Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 50/1998/QD-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Ngô Xuân Lộc
Ngày ban hành: 28/02/1998 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 50/1998/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 1998 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH VÀ BỔ SUNG QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG THỊ VẢI - VŨNG TÀU

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 09 năm 1992;
Xét đề nghị của Bộ Giao thông vận tải (Công văn số 1911/KHĐT ngày 03-09-1997), ý kiến của Ủy ban Nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (Công văn số 760-CV/UBT ngày 11-11-1997) và ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Công văn số 6807-BKH/VPTĐ ngày 27-10-1997),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh và bổ sung quy hoạch hệ thống cảng Thị Vải - Vũng Tàu (đã được phê duyệt tại Quyết định số 55-TTg ngày 05-11-1992 của Thủ tướng Chính phủ) với các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Quy hoạch phân bổ các khu cảng:

Hệ thống cảng Thị Vải - Vũng Tàu được quy hoạch thành 5 khu vực với quy mô và chức năng như sau:

a) Khu cảng Gò Dầu: bố trí các cảng chuyên dùng, cảng thương mại tổng hợp và container cho tầu có trọng tải tới 15.000 DWT.

b) Khu cảng Phước An (hữu ngạn sông Thị Vải): bố trí các cảng thương mại tổng hợp và container cho tầu tải trọng tới 30.000 DWT.

c) Khu cảng Phú Mỹ (từ rạch Mương đến thượng lưu rạch Bàn Thạch): bố trí các cảng thương mại tổng hợp và chuyên dùng cho tầu có trọng tải tới 30.000 DWT.

Ở khu vực này hoạch định cảng tổng hợp Thị Vải có chiều dài 2000m là cảng quốc gia do Bộ Giao thông vận tải quản lý và tổ chức chuẩn bị đầu tư.

d) Khu cảng Cái Mép, bao gồm:

- Khu thượng lưu rạch Ngã Tư: bố trí cảng lương thực, cảng sản phẩm dầu, các cảng thương mại tổng hợp và container.

- Khu hạ lưu rạch Ngã Tư (có chiều dài khoảng 2000m): là khu vực duy nhất trong hệ thống cảng Thị Vải - Vũng Tàu có khả năng đón nhận tầu tải trọng lớn (60.000 đến 70.000 DWT) phải dành ưu tiên xây dựng cảng thương mại quy mô lớn để có thể cập tầu cỡ lớn kể cả loại tầu container thế hệ mới trọng tải lớn (đến 60.000 DWT).

e) Khu cảng Vũng Tàu, bao gồm:

- Khu Bến Đình - Sao Mai: bố trí cảng quốc tế Vũng Tàu (đã được Nhà nước cấp giấy phép đầu tư theo phương thức BOT), các cảng Vietsovpetro và cảng dịch vụ kỹ thuật dầu khí (PTSC) hiện có.

- Khu Sông Dinh: bố trí các cảng thương mại tổng hợp, cảng chuyên dùng và các công trình dịch vụ hàng hải cho tầu trọng tải đến 10.000 DWT.

- Khu Long Sơn: bố trí các cảng chuyên dùng cho tầu dầu và khí, cỡ tầu trọng tải đến 30.000 DWT.

2. Những vấn đề về quản lý quy hoạch và đầu tư

Khu vực Thị Vải - Vũng Tàu là khu vực có những thuận lợi đặc biệt để xây dựng và phát triển hệ thống cảng biển (đặc biệt là các cảng nước sâu cho tầu trọng tải lớn), cần phải tổ chức quản lý chặt chẽ về mặt quy hoạch và triển khai đầu tư. Việc xây dựng cảng phải hợp lý về trọng tải cũng như công suất nhằm tận dụng hết tiềm năng thiên nhiên sẵn có, không lãng phí chiều sâu vùng nước cũng như mặt tiền sông.

Quỹ đất dọc bờ sông có chiều rộng từ 300 - 500 m tính từ mép nước trở vào phải được dành ưu tiên để xây dựng cảng, trước hết là cảng thương mại tổng hợp có khối lượng hàng thông qua lớn, cảng container có công nghệ bốc xếp cao rồi mới đến cảng chuyên dùng.

Song song với việc xây dựng cảng cần tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng như đường bộ, đường sắt, cấp thoát nước, cấp điện, thông tin liên lạc… đáp ứng nhu cầu hoạt động của hệ thống cảng và phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch giao thông của vùng trọng điểm kinh tế phía Nam và của địa phương.

Ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước, cho phép địa phương và các đơn vị trong nước tự bỏ vốn hoặc liên doanh với nước ngoài để đầu tư xây dựng theo quy hoạch và quy chế hiện hành. Đặc biệt khuyến khích những công trình sử dụng vốn trong nước, huy động được vốn nhàn rỗi trong dân.

