ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 65/CT-UBND
|
Ninh Bình, ngày 29 tháng 6 năm 2018
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH NINH BÌNH ĐẾN NĂM
2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Chương I
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do và sự cần thiết xây dựng Chương trình phát triển
nhà ở tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
a) Vai
trò nhà ở đối với đời sống và phát triển kinh tế
Nhà ở
không chỉ là tài sản lớn, có giá trị của mỗi hộ gia đình, cá nhân mà còn là yếu
tố quan trọng thể hiện trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia
cũng như nền văn hóa, phong tục, tập quán của mỗi dân tộc, của từng vùng miền.
Trong đời sống xã hội, việc cải thiện chỗ ở là một trong những yêu cầu cấp bách
nhằm nâng cao đời sống của nhân dân. Có chỗ ở thích hợp và an toàn là một trong
những quyền cơ bản của con người, là nhu cầu không thể thiếu của mỗi hộ gia
đình, cá nhân và là điều kiện cần thiết để phát triển con người một cách toàn diện, góp phần nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Do vậy, việc xây dựng và phát triển nhà ở là một trong những yêu cầu cấp
bách nhất nhằm góp phần đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân và
thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế ở nhiều mặt.
Nhà ở
là một trong những nhu cầu cơ bản không thể thiếu đối với mỗi người, mỗi gia
đình vừa là tài sản có giá trị lớn của mỗi người dân, là nơi tái sản xuất sức
lao động và là nơi phát triển nguồn lực con người. Dưới góc độ xã hội, quy mô
và giá trị của ngôi nhà ở còn thể hiện sự thành đạt và vị trí của mỗi cá nhân
trong xã hội. Nhu cầu nhà ở luôn là vấn đề bức xúc của các tầng lớp nhân dân từ
đô thị đến nông thôn, đặc biệt là nhu cầu cải thiện chỗ ở của các đối tượng có
thu nhập thấp, người có công với cách mạng, công nhân làm việc trong khu công
nghiệp, khu chế xuất, nhà ở của sinh viên, người nghèo. Vì vậy, giải quyết tốt
vấn đề nhà ở là góp phần phát triển và ổn định nhiều mặt của xã hội.
Nhà ở
có tính kinh tế, tính xã hội sâu sắc, vì vậy phát triển nhà ở không chỉ giải
quyết nhu cầu cơ bản của nhân dân mà còn góp phần chỉnh trang không gian kiến
trúc đô thị, cảnh quan và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mỗi khu vực, mỗi quốc
gia. Mặt khác, nhà ở có một vị trí
quan trọng và chiếm tỷ lệ đáng kể trong quá trình vận hành thị trường bất động sản, phát triển
và quản lý tốt công tác phát triển nhà ở sẽ góp phần quan trọng trong việc điều
hành, quản lý thị trường bất động sản.
Nhà ở
là nơi mà mọi tầng lớp dân cư trong xã hội luôn quan tâm, quan điểm “An cư, lạc nghiệp” luôn được gắn liền với
tâm tư tình cảm của người Việt Nam. Do vậy, việc xây dựng và phát triển nhà ở
là một trong những yêu cầu cấp bách nhất của việc cải thiện đời sống nhân dân,
góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế - xã hội về nhiều mặt. Nhà ở không những
là tài sản có tầm quan trọng đối với mỗi gia đình, mà nó còn là nơi tái sản xuất
sức lao động, nơi phát huy nguồn lực con người một trong những tiêu chuẩn làm
thước đo phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước, mức sống
dân cư của mỗi dân tộc. Theo kết quả nghiên cứu gần đây nhất của các nhà khoa học
thì 80% tăng trưởng nghề nghiệp và hiểu biết của mỗi người được hình thành tại
gia đình.
Lĩnh
vực xây dựng nhà ở sử dụng sản phẩm của nhiều ngành kinh tế (trên 60 sản phẩm của
các ngành kinh tế khác nhau). Vì vậy, phát triển nhà ở cũng góp phần thúc đẩy sự
phát triển của các ngành kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế chung của đất nước
và gián tiếp tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động, góp phần thực hiện
có kết quả chính sách kích cầu của Chính phủ. Việc xây dựng nhà ở chiếm phần lớn
các công trình ở đô thị cho nên kiến trúc nhà ở đóng vai trò quan trọng trong
việc tạo nên diện mạo và bản sắc kiến trúc đô thị. Các công trình nhà ở góp phần
thể hiện bộ mặt của đô thị, các khu dân cư nông thôn đồng thời còn chứng tỏ được
những thành tựu về kinh tế trong quá trình phát triển đất nước; thể hiện được sức
sống của từng địa phương, của mỗi quốc gia mà trong đó thấy rõ nhất là điều kiện
sống của từng hộ gia đình. Vì vậy, giải quyết tốt vấn đề nhà ở là tiền đề quan
trọng góp phần trực tiếp nâng cao đời sống của người dân, tạo điều kiện để thực
hiện công cụộc xóa đói giảm nghèo, từng bước ổn định xã hội, tiến tới phát triển
bền vững đô thị và nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chính
vì các yếu tố trên, nên vấn đề quan tâm đến xây dựng và phát triển nhà ở luôn
được thể hiện trong chương trình phát triển kinh tế ngắn hạn - dài hạn của
Trung ương và của từng địa phương.
b) Sự
cần thiết phải xây dựng Chương trình phát triển nhà ở
Theo
Quyết định số 2127/2011/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030 nêu rõ: "Xây dựng và đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở, đặc biệt là chỉ
tiêu phát triển nhà ở vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và hàng năm của địa
phương và tổ chức triển khai thực hiện" và yêu cầu Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có trách nhiệm: "Tổ chức chỉ đạo phát triển nhà ở trên địa
bàn theo quy định của pháp luật về nhà ở; xây dựng, điều chỉnh Chương trình
phát triển nhà ở đến năm 2020; thực hiện bố trí vốn từ ngân sách địa phương để đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho các đối tượng có thu nhập thấp, người nghèo cá các đối tượng chính sách
xã hội theo quy định của pháp luật trên phạm vi địa
bàn".
Tại
Khoản 1 Điều 15 Luật Nhà ở số 65/2014/QH-13 ngày 25/11/2014 quy định "Trên
cơ sở Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy
hoạch khu chức năng đặc thù, quy hoạch xây dựng nông thôn của địa
phương đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng chương trình phát
triển nhà ở của địa phương bao gồm cả tại đô thị và nông thôn cho từng giai đoạn
05 năm và 10 năm hoặc dài hơn để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước
khi phê duyệt theo quy định tại Điều 169 của Luật này".
Trong
những năm vừa qua với những kết quả, thành tựu đạt được đã khẳng định và nâng
cao vị thế, vai trò cửa ngõ quan trọng của tỉnh Ninh Bình trong Vùng đồng bằng
Bắc Bộ, tạo ra thế và lực mới rất quan trọng cho sự phát triển của tỉnh trong
những năm tới. Một trong những nội dung quan trọng trong định hướng phát triển
kinh tế - xã hội trong thời gian tới đã được thông qua tại Nghị quyết số
15/NQ-HĐND ngày 12/08/2011 của HĐND tỉnh Ninh Bình về việc thông qua Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình đến năm 2020: "Xây dựng hệ thống
đô thị hiện đại, theo quy hoạch. Xây dựng nông thôn mới, từng bước
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đảm bảo phát triển hài hòa với
đô thị tạo không gian phát triển đồng đều, nhằm giảm sự chênh lệch giữa các
vùng và giữa các tầng lớp nhân dân", "... chú ý đảm bảo an sinh xã hội
cho người lao động, đặc biệt là nhà ở và dịch vụ y tế". Theo đó, một trong những mặt quan trọng của việc phát triển
kinh tế xã hội, thúc đẩy quá trình đô thị hóa toàn Tỉnh là vấn đề về nhà ở với
những chính sách phát triển nhà ở; quy hoạch nhà ở; chất lượng nhà ở; quy mô, kiến
trúc nhà ở; hoạt động của thị trường nhà ở.
Vì vậy,
cần thiết phải xây dựng "Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Ninh Bình đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030" (sau đây gọi tắt là Chương trình) làm
cơ sở, căn cứ pháp lý cho các cấp chính quyền điều hành công tác quản lý, phát
triển nhà ở.
Việc
ban hành Chương trình sẽ là căn cứ quan trọng để địa phương xây dựng các cơ chế
chính sách thu hút đầu tư nhằm phát triển mạnh phân khúc nhà ở xã hội cho người
thu nhập thấp, nhà ở cho công nhân, nhà ở khu vực nông thôn; góp phần vào việc
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh với mục tiêu phát triển cân đối giữa công
nghiệp tập trung (khu, cụm công nghiệp), nông nghiệp bền vững (chú trọng hơn đến
chăn nuôi và thủy sản) và dịch vụ; đặc biệt là yêu cầu phát huy lợi thế cạnh
tranh về du lịch phải được gắn đồng bộ với yêu cầu tạo cảnh quan môi trường đô
thị, nông thôn sạch, đẹp, văn minh.
Việc
ban hành Chương trình không chỉ nhằm thực hiện các chỉ tiêu kỹ thuật về nhà ở
mà còn góp phần rất lớn tạo cảnh quan môi trường đô thị, nông thôn cho tỉnh
giai đoạn từ nay đến năm 2030.
1.2. Cơ sở pháp lý để xây dựng Chương trình
a) Văn
bản Trung ương
- Luật
Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014 của Quốc hội;
- Nghị
định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Nhà ở;
- Nghị
định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý
nhà ở xã hội;
- Quyết
định số 2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết
định số 1266/QĐ-TTg ngày 28/7/2014 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt
Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Văn
bản địa phương
- Nghị
quyết số 15/NQ-HĐND ngày 12/08/2011 của HĐND Tỉnh Ninh Bình về việc thông qua
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình đến năm 2020;
- Nghị
quyết số 12/NQ-TU ngày
31/10/2017 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Ninh Bình về phát triển thành phố
Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết
định số 796/QĐ-UBND ngày 12/10/2012 của UBND tỉnh Ninh Bình phê duyệt "Quy
hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2050".
- Quyết
định số 21/QĐ-UBND ngày 11/01/2013 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc phê duyệt đề
cương và dự toán chi phí xây dựng Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Ninh Bình
đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết
định số 320/QĐ-UBND ngày 8/04/2015 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc phê duyệt điều
chỉnh đề cương và dự toán chi phí xây dựng Chương trình phát triển nhà ở tỉnh
Ninh Bình đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
- Quyết
định số 76/QĐ-UBND ngày 17/01/2018 của UBND tỉnh Ninh Bình phê duyệt kết quả rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
có mức sống trung bình tỉnh Ninh Bình năm 2017;
- Quyết
định số 377/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2018 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc
phê duyệt danh mục dự án khu đô thị mới, khu dân cư công bố lựa chọn Chủ đầu tư
năm 2018.
c) Các
tài liệu tham khảo
- Niên
giám thống kê tỉnh Ninh Bình năm 2015, năm 2016;
- Số
liệu điều tra, khảo sát và báo cáo của UBND các cấp phục vụ Chương trình phát
triển nhà ở tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
1.3. Phạm vi, quy mô và đối tượng Chương trình
Chương
trình phát triển nhà ở tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
được nghiên cứu dự báo nhu cầu, đưa ra phương hướng, giải pháp phát triển đối với
nhà ở tại khu vực đô thị và nhà ở nông thôn trên phạm vi địa bàn Tỉnh. Trong đó
đặc biệt quan tâm tới nhu cầu nhà ở cho các nhóm đối tượng xã hội: người thu nhập thấp ở
đô thị, người nghèo ở nông thôn, hộ chính sách, cán bộ công chức, viên chức, sỹ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, sinh viên, học sinh...) trên phạm vi
toàn tỉnh.
1.4.
Mục tiêu
a) Mục
tiêu tổng quát
Phát
triển ổn định, bền vững, đáp ứng cơ bản nhu cầu có chỗ ở của nhân dân; từng bước
nâng cao chất lượng nhà ở; tạo động lực phát triển đô thị và nông thôn bền vững
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm thực hiện có kết quả các mục tiêu của
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI; Chiến lược phát triển nhà ở quốc
gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Xây
dựng cơ chế, chính sách phù hợp và chủ động triển khai thúc đẩy phát triển quỹ
nhà ở xã hội (nhà ở thu nhập thấp, nhà ở công nhân, nhà ở sinh viên) cho các đối
tượng cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc các lực lượng vũ trang nhân dân hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị; công
nhân lao động tại các khu, cụm công nghiệp; sinh viên, học sinh các trường đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, các cơ sở đào tạo; thực hiện chính sách
hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo khó khăn về
nhà ở, nhà ở tái định cư; thực hiện hỗ trợ các hộ nghèo khu vực nông thôn cải
thiện nhà ở.
Từng
bước nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân; phát triển nhà ở đô thị văn
minh, hiện đại; nhất là cải thiện chất lượng nhà ở nông thôn, giữ gìn và phát
huy bản sắc kiến trúc dân tộc, hiện đại phù hợp với đặc điểm của từng địa
phương trên địa bàn tỉnh.
b) Mục
tiêu cụ thể
- Mục
tiêu đến năm 2020
+ Diện
tích nhà ở bình quân toàn tỉnh đạt mức 25 m2 sàn/người, trong đó nhà
ở đô thị bình quân đạt 35m2 sàn/người, nhà ở nông thôn bình quân đạt
22 m2 sàn/người. Phấn đấu đạt chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu 10 m2
sàn/người.
+ Phấn
đấu nhà ở kiên cố đạt 98%, nhà bán kiên cố đạt 2%, xóa bỏ nhà thiếu kiên cố và
nhà đơn sơ
+
Trong giai đoạn 2018 - 2020, phấn đấu thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội tại
khu vực đô thị; đáp ứng cho khoảng (70÷80)% số sinh viên, học sinh các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề và khoảng 70% công nhân lao động tại các khu
công nghiệp có nhu cầu được giải quyết chỗ ở.
- Mục tiêu đến
năm 2030
+ Phấn
đấu đạt chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân toàn quốc khoảng 30m2 sàn/người,
diện tích nhà ở tối thiểu đạt 12 m2 sàn/người.
+
Nghiên cứu, phát triển loại hình căn hộ chung cư để tiết kiệm diện tích sử dụng
đất nhằm đáp ứng được nhu cầu nhà ở ngày càng cao, phù hợp với lối sống hiện đại
của người dân.
+
Phát triển nhà ở hướng tới ngày càng nâng cao tính tiện nghi cho hộ gia đình,
không tách con người khỏi không gian xung quanh mà ngày càng tăng sự hòa đồng
giữa con người với môi trường tự nhiên.
+ Áp
dụng khoa học, công nghệ và trang thiết bị hiện đại vào nhà ở; sử dụng năng lượng
có hiệu quả.
+
Phát triển nhà ở phấn đấu đủ về số lượng, đảm bảo tăng chất lượng, tiện nghi và
thẩm mỹ; thu hẹp khoảng cách về chất lượng nhà ở tại khu vực nông thôn với khu
vực thành thị.
Chương II
KHÁI QUÁT TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ
HỘI
2.1. Đặc điểm, điều kiện tự nhiên
a) Vị
trí địa lý
Ninh
Bình nằm ở cực Nam đồng bằng Bắc Bộ, phía Bắc giáp tỉnh Nam Định và Hà Nam,
phía Đông Nam giáp biển Đông, phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Thanh Hóa, phía Tây
và phía Đông Bắc giáp tỉnh Hòa Bình. Nằm trên tuyến đường giao thông xuyên Bắc - Nam, cách thủ đô Hà Nội hơn 90
km, ngoài quốc lộ 1A, đường sắt Bắc - Nam,
Ninh Bình còn có hệ thống cảng biển, đường sông, đường biển thuận lợi, tạo điều kiện giao lưu, hợp
tác, phát triển toàn diện với các tỉnh khác trong cả nước và quốc tế.
b) Đặc
điểm địa hình
Tỉnh
có địa hình đa dạng, thấp dần từ vùng núi đồi phía Tây sang vùng đồng bằng
trũng xen kẽ núi đá vôi và xuống đồng bằng phì nhiêu, bãi bồi ven biển phía
Đông. Địa hình hội tụ đầy đủ điều kiện khá thuận lợi để phát triển kinh tế - xã
hội với thế mạnh của từng vùng:
- Vùng
đồi núi: Vùng này nằm ở phía tây và Tây Nam của tỉnh, bao gồm các khu vực phía
Tây Nam huyện Nho Quan và thành phố Tam Điệp, phía tây huyện Gia Viễn, phía Tây
Nam huyện Hoa Lư và Tây Nam huyện Yên Mô. Diện tích toàn vùng này khoảng 35.000
ha, chiếm 24% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Độ cao trung bình từ 90-120m. Đặc
biệt khu vực núi đá có độ cao trên 200m.
- Vùng
đồng bằng trũng trung tâm: Bao gồm thành phố Ninh Bình, huyện Yên Khánh, huyện
Kim Sơn và diện tích còn lại của các huyện khác trong tỉnh, diện tích khoảng 101 nghìn ha,
chiếm 71,1% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, là nơi tập trung dân cư đông đúc nhất
tỉnh, chiếm khoảng 90% dân số toàn tỉnh. Vùng này độ cao trung bình từ (0,9÷1,2)m, đất đai chủ yếu là đất phù sa
- Vùng
đồng bằng, bãi bồi ven biển: Vùng này thuộc diện tích của 4 xã ven biển huyện
Kim Sơn là: Kim Trung, Kim Hải, Kim Đông, Kim Tân, diện tích khoảng 6.000 ha,
chiếm 4,2% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Đất đai ở đây còn nhiễm mặn nhiều do mới
bồi tụ nên đang trong thời kỳ cải tạo, vì vậy chủ yếu phù hợp với việc trồng rừng
phòng hộ (sú, vẹt), trồng cói, trồng một vụ lúa và nuôi trồng thủy hải sản
nhanh, bền vững.
c) Đặc
điểm khí hậu
- Khí
hậu: Ninh Bình nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa, chịu ảnh hưởng của
khí hậu ven biển. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23oC, nhiệt độ
trung bình thấp nhất (tháng 1) khoảng 13-15oC và cao nhất (tháng 7)
khoảng 28,5oC. Lượng mưa trung bình hàng năm trên 1.800 mm nhưng
phân bố không đều, tập trung 70% lượng mưa vào mùa hạ (từ tháng 5 đến tháng 9)
mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
- Chế
độ mưa được chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa diễn ra vào mùa hạ (từ giữa tháng 4
đến đầu tháng 10), tập trung đến khoảng 85% lượng mưa trong năm; Mùa khô lượng
mưa thấp chiếm khoảng 15% (từ đầu tháng 10 đến giữa tháng 4 năm sau). Lượng mưa
trung bình năm khoảng 1.400 - 1.900 mm, phân bố không đều trong năm nhưng phân
bố khá đều trên toàn bộ diện tích. Hiện nay, có dấu hiệu diễn biến phức tạp của
chế độ thủy văn: mùa mưa bắt đầu sớm hơn, kết thúc muộn hơn với tổng lượng mưa lớn, gây lụt lội nhiều hơn; mùa khô ngắn
hơn với tổng lượng mưa giảm đáng kể.
d) Đặc
điểm thủy văn
Ninh
Bình có mạng lưới sông ngòi dày đặc, sông ngòi phân bố tương đối đều, các sông
lớn và vừa thường tập trung ở phía Đông và Nam. Tỉnh Ninh Bình có hai hệ thống
sông lớn là sông Hoàng Long và sông Đáy.
