BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2017/TT-BXD
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 11 năm 2017
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN XÁC ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
Căn cứ Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13
ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị;
Căn cứ Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13
ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị
hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng; nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kinh tế xây dựng,
Cục trưởng Cục Kinh tế xây dựng và Cục trưởng Cục Phát triển đô thị;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn
xác định và quản lý chi phí liên quan đến đầu tư phát triển đô thị.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn xác định và quản lý chi phí
liên quan đến đầu tư phát triển đô thị gồm: lập đề án phân loại đô thị, lập chương
trình phát triển đô thị, lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị và một số
chi phí khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân sử dụng
vốn nhà nước để xác định và quản lý chi phí lập đề án phân loại đô thị, lập
chương trình phát triển đô thị, lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị và
một số chi phí khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc xác định và
quản lý chi phí
1. Định mức chi phí được công bố tại Phụ lục số 1
kèm theo Thông tư này để tham khảo, sử dụng trong quá trình xác định và quản lý
chi phí lập đề án phân loại đô thị, lập chương trình phát triển đô thị và một số
chi phí khác có liên quan.
2. Chi phí lập đề án phân loại đô thị, lập chương
trình phát triển đô thị xác định theo định mức công bố tại Thông tư này là một
trong những cơ sở để xác định dự toán gói thầu tư vấn phục vụ việc lựa chọn nhà
thầu tư vấn theo quy định.
3. Chi phí lập đề án phân loại đô thị, lập chương
trình phát triển đô thị xác định theo định mức công bố tại Thông tư này bao gồm
các khoản chi phí để chi trả cho nhân công trực tiếp thực hiện công việc; chi
phí quản lý; chi phí khác có liên quan đến quá trình thực hiện công việc và thu
nhập chịu thuế tính trước; chưa bao gồm chi phí làm phim minh họa về thực trạng
phát triển đô thị; thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành.
4. Trường hợp quy mô dân số đô thị hoặc số lượng
đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh nằm trong khoảng giữa hai quy mô công bố tại
Phụ lục kèm theo Thông tư này thì sử dụng phương pháp nội suy để xác định mức
chi phí.
5. Trường hợp quy mô dân số đô thị hoặc số lượng
đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh lớn hơn quy mô công bố tại Thông tư này hoặc
chi phí lập đề án phân loại đô thị, lập chương trình phát triển đô thị xác định
theo định mức chi phí tại Thông tư này không phù hợp thì lập dự toán để xác định
chi phí theo hướng dẫn tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
Chương II
XÁC ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ CHI
PHÍ LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
Điều 4. Xác định chi phí
1. Các chi phí liên quan đến đầu tư phát triển đô
thị xác định theo định mức:
a) Chi phí lập đề án phân loại đô thị xác định theo
định mức chi phí tại Bảng số 1 (Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này) tương ứng với
loại đô thị dự kiến nâng cấp.
b) Chi phí lập chương trình phát triển đô thị toàn
tỉnh xác định theo định mức chi phí tại Bảng số 2 (Phụ lục số 1 kèm theo Thông
tư này) nhân với với số lượng đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh.
c) Chi phí lập chương trình phát triển từng đô thị
xác định theo định mức chi phí tại Bảng số 3 (Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này)
nhân với quy mô dân số dự báo theo thời hạn quy hoạch trong đồ án quy hoạch
chung được duyệt (không kể dân số dự báo theo tầm nhìn).
2. Các chi phí liên quan đến đầu tư phát triển đô
thị xác định theo dự toán:
a) Chi phí lập đề án phân loại đô thị loại đặc biệt,
lập chương trình phát triển đô thị quốc gia, lập chương trình phát triển đô thị
của đô thị loại đặc biệt và lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị xác định
bằng dự toán chi phí trên cơ sở nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nội
dung, khối lượng công việc phải thực hiện và khoản mục chi phí theo hướng dẫn
trong Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này.
b) Trường hợp phải điều chỉnh chương trình phát triển
đô thị, hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị thì chi phí điều chỉnh xác định
theo dự toán nhưng không vượt quá 70% chi phí xác định theo định mức chi phí tại
Thông tư này (đối với công việc đã có định mức chi phí) và không vượt quá 70%
giá trị dự toán được duyệt (đối với công việc phải xác định bằng dự toán).