3. Tổ chức thực hiện.

Giao Bộ Giao thông vận tải củng cố và tăng cường hiệu lực hoạt động của Ban Quản lý quy hoạch hệ thống cảng Thị Vải - Vũng Tàu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập, đồng thời chủ trì phối hợp với Ủy ban Nhân dân các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và các cơ quan có liên quan tổ chức việc quản lý và giám sát việc triển khai quy hoạch này theo quy định hiện hành.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định tại Quyết định số 55-TTg ngày 05-11-1992 của Thủ tướng Chính phủ trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và tỉnh Đồng Nai chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG




Ngô Xuân Lộc

 

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-----

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------

No. 50/1998/QD-TTg

Hanoi, February 28, 1998

 

DECISION

APPROVING THE ADJUSTMENTS AND SUPPLEMENTS TO THE THI VAI-VUNG TAU PORT SYSTEM PLANNING

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
At the proposal of the Ministry of Communications and Transport (in Official Dispatch No.1911/KHDT of September 3, 1997), and considering the opinions of the People's Committee of Ba Ria-Vung Tau province (in Official Dispatch No.760/CV-UBT of November 11, 1997) and the evaluation by the Ministry of Planning and Investment (in Official Dispatch No.6807/BKH-VPTD of October 27, 1997)
,

DECIDES:

Article 1.- To approve the adjustments and supplements to the Thi Vai-Vung Tau port system planning (already ratified by Decision No.55-TTg of November 5, 1992 of the Prime Minister) with the following principal contents:

1. The location planning of port areas:

The Thi Vai-Vung Tau port system is planned into 5 areas with the following scales and functions:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b) Phuoc An port area (on the right bank of Thi Vai river): for multi-purpose commercial ports and container ports for ships with a tonnage of up to 30,000 DWT.

c) Phu My port area (from Muong canal to upstream area of Ban Thach canal): for multi-purpose commercial ports and specialized ports for ships with a tonnage of up to 30,000 DWT.

In this area, Thi Vai multi-purpose port of 2,000 m long is planned into a national port and managed by the Ministry of Communication and Transport, which shall prepare the investment therein.

d) Cai Mep port area shall encompass:

- Upstream area of Nga Tu canal: for food ports, oil product ports, multi-purpose commercial ports and container ports.

- Downstream area of Nga Tu canal (which is about 2,000 m long): shall be the only area of the Thi Vai - Vung Tau port system capable of harboring ships of large tonnage (of from 60,000 to 70,000 DWT), where priority shall be given to the building of a large-scale commercial port for large ships, including container ships of modern generation and with a large tonnage (of up to 60,000 DWT).

e) Vung Tau port area shall encompass:

- Ben Dinh-Sao Mai area: for Vung Tau international port (already granted BOT investment license by the State), the existing Vietsovpetro ports and petroleum technical service ports (of the Petroleum Technical Service Company).

- Song Dinh area: for multi-purpose commercial ports, specialized ports and maritime service projects for ships with a tonnage of up to 10,000 DWT.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Issues related to the planning and investment management

The Thi Vai - Vung Tau area is an area endowed with particular advantages for building and developing a sea-port system (especially deep-water ports for ships of large tonnage), that requires the strict management of the planning and investment execution. The ports must be built in a rational manner in terms of tonnage and capacity so as to make the fullest use of existing natural potentials as well as water depth and river bank.

The fund of land along the river banks within an area of 300-500 meters wide from the river edge backward shall be used with priority given to the building of ports, first of all a multi-purpose commercial port with a large quantity of goods flow, a container port with a high loading-unloading technology, then a specialized port.

In parallel with the building of ports, it is necessary to develop infrastructure systems including land roads, railways, water supply and drainage, electricity supply, information and communications..., so as to meet the needs of the port system's operation and conform to the socio-economic development plans, urban development plans and communication plans of the Southern key economic region and of the locality.

Apart from the source of State budget capital, the locality and domestic units shall be entitled to invest their own capital or enter into joint ventures with foreign countries to carry out the construction investment under the planning and in accordance with the current regulations. The projects using domestic capital sources and mobilizing idle capital from the people shall be specially encouraged.

3. Organization of implementation

The Ministry of Communications and Transport shall enhance and raise the efficiency of the operation of the Management Board of the Thi Vai - Vung Tau port system planning established by decision of the Minister of Communication and Transport, and at the same time assume the prime responsibility and coordinate with the People's Committees of Dong Nai and Ba Ria-Vung Tau provinces and the concerned agencies in managing and supervising the implementation of this planning in accordance with the current regulations.

Article 2.- This Decision takes effect 15 days after its signing. The stipulations of Decision No.55-TTg of November 5, 1992 of the Prime Minister which are contrary to this Decision are now annulled.

Article 3.- The concerned ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, and the presidents of the People's Committees of Ba Ria - Vung Tau and Dong Nai provinces shall have to implement this Decision.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

THE PRIME MINISTER OF GOVERN
DEPUTY PRIME MINISTER





Ngo Xuan Loc

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Decision No. 50/1998/QD-TTg of February 28, 1998, approving the adjustments and supplements to the Thi Vai-Vung Tau port system planning

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.022

DMCA.com Protection Status
IP: 18.191.174.72
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!