Sông
Hoàng Long: Nằm trong vùng chuyển tiếp từ vùng đồng bằng lên miền núi. Gồm ba
chi lưu chính là sông Bôi, sông Na và sông Lạng. Dòng chảy trên sông Hoàng Long
chia làm hai mùa rõ rệt, một mùa lũ và một mùa kiệt. Sự khác biệt giữa mùa lũ
và mùa kiệt tương đối nghiêm trọng do sông có độ dốc lớn, lưu vực không có vùng
chuyển tiếp độ cao từ miền núi xuống đồng bằng, lưu vực có ba sông hình rẻ quạt,
lớp đất mặt không dày và thực vật thưa thớt lại bị phá hoại nhiều làm giảm khả
năng giữ nước. Mùa lũ chịu ảnh hưởng rất lớn của bão, áp thấp nhiệt đới và dải
hội tụ nhiệt đới, tập trung vào các tháng 8, 9, 10.
Sông
Đáy: là chi lưu của sông Hồng chảy từ Thượng Cốc ra biển qua cửa Đáy, từ Thượng
Cốc đến Gián Khẩu sông chảy theo hướng Bắc - Nam, từ Gián Khẩu đến Tam Tòa theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam, sau đó theo hướng Bắc - Nam chảy ra biển. Sông ngòi ở
tỉnh Ninh Bình phân bố tương đối đồng đều. Sông ngòi ở đây vừa có tác dụng dẫn
nước có phù sa màu mỡ cung cấp cho ruộng đồng vừa có tác dụng tiêu nước vào mùa
mưa úng lụt.
Chế
độ thủy triều, thời gian triều lên ngắn (khoảng 8 giờ) và triều xuống dài (gần
16 giờ). Biên độ triều trung bình từ 1,6 m đến 1,7 m và đạt cực đại tới trên 3
m. Do kết hợp dòng chảy của sông Đáy và chế độ thủy triều đó tạo nên bãi bồi tại
vùng cửa sông với tốc độ bồi đắp khá nhanh nhưng ít xảy ra hiện tượng sụt lở đất.
e) Tai
biến thiên nhiên
Lũ lụt
và ngập úng là thiên tai thiên nhiên đặc trưng ở
tỉnh Ninh Bình, tập trung chủ yếu ở Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lư, Kim Sơn, Yên
Mô, Yên Khánh. Ngoài những yếu tố của khí hậu, thời tiết, tỉnh Ninh Bình bị lũ
lụt trầm trọng do nguyên nhân:
Sự
phân bố kiểu địa hình và đồng bằng tạo lòng chảo lớn thu nước bao gồm huyện Nho
Quan, Gia Viễn, Hoa Lư với độ cao từ 0.2 đến 1.2m. Xung quanh lòng chảo địa
hình là các dãy núi sườn dốc, phía Đông Nam là khối núi đá Hoa Lư như một công
trình ngăn giữa lòng chảo và đồng bằng ven biển. Đặc điểm địa hình như vậy đã
làm giảm đáng kể khả năng thoát lũ.
Lưu
vực sông Đáy có
nguồn nước chủ yếu từ sông Bôi, sông Lạng, sông Đạp hợp lại thành sông Hoàng
Long đổ vào sông Đáy có đặc điểm sông miền núi, lòng sông hẹp, dốc, được tạo chủ yếu từ đá vôi có đặc tính
thấm nước và
giữ nước kém. Khi có mưa lớn toàn bộ nước đổ dồn vào lòng
chảo làm cho úng ngập xảy ra trên
diện rộng. Lòng sông bồi lắng có xu thế nông dần ra cửa sông làm cho lũ thoát
chậm. Bồi tụ vùng của sông tạo ra các cồn và cồn ngầm ảnh hưởng trực tiếp đến
việc thoát lũ.
f) Đánh
giá thuận lợi khó khăn đối với việc xây dựng nhà ở
Về điều
kiện tự nhiên: Qua đặc điểm của địa hình, địa chất - thủy văn và khí hậu của tỉnh
cho thấy Ninh Bình có nhiều thuận lợi trong lĩnh vực xây dựng nhà ở. Tuy nhiên,
các huyện Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lư, Kim Sơn, Yên Mô, Yên Khánh là những khu vực
chịu ảnh hưởng của ngập lụt nên cần có các chương trình hỗ trợ nhà ở vùng thường
xuyên bị bão lũ, chương trình tôn nền vượt lũ, hỗ trợ người nghèo cải thiện nhà
ở. Mặt khác, do độ ẩm cao nên khi làm nhà ở cần tạo khoảng không gian thoáng
mát (bố trí nhiều cửa sổ hoặc khoảng
trống thông gió cần thiết).
Về điều
kiện kinh tế, Ninh Bình trong những năm gần đây có tốc độ tăng trưởng kinh tế
khá cao kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu lao động, đặt ra nhu cầu về nhà ở cho
các đối tượng chính sách xã hội, công nhân tại các khu công nghiệp, sinh viên tại
các cơ sở đào tạo. Để giải quyết
các yêu cầu này, một mặt cần triển khai các quy hoạch chi tiết đối với đô thị
hiện có và các vùng phát triển trong tương lai, mặt khác phải hướng dẫn người
dân khi xây dựng mới hoặc cải tạo nhà ở cần tuân theo quy hoạch xây dựng. Việc
triển khai xây dựng nhà ở phải chú ý xây dựng đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội, kết hợp chỉnh trang đô thị để đảm bảo phát triển đô thị bền vững,
văn minh.
2.2.
Đặc điểm xã hội
2.2.1.
Đơn vị hành chính
Tỉnh
Ninh Bình có 8 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 02 thành phố (Ninh Bình và Tam
Điệp) và 6 huyện (Kim Sơn, Yên Khánh, Yên Mô, Hoa Lư, Gia Viễn và Nho Quan) với
tổng 145 xã, phường và thị trấn.
Trong
đó thành phố Ninh Bình là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của tỉnh. Theo
quy hoạch đô thị Ninh Bình, thành phố Ninh Bình đang được xây dựng trở thành một
trung tâm dịch vụ, du lịch cấp quốc gia và là đô thị đầu mối giao thông ở cửa
ngõ của miền Bắc.
Bản đồ hành chính tỉnh Ninh Bình
2.2.2.
Dân cư
a)
Dân số và phân bố dân cư
Theo
số liệu thống kê, dân số toàn Tỉnh Ninh Bình năm 2016 khoảng 952.509 người; tỷ
lệ tăng dân số tự nhiên 8,68%; Thành phố Ninh Bình có mật độ cao nhất (khoảng
2.591 người/km2), huyện Nho Quan có mật độ thấp nhất (khoảng hơn 333
người/km2). Dân số thuộc khu vực thành thị khoảng 195.686 người chiếm
20,54%. Tình hình phân bố dân cư không đồng đều và mỏng, tiềm năng đất đai lớn
nhưng chưa khai thác sử dụng để phát triển.
Bảng 1. Tổng hợp dân số toàn tỉnh
Chỉ
tiêu
|
Năm 2005
|
Năm 2010
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Số lượng (người)
|
Tỷ trọng (%)
|
Số lượng (người)
|
Tỷ trọng (%)
|
Số lượng (người)
|
Tỷ trọng (%)
|
Số lượng (người)
|
Tỷ trọng (%)
|
Dân
số trung bình
|
893.463
|
100
|
901.747
|
100
|
952.509
|
100
|
1.024.283
|
100
|
Theo khu vực
|
Đô thị
|
139.324
|
15,59
|
171.218
|
18,99
|
195.686
|
20,54
|
206.902
|
20,2
|
Nông thôn
|
754.139
|
84,41
|
730.529
|
81,01
|
756.823
|
79,46
|
817.381
|
79,8
|
Bảng 2. Phân bố dân số tỉnh Ninh Bình năm 2016
TT
|
Tên đơn vị
|
Số đơn vị hành chính
|
Diện tích (km2)
|
Dân số (người)
|
Mật độ DS người/ km2
|
Tỷ lệ đô thị hóa (%)
|
Tổng số
|
Chia ra
|
Phường
|
Xã
|
Thị trấn
|
|
Toàn tỉnh
|
145
|
17
|
121
|
7
|
1.386,79
|
952.509
|
687
|
20,54
|
1
|
TP.
Ninh Bình
|
14
|
11
|
3
|
0
|
46,75
|
121.137
|
2.591
|
83,67
|
2
|
TP.
Tam Điệp
|
9
|
6
|
3
|
0
|
104,93
|
59.414
|
566
|
70,59
|
|
Huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nho
Quan
|
27
|
0
|
26
|
1
|
450,53
|
149.932
|
333
|
6,03
|
2
|
Gia
Viễn
|
21
|
0
|
20
|
1
|
176,68
|
121.597
|
688
|
4,39
|
3
|
Hoa
Lư
|
11
|
0
|
10
|
1
|
103,49
|
69.689
|
673
|
4,68
|
4
|
Yên
Mô
|
17
|
0
|
16
|
1
|
146,10
|
116.380
|
797
|
7,24
|
5
|
Yên
Khánh
|
19
|
0
|
18
|
1
|
142,6
|
141.319
|
991
|
9,7
|
6
|
Kim
Sơn
|
27
|
0
|
25
|
2
|
215,71
|
173.041
|
802
|
7,28
|
|
|
Hình 1: Mật độ dân số
|
Hình 2:Tỉ lệ đô thị hóa
|
Cộng
đồng các dân tộc đang sinh sống trong tỉnh gồm có 23 dân tộc: đa số là dân tộc
Kinh chiếm trên 98,2%; đứng thứ hai là dân tộc Mường với khoảng 20.000 người
chiếm gần 1,7% sống xen kẽ với người Kinh, tập trung chủ yếu ở các xã: Cúc
Phương, Kỳ Phú, Quảng Lạc, Phú Long, Yên Quang, Xích Thổ, Thạch Bình và Văn
Phương thuộc huyện Nho Quan; các dân tộc như Tày, Nùng, Thái, Hoa, Hơ mông, Dao
số lượng ít, chiếm khoảng 0,1% tổng dân số toàn Tỉnh.
2.3. Đặc điểm kinh tế
2.3.1.
Thực trạng phát triển kinh tế
Tỉnh
Ninh Bình trong những năm qua đã đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao và giữ
mức độ ổn định. Tốc độ tăng GDP bình quân giai đoạn 2003-2007 đạt 14,9%/năm và
giai đoạn 2008-2016 đạt 15,2%/năm. Năm 2008 GDP đạt tốc độ tăng trưởng cao đạt
19% do một số nhà máy xi măng lớn đã hoàn thành xây dựng và đi vào hoạt động,
tuy nhiên năm 2009 tốc độ GDP giảm xuống mức 15,4% do ảnh hưởng của khủng hoảng
tài chính toàn cầu và suy giảm kinh tế trong nước, năm 2010 và 2011 mức độ tăng
trưởng tăng trở lại ở mức > 16%.
2.3.2.
Cơ cấu lao động và xu hướng dịch chuyển
Cơ cấu
kinh tế tỉnh Ninh Bình luôn chuyển dịch theo hướng tích cực với lợi thế về vị
trí địa lý có hệ thống giao thông thuận lợi đường cao tốc Bắc Nam, thiên nhiên
ưu đãi tiềm năng du lịch. Qua sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong những năm
qua, tỉnh Ninh Bình đã và đang chuyển dịch từ một tỉnh cơ cấu nông nghiệp dẫn đầu
sang tỉnh có cơ cấu dịch vụ và công nghiệp phát triển.
2.3.3.
Dự báo quan hệ giữa GDP bình quân đầu người với tích lũy dành cho nhà ở
Theo
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 đạt 80 triệu đồng với
tăng trưởng là 11,5%. Kinh nghiệm của nước ngoài và một số địa phương ở nước ta
cho thấy, tốc độ phát triển nhà tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng GDP, đồng thời,
tổng vốn phát triển và cải tạo, chỉnh trang nhà ở chiếm tỷ trọng (8÷15)% GDP của địa phương
đó. Định hướng nêu trên là một trong những cơ sở để xác định quỹ nhà ở tăng
thêm trong các giai đoạn sắp tới.
Chương III
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CỦA TỈNH NINH
BÌNH
3.1. Công tác phát triển và quản lý nhà ở của tỉnh
Thời
gian qua, mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng tỉnh Ninh Bình đã quan tâm phát triển
và chăm lo nhà ở cho người dân như lập quy hoạch các khu dân cư, giao đất cho
người dân tự xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu dân cư,
cho vay vốn xây dựng nhà ở, hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở... nên nhà ở cơ bản đáp ứng
nhu cầu của người dân. Tuy nhiên, nhà ở cho thuê chủ yếu là của người dân tự
xây dựng và loại hình nhà ở riêng lẻ chiếm đa số; nhà ở tập thể, nhà chung cư, nhà
thương mại rất ít; nhà ở công vụ còn hạn chế, phục vụ chủ yếu cho giáo viên, y, bác sỹ ở các vùng sâu,
vùng xa; Chưa có sự tham gia các tổ chức, các thành phần kinh tế trong phát triển
các dự án nhà ở. Nhà nước chỉ giữ vai trò tổ chức quy hoạch, đấu giá và cấp quyền
sử dụng đất để cho người dân tự xây dựng nhà ở.
Những
năm gần đây, nhà nước đưa ra nhiều chính sách để phát triển nhà ở trên toàn quốc
như cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên
các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập
trung, người có thu nhập thấp khu vực đô thị. Tỉnh Ninh Bình cũng đã tích cực
triển khai thực hiện. Đến nay đã có
một số dự án đi vào hoạt động, tuy nhiên vẫn đang quá ít so với nhu cầu thực tế
của xã hội
Việc
xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách, hộ nghèo cũng như các cơ chế,
chính sách thu hút đầu tư xây dựng và cải thiện nhà ở đến nay về số liệu và chất
lượng nhà ở của tỉnh đã được nâng lên đáng kể. Tỉnh Ninh Bình là một trong những
tỉnh đầu tiên hoàn thành chương trình hỗ trợ người nghèo về nhà ở theo quyết định
167/2008/QĐ-TTg.
Luật
Nhà ở quy định đầy đủ nội dung việc quản lý nhà ở từ khi tạo lập, phát triển, sử
dụng và giao dịch đối với tất các loại hình nhà ở nhưng ở tỉnh Ninh Bình triển
khai chưa đầy đủ. Lý do chủ yếu là nhà ở đa số của người dân tự xây dựng, ý thức
và hiểu biết pháp luật của người dân về các quy định về quản lý nhà ở chưa cao,
cơ quan quản lý nhà nước chưa tăng cường công tác quản lý nhà ở.
Ở cấp
tỉnh, cơ quan chuyên môn (Sở Xây dựng) đã thành lập phòng Quản lý nhà và Thị
trường Bất động sản để tham mưu quản lý trong lĩnh vực Nhà ở và Thị trường bất
động sản; ở cấp huyện, nhiệm vụ này được giao cho phòng Công thương hoặc phòng
Quản lý đô thị. Tuy nhiên, việc quản lý nhà ở theo quy định của pháp luật mới bắt
đầu thực hiện nên còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.
Về chương
trình, kế hoạch đã triển khai:
-
Quyết định số 53/QĐ-UBND ngày 21/01/2014 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc phê
duyệt Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình.
- Quyết
định số 1475/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh Ninh Bình. Về việc phê duyệt Đề án "Hỗ
trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình" theo quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Quyết
định số 1247/QĐ-UBND ngày 20/9/2017 của UBND tỉnh Ninh Bình phê duyệt Đề án hỗ
trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Ninh Bình theo Quyết
định số 22/2013/QĐ-TTg - Giai đoạn 2;
- Dự
án đầu tư xây dựng công trình Xây dựng khu ký túc xá sinh viên tập chung tỉnh
Ninh Bình giai đoạn 1 (theo Quyết định số 452/QĐ-UBND ngày 20/6/2013 của UBND tỉnh);
- Dự
án đầu tư xây dựng công trình Nhà ở xã hội cho người nghèo, gia đình chính sách
và người có thu nhập thấp tỉnh Ninh Bình (theo Quyết định số 501/QĐ-UBND ngày
12/7/2013 của UBND tỉnh).
3.2. Thực trạng nhà ở, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
Giai đoạn 1999
Theo
báo cáo thống kê dân số và nhà ở năm 1999, toàn tỉnh có 214.532 hộ có nhà ở chiếm
99,99%, trong đó số nhà kiên cố toàn tỉnh chiếm 20,56%
Bảng 3. Kết quả thống kê dân số và nhà ở năm 1999 tỉnh Ninh Bình
Sở hữu nhà
|
|
|
Mức độ kiên cố của ngôi nhà
|
Có nhà ở
|
Không có nhà ở
|
Đô thị
|
Nông thôn
|
Kiên cố
|
Bán kiên cố
|
Khung gỗ bền
|
Đơn sơ
|
214.532
|
4
|
112.268
|
771.887
|
4.4107
|
148.995
|
8.986
|
12.444
|
(Nguồn: Số liệu thống kê dân số và nhà ở năm 1999 - Trung tâm
Tư liệu Thống kê - Tổng Cục Thống kê Việt Nam)
Giai đoạn 2009
Theo
báo cáo thống kê dân số và nhà ở năm 2009 toàn tỉnh có 253.381 hộ có nhà ở,
trong đó có 92,7% hộ sở hữu nhà riêng, 5,74% hộ có nhà thuê của tư nhân, trong
đó số nhà kiên cố toàn tỉnh chiếm 94,11% trong đó ở đô thị số nhà kiên cố chiếm 93,72%, nhà
bán kiên cố chiếm 6,14%, trong đó ở nông thôn số nhà kiên cố chiếm 94,2%, nhà
bán kiên cố chiếm 4,78%, nhà thành thị chiếm 19,7%, nhà ở nông thôn chiếm
80,93%.
