UBND
TỈNH ĐIỆN BIÊN
SỞ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
275/HD-SXD
|
Điện
Biên Phủ, ngày 19 tháng 7 năm 2007
|
HƯỚNG DẪN
LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG; QUẢN LÝ, BẢO VỆ,
KHAI THÁC SỬ DỤNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH SAU ĐẦU TƯ CÁC CÔNG TRÌNH CƠ SỞ HẠ TẦNG
THUỘC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN GIAI ĐOẠN
2006 - 2010 (CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN 2) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN.
Căn cứ Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính Phủ về quản lý chất lượng công trình
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính Phủ về Quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình;
Căn cứ vào Nghị định
112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính Phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số
07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính Phủ về Phê duyệt Chương
trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc
và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Thông tư số
01/2006/TT-BXD ngày 17 tháng 5 năm 2006 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn lập và quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thuộc chương trình phát triển
kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi
giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Thông tư số
07/2006/TT-BXD ngày 10/11/2006 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây
dựng công trình (Điều chỉnh mức lương tối thiểu chung từ 350.000 đồng lên
450.000 đồng theo Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;
Sở Xây dựng Hướng dẫn lập và
quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Hướng dẫn quản lý, bảo vệ, khai thác sử dựng
và bảo trì công trình sau đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng thuộc chương
trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn giai đoạn 2006 -
2010 (chương trình 135 giai đoạn 2) trên địa bàn tỉnh Điện Biên như sau:
Phần 1
1. Hướng dẫn lập và quản lý chi
phí đầu tư xây dựng; Hướng dẫn quản lý, bảo vệ, khai thác sử dựng và bảo trì
công trình sau đầu tư được áp dụng cho các công trình cơ sở hạ tầng thuộc
chương trình phát triển KT-XH các xã đặc biệt khó khăn (gọi tắt Chương trình
135) và áp dụng cho các công trình xây dựng có tổng mức đầu tư thấp hơn hoặc bằng
7 tỷ đồng, chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, những chương trình dự án
khác ngoài chương trình 135 lồng ghép vốn với Chương trình 135 có tỷ lệ vốn góp
dưới 50% tổng mức đầu tư cùng tham gia xây dựng một công trình giai đoạn 2006 -
2010 trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
2. Hướng dẫn quản lý, bảo vệ,
khai thác sử dựng và bảo trì công trình sau đầu tư có thể áp dụng đối với các
công trình hạ tầng nông thôn (Đường giao thông, thủy lợi nhỏ, nước sinh hoạt tập
trung, chợ, công trình điện nông thôn, trường học, trạm xá.....) ở các xã trên
địa bàn tỉnh thuộc các nguồn vốn đầu tư khác nhau).
Phần 2
Chi phí đầu tư xây dựng bao gồm
4 loại chính như sau:
- Chi phí xây dựng;
- Chi phí thiết bị;
- Chi phí khác;
- Chi phí dự phòng.
I. Chi phí
xây dựng
a. Chi phí trực tiếp:
- Chi phí vật liệu được xác định
trên cơ sở khối lượng theo thiết kế bản vẽ thi công và đơn giá vật liệu của
công tác xây dựng tương ứng trong đơn giá xây dựng được ban hành theo Quyết định
số 11/2006/QĐ-UBND ngày 07/8/2006 của UBND tỉnh Điện Biên và tính bù trừ chênh
lệch vật liệu tại thời điểm lập dự toán (nếu có). Những vật liệu khai thác tại
chỗ như gỗ, tre, nứa… phải đảm bảo chất lượng và được tính theo giá mua thực tế
phù hợp với mặt bằng giá tại địa điểm xây dựng công trình nhưng phải có biên bản
kiểm tra xác nhận của Phòng Tài chính kế hoạch và Phòng hạ tầng kinh tế ở huyện
thị đó, riêng cát đá sỏi khai thác tại chỗ thực hiện theo Văn bản số 268/HD-SXD
ngày 04/8/2006 của Sở Xây dựng về tính giá khai thác. Trường hợp mua cát đá sỏi
tại chỗ thấp hơn giá tại Văn bản 268/HD-SXD của Sở Xây dựng thì lấy theo giá thực
tế mua, nếu cao hơn thì chỉ được tính theo giá tại Văn bản số 268.