c) Chi phí của hội đồng thẩm định hoặc lấy ý kiến của
các tổ chức, chuyên gia trong quá trình thẩm định đề án phân loại đô thị,
chương trình phát triển đô thị, hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị xác định
bằng dự toán nhưng không lớn hơn 5% chi phí lập đề án phân loại đô thị, lập
chương trình phát triển đô thị, lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị
tương ứng.
d) Chi phí công bố quyết định công nhận loại đô thị,
chương trình phát triển đô thị, khu vực phát triển đô thị xác định bằng dự toán
nhưng không lớn hơn 2% chi phí lập đề án phân loại đô thị, lập chương trình
phát triển đô thị, lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị tương ứng.
e) Chi phí đi lại, lưu trú của đoàn kiểm tra, đối
chiếu nội dung đề án so với thực trạng phát triển đô thị tại địa phương; chi
phí đi lại, lưu trú của cơ quan quản lý địa phương để báo cáo hội đồng thẩm định
cấp trên xác định theo dự toán phù hợp với chế độ công tác phí theo quy định của
Bộ Tài chính.
g) Chi phí tổ chức lựa chọn nhà thầu tư vấn, chi
phí thẩm tra dự toán xác định trên cơ sở vận dụng các quy định có liên quan.
Điều 5. Quản lý chi phí
1. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo việc lập kế hoạch
vốn cho các công việc nêu tại Điều 1 của Thông tư này thuộc
địa giới hành chính do mình quản lý. Nguồn vốn để thực hiện các công việc trên
được cân đối từ nguồn vốn ngân sách của địa phương hoặc huy động từ các nguồn vốn
hợp pháp khác.
2. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp
(không thuê đơn vị tư vấn) thực hiện lập đề án phân loại đô thị, lập chương
trình phát triển đô thị, thì chi phí xác định bằng dự toán nhưng không vượt quá
70% mức chi phí xác định theo định mức công bố tại Thông tư này. Trong trường hợp
này, chi phí trực tiếp thực hiện của cơ quan quản lý nhà nước được quản lý và sử
dụng theo quy định của cơ chế tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nước.
3. Trường hợp thuê tư vấn thực hiện lập đề án phân
loại đô thị, lập chương trình phát triển đô thị, lập hồ sơ đề xuất khu vực phát
triển đô thị thì dự toán được tính thêm thuế giá trị gia tăng, chi phí quản lý
thông qua hợp đồng tư vấn. Nội dung hợp đồng tư vấn lập đề án phân loại đô thị,
lập chương trình phát triển đô thị, lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị
phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp đồng xây dựng.
4. Các chi phí nêu tại mục c, d, e khoản
2 Điều 4 Thông tư này được quản lý theo dự toán được duyệt. Việc thanh toán
các khoản chi phí này phải phù hợp với các quy định liên quan.
5. Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ
năng lực, kinh nghiệm thực hiện việc xác định, thẩm tra chi phí tư vấn lập đề
án phân loại đô thị, lập chương trình phát triển đô thị và lập hồ sơ đề xuất
khu vực phát triển đô thị.
Điều 6. Thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt dự toán chi phí
1. Đối với đề án phân loại đô thị:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc cấp được ủy quyền tổ
chức thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí lập, thẩm định đề án phân loại đô thị
loại đặc biệt và loại I (đối với thành phố trực thuộc trung ương);
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm định, phê
duyệt dự toán chi phí lập, thẩm định đề án phân loại đô thị cho các đô thị loại
I (đối với thành phố trực thuộc tỉnh và thành phố thuộc thành phố trực thuộc
trung ương), đô thị loại II, loại III, loại IV và loại V.
2. Đối với chương trình phát triển đô thị và hồ sơ
đề xuất khu vực phát triển đô thị:
a) Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định, phê duyệt dự toán
chi phí chương trình phát triển đô thị quốc gia và hồ sơ đề xuất khu vực phát
triển đô thị (đối với khu vực phát triển đô thị có địa giới hành chính từ 02 tỉnh
trở lên).
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp được ủy quyền
tổ chức thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí lập, thẩm định chương trình phát
triển đô thị toàn tỉnh và hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị (đối với khu
vực phát triển đô thị có địa giới hành chính từ 02 huyện thuộc tỉnh trở lên);
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm định, phê
duyệt dự toán chi phí lập, thẩm định chương trình phát triển từng đô thị và hồ
sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị (đối với khu vực phát triển đô thị có địa
giới hành chính thuộc huyện và khu vực dự kiến mở rộng);
3. Cấp có thẩm quyền phê duyệt chi phí lập chương
trình phát triển đô thị, chi phí lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị là
cấp phê duyệt dự toán chi phí điều chỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với các công việc lập đề án phân loại đô thị,
lập chương trình phát triển đô thị và lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô
thị đang thực hiện theo hợp đồng thì việc thanh toán chi phí căn cứ theo nội
dung hợp đồng đã ký.