Bảng 4. Hiện trạng nhà ở năm 2009 tỉnh Ninh Bình
|
Diện tích bình quân
|
Nhà kiên cố
|
Nhà bán kiên cố
|
Nhà thiếu kiên cố
|
Nhà đơn sơ
|
Thành phố Ninh Bình
|
Thành
thị
|
16,29
|
97,13%
|
2,86%
|
0,02%
|
0,00%
|
Nông
thôn
|
17,34
|
94,78%
|
5,15%
|
0,04%
|
0,02%
|
Thành phố Tam Điệp
|
Thành
thị
|
16,53
|
95,62%
|
4,35%
|
0,02%
|
0,02%
|
Nông
thôn
|
15,61
|
95,56%
|
4,38%
|
0,06%
|
0,01%
|
Huyện Nho Quan
|
Thành
thị
|
16,68
|
97,08%
|
2,80%
|
0,06%
|
0,06%
|
Nông
thôn
|
13,75
|
95,55%
|
3,47%
|
0,65%
|
0,34%
|
Huyện Gia Viễn
|
Thành
thị
|
17,24
|
93,98%
|
5,57%
|
0,45%
|
|
Nông
thôn
|
15,05
|
91,22%
|
8,24%
|
0,48%
|
0,05%
|
Huyện Hoa Lư
|
Thành
thị
|
17,42
|
97,49%
|
2,37%
|
0,13%
|
0,02%
|
Nông
thôn
|
15,92
|
94,05%
|
5,74%
|
0%
|
0,21%
|
Huyện Yên Khánh
|
Thành
thị
|
15,94
|
98,51%
|
1,41%
|
0,04%
|
0,04%
|
Nông
thôn
|
15,68
|
97,43%
|
2,44%
|
0,06%
|
0,06%
|
Huyện Kim Sơn
|
Thành
thị
|
15,95
|
95,31%
|
3,81%
|
0,34%
|
0,54%
|
Nông
thôn
|
15,04
|
89,14%
|
6,32%
|
2,14%
|
2,40%
|
Huyện Yên Mô
|
Thành
thị
|
16,49
|
97,85%
|
1,67%
|
0,49%
|
|
Nông
thôn
|
15,94
|
97,26%
|
2,66%
|
0,05%
|
0,03%
|
Nguồn: Số liệu thống kê dân số và nhà ở năm 2009 - Trung tâm Tư liệu Thống kê - Tổng
Cục Thống kê Việt Nam
Hiện nay
Theo
báo cáo của các huyện cho chương trình phát triển nhà ở tỉnh Ninh Bình, tính đến
31/12/2017, hiện trạng nhà ở của các huyện như sau:
Bảng 5. Hiện trạng nhà ở năm 2017 tỉnh Ninh Bình
|
Diện tích Bình quân
|
Nhà kiên cố
|
Nhà bán kiên cố
|
Nhà thiếu kiên cố
|
Nhà đơn sơ
|
Thành phố Ninh Bình
|
Thành
thị
|
31,65
|
98%
|
2%
|
0%
|
0%
|
Nông
thôn
|
28,56
|
96,78%
|
3,22%
|
0%
|
0%
|
Thành phố Tam Điệp
|
Thành
thị
|
28,5
|
97,11%
|
2,89%
|
0%
|
Nông
thôn
|
19,4
|
81,21%
|
18,79%
|
0%
|
Huyện Nho Quan
|
Thành
thị
|
25,35
|
97,83%
|
2,10%
|
0,04%
|
0,03%
|
Nông
thôn
|
18,06
|
96,4%
|
3,17%
|
0,25%
|
0,18%
|
Huyện Gia Viễn
|
Thành
thị
|
29,03
|
95%
|
4,75%
|
0,25%
|
0%
|
Nông
thôn
|
21,71
|
93,13%
|
6,24%
|
0,48%
|
0,05%
|
Huyện Hoa Lư
|
Thành
thị
|
29,3
|
98,49%
|
1,40%
|
0,1%
|
0,02%
|
Nông
thôn
|
22,79
|
95,90%
|
4,00%
|
0,1%
|
0%
|
Huyện Yên Khánh
|
Thành
thị
|
25,32
|
98,90%
|
1,10%
|
0%
|
0%
|
Nông
thôn
|
18,06
|
97,90%
|
2,04%
|
0,06%
|
0%
|
Huyện Kim Sơn
|
Thành
thị
|
25,32
|
96,31%
|
3,21%
|
0,34%
|
0,14%
|
Nông
thôn
|
19,13
|
90,14%
|
6,32%
|
2,14%
|
1,40%
|
Huyện Yên Mô
|
Thành
thị
|
23,08
|
98,25%
|
1,27%
|
0,48%
|
0%
|
Nông
thôn
|
19,13
|
97,95%
|
2,00%
|
0,05%
|
0%
|
Trong
thời gian 18 năm (1999-2017), diện tích và chất lượng nhà ở người dân trong tỉnh
đã tăng lên đáng kể. Theo tổng hợp số liệu báo cáo về điều tra, khảo sát tỉnh
Ninh Bình, đến năm 2017 tổng diện tích nhà ở của toàn tỉnh là 22.585.180 m2,
bình quân diện tích nhà ở cả tỉnh là 22,05 m2/người tăng 6,65m2/người
so với năm 2009. Đây là dấu hiệu tương đối khả quan về nhà ở, tạm thời đáp ứng
được nhu cầu về nhà ở của người dân. Tuy nhiên, diện tích này phân bố không đồng
đều. Tại khu vực đô thị diện tích bình quân là 29,26 m2/người, tại
khu vực nông thôn là 20,23 m2/người.
Theo
kết quả tổng
điều tra dân số và nhà ở toàn quốc năm 2009 diện tích nhà ở bình quân của tỉnh
Ninh Bình là 15,4 m2/người, thấp hơn so với các tỉnh cùng nằm trong
khu vực đồng bằng sông Hồng như Quảng Ninh 18,4 m2/người, tỉnh Bắc
Ninh 20,1 m2/người, tỉnh Hải Dương 16,8 m2/người, Hưng
Yên 16,4 m2/người, Thái Bình 16,2 m2/người.
Hình 3: Diện tích
bình quân đầu người các tỉnh Đồng Bằng Sông Hồng
(Nguồn: Số liệu điều tra dân số và nhà ở năm 2009)
Hình 4: Tỷ lệ nhà ở kiên cố các tỉnh Đồng Bằng Sông Hồng
(Nguồn: Số liệu điều tra dân số và nhà ở năm 2009)
3.3.
Thực trạng quy hoạch, thiết kế phát triển nhà ở
a) Về
quy hoạch xây dựng
- Quy
hoạch xây dựng đô thị: Các đô thị loại V của tỉnh cũng được phát triển từ trung
tâm huyện lỵ hoặc trung tâm cụm xã. Việc phát triển đô thị tự phát như trên đã
tạo nên các khu vực lai tạp, đan xen giữa thành thị và nông thôn khiến cho việc lập và triển
khai quy hoạch xây dựng đô thị sau này gặp rất nhiều khó khăn.
Khắc phục những tồn tại nêu trên, thời gian gần đây, tỉnh Ninh Bình đã có những
cố gắng lớn trong việc lập và triển khai quy hoạch xây dựng các đô thị tạo tiền
đề để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm khai thác tốt quỹ đất để phát
triển đô thị.
- Đến nay, phần lớn các đô
thị của tỉnh Ninh Bình đã có quy hoạch chung, đô thị, một số khu vực phát triển
về kinh tế đã triển khai quy hoạch chi tiết, tạo thuận lợi cho công tác quản lý
quy hoạch kiến trúc nhà ở đô thị. Tuy nhiên, phần lớn các đô thị này chưa có
thiết kế đô thị và quy chế quản lý làm cơ sở triển khai xây dựng và quản lý nhà
ở trên từng tuyến đường trong đô thị.
- Quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn: Đối với khu vực nông thôn của tỉnh Ninh
Bình, đây là nơi chiếm diện tích lớn của tỉnh với phần lớn dân cư tập trung
sinh sống theo kiểu quần cư. Hiện nay, sau hơn 4 năm triển khai, tỉnh đã thực
hiện Quy hoạch nông thôn mới tất cả các xã trên địa bàn tỉnh, tính tới thời điểm 4/2018
tỉnh Ninh Bình đã có 119 xã được công nhận xã đạt chuẩn quốc gia xây dựng nông
thôn mới.
b) Về
thiết kế nhà ở
- Thiết
kế nhà ở tại đô thị:
+
Các đô thị ở tỉnh Ninh Bình phần lớn hình thành từ làng, xã, vì vậy nhà ở sửa
chữa, cải tạo tại chỗ là chủ yếu, chất lượng nhà thấp, chủ yếu là dạng nhà phân
lô cao từ 2-3 tầng nằm dọc trên các tuyến đường trung tâm các thị trấn. Phát
triển nhà ở đô thị chủ yếu giao đất cho dân làm nhà ở, xây dựng tự phát khiến
cho kiến trúc cảnh quan đô thị lộn xộn. Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã
hội, nhà ở đô thị dần dần được chỉnh trang, cải tạo và xây dựng mới với quy mô
và chất lượng tốt hơn (nhà khung bê tông cốt thép, nền gạch hoặc xi măng). Cho
đến nay, nhà ở tại các đô thị như thành phố Ninh Bình, thành phố Tam Điệp đã được
kiên cố hóa và phần lớn do dân tự đầu tư xây dựng. Tuy nhiên, do năng lực tài
chính, mục đích sử dụng và trình độ thẩm mỹ về kiến trúc nhà ở của mỗi chủ sở hữu nhà khác nhau đã tạo
nên kiến trúc nhà ở đô thị không có sự thống nhất về quy mô, hình thức và quy
cách. Có thể nói, nhìn chung, kiến trúc nhà ở đô thị do dân tự xây dựng trong
nhiều thập kỷ qua trở nên lạc hậu trong bối cảnh chung phát triển không gian đô
thị.
+ Để
khắc phục tình trạng trên, Nhà nước khuyến khích mô hình phát triển nhà ở theo dự án. Với mô hình
này nhằm mục đích tạo dựng những khu nhà ở có quy mô, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội, tiết kiệm đất đai, thống nhất cơ bản về quy cách và hình thức kiến trúc nhà ở. Do vậy,
tỉnh Ninh Bình đã thực hiện những chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia phát triển nhà ở
theo dự án. Năm 2018, tỉnh Ninh Bình đang tổ chức triển khai đấu thầu lựa chọn
chủ đầu tư cho 03 dự án phát triển nhà ở.
- Thiết
kế nhà ở tại nông thôn: Nhà ở nông thôn của tỉnh Ninh Bình mang đặc trưng của tập
quán liền canh liền cư, một số bị ảnh hưởng bởi yếu tố địa hình, theo điều kiện
địa hình, không gian, môi trường tự nhiên nơi người dân cư trú phần lớn là loại
hình nhà ở nông thôn có ao, vườn, vật liệu xây dựng đều tận dụng và khai thác từ
thiên nhiên địa phương. Hiện nay, không gian cư trú, thiết kế truyền thống, vật
liệu xây dựng nhà ở có nhiều thay đổi, vật liệu truyền thống dần bị thay thế bởi
bê tông, mái bằng, kiểu cách kiến trúc lai tạp, làm mất dần nét kiến trúc truyền
thống mang bản sắc vùng miền này.
c) Về
thực trạng phát triển nhà ở tại các đô thị và nông thôn:
- Nhiều
khu dân cư bám theo các tuyến đường bộ, đường từ nhà ở đấu nối trực tiếp vào quốc
lộ, đường tỉnh không qua hệ thống đường gom và các điểm đấu nối từ các khu dân
cư chưa thực hiện được theo Quy hoạch các điểm đấu nối vào Quốc lộ được duyệt
gây mất an toàn
giao thông.
- Nhà
ở trong các khu dân cư nằm trong hành lang an toàn đường bộ, tại các nút giao
thường khuất tầm nhìn, lấn chiếm không gian. Để vật liệu xây dựng khi nhà ở lấn chiếm lòng đường, vỉa hè gây
mất mỹ quan đô thị và an toàn giao thông.
3.4. Thực trạng phát triển nhà ở thương mại
Đến thời điểm hiện tại,
trên địa bàn tỉnh chưa có dự án nhà ở thương mại nào được triển khai. Để chuyển dần từ việc
phát triển nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân sang hình thức phát triển
nhà theo dự án, năm 2018, tỉnh Ninh Bình đang tổ chức triển khai đấu thầu lựa
chọn chủ đầu tư cho 03 dự án phát triển nhà ở:
+ Dự
án đầu tư Khu đô thị mới phía Bắc, tiểu khu IX, thuộc xã Ninh Nhất, thành phố
Ninh Bình và xã Ninh Mỹ, huyện Hoa Lư. Quy mô sử dụng đất: 40,7 ha. Quy mô dân
số khoảng 4.400 người.
+ Dự
án đầu tư Khu đô thị mới Ninh Tiến, tại xã Ninh Tiến, thành phố Ninh Bình. Quy
mô sử dụng đất: 48,9 ha. Quy mô dân số khoảng 3000 người.
+ Dự
án đầu tư xây dựng Khu dân cư Ninh Khang, xã Ninh Khang, Hoa Lư. Quy mô sử dụng
đất: 73,72 ha. Quy mô dân số khoảng 7.723 người.
Ngoài
ra, tỉnh cũng đã phê duyệt quy hoạch chi tiết để triển khai các thủ tục để thu
hút đầu tư xây dựng Khu vực trung tâm phía Bắc đô thị Ninh Bình, gồm một phần địa
giới hành chính của phường Ninh Khánh thuộc thành phố Ninh Bình và một phần địa
giới hành chính các xã Ninh Khang, Ninh Mỹ, thị trấn Thiên Tôn thuộc huyện Hoa Lư,
nằm trong Quy hoạch phân khu các khu vực 1-1-A, 1-3-A, 1-3-B, 1-3-C trong Quy hoạch chung Đô thị Ninh Bình đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với tổng diện tích 550,35 ha, quy mô dân số
khoảng 60.000-70.000 người. Các dự án cụ thể sẽ được cập nhật tại Kế hoạch phát
triển nhà hàng năm của tỉnh.
3.5. Thực trạng phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân
Việc
phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh từ trước đến nay đều theo hình thức đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng các khu dân cư và đấu giá quyền sử dụng đất để nhân dân tự đầu tư xây
dựng nhà. Thực tế các đối tượng tham gia đấu giá tập trung ở một số người có
điều kiện kinh tế với mục đích đầu cơ, tích lũy hoặc sử dụng về sau. Trong khi
đó phần lớn những người thực sự có nhu cầu về đất để xây dựng nhà ở là những
người có thu nhập từ trung bình đến thấp lại không đủ khả năng để tham gia. Dẫn đến việc đầu tư xây dựng
nhà ở phát triển manh mún, tỷ lệ xây dựng nhà tại các khu đấu giá còn thấp ảnh
hưởng xấu đến cảnh quan đô thị. Ảnh hưởng về môi trường sống do khu ở còn xây dựng
dở dang và kéo dài nhiều năm, cự ly sử dụng các dịch vụ công ích xa.
Bảng
6. Thống kê việc phát triển nhà thông qua đấu giá quyền sử dụng đất để nhân dân
tự đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn toàn tỉnh tính từ thời điểm năm 2012 đến
cuối năm 2017:
(Dự kiến 1 lô đất
đáp ứng nhu cầu ở cho 01 hộ gia đình 4 người)
STT
|
Đơn vị
|
Đất đã đưa ra đấu giá
|
Đất đã xây dựng nhà ở
|
Tỷ lệ phủ kín quy hoạch (%)
|
Số lô chưa xây dựng nhà ở
|
Số lô
|
Diện tích (m2)
|
Dân số được đáp ứng (người)
|
Số lô
|
Diện tích (m2)
|
Dân số có nhu cầu (người)
|
I
|
Tổng cộng
|
18.364
|
2.913.803
|
73.456
|
3.355
|
478.254
|
13.420
|
18,27
|
15.009
|
1
|
TP Ninh Bình
|
7.564
|
1199.594
|
30.256
|
1.164
|
169.545
|
4.656
|
15,39
|
6.400
|
2
|
TP Tam Điệp
|
1.191
|
294.219
|
4.764
|
249
|
30.700
|
996
|
20,91
|
942
|
3
|
Huyện
Hoa Lư
|
1.359
|
298.519
|
5.436
|
407
|
80.530
|
1.628
|
29,95
|
952
|
4
|
Huyện
Gia Viễn
|
3.544
|
537.375
|
14.176
|
335
|
47.944
|
1.340
|
9,45
|
3.209
|
5
|
Huyện
Nho Quan
|
1.712
|
182.315
|
6.848
|
348
|
478.254
|
13.420
|
20,33
|
1.364
|
6
|
Huyện
Yên Khánh
|
1.343
|
174.074
|
5.372
|
434
|
55.402
|
1.736
|
32,32
|
909
|
7
|
Huyện
Yên Mô
|
960
|
134.070
|
3.840
|
377
|
52.212
|
1.508
|
39,27
|
583
|
8
|
Huyện
Kim Sơn
|
691
|
93.637
|
2.764
|
41
|
4798
|
164
|
5,93
|
650
|
II
|
Khu vực thành thị
|
7.237
|
1.194.242
|
28.948
|
1.338
|
206.452
|
5.352
|
18,49
|
5.899
|
1
|
TP Ninh Bình
|
5526
|
867.037
|
22.104
|
558
|
139.136
|
3.540
|
16,02
|
4.641
|
2
|
TP
Tam Điệp
|
625
|
166.665
|
2.504
|
199
|
23.880
|
796
|
31,34
|
436
|
3
|
Huyện
Hoa Lư
|
376
|
65.733
|
1.504
|
101
|
21.351
|
404
|
26,86
|
275
|
4
|
Huyện
Gia Viễn
|
33
|
7.197
|
132
|
9
|
2.575
|
36
|
27,27
|
24
|
5
|
Huyện Nho Quan
|
29
|
3.299
|
116
|
12
|
1.320
|
48
|
41,38
|
17
|
6
|
Huyện
Yên Khánh
|
397
|
51.751
|
1.588
|
86
|
10.988
|
344
|
21,66
|
311
|
7
|
Huyện Yên Mô
|
81
|
13.404
|
324
|
41
|
6.702
|
164
|
50,62
|
40
|
8
|
Huyện Kim Sơn
|
160
|
19.155
|
640
|
5
|
500
|
20
|
3,13
|
155
|
III
|
Khu vực nông thôn
|
11.127
|
1.719.561
|
44.508
|
2.017
|
271.802
|
8.068
|
18,13
|
9110
|
1
|
TP Ninh Bình
|
2.038
|
332.557
|
8.152
|
279
|
30.408
|
1.116
|
13,69
|
1.759
|
2
|
TP
Tam Điệp
|
556
|
127.553
|
2.224
|
50
|
6.820
|
200
|
8,99
|
506
|
3
|
Huyện
Hoa Lư
|
983
|
232.786
|
3.932
|
306
|
59.179
|
1.224
|
31,13
|
677
|
4
|
Huyện
Gia Viễn
|
3.511
|
530.178
|
14.044
|
326
|
45.369
|
1.304
|
9,29
|
3.185
|
5
|
Huyện
Nho Quan
|
1.683
|
179.016
|
6.732
|
336
|
35.803
|
1.344
|
19,96
|
1.347
|
6
|
Huyện
Yên Khánh
|
946
|
122.322
|
3.784
|
348
|
44.414
|
1.392
|
36,79
|
598
|
7
|
Huyện
Yên Mô
|
879
|
120.667
|
3.516
|
336
|
45.510
|
1.344
|
38,23
|
543
|
8
|
Huyện
Kim Sơn
|
531
|
74.482
|
2.124
|
36
|
4298
|
144
|
6,78
|
495
|
Qua
thống kê trên cho thấy đến thời điểm hiện tại, trên địa bàn toàn tỉnh còn khoảng
15.009 lô đất chưa xây dựng nhà ở; dự kiến đến năm 2020 số lượng trên đã được đầu
tư xây dựng toàn bộ (dự kiến 1 lô đất có diện tích xây dựng 100 m2,
được phép xây 3,5 tầng theo quy hoạch và đáp ứng nhu cầu ở cho 01 hộ gia đình 4
người) thì trên địa bàn toàn tỉnh sẽ có thêm 5.253.150 m2 sàn nhà ở,
đáp ứng cho thêm 60.036 dân.