- Chi phí nhân công: Được xác định
trên cơ sở khối lượng theo thiết kế bản vẽ thi công và đơn giá nhân công của
công tác xây dựng tương ứng trong đơn giá xây dựng đã được ban hành theo Quyết
định số 11/2006/QĐ-UBND của UBND tỉnh Điện Biên và được nhân với hệ số điều chỉnh
theo quy định (Hiện nay nhân công được điều chỉnh nhân với 1,286 lần; khi có sự
thay đổi về mức lương cơ bản của Nhà nước, Sở Xây dựng sẽ có thông báo về hệ số
điều chỉnh theo quy định sau). Trường hợp giao khoán cho lao động tại địa
phương thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc thì chi phí nhân công do hai
bên thỏa thuận trên cơ sở phù hợp với chi phí nhân công trực tiếp trong dự toán
chi phí xây dựng.
- Chi phí sử dụng máy thi công:
Được xác định trên cơ sở khối lượng theo thiết kế bản vẽ thi công và đơn giá ca
máy ban hành theo Quyết định số 09/2006/QĐ-UBND của UBND tỉnh Điện Biên và được
nhân với hệ số điều chỉnh theo quy định (Hiện nay được điều chỉnh nhân với 1,05
lần; khi có sự thay đổi về mức lương cơ bản của Nhà nước, Sở Xây dựng sẽ có
thông báo về hệ số điều chỉnh theo quy định sau). Trường hợp những công tác thi
công không sử dụng máy mà sử dụng lao động thủ công thay thế thì chi phí cho
lao động thủ công được tính không vượt quá chi phí máy thi công trong dự toán.
- Chi phí trực tiếp khác bao gồm:
Chi phí bơm nước, vét bùn, thí nghiệm vật liệu, di chuyển nhân lực, di chuyển
máy thi công đến địa điểm xây dựng và trong nội bộ công trường và các chi phí
khác theo qui định như an toàn lao động, bảo vệ môi trường xung quanh nơi thi
công xây dựng công trình.
Chi phí trực tiếp khác được
khoán trong dự toán và tính bằng 1,5% của tổng chi phí vật liệu, nhân công và
máy thi công nói trên:
CPTT
khác = (Vật liệu + Nhân công + Máy thi công) x 1,5%
b. Chi phí chung:
- Bao gồm chi phí quản lý
và điều hành sản xuất tại công trường, chi phí phục vụ công nhân, phục vụ thi
công và một số chi phí khác. Chi phí chung được tính bằng tỷ lệ % trên chi phí
trực tiếp theo loại công trình:
+ Công trình dân dụng là 6,6%;
+ Công trình điện là 6,0%;
+ Công trình giao thông là 5,8%;
+ Công trình thủy lợi nhỏ là
6,0%;
+ Công trình cấp nước sinh hoạt
là 5,0%.
- Công thức tính chi phí chung:
CPC
= (Vật liệu + Nhân công + Máy thi công + CP TT khác) x tỷ lệ %
- Chi phí chung nói trên được thực
hiện cho doanh nghiệp nhận thầu thi công xây dựng công trình. Trường hợp khối
lượng xây dựng do xã tự làm thì chi phí chung được tính bằng 50% của mức chi
phí chung nói trên.
c. Thu nhập chịu thuế tính trước:
- Được tính bằng tỷ lệ % trên
chi phí trực tiếp và chi phí chung:
TNCTTT
= (CPTT + CPC) x tỷ lệ %
- Thu nhập chịu thuế tính trước
được tính theo tỷ lệ:
+ Công trình dân dụng là 5,5%;
+ công trình điện là 6,0%;
+ Công trình giao thông là 6,0%;
+ Công trình thủy lợi nhỏ là
5,5%;
+ Công trình cấp nước sinh hoạt
là 5,5%.