2. Đối với các công việc lập đề án phân loại đô thị,
lập chương trình phát triển đô thị và lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô
thị đã tổ chức lựa chọn nhà thầu nhưng chưa ký hợp đồng thì cấp có thẩm quyền
quy định tại Điều 6 Thông tư này quyết định việc áp dụng quy
định tại Thông tư này để xác định giá hợp đồng.
3. Đối với các công việc lập đề án phân loại đô thị,
lập chương trình phát triển đô thị và lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô
thị đã phê duyệt dự toán chi phí nhưng chưa tổ chức lựa chọn nhà thầu thì cấp
có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Thông tư này quyết định việc
áp dụng quy định tại Thông tư này để điều chỉnh dự toán chi phí.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 02 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 23/2010/TT-BXD ngày 23/12/2010 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn xác định chi phí lập và thẩm định đề án phân loại đô thị; Điều
4 Thông tư số 12/2014/TT-BXD ngày 25/8/2014 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập,
thẩm định và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị các tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW Đảng và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan TW các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Các Tập đoàn kinh tế, TCT Nhà nước;
- Các Sở XD, Sở Quy hoạch và Kiến trúc;
- Công báo, Website CP, Website BXD;
- Lưu: VP, Cục PTĐT, Cục KTXD, Viện KTXD.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phan Thị Mỹ Linh
|
PHỤ LỤC SỐ 1
ĐỊNH MỨC CHI PHÍ LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 12/2017/TT-BXD ngày 30 tháng 11 năm
2017 của Bộ Xây dựng
Bảng số 1. Định mức
chi phí lập đề án phân loại đô thị
Loại đô thị dự
kiến nâng cấp
|
Loại I
|
Loại II
|
Loại III
|
Loại IV
|
Loại V
|
Định mức chi
phí
(triệu đồng)
|
1.800
|
1.325
|
1.080
|
770
|
320
|
Ghi chú:
- Định mức chi phí lập đề án phân loại đô thị tại Bảng
số 1 áp dụng đối với đô thị loại I trực thuộc tỉnh. Trường hợp lập đề án phân
loại đô thị của đô thị loại I trực thuộc Trung ương thì định mức chi phí được điều
chỉnh với hệ số k = 1,2.
- Trường hợp lập đề án phân loại đô thị của các đô
thị ở khu vực miền núi, vùng cao, hải đảo thì định mức chi phí được điều chỉnh
với hệ số k = 1,3.
Bảng số 2. Định mức
chi phí lập chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh
Số lượng đơn vị
hành chính cấp huyện
|
≤6
|
10
|
15
|
20
|
25
|
30
|
Định mức chi
phí
(triệu đồng/đơn vị hành chính cấp huyện )
|
160
|
135
|
115
|
104
|
96
|
90
|
Bảng số 3. Định mức
chi phí lập chương trình phát triển từng đô thị
Quy mô dân số
đô thị
(nghìn người)
|
≤4
|
10
|
50
|
100
|
200
|
500
|
1.000
|
3.000
|
Định mức chi
phí
(triệu đồng/nghìn người)
|
62,5
|
35,0
|
14,0
|
9,5
|
5,8
|
3,1
|
2,0
|
1,2
|
Ghi chú: Trường hợp lập chương trình phát
triển đô thị của các đô thị ở khu vực miền núi, vùng cao, hải đảo thì định mức
chi phí được điều chỉnh với hệ số k = 1,3.