3.6. Thực trạng phát triển nhà ở xã hội
a) Về
các dự án nhà ở xã hội
Nhà ở
xã hội dành cho các đối tượng: người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu
vực đô thị; Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài
khu công nghiệp; Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân
và quân đội nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức có đủ điều kiện để được hưởng chính sách
hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Việc
phát triển các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Bình bước đầu đang gặp
nhiều khó khăn như: Chưa thu hút được nhà đầu tư do việc đầu tư đạt hiệu quả thấp
(giá thành sản phẩm cao so với mức thu nhập tại địa phương); Việc hỗ trợ nhà đầu
tư các dự án hạ tầng ngoài hàng rào dự án khó khăn về kinh phí; Nguồn kinh phí
địa phương hạn hẹp nên chưa thể tự tạo dựng được quỹ nhà ở xã hội. Các dự án
nhà ở xã hội đa phần đều đầu tư xây dựng đồng thời với các dự án nhà ở thương mại
theo nguyên tắc dành 20% đất ở của dự án để dành cho nhà ở thương mại (hoặc diện
tích sàn tương đương đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 10 ha).
Hiện
tại trên địa bàn tỉnh Ninh Bình có 01 dự án Nhà ở xã hội cho người nghèo, gia
đình chính sách và người có thu nhập thấp có diện tích sử dụng đất 2,08 ha đã
được UBND tỉnh Ninh Bình phê duyệt tại Quyết định số 501/QĐ-UBND ngày 12/7/2013,
dự kiến khi hoàn thành Dự án cung cấp 30.000 m2 sàn tương ứng khoảng
500 căn hộ.
Về các
dự án nhà ở xã hội triển khai cùng dự án nhà ở thương mại: hiện tại đang triển
khai lựa chọn chủ đầu tư cho 03 dự án. Cụ thể:
+ Dự
án đầu tư Khu đô thị mới phía Bắc, tiểu khu IX, thuộc xã Ninh Nhất, thành phố
Ninh Bình và xã Ninh Mỹ, huyện Hoa Lư. Dự án dành 29.000 m2 đất để
xây dựng nhà ở xã hội. Dự kiến cung cấp 700 căn hộ nhà ở xã hội (diện tích
trung bình 60 m2/căn) tương ứng 42.000 m2 sàn. Tiến độ thực
hiện 2019-2022.
+ Dự
án đầu tư Khu đô thị mới Ninh Tiến, tại xã Ninh Tiến, thành phố Ninh Bình. Dự
án dành 33.800 m2 đất để xây dựng nhà ở xã hội. Dự kiến cung cấp 780
căn hộ nhà ở xã hội (diện tích trung bình 60 m2/căn) tương ứng
46.800 m sàn. Tiến độ thực hiện 2019-2022.
+ Dự
án đầu tư xây dựng Khu dân cư Ninh Khang, xã Ninh Khang, Hoa Lư. Dự án cung cấp
307 căn hộ nhà ở xã hội tương ứng 18.420 m2 sàn. Tiến độ thực hiện
2019-2024.
Cả
03 dự án cung cấp 1.787 căn hộ nhà ở xã hội, tương ứng 107.220 m2 sàn
trong giai đoạn 2019-2024.
b) Về
nhà ở cho sinh viên, công nhân
Về nhà ở sinh viên:
Theo
số liệu thống kê và khảo sát hiện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, trên địa bàn tỉnh
có 01 trường đại học, 04 trường cao đẳng và 06 trường trung học dạy nghề với hiện
tại có gần 12.000 học sinh, sinh viên đang theo học. Theo khảo sát có khoảng
70% số học sinh có nhu cầu ở ký túc xá (khoảng 8.400 học sinh). Tuy nhiên hiện
tại nhà ký túc xá của các trường mới chỉ bố trí cho khoảng 2000 học sinh, phần
lớn còn lại các học sinh, sinh viên thuê trọ trong các nhà dân cư khu vực gần
trường. Nhà cho học sinh thuê trọ do người dân tự đầu tư xây dựng phần lớn là nhà
cấp 4, 1 tầng, chất lượng thấp không đảm bảo điều kiện, môi trường sống. Ngoài
ra do ở rải rác trong khu dân cư nên công tác quản lý học sinh, sinh viên ngoài
giờ học không thực hiện được dễ dẫn đến các tệ nạn xấu, gây ảnh hưởng đến an
toàn trị an ở các khu dân cư.
Để
đáp ứng nhu cầu ở của học sinh, sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng và dạy
nghề trên địa bàn tỉnh, tỉnh Ninh Bình đã đầu tư xây dựng Khu KTX sinh viên tập
trung tỉnh Ninh Bình giai đoạn 1; Dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định
số 452/QĐ-UBND ngày 20/6/2013, quy mô diện tích là 2,34ha, tổng diện tích sàn
30.000m2 đáp ứng cho khoảng 3.000 sinh viên.
Để phấn
đấu đến năm 2020 giải quyết cho khoảng 80% số học sinh, sinh viên có nhu cầu được
thuê nhà ở (khoảng 5.120 học sinh, sinh viên), dự kiến cần đầu tư xây dựng khoảng
51.200 m2 sàn nhà ở (khoảng 10 m2/1 người).
Về nhà ở công nhân
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp:
Hiện
nay tỉnh Ninh Bình có 05 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động, giải quyết việc
làm cho khoảng 36.519 lao động. Qua khảo sát cho thấy khoảng 50% số lao động
trên (khoảng 18.400 người) có nhu cầu về nhà ở. Một số phải đi về với bán kính khoảng
20-25km, một số thuê chỗ ở từ các nhà trọ trong khu dân cư vùng phụ cận. Cụ thể:
- Khu
công nghiệp Gián Khẩu: 8.671 công nhân. Nhu cầu ở: 4.400 người.
- Khu
công nghiệp Khánh Phú: 7.465 công nhân. Nhu cầu ở: 3.700 người.
- Khu
công nghiệp Phúc Sơn: 6.544 công nhân. Nhu cầu ở: 3.300 người.
- Khu
công nghiệp Khánh Cư: 1.071 công nhân. Nhu chỗ ở: 600 người.
- Khu
công nghiệp Tam Điệp: 12.768 công nhân. Nhu cầu ở: 6.400 người.
Theo
quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp tỉnh Ninh Bình đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030 (Quyết định số 1496/QĐ-UBND ngày 31/12/2015) có 25 cụm công nghiệp.
Đến thời điểm hiện tại đã có 12 cụm đi vào hoạt động thu hút trên 9.000 lao động.
Tỷ lệ
lấp đầy của các cụm công nghiệp đã có nhà đầu tư thứ cấp:
- Thành
phố Ninh Bình:
+ Cụm
công nghiệp Ninh Phong: 100%.
+ Cụm
công nghiệp cầu Yên: 32%.
- Huyện
Gia Viễn:
+ Cụm
công nghiệp Gia Vân: 94,8%.
- Huyện
Nho Quan:
+ Cụm
công nghiệp Văn Phong: 26%.
+ Cụm
công nghiệp Phú Sơn: 100%.
+ Cụm
công nghiệp Sơn Lai: 100%.
- Huyện
Yên Khánh:
+ Cụm
công nghiệp Yên Ninh: 100%.
+ Cụm
công nghiệp Khánh Nhạc: 94,8%.
- Huyện
Hoa Lư:
+ Cụm
công nghiệp Ninh Vân (giai đoạn 1): 94,8%.
- Huyện
Kim Sơn:
+ Cụm
công nghiệp Đồng Hướng: 52,3%.
- Huyện
Yên Mô:
+ Cụm
công nghiệp Yên Lâm: 30%.
+ Cụm
công nghiệp Mai Sơn: 42,9%.
Công
nhân tại các cụm công nghiệp đa số đều là người dân khu vực kề cận, đã có nhà ở
và đi về với cự ly ngắn nên trước mắt nhu cầu về nhà ở của công nhân các cụm
công nghiệp tạm thời chưa có nhiều. Mặc dù nhu cầu về nhà không cao nhưng sự phát
triển các cụm công nghiệp là tiền đề để thúc đẩy tốc độ đô thị hóa tại các huyện
trên địa bàn tỉnh.
Để
đáp ứng nhu cầu nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh về
lâu dài, tỉnh Ninh Bình đã quy hoạch khu nhà ở công nhân KCN Gián Khẩu 24 ha;
khu nhà ở công nhân KCN Khánh Phú 13,35 ha và đang khảo sát, lập quy hoạch
khu nhà ở công nhân KCN Phúc Sơn. Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại chưa có dự
án nhà ở công nhân nào được triển khai.
c) Về
nhà ở cho người nghèo
Thực
hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg
ngày 12/12/2008 (Chương trình 167 giai đoạn 1) của Thủ tướng Chính phủ, HĐND tỉnh
Ninh Bình đã có Nghị quyết số 10/2009/NQ-HĐND phê duyệt Đề án hỗ trợ hộ nghèo
có khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh và đề án 02/2008/ĐA-TTHĐ về việc hỗ trợ
xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa nhà dột nát trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Đến
nay, Đề án cơ bản xóa xong nhà dột nát, xuống cấp nghiêm trọng cho hộ nghèo, hộ
chính sách không có khả năng tự xây, sửa nhà, tạo điều kiện để người nghèo ổn định
cuộc sống, vươn lên thoát nghèo. Ninh Bình là 1 trong 9 địa phương hoàn thành
xuất sắc chương trình trước thời hạn.
Chương
trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở giai đoạn 2 - Chương trình 167 giai đoạn 2 (giai
đoạn 2011-2015) được thực hiện theo Quyết định số 1475/QĐ-UBND ngày 31/12/2015
của UBND tỉnh Ninh Bình về việc phê duyệt Đề án "Hỗ trợ nhà ở đối với hộ
nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình".
Theo nội
dung Quyết định, đến năm 2020 sẽ hoàn thành việc cho vay hỗ trợ sửa chữa cải tạo
nhà ở cho 1792 hộ, đảm bảo diện tích ở tối thiểu 30m2/hộ. Tính đến
cuối năm 2017 đã hỗ trợ cho 450 hộ theo kế hoạch, diện tích nhà sau cải tạo
trung bình 60 m2/hộ. Năm 2018 dự kiến hỗ trợ cho 373 hộ.
Theo
kết quả thống kê đã được phê duyệt tại Quyết định số 76/QĐ-UBND ngày 17/01/2018
của UBND tỉnh Ninh Bình về việc phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ có mức sống trung bình tỉnh Ninh Bình năm 2017:
- Tổng
số hộ tự nhiên: 297.899 hộ.
- Tổng
số hộ nghèo: 13.455 hộ; Chiếm tỷ lệ 4,52%.
- Tổng
số hộ cận nghèo: 18.160 hộ; Chiếm tỷ lệ 6,10%.
- Tổng
số hộ có mức sống trung bình: 72.895 hộ; Chiếm tỷ lệ 24,40%.
Trong
đó 1.132 hộ nghèo, 1.425 hộ cận nghèo, 6.897 hộ có mức sống trung bình ở khu vực
đô thị; 12.323 hộ nghèo, 16.735 hộ cận nghèo, 65.997 hộ có mức sống trung bình ở
khu vực nông thôn. Chi tiết theo bảng dưới đây.
Bảng 7. Thống kê dân số, tổng số hộ, hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ có mức sống trung
bình trên địa bàn tỉnh năm 2017
STT
|
Đơn vị
|
Tổng số hộ, dân số toàn tỉnh
|
Tổng số hộ nghèo
|
Tổng số hộ cận nghèo
|
Tổng số hộ có mức sống trung bình
|
Tổng số hộ tự nhiên
|
Tổng dân số tự nhiên
|
Tổng số hộ
|
Tổng dân số
|
Tổng số hộ
|
Tổng dân số
|
Tổng số hộ
|
Tổng dân số
|
I
|
Tổng cộng
|
297.899
|
1.024.283
|
13.445
|
33.519
|
18.160
|
52.246
|
72.894
|
254.122
|
1
|
TP
Ninh Bình
|
35.287
|
126.505
|
406
|
876
|
530
|
1.214
|
4.240
|
13.591
|
2
|
TP
Tam Điệp
|
17.760
|
61.390
|
273
|
693
|
365
|
1.136
|
2.641
|
8.851
|
3
|
Huyện
Hoa Lư
|
24.952
|
77.507
|
937
|
2.010
|
1.408
|
3.458
|
5.241
|
17.273
|
4
|
Huyện
Gia Viễn
|
38.723
|
131.130
|
1.601
|
3.492
|
10925
|
5.441
|
21.350
|
77.073
|
5
|
Huyện
Nho Quan
|
44.624
|
163.824
|
2.508
|
5.958
|
2.743
|
8.187
|
6.957
|
25.336
|
6
|
Huyện
Yên Khánh
|
45.390
|
148.620
|
1.410
|
3.332
|
2.450
|
6.771
|
19.535
|
66.753
|
7
|
Huyện
Yên Mô
|
37.887
|
124.479
|
2.130
|
4.313
|
3.013
|
6.813
|
3.319
|
10.298
|
8
|
Huyện
Kim Sơn
|
53.276
|
190.828
|
4.190
|
12.845
|
5.726
|
19.226
|
9.611
|
34.947
|
II
|
Khu vực thành thị
|
57.140
|
206.902
|
1.132
|
2.652
|
1.425
|
4.113
|
6.897
|
23.398
|
1
|
TP
Ninh Bình
|
28.222
|
104.497
|
220
|
444
|
322
|
764
|
1.877
|
5.942
|
2
|
TP
Tam Điệp
|
12.030
|
42.662
|
95
|
251
|
159
|
491
|
1.126
|
3.476
|
3
|
Huyện
Hoa Lư
|
1.280
|
4.235
|
20
|
40
|
20
|
55
|
227
|
787
|
4
|
Huyện
Gia Viễn
|
1.655
|
5.823
|
72
|
160
|
34
|
101
|
461
|
1.588
|
5
|
Huyện
Nho Quan
|
2.686
|
10.326
|
129
|
312
|
114
|
339
|
182
|
597
|
6
|
Huyện
Yên Khánh
|
4.534
|
15.405
|
151
|
351
|
240
|
720
|
2.509
|
9.256
|
7
|
Huyện
Yên Mô
|
2.891
|
9.628
|
180
|
392
|
205
|
513
|
129
|
393
|
8
|
Huyện
Kim Sơn
|
3.842
|
14.326
|
265
|
720
|
331
|
1.130
|
386
|
1.359
|
III
|
Khu vực nông thôn
|
240.759
|
817.381
|
12.323
|
30.867
|
16.735
|
48.133
|
65.997
|
230.724
|
1
|
TP
Ninh Bình
|
7.065
|
22.008
|
186
|
432
|
208
|
450
|
2363
|
7.649
|
2
|
TP
Tam Điệp
|
5.730
|
18.728
|
178
|
442
|
206
|
645
|
1.515
|
5.375
|
3
|
Huyện
Hoa Lư
|
23.672
|
73.272
|
917
|
1.970
|
1.388
|
3.403
|
5.014
|
16.486
|
4
|
Huyện
Gia Viễn
|
37.068
|
125.307
|
1.529
|
3.332
|
1.891
|
5.340
|
20.889
|
75.485
|
5
|
Huyện
Nho Quan
|
41.938
|
153.498
|
2.379
|
5.646
|
2.629
|
7.848
|
6.775
|
24.739
|
6
|
Huyện
Yên Khánh
|
40.856
|
133.215
|
1.259
|
2.981
|
2.210
|
6.051
|
17.026
|
57.497
|
7
|
Huyện
Yên Mô
|
34.996
|
114.851
|
1.950
|
3.921
|
2.808
|
6.300
|
3.190
|
9.905
|
8
|
Huyện
Kim Sơn
|
49.434
|
176.502
|
3.925
|
12.143
|
5.395
|
18.096
|
9.225
|
33.588
|
Các
hộ nghèo, cận nghèo thiếu hụt các chỉ số về chất lượng nhà ở và diện tích nhà ở
được thống kê như sau: 5.029 hộ (gồm 2.745 hộ nghèo và 2.284 hộ cận nghèo) thiếu
hụt về chỉ số chất lượng nhà ở ; 4.334 hộ (gồm 2.128 hộ nghèo và 2.206 hộ cận
nghèo) thiếu hụt về chỉ số diện tích nhà ở (Chi tiết theo Bảng 8).