- Đối với khối lượng xây dựng do
xã tự làm thì không tính thu nhập chịu thuế tính trước.
d. Thuế giá trị gia tăng:
- Thuế giá trị gia tăng áp dụng
cho công tác xây dựng là 10% trên chi phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập
chịu thuế tính trước:
TGTGT
= (CPTT + CPC + TNCTTT) x 10%
- Khối lượng xây dựng do dân tự
làm không tính thuế giá trị gia tăng.
e. Chi phí lán trại tại hiện trường:
Được khoán trong dự toán và tính
bằng 2% giá trị dự toán chi phí xây dựng công trình sau thuế. Phần khối lượng
dân tự làm không tính chi phí lán trại.
II. Chi phí
thiết bị:
- Chi phí thiết bị bao gồm giá
mua, chi phí vận chuyển đến chân công trình, chi phí lưu kho, lưu bãi, bảo dưỡng,
bảo quản, lắp đặt, chạy thử và thí nghiệm hiệu chỉnh ( nếu có) bao gồm cả chi
phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng (Thuế suất lắp
đặt thiết bị là 10%). Chi phí này được lập dự toán như chi phí xây dựng công
trình.
- Thiết bị phải được thẩm định
giá đến chân công trình căn cứ theo Thông tư Liên tịch số
38/2004/TTLT-BTC-BXD ngày 26/4/2004 của Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng Hướng dẫn
thực hiện thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng; Công văn số 97/HDLN
ngày 4 tháng 8 năm 2004 của Liên Ngành Sở Tài chính - Sở Xây dựng tỉnh Điện
Biên v/v Hướng dẫn thực hiện thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng đến
chân công trình.
III. Chi phí
khác
Chi phí khác bao gồm: Lập Báo
cáo KT - KT, lệ phí thẩm định Báo cáo KT - KT, chi phí khảo sát xây dựng, bồi thường
giải phóng mặt bằng, tái định cư, chi phí Ban QLDA, lựa chọn nhà thầu, giám sát
thi công, thẩm tra, phê duyệt quyết toán, kiểm toán.
1. Chi phí lập Báo cáo KT - KT:
- Được tính bằng % của tổng chi
phí xây dựng và chi phí thiết bị trong Báo cáo KT - KT được duyệt và được qui định
theo từng loại công trình như sau:
+ Công trình dân dụng bằng
4,07%;
+ Công trình điện bằng 4,1%;
+ Công trình giao thông là 3,5%;
+ Công trình thủy lợi nhỏ là
3,91%;
+ Công trình cấp nước sinh hoạt
là 3,75%.
- Trường hợp Báo cáo Kinh tế - Kỹ
thuật sử dụng thiết kế điển hình, thiết kế mẫu thì chi phí lập Báo cáo Kinh tế
- Kỹ thuật được tính theo mức nói trên nhân với hệ số điều chỉnh là 0,6.
2. Lệ phí thẩm định Báo cáo Kinh
tế - Kỹ thuật, chi phí thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng
công trình:
- Lệ phí thẩm định Báo cáo Kinh
tế - Kỹ thuật theo qui định của Bộ Tài chính
- Chi phí thẩm tra thiết kế bản
vẽ thi công và dự toán được tính bằng 0,3% của chi phí xây dựng (chưa có thuế
GTGT) trong chi phí đầu tư xây dựng công trình được duyệt cho tất cả các loại
công trình, trong đó chi phí thẩm tra dự toán bằng 50% của định mức chi phí nói
trên.