PHỤ LỤC SỐ 2
HƯỚNG DẪN LẬP DỰ TOÁN CHI PHÍ TƯ VẤN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG
VIỆC CẦN XÁC ĐỊNH CHI PHÍ THEO DỰ TOÁN
1. Nội dung dự toán chi phí tư vấn
Dự toán chi phí tư vấn đối với các công việc cần
xác định chi phí theo dự toán gồm: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí quản
lý, chi phí khác, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng và chi phí
dự phòng. Dự toán chi phí được tổng hợp như sau:
TT
|
Khoản mục chi
phí
|
Diễn giải
|
Giá trị (đồng)
|
Ký hiệu
|
1
|
Chi phí nhân công trực tiếp
|
|
|
Ccg
|
2
|
Chi phí quản lý
|
(45% ÷ 55%) x Ccg
|
|
Cql
|
3
|
Chi phí khác
|
|
|
Ck
|
4
|
Thu nhập chịu thuế tính trước
|
6% x (Ccg+Cql)
|
|
TN
|
5
|
Thuế giá trị gia tăng
|
% x
(Ccg+Cql+TN+Ck)
|
|
VAT
|
6
|
Chi phí dự phòng
|
% x
(Ccg+Cql+Ck+TN+VAT)
|
|
Cdp
|
|
Tổng cộng
|
Ccg+Cql+Ck+TN+VAT+Cdp
|
|
Ctv
|
2. Hướng dẫn chi tiết xác định dự toán chi phí
tư vấn
2.1. Chi phí nhân công trực tiếp (Ccg): xác
định theo số lượng nhân công trực tiếp, thời gian làm việc của chuyên gia (số
lượng tháng - người, ngày - người hoặc giờ - người) và tiền lương của nhân công
trực tiếp.
a) Số lượng nhân công trực tiếp, thời gian làm việc
của nhân công trực tiếp (gồm các kỹ sư, kiến trúc sư, chuyên gia, kỹ thuật
viên) được xác định theo yêu cầu cụ thể về nội dung, khối lượng công việc, tiến
độ thực hiện của từng loại công việc, yêu cầu về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
của từng loại nhân công. Việc dự kiến số lượng, loại nhân công và thời gian thực
hiện của từng loại nhân công phải được thể hiện trong đề cương thực hiện công
việc tư vấn. Đề cương thực hiện công việc phải phù hợp với phạm vi, khối lượng
công việc, nội dung, tiến độ thực hiện của công việc cần lập dự toán.
b) Tiền lương nhân công trực tiếp được xác định
trên cơ sở mức tiền lương nhân công trên thị trường hoặc theo quy định của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội tương ứng với trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
của nhân công trực tiếp thực hiện công việc.
2.2. Chi phí quản lý (Cql): là khoản chi phí
liên quan đến hoạt động quản lý của tổ chức tư vấn gồm: Tiền lương của bộ phận
quản lý, chi phí duy trì hoạt động của tổ chức tư vấn, chi phí văn phòng làm việc,
các khoản chi phí đóng bảo hiểm thuộc trách nhiệm của tổ chức tư vấn... Chi phí
quản lý xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) chi phí chuyên gia, cụ thể như sau:
Chi phí nhân công
trực tiếp (tỷ đồng)
|
<1
|
1÷ <3
|
≥ 3
|
Tỷ lệ %
|
55
|
50
|
45
|
2.3. Chi phí khác (Ck): gồm chi phí mua tài liệu,
số liệu, bản đồ các loại, chi phí văn phòng phẩm; chi phí khấu hao thiết bị;
chi phí đi lại của nhân công; chi phí hội nghị, hội thảo, làm phim minh họa thực
trạng phát triển đô thị và các khoản chi phí khác (nếu có).
- Chi phí mua tài liệu, số liệu, bản đồ các loại,
chi phí văn phòng phẩm: Xác định trên cơ sở dự kiến nhu cầu cần thiết của từng
loại công việc tư vấn.
- Chi phí khấu hao thiết bị: Xác định trên cơ sở dự
kiến nhu cầu, số lượng thiết bị, thời gian sử dụng thiết bị để thực hiện công
việc. Giá thiết bị là mức giá phổ biến trên thị trường, tỷ lệ khấu hao thiết bị
xác định theo quy định hiện hành.
- Chi phí hội nghị, hội thảo, làm phim minh họa thực
trạng phát triển đô thị: Xác định trên cơ sở dự kiến nhu cầu cần thiết của từng
loại công việc tư vấn.
- Các khoản chi phí khác (nếu có): xác định theo dự
kiến nhu cầu cần thực hiện của từng loại công việc tư vấn.
2.4. Thu nhập chịu thuế tính trước (TN): xác
định bằng 6% của (Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí quản lý).
2.5. Thuế giá trị gia tăng (VAT): xác định
theo quy định hiện hành.
2.6. Chi phí dự phòng (Cdp): là khoản chi
phí cho những phát sinh trong quá trình thực hiện công việc tư vấn. Chi phí dự
phòng xác định tối đa không quá 10% so với toàn bộ các khoản chi phí nói trên.