Về Chính
sách hỗ trợ để cải tạo và sửa chữa nhà ở:
Các
hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn được hỗ trợ nhà ở thông qua các hình
thức: Giao đất ở có miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai; Tặng nhà ở, hỗ trợ xây
dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở; Hỗ trợ theo các chương trình mục tiêu về
nhà ở để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở.
Các
hộ nghèo, cận nghèo, người thu nhập thấp tại khu vực đô thị được hỗ trợ nhà ở
thông qua các hình thức: Hỗ trợ giải quyết cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã
hội; Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của
Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ
định để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở.
d) Nhà
ở đối với người có công với Cách mạng
Việc
hỗ trợ nhà ở đối với người có công trên địa bàn tỉnh được triển khai thực hiện
theo Quyết định số 53/QĐ-UBND ngày 21/01/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Bình về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ
người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Ninh Bình và Quyết định
số 1247/QĐ-UBND ngày 20/9/2017 của UBND tỉnh Ninh Bình phê duyệt Đề án hỗ trợ
người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Ninh Bình theo Quyết định
số 22/2013/QĐ-TTg - Giai đoạn 2;
Giai
đoạn 1 (hoàn thành năm 2015) đã hỗ trợ cho 426 hộ người có công. Diện tích nhà
sau hỗ trợ cải tạo, sửa chữa trung bình 60 m2/hộ.
Giai
đoạn 2 dự kiến hoàn thành cuối năm 2018: Hỗ trợ cho 2310 hộ người có công sửa
chữa, cải tạo nhà ở (Chi tiết theo Bảng 8).
Bảng 8. Tổng hợp hộ người có công, hộ nghèo, cận nghèo có nhu
cầu sửa chữa, cải tạo
nhà ở.
STT
|
Đơn vị
|
Hộ người có công cần hỗ trợ nhà ở đến 2020 (hộ)
|
Hộ nghèo cần hỗ trợ nhà ở (Chuẩn nghèo gđ 2011 - 2015) (hộ)
|
Hộ nghèo, cận nghèo thiếu hụt tiêu chí về chất lượng nhà ở
(Chuẩn nghèo đa chiều)
|
Hộ nghèo, cận nghèo thiếu hụt tiêu chí về diện tích nhà ở
(Chuẩn nghèo đa chiều)
|
Hộ nghèo (hộ)
|
Hộ cận nghèo (hộ)
|
Tổng (hộ)
|
Hộ nghèo (hộ)
|
Hộ cận nghèo (hộ)
|
Tổng (hộ)
|
I
|
Tổng toàn tỉnh
|
2.310
|
1.792
|
2.745
|
2.284
|
5.029
|
2.128
|
2.206
|
4.334
|
1
|
TP
Ninh Bình
|
142
|
|
38
|
28
|
66
|
28
|
23
|
51
|
2
|
TP
Tam Điệp
|
52
|
126
|
47
|
75
|
122
|
25
|
31
|
56
|
3
|
Huyện
Hoa Lư
|
117
|
68
|
83
|
89
|
172
|
155
|
199
|
354
|
4
|
Huyện
Gia Viễn
|
468
|
309
|
458
|
322
|
780
|
352
|
350
|
702
|
5
|
Huyện
Nho Quan
|
555
|
528
|
559
|
641
|
1.240
|
514
|
556
|
1.070
|
6
|
Huyện
Yên Khánh
|
117
|
130
|
262
|
204
|
466
|
153
|
135
|
288
|
7
|
Huyện
Yên Mô
|
479
|
249
|
461
|
235
|
696
|
397
|
280
|
677
|
8
|
Huyện
Kim Sơn
|
380
|
382
|
797
|
690
|
1.487
|
504
|
632
|
1.136
|
e) Nhà
ở công vụ
Thực
trạng nhà ở công vụ:
- Nhà
công vụ chủ yếu phục vụ cho giáo viên ở các khu vực vùng sâu, vùng xa. Đều là nhà cấp 4, xây dựng
đã lâu, đến thời điểm hiện tại đều đã xuống cấp, điều kiện sinh hoạt không đầy
đủ. Các nhà trường không có nguồn kinh phí để tu sửa, nâng cấp thường xuyên. Tổng diện tích nhà công vụ
hiện trạng của giáo viên là 3.970 m2.
- Sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức Quốc phòng của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh đều là các cán bộ trẻ, mới ở các đơn vị chủ lực
chuyển về địa phương nên chưa có nhà ở. Đơn vị chủ quản đều không có quỹ đất và
nguồn vốn để đầu tư xây dựng nhà ở công vụ.
- Chưa
có các dự án nhà ở công vụ.
Theo
số liệu rà soát, tổng số số lượng cán bộ, công chức có nhu cầu về nhà ở công vụ
đến năm 2022 là 1170 người. Trong đó: Cán bộ, công chức huyện: 252 người; Giáo
viên: 241 người; Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức Quốc phòng của Bộ
CHQS tỉnh, Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh: 677 người.
3.7. Thực trạng thị trường bất động sản
Nhìn
chung thị trường nhà đất tỉnh Ninh Bình nói chung và nhà đất tại các đô thị của
tỉnh nói riêng vài năm trở về trước khá sôi động. Đặc biệt, tại các đô thị lớn
của Tỉnh đã hình thành thị trường bất động sản hoạt động khá quy củ dưới sự
giám sát của Sở Xây dựng. Tuy nhiên suy thoái kinh tế đã ảnh hưởng trực tiếp đến
thị trường bất động sản: Thứ nhất, làm cho thị trường nhà đất kém sôi động, giá
nhà ở, đất ở giảm. Thứ hai, là tác động đến một bộ phận người thu nhập thấp làm
họ càng khó có khả năng tiếp cận để sở hữu nhà ở, đặc biệt là các đối tượng như
cán bộ, công nhân, viên chức trẻ tuổi, công nhân, sinh viên. Vì vậy, tại các đô
thị này có nhu cầu lớn về nhà ở giá rẻ và đặc biệt là nhà ở cho thuê.
Chương IV
NHU CẦU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHÀ Ở ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH
HƯỚNG NĂM 2030
4.1. Một số định hướng cơ bản cho phát triển nhà ở tỉnh Ninh
Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
4.1.1.
Định hướng phát triển nhà ở Quốc gia
Quyết
định số 2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 xác định:
- Đến
năm 2020: "Diện tích nhà ở bình quân toàn quốc đạt
khoảng 25 m2 sàn/người, trong đó tại đô thị đạt 29 m2 sàn/người
và tại nông thôn đạt 22 m2 sàn/người; phấn đấu đạt chỉ tiêu diện
tích nhà ở tối thiểu 8 m2 sàn/người".
+ Phấn
đấu thực hiện đầu tư xây dựng tối thiểu khoảng 12,5 triệu m2 nhà ở
xã hội tại khu vực đô thị; đáp ứng cho khoảng 80% số sinh viên, học sinh các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề và khoảng 70% công
nhân lao động tại các khu công nghiệp có nhu cầu được giải quyết chỗ ở; hỗ trợ
cho khoảng 500 nghìn hộ gia đình (theo chuẩn nghèo mới) tại khu vực nông thôn cải
thiện nhà ở;
+ Tỷ
lệ nhà ở kiên cố toàn quốc đạt khoảng 70%, trong đó tại đô thị đạt trên 75%, tại
nông thôn đạt 65%; xóa hết nhà ở đơn sơ trên phạm vi toàn quốc; nâng tỷ lệ hộ
gia đình có công trình phù hợp vệ sinh lên 90%,
trong đó tại đô thị đạt xấp xỉ 100% và tại nông thôn đạt trên 80%;
- Đến năm 2030: Phấn đấu đạt chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân toàn quốc
khoảng 30 m2 sàn/người, diện tích nhà ở tối thiểu đạt 12 m2
sàn/người.
4.1.2.
Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Dự
thảo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đã được HĐND Tỉnh thông qua tại
Nghị quyết số 15/NQ-HĐND
ngày 12/08/2011 và đang trình TTCP phê duyệt xác định "Đạt 80 triệu đồng
với tăng trưởng là 11,5% trong giai đoạn 2016-2020". Để đạt được mục tiêu phát
triển nêu trên, trong suốt thời kỳ quy hoạch, tỉnh phải thực hiện tốt các khâu
đột phá sau:
+
Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập
trung phát triển nhân lực cho du lịch, công nghiệp.
+ Tập
trung nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng nhất là các công trình trọng điểm cho
phát triển du lịch và công nghiệp: Phát triển hệ thống đô thị chính, tạo ra trục
phát triển chính và hai cánh phát triển; Phát triển hạ tầng giao thông gồm tuyến
cao tốc Bắc - Nam, đường chiến lược ven biển, quốc lộ 10, 12B, chủ động xây dựng
đường đến các khu, điểm du lịch, khu công nghiệp, đường vành đai, điểm kết nối
và đường thủy cùng với các cảng, hệ thống kho bãi; Phát triển đồng bộ
hạ tầng du lịch trọng điểm; Hoàn thiện hạ tầng khu, cụm công nghiệp trọng điểm;
Hình thành vùng kinh tế biển trên cơ sở xây dựng tuyến đê bao Bình Minh IV, tạo điều kiện
phát triển các ngành kinh tế biển;
+
Phát triển mạnh sản xuất các sản phẩm chủ lực nhờ tham gia chuỗi giá trị, mạng
sản xuất dựa trên khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế cạnh tranh.
+ Đổi
mới phương thức quản lý, đẩy mạnh cải cách hành chính.
4.2. Định hướng phát triển hệ thống đô thị toàn tỉnh
Quyết
định số 796/QĐ-UBND ngày 12/10/2012 của UBND tỉnh Ninh Bình phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển hệ thống đô thị tỉnh Ninh Bình đến năm 2030 và tầm nhìn đến
năm 2050 xác định:
- Tổng
quy mô dân số tới năm 2020 đạt 1.222.500 người, trong đó nội thị là 521.500 người,
ngoại thị là 701.000 người. Đến năm 2030 đạt 1.606.700 người, trong đó nội thị
là 883.700 người, ngoại thị là 723.000 người
- Phát
triển không gian đô thị theo hướng đa cực, gồm: Hai cực tăng trưởng quan trọng
chính là đô thị Ninh Bình và đô thị Tam Điệp; hai cực tăng trưởng phụ là đô thị
Nho Quan và đô thị Phát Diệm. Lấy các tuyến giao thông sau làm các trục liên kết
chính các đô thị: Quốc lộ 1A, Quốc lộ 10, Quốc lộ 12B và Đường tỉnh ĐT477.
- Giai
đoạn tới năm 2020: Toàn tỉnh có 18 đô thị; trong đó có 02 đô thị loại II gồm đô
thị Ninh Bình và đô thị Tam Điệp; 02 đô thị loại IV là đô thị Nho Quan và đô thị
Phát Diệm; 14 đô thị loại V gồm các đô thị: Me, Yên Ninh, Yên Thịnh, Gián Khẩu,
Rịa, Ngã Ba Anh Trỗi, Gia Lâm, Khánh Thành, Khánh Thiện, Vân Long, Bút, Lồng,
Bình Minh, Kim Đông.
- Giai
đoạn 2020-2030: Toàn tỉnh có 19 đô thị, trong đó có 01 đô thị loại I (đô thị
Ninh Bình), 01 đô thị loại II (đô thị Tam Điệp), 02 đô thị loại IV (đô thị Nho
Quan và đô thị Phát Diệm) và 15 đô thị loại V (gồm các đô thị: Me, Yên Ninh,
Yên Thịnh, Gián Khẩu, Rịa, Ngã Ba Anh Trỗi, Gia Lâm, Khánh Thành, Khánh Thiện,
Vân Long, Bút, Lồng, Bình Minh, Kim Đông, Cồn Nổi).
4.3. Các yêu cầu khi xác định chỉ tiêu nhà ở của toàn tỉnh
Việc
tính toán nhu cầu nhà ở đến năm 2020, định hướng năm 2030 phải đáp ứng các yêu
cầu sau:
- Đáp
ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
- Phấn
đấu chỉ tiêu nhà ở bình quân đầu người của tỉnh: Đến năm 2020 đạt 25 m2
sàn/người, năm 2030 đạt 30 m2 sàn/người. Đồng thời tổng vốn xây dựng,
cải tạo nhà không vượt quá khả năng huy động nguồn lực của địa phương.
- Từng
bước giải quyết nhu cầu nhà ở của các đối tượng chính sách của Tỉnh, bao gồm:
Người có công cách mạng, hộ nghèo khu vực nông thôn, người có thu nhập thấp khu
vực đô thị, cán bộ, công chức, viên chức, nhân sĩ, tri thức, văn nghệ sĩ, sỹ
quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân các
KCN, CCN và các cơ sở sản xuất, dịch vụ ngoài khu công nghiệp, sinh viên, học
sinh, và các đối tượng đặc biệt khó khăn khác như người già, tàn tật, người nhiễm
chất độc da cam...
- Giải
quyết nhà ở tái định cư phục vụ phát triển kinh tế xã hội, quá trình đô thị hóa
và nhà ở thương mại.
- Bố
trí, sắp xếp lại theo quy
hoạch phát triển đô thị của Tỉnh, nâng cao chất lượng nhà tại các đô thị.
Kinh
nghiệm của nước ngoài và một số địa phương ở nước ta cho thấy, tốc độ phát triển
nhà tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng GDP, đồng thời, tổng vốn phát triển
và cải tạo, chỉnh trang nhà ở chiếm tỷ trọng (8÷15)% GDP của địa phương đó. Định hướng nêu trên là một trong
những cơ sở để xác định
quỹ nhà ở tăng thêm trong các giai đoạn sắp tới.
4.4. Cơ sở tính toán
a) Căn
cứ để xác định chỉ tiêu và nhu cầu nhà ở
Chỉ
tiêu nhà ở trên địa bàn tỉnh Ninh Bình được dự báo dựa trên cơ sở về sự gia
tăng dân số, chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân từng thời kỳ, nhu cầu nhà ở để
bố trí tái định cư và quy mô phát triển theo quy hoạch. Cụ thể là:
- Sự
gia tăng dân số:
Được
xác định dựa trên Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị tỉnh Ninh Bình
đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, có tham khảo thêm các số liệu như: tăng
dân số tự nhiên, di dân cơ học và tỷ lệ đô thị hóa cùng với sự phát triển toàn
diện kinh tế, xã hội trên địa bàn theo từng giai đoạn.
- Thay
đổi cơ cấu hộ gia đình:
+
Theo báo cáo chính thức kết quả rà soát tính đến cuối năm 2017, dân số toàn tỉnh
khoảng 1.024.283 người với 297.899 hộ (bình quân 3,44 người/hộ), trong đó khu vực
đô thị là 206.902 người với 57.140 hộ (bình quân 3,62 người/hộ), khu vực nông
thôn là 817.381 người với 240.759 hộ (bình quân 3,4 người/hộ).
+
Theo số liệu thống kê, tại thời điểm năm 1999, bình quân nhân khẩu của một hộ
gia đình tại khu vực đô thị nước ta vẫn ở mức cao, khoảng 4,5 người/hộ. Đến thời
điểm 01/4/2009 (sau 10 năm), cơ cấu hộ gia đình ở nước ta đã có nhiều thay đổi
(hầu hết các hộ gia đình chỉ có 02 thế hệ ở chung), bình quân nhân khẩu của một
hộ gia đình tại khu vực đô thị chỉ còn là 3,7 người/hộ. Trong thời gian tới với
xu thế dân số trong độ tuổi từ 18-34 có sự tăng trưởng mạnh, cơ cấu hộ gia đình
tại Ninh Bình sẽ tiếp tục thay đổi với xu hướng bình quân nhân khẩu tiếp tục giảm. Mức bình
quân nhân khẩu một hộ gia đình tính trên địa bàn toàn tỉnh dự báo đến năm 2020
vào khoảng 3,4 người/hộ, năm 2030 vào khoảng 3,3 người/hộ
- Căn
cứ tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh:
+ Việc
phát triển các khu đô thị mới, cải tạo đô thị hiện trạng sẽ kéo theo nhu cầu
nhà ở phục vụ tái định cư cho các hộ dân theo nguyên tắc nơi ở mới phải tốt hơn
nơi ở cũ.
+
Căn cứ vào thực trạng nhà ở của toàn tỉnh để tính toán nhu cầu nhà ở theo quy
mô dân số đô thị và tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2020, 2030.
+
Căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo các thời kỳ.
b) Các
loại nhà ở được dự báo
Nhu
cầu các loại nhà ở được dự báo gồm: Nhà ở thương mại, nhà ở do dân tự xây, nhà ở
công vụ, nhà ở xã hội cho các đối tượng chính sách, nhà ở sinh viên, học sinh,
nhà ở công nhân. Cụ thể:
+
Nhà ở thương mại là nhà ở do tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần xã hội đầu
tư xây dựng để bán, cho thuê theo nhu cầu và cơ chế thị trường.
+
Nhà ở do dân tự xây trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng cá nhân.
+
Nhà ở công vụ để phục vụ cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện được điều động,
luân chuyển công tác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về nhà ở và
được tính toán theo tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ và số lượng cán bộ, công
chức, viên chức có nhu cầu sử dụng nhà ở công vụ trong thời gian đảm nhận công
tác;
+
Nhà ở xã hội dành cho các đối tượng: người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại
khu vực đô thị; Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và
ngoài khu công nghiệp; Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ
thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an
nhân dân và quân đội nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức có đủ điều kiện để được hưởng chính sách
hỗ trợ về nhà ở xã hội.
+
Nhà ở cho sinh viên phục vụ cho các đối tượng là học sinh, sinh viên, (gọi
chung là sinh viên) tại các cơ sở đào tạo theo quy định tại Quyết định số
65/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế,
chính sách phát triển nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng và trung
cấp chuyên nghiệp và dạy nghề thuê.