3. Chi phí khảo sát xây dựng:
Được xác định bằng dự toán trên
cơ sở khối lượng công việc và đơn giá khảo sát được ban hành tại Quyết định số
10/2006/QĐ-UBND ngày 07/8/2006 của UBND tỉnh Điện Biên, chi phí nhân công được
điều chỉnh nhân với hệ số điều chỉnh theo quy định (Hiện nay nhân công được điều
chỉnh nhân với 1,286 lần, máy 1,05 lần; khi có sự thay đổi về mức lương cơ bản
của Chính phủ, Sở Xây dựng sẽ có thông báo về hệ số điều chỉnh theo quy định
sau).
4. Chi phí bồi thường giải phóng
mặt bằng, tái định cư:
Được thực hiện theo các Quyết định
số: 08/2007/QĐ-UBND ngày 09/7/2007 của UBND tỉnh v/v Ban hành đơn giá bồi thường
thiệt hại về tài sản, cây trồng và vật nuôi trên đất khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Quyết định số: 15/2005/QĐ- UBND ngày 25/7/2005 của
UBND tỉnh V/v ban hành Qui định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điên Biên và các văn bản qui phạm pháp luật khác
đang có hiệu lực thi hành; Quyết định số 03/2007/QĐ-UB ngày 25/01/2007 của UBND
tỉnh Điện Biên v/v Ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
5. Chi phí Ban quản lý dự án:
- Ban quản lý dự án cấp huyện bằng
2,7% tổng giá trị chi phí xây dựng và thiết bị của công trình trong Báo cáo
Kinh tế - Kỹ thuật được duyệt.
- Ban quản lý dự án cấp xã bằng
2,2% tổng giá trị chi phí xây dựng và thiết bị của công trình trong Báo cáo
Kinh tế - Kỹ thuật được duyệt.
- Các khoản chi về quản lý
chương trình và hoạt động của Ban chỉ đạo chương trình của các cấp chính quyền
địa phương không thuộc nội dung chi phí Ban quản lý dự án và không được tính
vào chi phí thực hiện dự án.
6. Chi phí lựa chọn nhà thầu xây
dựng và nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình:
Được tính không lớn hơn 0,4% của
chi phí xây dựng trong chi phí đầu tư xây dựng công trình được duyệt (chưa có
thuế GTGT). Trong đó chi phí lập hồ sơ mời thầu bằng 40% của định mức chi phí
nói trên.
7. Chi phí giám sát thi công xây
dựng, lắp đặt thiết bị công trình:
- Chi phí thuê tư vấn giám sát
thi công xây dựng bằng 2,7% của chi phí xây dựng (chưa có thuế GTGT) trong chi
phí đầu tư xây dựng công trình được duyệt.
- Chi phí cho Ban giám sát xã bằng
1% của chi phí xây dựng (chưa có thuế GTGT) trong chi phí đầu tư xây dựng công
trình được duyệt.
- Chi phí tư vấn giám sát lắp đặt
thiết bị áp dụng chung một mức bằng 1% của chi phí thiết bị (chưa có thuế GTGT)
trong chi phí đầu tư xây dựng công trình được duyệt.
8. Chi phí thẩm tra, phê duyệt
quyết toán, kiểm toán vốn đầu tư:
- Chi phí thẩm tra, phê duyệt
quyết toán, kiểm toán vốn đầu tư thực hiện theo qui định của Bộ Tài chính.
- Chi phí cho các công việc còn lại
như: lựa chọn nhà thầu khảo sát, tư vấn; giám sát khảo sát xây dựng; kiểm định
chất lượng công trình; qui đổi vốn đầu tư; lập định mức, đơn giá (nếu có) và
các chi phí khác thì chủ đầu tư lập dự toán chi phí trình người có thẩm quyền
quyết định đầu tư xem xét quyết định nhưng không vượt quá 1,5% của chi phí xây
dựng.
IV. Chi phí dự
phòng
Chi phí dự phòng được tính bằng
5% trên tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị và chi phí khác.