+
Nhà ở cho người hoàn cảnh khó khăn được dự báo thông qua số liệu tổng hợp hộ
nghèo thuộc diện điều chỉnh của Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg
c) Nguồn
vốn đầu tư xây dựng nhà ở
- Nguồn
vốn xây dựng nhà ở thương mại được huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
và các đối tượng có nhu cầu cùng đóng góp theo quy định của pháp luật.
- Nguồn
vốn xây dựng nhà ở riêng lẻ là do các hộ dân tự huy động;
- Nguồn
vốn xây dựng nhà ở bao gồm: nhà ở công vụ, nhà ở cho giáo viên được xây dựng từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Nguồn
vốn xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị được huy động từ nguồn
vốn xã hội
hóa sử dụng nguồn vốn của các doanh nghiệp và các đối tượng thuê, thuê mua nhà ở
xã hội.
- Nguồn
vốn xây dựng nhà ở công nhân được sử dụng một phần từ nguồn vốn ngân sách địa
phương và chủ yếu từ nguồn vốn trực tiếp của các doanh nghiệp đầu tư giải quyết
nhu cầu nhà ở của công nhân.
- Nguồn vốn xây dựng nhà ở
sinh viên được xây dựng từ nguồn vốn ngân sách (trung ương và địa phương) và của
các cơ sở đào tạo.
- Nguồn
vốn hỗ trợ nhà ở cho người nghèo được hỗ trợ từ vốn ngân sách Trung ương và
ngân sách địa phương và vốn đóng góp của cộng đồng dân cư.
- Nguồn
vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và giải phóng mặt bằng để xây dựng
các khu nhà ở, khu dân cư chủ yếu thực hiện từ nguồn vốn xã hội hóa và một phần
vốn ngân sách nhà nước.
4.5. Một số chỉ tiêu cơ bản
4.5.1.
Chỉ tiêu về dân số
Theo
Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị tỉnh Ninh Bình đến năm 2030 và tầm
nhìn đến năm 2050 xác định: đến 2020, dân số dự kiến là 1.222.500 người; năm
2030 dân số dự kiến là 1.606.700 người.
Theo
Nghị quyết số 12/NQ-TU ngày 31/10/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Ninh Bình
khóa XXI (nhiệm kỳ 2015-2020) về phát triển thành phố Ninh Bình đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030, xác định thành phố Ninh Bình giai đoạn đến 2030:
"Phấn đấu trong
giai đoạn 2022-2024 thực hiện sáp nhập, mở rộng địa giới hành chính thành phố
Ninh Bình theo quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050 đã được phê duyệt. Toàn đô thị có quy mô dân số đạt từ 500.000 người trở lên, khu vực nội thành đạt từ
200.000 người trở lên."
Trên
cơ sở tham khảo thêm các số liệu như: tăng dân số tự nhiên, di dân cơ học và tỷ
lệ đô thị hóa cùng với sự phát triển toàn diện kinh tế, xã hội trên địa bàn theo
từng giai đoạn. Dự kiến quy mô dân số đến các giai đoạn 2020 và 2030 như sau:
Đến
2020, dân số dự kiến là 1.061.000 người; năm 2030 dân số dự kiến là 1.606.700
người.
Bảng 9. Phân tích phát triển dân sô theo từng giai đoạn
STT
|
Đơn vị
|
Dân số năm 2016
(người)
|
Dân số năm 2017
(người)
|
Dân số năm 2020 xác định theo Quy hoạch tổng thể
(người)
|
Dân số năm 2020 dự kiến theo hiện trạng thực tế
(người)
|
Dân số năm 2030 xác định theo Quy hoạch tổng thể
(người)
|
I
|
Tổng toàn tỉnh
|
952.509
|
1.024.283
|
1.222.500
|
1.061.000
|
1.606.700
|
|
Đô thị
|
195.686
|
206.902
|
521.500
|
230.000
|
663.700
|
|
Nông thôn
|
756.823
|
817.381
|
701.000
|
831.000
|
943.000
|
1
|
TP
Ninh Bình
|
121.137
|
126.505
|
320.000
|
135.000
|
580.000
|
|
Đô thị
|
101.359
|
104.497
|
230.000
|
110.000
|
280.000
|
|
Nông thôn
|
19.778
|
22.008
|
90.000
|
25.000
|
300.000
|
2
|
TP
Tam Điệp
|
59.414
|
61.390
|
125.000
|
65.000
|
150.000
|
|
Đô thị
|
41.941
|
42.662
|
102.500
|
45.000
|
127.500
|
|
Nông thôn
|
17.473
|
18.728
|
22.500
|
20.000
|
22.500
|
3
|
Huyện
Hoa Lư
|
69.689
|
77.507
|
Dự kiến sáp nhập với TP Ninh Bình
|
85.000
|
Sáp nhập với TP Ninh Bình
|
|
Đô thị
|
3.261
|
4.235
|
5.000
|
|
Nông thôn
|
66.428
|
73.272
|
80.000
|
4
|
Huyện
Gia Viễn
|
121.597
|
131.130
|
137.500
|
135.000
|
158.100
|
|
Đô thị
|
5.342
|
5.823
|
26.500
|
10.000
|
40.000
|
|
Nông thôn
|
116.255
|
125.307
|
111.000
|
125.000
|
118.100
|
5
|
Huyện
Nho Quan
|
149.932
|
163.824
|
161.500
|
165.000
|
191.200
|
|
Đô thị
|
9.045
|
10.326
|
51.500
|
12.000
|
69.500
|
|
Nông thôn
|
140.887
|
153.498
|
110.000
|
153.000
|
121.700
|
6
|
Huyện
Yên Khánh
|
141.319
|
148.620
|
148.400
|
153.000
|
169.300
|
|
Đô thị
|
13.710
|
15.405
|
31.000
|
18.000
|
41.100
|
|
Nông thôn
|
127.609
|
133.215
|
117.400
|
135.000
|
128.200
|
7
|
Huyện
Yên Mô
|
116.380
|
124.479
|
132.400
|
128.000
|
148.700
|
|
Đô thị
|
8.423
|
9.628
|
25.000
|
12.000
|
37.000
|
|
Nông thôn
|
107.957
|
114.851
|
107.400
|
116.000
|
111.700
|
8
|
Huyện
Kim Sơn
|
173.041
|
190.828
|
197.700
|
195.000
|
209.400
|
|
Đô thị
|
12.605
|
14.326
|
55.000
|
18.000
|
68.600
|
|
Nông thôn
|
160.436
|
176.502
|
142.700
|
177.000
|
140.800
|
Bảng 10. Chỉ tiêu về dân số
Chỉ tiêu
|
Hiện trạng
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
Số lượng (người)
|
Tỷ trọng (%)
|
Số lượng (người)
|
Tỷ trọng (%)
|
Số lượng (người)
|
Tỷ trọng (%)
|
Dân
số tổng
|
1.024.283
|
100
|
1.061.000
|
100
|
1.606.700
|
100
|
Theo khu vực
|
Đô thị
|
206.902
|
20,20
|
230.000
|
21,68
|
663.700
|
41,31
|
Nông thôn
|
817.381
|
79,80
|
831.000
|
78,32
|
943.000
|
58,69
|
4.5.2.
Chỉ tiêu về diện tích nhà ở bình quân và tổng diện tính nhà ở
Bảng 11. Chỉ tiêu về
diện tích nhà bình quân
Chỉ tiêu
|
Hiện trạng
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
Quốc gia (m2/ng)
|
Ninh Bình (m2/ng)
|
Quốc gia (m2/ng)
|
Ninh Bình (m2/ng)
|
Quốc gia (m2/ng)
|
Ninh Bình (m2/ng)
|
Diện tích bình quân
|
18,30
|
22,05
|
25
|
25
|
30
|
30
|
Đô thị
|
|
29,26
|
29
|
35
|
34
|
34
|
Nông thôn
|
|
20,23
|
22
|
22
|
27
|
27
|
Tính
đến cuối năm 2017, diện tích bình quân của tỉnh là 22,05 m2/người.
Trong giai đoạn từ năm 2017 đến 2020 mỗi năm tăng bình quân 0,9 m2/người.
Qua tính toán cho thấy, suất đầu tư xây dựng bình quân cho 1,0 m2 nhà
ở trong giai đoạn 2017-2020 khoảng 6,4 triệu đồng/m2 (tính bình quân
chung cho các loại nhà ở, kể cả nhà ở dân tự xây).
Nếu
trong giai đoạn 2017-2030 tăng chỉ tiêu bình quân diện tích là 0,9 m2/ng/năm
thì chi phí đầu tư cho nhà ở là hơn 5,77 triệu đồng/ng/năm (6,4 triệu x 0,9 m2/người),
chiếm khoảng 7,2% thu nhập/năm1. Chi phí đầu tư xây dựng nhà ở chiếm khoảng 7,2% thu nhập là phù
hợp2.
4.5.3.
Chỉ tiêu về đất
Theo
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:2008/BXD do Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết
định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 quy định mật độ xây dựng gộp tối đa cho
phép đối với đơn vị ở là 60%. Với tỉnh Ninh Bình, dự tính mật độ xây dựng gộp
là 35%, trên cơ sở đó xác định nhu cầu đất để xây dựng nhà ở.
Bảng: 12. Tổng hợp chỉ tiêu dân số và nhà ở toàn tỉnh trong từng
giai đoạn
STT
|
Đơn
vị
|
Hiện
trạng năm 2017
|
Giai
đoạn đến 2020
|
Giai
đoạn đến 2030
|
Dân
số (người)
|
Diện
tích nhà (m2)
|
Bình
quân (m2/người)
|
Dân
số (người)
|
Bình
quân (m2/người)
|
Diện
tích nhà (m2)
|
Dân
số (người)
|
Bình
quân (m2/người)
|
Diện
tích nhà (m2)
|
I
|
Toàn
tỉnh
|
1.024.283
|
22.585.180
|
22,05
|
1.061.000
|
25,07
|
26.604.000
|
1.606.700
|
30,1
|
48.306.800
|
|
Đô
thị
|
206.902
|
6.053.092
|
29,26
|
230.000
|
35,85
|
8.246.000
|
663.700
|
34,4
|
22.845.800
|
|
Nông
thôn
|
817.381
|
16.532.088
|
20,23
|
831.000
|
22,09
|
18.358.000
|
943.000
|
27,0
|
25.461.000
|
1
|
TP Ninh Bình
|
126.505
|
3.935.879
|
|
135.000
|
|
5.370.000
|
580.000
|
|
17.900.000
|
|
Đô
thị
|
104.497
|
3.307.330
|
31,65
|
110.000
|
42,0
|
4.620.000
|
280.000
|
35,0
|
9.800.000
|
|
Nông
thôn
|
22.008
|
628.548
|
28,56
|
25.000
|
30,0
|
750.000
|
300.000
|
27,0
|
8.100.000
|
2
|
TP Tam Điệp
|
61.390
|
1.579.190
|
|
65.000
|
|
2.080.000
|
150.000
|
|
4.942.500
|
|
Đô
thị
|
42.662
|
1.215.867
|
28,5
|
45.000
|
36,0
|
1.620.000
|
127.500
|
34,0
|
4.335.000
|
|
Nông
thôn
|
18.728
|
363.323
|
19,4
|
20.000
|
23,0
|
460.000
|
22.500
|
27,0
|
607.500
|
3
|
H. Hoa Lư
|
77.507
|
1.793.954
|
|
85.000
|
|
2.250.000
|
Sáp
nhập với TP Ninh Bình
|
|
Đô
thị
|
4.235
|
124.086
|
29,3
|
5.000
|
34,0
|
170.000
|
|
Nông
thôn
|
73.272
|
1.669.869
|
22,79
|
80.000
|
26,0
|
2.080.000
|
4
|
H. Gia Viễn
|
131.130
|
2.889.457
|
|
135.000
|
|
3.050.000
|
158.100
|
|
4.548.700
|
|
Đô
thị
|
5.823
|
169.042
|
29,03
|
10.000
|
30,0
|
300.000
|
40.000
|
34,0
|
1.360.000
|
|
Nông
thôn
|
125.307
|
2.720.415
|
21,71
|
125.000
|
22,0
|
2.750.000
|
118.100
|
27,0
|
3.188.700
|
5
|
H. Nho Quan
|
163.824
|
3.033.938
|
|
165.000
|
|
3.360.000
|
191.200
|
|
5.648.900
|
|
Đô
thị
|
10.326
|
261.764
|
25,35
|
12.000
|
25,0
|
300.000
|
69.500
|
34,0
|
2.363.000
|
|
Nông
thôn
|
153.498
|
2.772.174
|
18,06
|
153.000
|
20,0
|
3.060.000
|
121.700
|
27,0
|
3.285.900
|
6
|
H. Yên Khánh
|
148.620
|
3.194.230
|
|
153.000
|
|
3.573.000
|
169.300
|
|
4.858.800
|
|
Đô
thị
|
15.405
|
390.055
|
25,32
|
18.000
|
26,0
|
468.000
|
41.100
|
34,0
|
1.397.400
|
|
Nông
thôn
|
133.215
|
2.804.176
|
21,05
|
135.000
|
23,0
|
3.105.000
|
128.200
|
27,0
|
3.461.400
|
7
|
H. Yên Mô
|
124.479
|
2.419.314
|
|
128.000
|
|
2.736.000
|
148.700
|
|
4.273.900
|
|
Đô
thị
|
9.628
|
222.214
|
23,08
|
12.000
|
25,0
|
300.000
|
37.000
|
34,0
|
1.258.000
|
|
Nông
thôn
|
114.851
|
2.197.100
|
19,13
|
116.000
|
21,0
|
2.436.000
|
111.700
|
27,0
|
3.015.900
|
8
|
H. Kim
Sơn
|
190.828
|
3.739.218
|
|
195.000
|
|
4.185.000
|
209.400
|
|
6.134.000
|
|
Đô
thị
|
14.326
|
362.734
|
25,32
|
18.000
|
26,0
|
468.000
|
68.600
|
34,0
|
2.332.400
|
|
Nông
thôn
|
176.502
|
3.376.483
|
19,13
|
177.000
|
21,0
|
3.717.000
|
140.800
|
27,0
|
3.801.600
|
Chương V
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
Căn
cứ vào các số liệu về hiện trạng và chỉ tiêu về nhà ở, dự báo diện tích tăng
thêm, nhu cầu các loại nhà, quỹ đất cần có để phát triển nhà ở của từng đơn vị
hành chính thuộc Tỉnh, sau khi tổng hợp nhu cầu nhà ở của từng đơn vị hành
chính, dự báo nhu cầu nhà ở toàn tỉnh Ninh Bình như sau:
5.1. Nhu cầu nhà ở theo các giai đoạn phát triển
5.1.1.
Nhu cầu nhà ở tăng thêm toàn tỉnh
Hiện
trạng diện tích nhà ở bình quân trên đầu người của tỉnh Ninh Bình năm 2017 là
22,05 m2/người (khu vực đô thị là 29,26 m2/người, khu vực
nông thôn là 20,23 m2/người), dân số của tỉnh là 1.024.283 người, diện
tích nhà ở là 22.585.180 m2.
Đến
năm 2020: diện tích bình quân đầu người là 25,07 m2 sàn/người (Khu vực
đô thị là 35,85 m2/người, khu vực nông thôn là 22,09 m2/người),
dự kiến dân số của tỉnh là 1.061.000 người, do đó nhu cầu nhà ở là 26.604.000 m2.
Đến
năm 2030: diện tích bình quân đầu người là 30 m2 sàn/người (Khu vực
đô thị là 34 m2/người, khu vực nông thôn là 27 m2/người),
dự kiến dân số của tỉnh là 1.606.700 người, do đó nhu cầu nhà ở là 48.026.800 m2.
Bảng 13. Nhu cầu diện tích nhà ở tăng thêm toàn tỉnh
Các chỉ tiêu
|
Hiện trạng năm 2017 (m2 sàn)
|
Nhu cầu sử dụng năm 2020
|
Nhu cầu sử dụng năm 2030 (m2 sàn)
|
Nhu cầu (m2 sàn)
|
Tăng thêm so với 2017 (m2 sàn)
|
Nhu cầu (m2 sàn)
|
Tăng thêm so với 2020 (m2 sàn)
|
Nhu cầu
|
22.585.180
|
26.604.000
|
4.018.820
|
48.306.800
|
21.422.800
|
Khu vực đô thị
|
6.053.092
|
8.246.000
|
2.192.908
|
22.845.800
|
14.319.800
|
Khu vực NT
|
16.532.088
|
18.358.000
|
1.825.912
|
25.461.000
|
7.103.000
|
Dự
báo đến năm 2020, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu dân cư tại khu vực đô thị
trên địa bàn tỉnh do phát triển công nghiệp, dịch vụ, diện tích phát sinh thêm
trên địa bàn toàn tỉnh khoảng ước khoảng gần 4.018.820 m2 sàn.
Đến
2030, diện tích phát sinh so với năm 2020 ước khoảng 21.422.800 m2.
Bảng 14. Tổng hợp nhu cầu về nhà ở của từng giai đoạn
STT
|
Đơn vị
|
Hiện trạng năm 2017
|
Nhu cầu sử dụng năm 2020
|
Nhu cầu sử dụng năm 2030
|
Nhu cầu (m2 sàn)
|
Đất đã đấu giá chưa xây dựng (lô)
|
Nhu cầu (m2 sàn)
|
Tăng thêm so với 2017 (m2 sàn)
|
Nhu cầu (m2 sàn)
|
Tăng thêm so với 2020 (m2 sàn)
|
I
|
Tổng toàn tỉnh
|
22.585.180
|
15.009
|
26.604.000
|
4.018.820
|
48.306.800
|
21.702.800
|
|
Đô thị
|
6.053.092
|
5.899
|
8.246.000
|
2.192.908
|
22.845.800
|
14.599.800
|
|
Nông thôn
|
16.532.088
|
9.110
|
18.358.000
|
1.825.912
|
25.461.000
|
7.103.000
|
1
|
TP Ninh Bình
|
3.935.879
|
6.400
|
5.370.000
|
1.434.121
|
17.900.000
|
10.280.000
|
|
Đô thị
|
3.307.330
|
4.641
|
4.620.000
|
1.312.670
|
9.800.000
|
5.010.000
|
|
Nông thôn
|
628.548
|
1.759
|
750.000
|
121.452
|
8.100.000
|
5.270.000
|
2
|
TP
Tam Điệp
|
1.579.190
|
942
|
2.080.000
|
500.810
|
4.942.500
|
2.862.500
|
|
Đô thị
|
1.215.867
|
436
|
1.620.000
|
404.133
|
4.335.000
|
2.715.000
|
|
Nông thôn
|
363.323
|
506
|
460.000
|
96.677
|
607.500
|
147.500
|
3
|
Huyện
Hoa Lư
|
1.793.954
|
952
|
2.250.000
|
456.046
|
Sáp nhập với TP Ninh Bình
|
|
Đô thị
|
124.086
|
275
|
170.000
|
45.914
|
|
Nông thôn
|
1.669.869
|
677
|
2.080.000
|
410.131
|
4
|
Huyện
Gia Viễn
|
2.889.457
|
3.209
|
3.050.000
|
160.543
|
4.548.700
|
1.498.700
|
|
Đô thị
|
169.042
|
24
|
300.000
|
130.958
|
1.360.000
|
1.060.000
|
|
Nông thôn
|
2.720.415
|
3.185
|
2.750.000
|
29.585
|
3.188.700
|
438.700
|
5
|
Huyện
Nho Quan
|
3.033.938
|
1.364
|
3.360.000
|
326.062
|
5.648.900
|
2.288.900
|
|
Đô thị
|
261.764
|
17
|
300.000
|
38.236
|
2.363.000
|
2.063.000
|
|
Nông thôn
|
2.772.174
|
1.347
|
3.060.000
|
287.826
|
3.285.900
|
225.900
|
6
|
Huyện
Yên Khánh
|
3.194.230
|
909
|
3.573.000
|
378.770
|
4.858.800
|
1.285.800
|
|
Đô thị
|
390.055
|
311
|
468.000
|
77.945
|
1.397.400
|
929.400
|
|
Nông thôn
|
2.804.176
|
598
|
3.105.000
|
300.824
|
3.461.400
|
356.400
|
7
|
Huyện Yên Mô
|
2.419.314
|
583
|
2.736.000
|
316.686
|
4.273.900
|
1.537.900
|
|
Đô thị
|
222.214
|
40
|
300.000
|
77.786
|
1.258.000
|
958.000
|
|
Nông thôn
|
2.197.100
|
543
|
2.436.000
|
238.900
|
3.015.900
|
579.900
|
8
|
Huyện
Kim Sơn
|
3.739.218
|
650
|
4.185.000
|
445.782
|
6.134.000
|
1.949.000
|
|
Đô thị
|
362.734
|
155
|
468.000
|
105.266
|
2.332.400
|
1.864.400
|
|
Nông thôn
|
3.376.483
|
495
|
3.717.000
|
340.517
|
3.801.600
|
84.600
|
5.1.2.
Nhu cầu nhà ở tăng thêm theo đối tượng theo từng giai đoạn
a) Nhu
cầu nhà ở công vụ
Là
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước dùng để bố trí cho một số đối tượng thuê trong thời
gian đảm nhiệm công tác. Các đối tượng được bố trí nhà ở công vụ bao gồm: cán bộ
lãnh đạo của Đảng, nhà nước thuộc diện nhà ở công vụ; cán bộ công chức thuộc các cơ
quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được điều động, luân chuyển
có thời hạn theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, phục vụ theo
yêu cầu quốc phòng, an ninh.
Tổng
số số lượng cán bộ, công chức có nhu cầu về nhà ở công vụ đến năm 2022 là 1070
người. Trong đó: Cán bộ, công chức huyện: 252 người; Giáo viên: 241 người; Sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức Quốc phòng của Bộ CHQS tỉnh, Bộ Chỉ
huy BĐBP tỉnh: 577 người. Dự kiến tiêu chuẩn nhà công vụ 10 m2/người,
nhà từ 1-2 tầng, mật độ gộp là 35%; đến năm 2020 đáp ứng 76 % nhu cầu; đến năm
2030 đáp ứng 24% nhu cầu. Căn cứ số liệu trên, tính được:
- Giai
đoạn đến năm 2020: Đầu tư xây dựng mới kết hợp cải tạo hiện trạng nhà công vụ
đã có, nhà cho thuê của các hộ dân đảm bảo tiêu chuẩn đáp ứng chỗ ở cho 818 người
(241 giáo viên và 577 sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức Quốc phòng)
tương ứng 8.180 m2 sàn, nhu cầu về đất: 11.696 m2.
- Giai
đoạn 2021 đến 2030: Đầu tư xây dựng 2.520 m2 đáp ứng nhu cầu cho 180
thuộc cán bộ, công chức các huyện, nhu cầu về đất: 3.600 m2.
Bảng 15. Tổng hợp nhu cầu
nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh
STT
|
Đơn vị
|
Giáo viên (người)
|
Cán bộ, công chức (người)
|
Sĩ quan, công chức QP (người)
|
Tổng (người)
|
Nhu cầu nhà (m2)
|
Nhu cầu đất (m2)
|
Giai đoạn đến 2020
|
Giai đoạn 2021-2030
|
Nhà (m2)
|
Đất (m2)
|
Nhà (m2)
|
Đất (m2)
|
1
|
TP
Ninh Bình
|
|
10
|
577
|
587
|
5.870
|
8.386
|
5.770
|
8.243
|
100
|
143
|
2
|
TP
Tam Điệp
|
2
|
|
|
2
|
20
|
57
|
20
|
57
|
|
|
3
|
Huyện
Hoa Lư
|
9
|
|
|
9
|
90
|
257
|
90
|
257
|
|
|
4
|
Huyện
Gia Viễn
|
38
|
|
|
38
|
380
|
543
|
380
|
543
|
|
|
5
|
Huyện
Nho Quan
|
71
|
180
|
|
251
|
2.510
|
3.586
|
710
|
1.014
|
1.800
|
2.572
|
6
|
Huyện
Yên Khánh
|
20
|
|
|
20
|
200
|
286
|
200
|
286
|
|
|
7
|
Huyện
Yên Mô
|
41
|
|
|
41
|
410
|
586
|
410
|
586
|
|
|
8
|
Huyện
Kim Sơn
|
60
|
62
|
|
122
|
1.220
|
1.743
|
600
|
857
|
620
|
886
|
|
Tổng:
|
241
|
252
|
577
|
1.070
|
10.700
|
15.286
|
8.180
|
11.843
|
2.520
|
3.601
|
b) Nhà
ở cho người có công với cách mạng
Việc
hỗ trợ nhà ở đối với người có công trên địa bàn tỉnh được triển khai thực hiện
theo Quyết định số 53/QĐ-UBND ngày 21/01/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Bình về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình và Quyết định số 1247/QĐ-UBND ngày 20/9/2017 của UBND tỉnh
Ninh Bình phê duyệt Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg - Giai đoạn 2.
Giai
đoạn đến năm 2020: Thực hiện hỗ trợ Giai đoạn 2 của đề án, dự kiến hoàn thành
cuối năm 2018: hỗ trợ cho 2310 hộ người có công sửa chữa, cải tạo nhà ở. Dự kiến
diện tích sau sửa chữa, cải tạo khoảng 60 m2/hộ thì tổng diện tích
được xây dựng khoảng 138.600 m2.
Giai
đoạn 2021 đến 2030, Nhu cầu về nhà ở người có công sẽ được bổ sung tính toán
khi có phát sinh do hư hỏng, xuống cấp, tuy nhiên không nhiều do qua các đợt hỗ
trợ, chất lượng nhà sau cải tạo đảm bảo tiêu chuẩn 3 cứng, tuổi thọ tối thiểu
20 năm.
Bảng 16. Tổng hợp nhà ở người có công cần cải tạo, sửa chữa đến năm 2020
STT
|
Đơn vị
|
Hộ người có công cần hỗ trợ nhà ở đến 2020 (hộ)
|
Diện tích nhà (m2)
|
I
|
Tổng toàn tỉnh
|
2.310
|
138.600
|
1
|
TP
Ninh Bình
|
142
|
8.520
|
2
|
TP
Tam Điệp
|
52
|
3.120
|
3
|
Huyện
Hoa Lư
|
117
|
7.020
|
4
|
Huyện
Gia Viễn
|
468
|
28.080
|
5
|
Huyện
Nho Quan
|
555
|
33.300
|
6
|
Huyện
Yên Khánh
|
117
|
7.020
|
7
|
Huyện
Yên Mô
|
479
|
28.740
|
8
|
Huyện
Kim Sơn
|
380
|
22.800
|
c) Nhà
ở xã hội
-
Các dự án đang triển khai: Trên địa bàn tỉnh đang triển khai thực hiện 01 dự án
Nhà ở xã hội cho người nghèo, gia đình chính sách và người có thu nhập thấp và
thực hiện các thủ tục lựa chọn chủ đầu tư 04 Khu đô thị, khu dân cư mới. Các dự
án này được phân giai đoạn như sau:
Giai
đoạn từ nay đến 2020: Cung cấp 807.307 căn hộ nhà ở xã hội tương ứng 48.420 m2
sàn. Bao gồm:
+
Hoàn thành, đưa vào sử dụng dự án Nhà ở xã hội cho người nghèo, gia đình chính
sách và người có thu nhập thấp tỉnh Ninh Bình, cung cấp 30.000 m2 sàn
tương ứng khoảng 500 căn hộ. Địa điểm: Xã Ninh Tiến, thành phố Ninh Bình.
+
Cung cấp 307 căn hộ nhà ở xã hội tương ứng 18.420 m2 sàn thuộc Khu
dân cư Ninh Khang, xã Ninh Khang, huyện Hoa Lư.
Giai
đoạn 2021-2030: Cung cấp 1.480 căn hộ nhà ở xã hội tương ứng khoảng 88.800 m2
sàn của Khu đô thị mới phía Bắc, tiểu khu IX, Khu đô thị mới Ninh Tiến. Địa điểm:
Thành phố Ninh Bình và huyện Hoa Lư.
Ngoài
ra bổ sung số lượng nhà ở xã hội tương ứng với các dự án phát triển nhà ở trên
địa bàn. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội sẽ được cập nhật
khi lập Kế hoạch phát triển nhà hàng năm của địa phương.
- Đối
với các khu đô thị, khu dân cư khác (trong đó có một số khu đô thị, khu dân cư
đã phê duyệt hoặc đang triển khai lập quy hoạch chi tiết như: Khu vực trung tâm
phía Bắc đô thị Ninh Bình; Khu dịch vụ hỗn hợp phía Đông đường Lê Thái Tổ,
thành phố Ninh Bình,...): Khi triển khai thực hiện từng dự án cụ thể sẽ xác định
nhà ở xã hội trên cơ sở quy mô diện tích của dự án, các chỉ tiêu của quy hoạch
chi tiết đã được phê duyệt và tỷ lệ diện tích nhà ở xã hội trong dự án theo quy
định và sẽ được cập nhật khi lập Kế hoạch phát triển nhà hàng năm của địa
phương.
d) Nhà
ở cho hộ nghèo
Thực
hiện Quyết định số 1475/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc
phê duyệt Đề án "Hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn
2011-2015 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình", đến năm 2020 sẽ hoàn thành việc
cho vay hỗ trợ sửa chữa cải tạo nhà ở cho 1.792 hộ, diện tích nhà sau cải tạo
trung bình 60 m2/hộ.
Đối với hộ nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều, thực hiện hỗ trợ cải tạo
sửa chữa nhà ở đối với các hộ thiếu hụt tiêu chí về diện tích, chất lượng nhà
trong giai đoạn 2021-2030. Diện tích nhà sau cải tạo trung bình 60 m2/hộ.
Giai
đoạn từ nay năm 2020: Hoàn thành việc hỗ trợ sửa chữa cải tạo nhà ở cho 1.792 hộ,
tương ứng với 107.520 m2 sàn.
Giai
đoạn 2021-2030: Tiếp tục hỗ trợ sửa chữa cải tạo nhà ở cho 9.363 hộ nghèo, cận
nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều, tương ứng với 561.780 m2 sàn.
Bảng 17. Tổng hợp nhu cầu về
nhà ở của hộ nghèo, cận nghèo
STT
|
Đơn vị
|
Đến
năm 2020 hỗ trợ hộ nghèo theo chuẩn nghèo gđ 2011-2015
|
Từ 2021 đến 2030 hỗ trợ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều
|
Số hộ
|
Diện tích nhà (m2)
|
Số hộ
|
Diện tích nhà (m2)
|
I
|
Tổng toàn tỉnh
|
1.792
|
107.520
|
9.363
|
561.780
|
1
|
TP
Ninh Bình
|
|
|
117
|
7020
|
2
|
TP
Tam Điệp
|
126
|
7.560
|
178
|
10.680
|
3
|
Huyện
Hoa Lư
|
68
|
4.080
|
526
|
31.560
|
4
|
Huyện
Gia Viễn
|
309
|
18.540
|
1.482
|
88.920
|
5
|
Huyện
Nho Quan
|
528
|
31.680
|
2.310
|
138.600
|
6
|
Huyện
Yên Khánh
|
130
|
7.800
|
754
|
45.240
|
7
|
Huyện
Yên Mô
|
249
|
14.940
|
1.373
|
82.380
|
8
|
Huyện
Kim Sơn
|
380
|
22.800
|
2.623
|
157.380
|
e) Nhà
ở cho công nhân
Đáp ứng
cho khoảng 18.400 người có nhu cầu về nhà ở. Tiêu chuẩn 10 m2 sàn/1
người. Nhà xây dạng chung cư khoảng 5 tầng, Mật độ xây dựng gộp 35%.
Bảng 18. Nhu cầu nhà ở công nhân toàn tỉnh
STT
|
Đơn vị
|
CN có nhu cầu nhà ở (người)
|
Diện tích sàn, đất cần đáp ứng
|
Nhu cầu đến năm 2020 (70%)
|
Nhu cầu đến năm 2030 (30%)
|
DT sàn (m2)
|
DT đất (m2)
|
DT sàn (m2)
|
DT đất (m2)
|
DT sàn (m2)
|
DT đất (m2)
|
1
|
Khu
CN Khánh Phú
|
3.700
|
37.000
|
21.143
|
25.900
|
14.800
|
11.100
|
6.343
|
2
|
Khu
CN Phúc Sơn
|
3.300
|
33.000
|
18.857
|
23.100
|
13.200
|
9.900
|
5.657
|
3
|
Khu
CN Khánh Cư
|
600
|
6.000
|
3.429
|
4.200
|
2.400
|
1.800
|
1.029
|
4
|
Khu
CN Tam Điệp
|
6.400
|
64.000
|
36.571
|
44.800
|
25.600
|
19.200
|
10.971
|
5
|
Khu
CN Gián Khẩu
|
4.400
|
44.000
|
25.143
|
30.800
|
17.600
|
13.200
|
7.543
|
|
Tổng:
|
18.400
|
184.000
|
105.143
|
128.800
|
73.600
|
55.200
|
31.543
|
Giai
đoạn từ nay đến 2020: Đầu tư xây dựng mới kết hợp cải tạo hiện trạng nhà cho
thuê của các hộ dân đảm bảo tiêu chuẩn đáp ứng chỗ ở cho 70% đối tượng có nhu cầu
(khoảng 12.880 công nhân), tương ứng với 128.800 m2 sàn. Địa điểm:
Huyện Gia Viễn (phục vụ KCN Gián Khẩu); Huyện Yên Khánh (phục vụ KCN Khánh Phú,
KCN Phúc Sơn và KCN Khánh Cư); thành phố Tam Điệp (phục vụ KCN Tam Điệp).
Giai
đoạn 2021-2030: Đầu tư xây dựng mới 55.200 m2 nhà đáp ứng nhu cầu cho
30% đối tượng có nhu cầu (khoảng cho 5.520 công nhân). Địa điểm: Huyện Gia Viễn
(phục vụ KCN Gián Khẩu); Thành phố Ninh Bình (phục vụ KCN Phúc Sơn, phục vụ KCN
Khánh Phú); thành phố Tam Điệp (phục vụ KCN Tam Điệp).
f) Nhà
ở học sinh, sinh viên
Đáp ứng
số học sinh có nhu cầu ở ký túc xá khoảng 6.400 học sinh. Tiêu chuẩn 10 m2
sàn/1 người. Nhà ở dạng ký túc xá 5 tầng, mật độ xây dựng gộp 35%.
Giai
đoạn đến 2020: Giải quyết cho khoảng 80% số học sinh, sinh viên có nhu cầu nhà ở
(khoảng 5.120 học sinh, sinh viên). Diện tích sàn cần đáp ứng: 51.200 m2.
Cụ thể:
- Hoàn
thành, đưa vào sử dụng dự án Xây dựng khu ký túc xá sinh viên tập trung tỉnh Ninh Bình GDI
để đáp ứng cho khoảng 3.000 sinh viên với tổng diện tích sàn 30.000 m2.
- Đầu
tư xây dựng mới kết hợp cải tạo hiện trạng nhà cho thuê của các hộ dân đảm bảo
đáp ứng tiêu chuẩn chỗ ở cho 2.120 học sinh, sinh viên tương ứng 21.200 m2 sàn.
Diện tích đất cần thiết: 12.000 m2. Địa điểm: Phân bố đều trên 2 địa
bàn: Thành phố Ninh Bình và thành phố Tam Điệp.
Giai
đoạn 2021-2030: Giải quyết cho 20% số học sinh, sinh viên có nhu cầu nhà ở (khoảng
1.280 học sinh, sinh viên). Diện tích sàn cần đáp ứng: 12.800 m2; Diện
tích đất cần thiết: 7.500 m2. Địa điểm: Phân bố đều trên 2 địa bàn:
Thành phố Ninh Bình và thành phố Tam Điệp.