Phần 3
QUẢN LÝ, BẢO VỆ, KHAI
THÁC SỬ DỤNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH SAU ĐẦU TƯ
I. Quy định
chung
1. Công trình cơ sở hạ tầng khi
được xây dựng xong phải được bàn giao cho UBND xã tiếp nhận để quản lý sử dụng.
UBND xã quản lý hồ sơ các dự án cơ sở hạ tầng làm cơ sở cho việc quản lý, bảo vệ,
khai thác sử dụng và bảo trì công trình sau đầu tư. (Đối với các công trình do
UBND huyện làm Chủ đầu tư, UBND huyện bàn giao cho UBND xã một bộ hồ sơ bao gồm:
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán và quyết định phê duyệt quyết toán công
trình).
2. Mỗi công trình cơ sở hạ tầng
sau khi bàn giao đưa vào sử dụng đều phải được UBND xã giao cụ thể cho một tổ
chức, cá nhân chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng và bảo trì
công trình theo quy định.
Các tổ chức, cá nhân được được
giao quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng và bảo trì công trình bao gồm: các Hợp
tác xã, Ban quản lý, Tổ quản lý, Hiệu trưởng nhà trường, Trạm trưởng y tế xã,
Trưởng các thôn bản.... Các tổ chức, cá nhân này hiện đã có tại xã hoặc do UBND
xã quyết định thành lập mới gồm các thành phần là cán bộ xã, thôn, bản, cán bộ
các đoàn thể hoặc người có trách nhiệm, có điều kiện, có trình độ hiểu biết về
chuyên môn, có uy tín trong nhân dân.
3. Tổ chức, cá nhân được giao quản
lý công trình hạ tầng có trách nhiệm xây dựng và thực hiện Quy chế quản lý, bảo
vệ, khai thác sử dụng và bảo trì công trình cụ thể, chi tiết và phù hợp đối với
mỗi loại công trình, đảm bảo dân chủ công khai đến mọi người dân và được UBND
xã phê duyệt.
II. Bảo trì
công trình:
1. Bảo trì công trình được thực
hiện theo các cấp bảo trì như sau:
a) Công tác duy tu bảo dưỡng: Được
tiến hành thường xuyên để đề phòng hư hỏng của từng chi tiết bộ phận công
trình.
b) Sửa chữa nhỏ: được tiến hành
khi có hư hỏng ở một số chi tiết của bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng
ban đầu của chi tiết đó.
c) Sửa chữa vừa: Được tiến hành
khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở một bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng
ban đầu của bộ phận công trình đó.
d) Sửa chữa lớn: Được tiến hành
khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở nhiều bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng
ban đầu của công trình.
2. Đối với công trình xây dựng mới
tổ chức tư vấn thiết kế khi thiết kế công trình có trách nhiệm lập quy trình bảo
trì cụ thể cho từng công trình. Đối với các công trình đang sử dụng chưa có quy
trình bảo trì UBND xã thuê tổ chức tư vấn kiểm định, đánh giá chất lượng và lập
quy trình bảo trì công trình.
III. Quy chế
quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng và bảo trì công trình:
Tổ chức, cá nhân khi được giao
quản lý, tùy theo đặc thù của mỗi công trình có trách nhiệm xây dựng Quy chế quản
lý, bảo vệ, khai thác sử dụng và bảo trì công trình cụ thể, phù hợp theo các nội
dung sau:
1. Tổ chức quản lý:
Khi các công trình hạ tầng được
bàn giao đưa vào sử dụng, UBND xã giao cho các tổ chức, cá nhân quản lý theo hướng
như sau:
a) Đường giao thông nông thôn
giao cho Trưởng các thôn bản quản lý theo địa giới hành chính nơi có đường đi
qua.
b) Các công trình thủy lợi và nước
sinh hoạt giao cho Hợp tác xã hoặc Ban quản lý thủy lợi và nước sinh hoạt hoặc
Tổ quản lý do UBND xã thành lập tại nơi được hưởng lợi từ dự án.
c) Các công trình trường học
giao cho Hiệu trưởng nhà trường quản lý.
d) Trạm y tế xã giao cho Trạm
trưởng y tế xã quản lý.
e) Công trình chợ giao cho Ban
quản lý chợ hoặc Tổ quản lý chợ do UBND xã thành lập.
g) Công trình điện nông thôn
giao cho Hợp tác xã hoặc Tổ quản lý điện do UBND xã thành lập để quản lý và
kinh doanh điện.
h) Các công trình công cộng của
thôn bản thì giao cho Trưởng thôn bản đó quản lý.
2. Bảo vệ công trình:
Công trình phải được kiểm tra, bảo
vệ thường xuyên để tránh sự phá hoại của người, gia súc, các phương tiện hoạt động
và sự phá hoại của thiên tai. Nghiêm cấm các hành vi xâm lấn, vi phạm hành lang
an toàn quy định của công trình. Tùy theo đặc thù của mỗi công trình có quy định
về bảo vệ riêng cho phù hợp.
3. Khai thác sử dụng:
Công trình phải được khai thác sử
dụng đầy đủ đúng mục đích, phát huy hết công suất, đảm bảo hiệu quả theo mục
tiêu dự án đặt ra. Tùy theo đặc thù của mỗi công trình có quy định về khai thác
sử dụng công trình cho phù hợp.
4. Quy trình bảo trì công trình:
Thực hiện đúng quy trình bảo trì
công trình đã được xây dựng (Do đơn vị tư vấn thiết kế lập khi thiết kế công
trình hoặc lập mới) theo các nội dung chính sau:
- Thực hiện việc duy tu bảo dưỡng
thường xuyên từng chi tiết, bộ phận công trình trong quá trình khai thác sử dụng.
(Thí dụ: Đối với công trình đường giao thông: thường xuyên san đắp tu sửa mặt
đường, khơi thông rãnh nước....; Đối với công trình thủy lợi, nước sinh hoạt:
Thường xuyên khơi thông đập, hệ thống mương phai, ống cấp nước, bể nước; hót đất
sạt lở.....).
- Tổ chức việc sửa chữa nhỏ, sửa
chữa vừa công trình kịp thời khi có hư hỏng tại các chi tiết, bộ phận công
trình để đảm bảo công trình vận hành sử dụng đảm bảo chất lượng và công suất.
- Tổ chức việc sửa chữa lớn khi
công trình bị hư hỏng nặng hoặc bị thiên tai phá hoại để khôi phục lại chất lượng
ban đầu và đảm bảo công trình vận hành sử dụng đúng mục tiêu đề ra.
5. Kinh phí, nhân lực:
- Kinh phí, nhân lực cho công
tác quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng và bảo trì công trình được huy động từ
các nguồn vốn khác nhau và lực lượng lao động xã hội ở địa phương nơi hưởng lợi
từ dự án.
- Khi cần sửa chữa vừa và nhỏ
công trình, tổ chức cá nhân được giao quản lý công trình huy động lao động xã hội
và sự đóng góp của nhân dân địa phương để thực hiện. Đối với các công trình bị
thiên tai hoặc hư hỏng nặng thì tổ chức, cá nhân quản lý có trách nhiệm lập hồ
sơ dự toán khắc phục sửa chữa, báo cáo UBND xã huy động kinh phí, lực lượng lao
động xã hội khắc phục, sửa chữa. Trường hợp công trình hư hỏng nặng, kỹ thuật
phức tạp UBND xã báo cáo UBND huyện hỗ trợ một phần kinh phí, kỹ thuật để sửa
chữa.
- Khi quy định đóng góp về kinh
phí và lao động xã hội các tổ chức, cá nhân được giao quản lý công trình phải
bàn bạc, thống thất về mức độ đóng góp hàng tháng hoặc năm với các hộ được hưởng
lợi sau đó đề nghị UBND xã trình HĐND xã quyết định mức thu, mức đóng góp cho
phù hợp. Số kinh phí thu này phải được quản lý chặt chẽ và sử dụng đúng quy định
của Nhà nước.
6. Xử lý các hành vi vi phạm:
Xây dựng quy định cụ thể về xử
lý các hành vi vi phạm và giải quyết các khiếu nại tố cáo các vấn đề trong quản
lý, bảo vệ, khai thác sử dụng và bảo trì công trình và tổ chức thực hiện nghiêm
túc, đúng pháp luật.
IV. Trách
nhiệm UBND huyện, UBND xã
1. UBND huyện:
- Tổ chức, hướng dẫn UBND các
xã, các tổ chức, cá nhân xây dựng và thực hiện Quy chế quản lý, bảo vệ, khai
thác sử dụng và bảo trì công trình; Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục
nhân dân chấp hành tốt các quy định về quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng và bảo
trì công trình trên địa bàn.
- Thường xuyên kiểm tra, giám
sát, đôn đốc UBND các xã, các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác quản lý,
bảo vệ, khai thác sử dụng và bảo trì công trình.
- Huy động mọi lực lượng, kinh
phí, vật tư, thiết bị để bảo vệ và khắc phục kịp thời công trình hạ tầng nông
thôn khi có sự cố thiên tai địch họa gây ra.
- Quản lý phương tiện giao thông
quá tải lưu thông trên các tuyến đường.
- Giải quyết tranh chấp khiếu nại
tố cáo các vấn đề liên quan đến việc quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng và bảo
trì công trình trên địa bàn theo quy định pháp luật.
2. UBND cấp xã:
- Tổ chức quản lý hệ thống các
công trình hạ tầng trên địa bàn. Phê duyệt, ban hành Quy chế quản lý, bảo vệ,
khai thác sử dụng và bảo trì các công trình hạ tầng trên địa bàn.
- Tuyên truyền phổ biến giáo dục
nhân dân chấp hành tốt các quy định về quản lý, bảo vệ, vận hành sử dụng và bảo
trì công trình hạ tầng.
- Thường xuyên kiểm tra, nghiệm
thu, đôn đốc các tổ chức, cá nhân đã được giao thực hiện công tác quản lý, bảo
vệ khai thác sử dụng và bảo trì công trình để khai thác và sử dụng có hiệu quả.
- Giải quyết tranh chấp khiếu nại
tố cáo các vấn đề liên quan đến việc quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng và bảo
trì công trình trên địa bàn theo quy định pháp luật.
- Tổ chức, lập kế hoạch huy động
lao động xã hội tại địa phương tham gia đóng góp kinh phí, vật tư vật liệu để
duy tu bảo dưỡng, sửa chữa, bảo trì các công trình do xã quản lý. Trình UBND
huyện phê duyệt các công trình phải sửa chữa lớn để triển khai thực hiện.
2. Các tổ chức, cá nhân được
giao quản lý công trình sau đầu tư:
- Tổ chức thực hiện việc quản
lý, bảo vệ, khai thác sử dụng và bảo trì theo quy định đã được UBND xã phê duyệt.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc chất lượng công trình xây dựng bị xuống cấp, hư hỏng, hiệu quả sử dụng
thấp do không thực hiện các qui định về quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng và bảo
trì theo qui định.
Trên đây là Hướng dẫn Lập và quản
lý chi phí đầu tư xây dựng; Hướng dẫn Quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng và bảo
trì công trình sau đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng thuộc chương trình phát
triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn giai đoạn 2006 - 2010 (chương
trình 135 giai đoạn 2) trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Xây dựng để
xem xét kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (Thay b/c);
- UBND tỉnh ( B/C)
- UBND các huyện thị, TP;
- Các Sở, Ban, Ngành liên quan;
- Lãnh đạo Sở, các phòng ban trong Sở;
- Lưu VT + KT.
|
GIÁM
ĐỐC
Hoàng Văn Minh
|