Bảng 19. Tổng hợp nhu cầu về nhà ở của các đối tượng cần hỗ
trợ để tạo dựng Giai
đoạn đến năm 2020
STT
|
Đơn vị
|
Nhà ở công vụ (m2)
|
Nhà ở cho NCC (m2)
|
Nhà ở xã hội (m2)
|
Nhà ở cho hộ nghèo (m2)
|
Nhà ở cho công nhân (m2)
|
Nhà ở HS, SV (m2)
|
Tổng (m2)
|
I
|
Tổng toàn tỉnh
|
8.180
|
138.600
|
48.420
|
107.400
|
128.800
|
51.200
|
482.600
|
1
|
TP
Ninh Bình
|
5.770
|
8.520
|
30.000
|
|
|
40.000
|
137.490
|
2
|
TP
Tam Điệp
|
20
|
3.120
|
|
7.560
|
44.800
|
11.200
|
66.700
|
3
|
Huyện
Hoa Lư
|
90
|
7.020
|
18.420
|
4.080
|
|
|
29.610
|
4
|
Huyện
Gia Viễn
|
380
|
28.080
|
|
18.540
|
30.800
|
|
77.800
|
5
|
Huyện
Nho Quan
|
710
|
33.300
|
|
31.680
|
|
|
65.690
|
6
|
Huyện
Yên Khánh
|
200
|
7.020
|
|
7.800
|
53.200
|
|
15.020
|
7
|
Huyện
Yên Mô
|
410
|
28.740
|
|
14.940
|
|
|
44.090
|
8
|
Huyện
Kim Sơn
|
600
|
22.800
|
|
22.800
|
|
|
46.200
|
Bảng 20. Tổng hợp nhu cầu về đất của các đối tượng cần hỗ trợ
để tạo dựng Giai đoạn đến năm 2020
STT
|
Đơn vị
|
Nhà ở công vụ (m2)
|
Nhà ở cho NCC (m2)
|
Nhà ở xã hội (m2)
|
Nhà ở cho hộ nghèo (m2)
|
Nhà ở cho công nhân (m)
|
Nhà ở HS, SV (m2)
|
Tổng (m2)
|
I
|
Tổng toàn tỉnh
|
11.843
|
|
16.000
|
|
73.600
|
12.000
|
113.443
|
1
|
TP
Ninh Bình
|
8.243
|
|
|
|
|
6.000
|
44.643
|
2
|
TP
Tam Điệp
|
57
|
|
|
|
25.600
|
6.000
|
31.657
|
3
|
Huyện
Hoa Lư
|
257
|
|
16.000
|
|
|
|
16.257
|
4
|
Huyện
Gia Viễn
|
543
|
|
|
|
17.600
|
|
18.143
|
5
|
Huyện
Nho Quan
|
1.014
|
|
|
|
|
|
1.014
|
6
|
Huyện
Yên Khánh
|
286
|
|
|
|
30.400
|
|
286
|
7
|
Huyện
Yên Mô
|
586
|
|
|
|
|
|
586
|
8
|
Huyện
Kim Sơn
|
857
|
|
|
|
|
|
857
|
Bảng 21. Tổng hợp nhu cầu về nhà ở của các đối tượng cần hỗ
trợ để tạo dựng Giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030
STT
|
Đơn vị
|
Nhà ở công vụ (m2)
|
Nhà ở cho NCC (m2)
|
Nhà ở xã hội (m2)
|
Nhà ở cho hộ nghèo (m2)
|
Nhà ở cho công nhân (m2)
|
Nhà ở HS, SV (m2)
|
Tổng (m2)
|
I
|
Tổng toàn tỉnh
|
2.520
|
|
88.800
|
561.780
|
55.200
|
12.800
|
721.100
|
1
|
TP
Ninh Bình
|
100
|
|
88.800
|
7.020
|
22.800
|
6.800
|
125.520
|
2
|
TP
Tam Điệp
|
|
|
|
10.680
|
19.200
|
6.000
|
35.880
|
3
|
Huyện
Hoa Lư
|
|
|
|
31.560
|
|
|
31.560
|
4
|
Huyện
Gia Viễn
|
|
|
|
88.920
|
13.200
|
|
102.120
|
5
|
Huyện
Nho Quan
|
1.800
|
|
|
138.600
|
|
|
140.400
|
6
|
Huyện
Yên Khánh
|
|
|
|
45.240
|
|
|
45.240
|
7
|
Huyện
Yên Mô
|
|
|
|
82.380
|
|
|
82.380
|
8
|
Huyện
Kim Sơn
|
620
|
|
|
157.380
|
|
|
158.000
|
Bảng 22. Tổng hợp nhu cầu về đất của các đối tượng cần hỗ trợ
để tạo dựng Giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030
STT
|
Đơn vị
|
Nhà ở công vụ (m2)
|
Nhà ở cho NCC (m2)
|
Nhà ở xã hội (m2)
|
Nhà ở cho hộ nghèo (m2)
|
Nhà ở cho công nhân (m2)
|
Nhà ở HS, sv (m2)
|
Tổng
(m2)
|
I
|
Tổng toàn tỉnh
|
3.601
|
|
62.800
|
|
31.543
|
7.500
|
105.444
|
1
|
TP
Ninh Bình
|
143
|
|
62.800
|
|
13.029
|
4.000
|
79.972
|
2
|
TP
Tam Điệp
|
|
|
|
|
10.971
|
3.500
|
14.471
|
3
|
Huyện
Hoa Lư
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Huyện
Gia Viễn
|
|
|
|
|
7.543
|
|
7.543
|
5
|
Huyện
Nho Quan
|
2.572
|
|
|
|
|
|
2.572
|
6
|
Huyện
Yên Khánh
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Huyện
Yên Mô
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Huyện
Kim Sơn
|
886
|
|
|
|
|
|
886
|
Bảng 23. Tổng hợp nhu
cầu nhà ở của các đối tượng cần hỗ trợ để tạo dựng theo từng giai đoạn
STT
|
Loại nhà
|
Tổng diện tích sàn, đất cần đáp ứng (m2)
|
Nhu cầu đến năm 2020 (m2)
|
Nhu cầu giai đoạn 2021-2030 (m2)
|
DT sàn
|
DT đất
|
DT sàn
|
DT đất
|
DT sàn
|
DT đất
|
1
|
Nhà
ở công vụ
|
10.700
|
15.286
|
8.180
|
11.843
|
2.520
|
3.601
|
2
|
Nhà
ở cho người có công
|
138.600
|
|
138.600
|
|
|
|
3
|
Nhà
ở xã hội
|
137.220
|
78.800
|
48.420
|
16.000
|
88.800
|
62.800
|
4
|
Nhà
ở cho hộ nghèo
|
669.300
|
|
107.400
|
|
561.780
|
|
5
|
Nhà
ở cho công nhân
|
184.000
|
105.143
|
128.800
|
73.600
|
55.200
|
31.543
|
6
|
Nhà
ở học sinh, sinh viên
|
64.000
|
19.500
|
51.200
|
12.000
|
12.800
|
7.500
|
|
Tổng:
|
1.203.820
|
218.729
|
482.600
|
113.286
|
721.100
|
105.444
|
g) Nhu
cầu nhà ở thương mại và nhà ở do dân tự xây
- Tổng
hợp nhu cầu về nhà ở của các đối tượng cần hỗ trợ để tạo lập nhà ở:
+
Giai đoạn đến 2020: 428.600 m2 sàn nhà ở, tương ứng: 113.286 m2
đất.
+
Giai đoạn từ 2021-2030: 721.100 m2 sàn nhà ở, tương ứng: 105.443 m2
đất.
- Theo
phân tích tại Bảng 13:
+ Đến
năm 2020, nhu cầu sử dụng nhà ở tăng thêm so với thời điểm hiện tại là:
4.018.820 m2 (Khu vực đô thị: 2.192.908 m2, Khu vực NT:
1.825.912 m2);
+ Đến năm 2030, nhu cầu sử
dụng nhà ở tăng thêm so với thời
điểm 2020 là: 21.702.800 m2 (Khu vực đô thị: 14.599.800 m2,
Khu vực NT: 7.103.000 m2).
- Từ
nhu cầu diện tích sàn tăng thêm toàn tỉnh (do gia tăng dân số và tăng chất lượng,
tiêu chuẩn ở) sau khi giảm đi phần diện tích sàn nhà ở của các đối tượng cần có
sự hỗ trợ để tạo lập nhà ở, phần diện tích sàn nhà ở tăng thêm còn lại là phần
diện tích sàn nhà ở do người sử dụng dùng kinh phí của mình để tạo dựng. Ta có:
+ Đến năm 2020, diện tích
sàn nhà do người dân tự tạo dựng (do dân tự xây): 4.018.820 - 482.600 = 3.536.220 m2.
+ Đến
năm 2030, diện tích sàn nhà do người dân tự tạo dựng (do dân tự xây và mua nhà ở
thương mại): 21.702.800 - 721.100 = 20.981.700 m2.
* Xác
định nhu cầu nhà ở trên địa bàn tỉnh đến năm 2020
Nhà ở
do người sử dụng dùng kinh phí của mình để tạo dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
phát triển chủ yếu là nhà xây trên đất phân lô. Đối với nhà thương mại dạng
chung cư thường chỉ phát
triển theo dự án, trên địa bàn hiện có 03 dự án phát triển nhà ở thương mại
đang chuẩn bị đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư, tiến độ thực hiện dự kiến hoàn
thành từ năm 2022 đến 2024 nên hiện tại chưa có nhà ở dạng chung cư.
Trên
các cơ sở đó có thể xác định giai đoạn từ nay đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh,
việc phát triển nhà chủ yếu theo hình thức nhà phân lô.
Theo
các quy hoạch chi tiết và thực trạng việc đầu tư xây dựng nhà ở đang thực hiện
trên địa bàn tỉnh, dự kiến 01 lô đất diện tích trung bình 110 m2 xây
dựng nhà ở tạo ra 360 m2 sàn. Như vậy giai đoạn từ nay đến 2020 cần
phát triển:
3.536.220
m2/360m2 = 9.823 lô đất xây dựng
Qua
thống kê, khảo sát đến thời điểm hiện tại trên địa bàn toàn tỉnh còn dư khoảng
15.009 lô đất chưa có nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở. Tuy nhiên trong đó có 3
đơn vị đã đấu giá vượt nhu cầu sử dụng, số lượng này sẽ chuyển sang giai đoạn
2021-2030. Loại trừ các đơn vị đã vượt nhu cầu, đối với các đơn vị còn lại,
giai đoạn từ nay đến 2020 thực tế cần phát triển thêm: 1.232 lô đất.
Tương
ứng 1.232 lô x 360m2
sàn/lô = 443.515 m2 sàn nhà ở.
Về
nhu cầu sử dụng đất:
Tổng
diện tích đất xây dựng nhà ở: 1.232 lô x 110 m2/lô = 135.518 m2.
Lấy
mật độ xây dựng gộp của đơn vị ở là 35%, từ đó tính ra diện tích đất cần thiết
để quy hoạch phát triển 1.232 lô đất xây dựng nhà ở là (đã bao gồm trong đó hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, đường giao thông nội bộ, cây xanh và các công trình hạ
tầng xã hội cần thiết khác): 387.195 m2 (khoảng 38,2 ha).
Bảng 24. Tổng hợp nhu cầu phát triển nhà ở toàn tỉnh giai đoạn
đến 2020
STT
|
Đơn vị
|
Nhu cầu nhà tăng thêm đến 2020 (m2)
|
Diện tích nhà mà người dân cần hỗ trợ để xây dựng
|
Nhu cầu nhà mà người dân tự tạo dựng
|
Sàn xd (m2)
|
Đất xd (m2)
|
Nhu cầu tính theo sàn xd (m2)
|
Nhu cầu tính theo lô đất (lô)
|
Đã đấu giá GĐ 20102 - 2017 (lô)
|
Cần
phát triển thêm (lô)
|
Nhu cầu đất quy hoạch (ha)
|
I
|
Tổng toàn tỉnh
|
4.018.820
|
482.600
|
113.443
|
3.536.220
|
9.823
|
15.009
|
1.232
|
38,8
|
1
|
TP
Ninh Bình
|
1.434.121
|
137.490
|
44.643
|
1.296.631
|
3602
|
6.400
|
-2798
|
|
2
|
TP
Tam Điệp
|
500.810
|
66.700
|
31.657
|
434.110
|
1206
|
942
|
264
|
8,3
|
3
|
Huyện
Hoa Lư
|
456.046
|
29.610
|
16.257
|
426.436
|
1185
|
952
|
233
|
7,3
|
4
|
Huyện
Gia Viễn
|
160.543
|
77.800
|
18.143
|
82.743
|
230
|
3.209
|
-2979
|
|
5
|
Huyện
Nho Quan
|
326.062
|
65.690
|
1.014
|
260.372
|
723
|
1.364
|
-641
|
|
6
|
Huyện
Yên Khánh
|
378.770
|
15.020
|
286
|
363.750
|
1010
|
909
|
101
|
3,2
|
7
|
Huyện
Yên Mô
|
316.686
|
44.090
|
586
|
272.596
|
757
|
583
|
174
|
5,5
|
8
|
Huyện
Kim Sơn
|
445.782
|
46.200
|
857
|
399.582
|
1110
|
650
|
460
|
14,5
|
* Xác
định nhu cầu nhà ở trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 đến 2030
Đến năm 2030, nhu cầu sử
dụng đất tăng thêm so với thời
điểm 2020 là: 21.702.800 m2. Diện tích nhà ở do người dân tự tạo dựng:
20.981.700 m2.
Theo
Quy định tại Khoản 4, Điều 14 của Luật Nhà ở:
"4.
Đối với khu vực đô thị thì việc phát triển nhà ở phải phù hợp với quy hoạch chi
tiết xây dựng và chủ yếu được thực hiện theo dự án. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở
phải đáp ứng yêu cầu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, bảo đảm việc
phân bố dân cư, chỉnh trang đô thị. Đối với đô thị loại đặc biệt, loại
1 và loại 2 thì chủ yếu phát triển nhà chung cư và xây dựng nhà ở để cho thuê."
Căn
cứ tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, dự kiến giai đoạn từ năm
2021 đến 2030, tại 2 thành phố Ninh Bình và thành phố Tam Điệp tổng diện tích
nhà ở chung cư chiếm 60% tổng diện tích nhà ở tăng thêm và các địa phương còn lại
nhà ở chung cư chiếm 30%. Như vậy, giai đoạn từ 2021 đến năm 2030, diện tích của
các loại nhà như sau:
- Diện
tích sàn nhà ở chung cư: 9.707.935 m2.
- Diện
tích sàn nhà ở phân lô: 11.273.765 m2.
Dự
kiến 1 căn hộ chung cư có diện tích sàn trung bình 120 m2 và 01 căn
nhà phân lô có diện tích sàn trung bình 360 m2, tương ứng ta có
80.899 căn hộ chung cư và 31.316 căn nhà lô. Tổng cộng 112.215 căn hộ
Về nhu cầu sử dụng đất:
- Nhà
chung cư: Dự kiến trung bình 15 tầng, mật độ xây dựng gộp của đơn vị ở là 35%,
diện tích đất cần thiết để quy hoạch phát triển 9.707.935 m2 sàn nhà
chung cư là (đã bao gồm trong đó hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đường giao thông nội
bộ, cây xanh và các công trình hạ tầng xã hội cần thiết khác): 1.849.130 m2
(khoảng 184,9 ha).
- Nhà
phân lô: Dự kiến 01 lô có diện tích đất trung bình 110 m2, tạo ra
360 m2 sàn. Tính ra số lô đáp ứng nhu cầu: 31.316 lô. Do giai đoạn đến
năm 2020 còn dư so với nhu cầu là 6.418 lô nên thực tế cần phát triển thêm cho
giai đoạn này là: 31.316 - 6.418 = 24.898 lô.
Xác
định mật độ xây dựng gộp của đơn vị ở là 35%, từ đó tính ra diện tích đất cần
thiết để quy hoạch phát triển là 24.898 lô đất xây dựng nhà ở là (đã bao gồm
trong đó hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đường giao thông nội bộ, cây xanh và các
công trình hạ tầng xã hội cần thiết khác): 7.835.090 m2 (khoảng
783,51 ha).
Bảng 25. Tổng hợp nhu cầu phát triển nhà ở toàn tỉnh giai đoạn
2021-2030
STT
|
Đơn vị
|
Nhu cầu nhà tăng thêm của giai đoạn (m2)
|
Diện tích nhà mà người dân cần hỗ trợ để xây dựng
|
Diện tích nhà ở chung cư (m2)
|
Số căn hộ chung cư (căn)
|
Diện tích nhà ở phân lô (m2)
|
Số lô
|
DT đất quy hoạch phát triển nhà cc và nhà phân lô (ha)
|
Sàn xd (m2)
|
Đất xd (m2)
|
I
|
Tổng toàn tỉnh
|
21.702.800
|
721.100
|
105.444
|
9.707.935
|
80.899
|
11.273.765
|
24.898
|
967,4
|
1
|
TP
Ninh Bình
|
10.280.000
|
157.080
|
79.972
|
6.073.752
|
50.615
|
4.049.168
|
8.450
|
381,25
|
2
|
TP
Tam Điệp
|
2.862.500
|
35.880
|
14.471
|
1.695.972
|
14.133
|
1.130.648
|
3.141
|
131,01
|
3
|
Huyện
Gia Viễn
|
1.498.700
|
102.120
|
7.543
|
279.316
|
2.328
|
1.117.264
|
125
|
9,21
|
4
|
Huyện
Nho Quan
|
2.288.900
|
140.400
|
2.572
|
537.125
|
4.476
|
1.611.375
|
3.835
|
130,76
|
5
|
Huyện
Yên Khánh
|
1.285.800
|
45.240
|
|
310.140
|
2.585
|
930.420
|
2.585
|
87,14
|
6
|
Huyện
Yên Mô
|
1.537.900
|
82.380
|
|
363.880
|
3.032
|
1.091.640
|
3.032
|
102,23
|
7
|
Huyện
Kim Sơn
|
1.949.000
|
158.000
|
886
|
4.47.750
|
3.731
|
1.343.250
|
3.731
|
125,8
|
5.2. Nhu cầu nhà ở và nhu cầu sử dụng đất theo đơn vị hành
chính
(1) Thành
phố Ninh Bình
Bảng 26. Tổng hợp nhu cầu phát triển nhà ở thành phố Ninh
Bình
STT
|
Loại nhà
|
Nhu cầu đến năm 2020
|
Nhu cầu giai đoạn 2021-2030
|
Diện tích sàn nhà ở (m2)
|
Số lô, căn
|
DT đất quy hoạch phát triển nhà (ha)
|
Diện tích sàn nhà ở (m2)
|
Số lô, căn
|
DT đất quy hoạch phát triển nhà (ha)
|
1
|
Nhà
ở công vụ
|
5.770
|
|
0,58
|
100
|
|
0,02
|
2
|
Nhà
ở cho người có công
|
8.520
|
142
|
|
|
|
|
3
|
Nhà
ở xã hội.
|
30.000
|
500
|
|
88.800
|
1.480
|
6,29
|
4
|
Nhà
ở cho hộ nghèo
|
|
|
|
643
|
38.580
|
|
5
|
Nhà
ở cho công nhân
|
|
|
|
22.800
|
|
1,3
|
6
|
Nhà ở HS,
SV
|
40.000
|
|
0,6
|
6.800
|
|
0,4
|
7
|
Nhà
phân lô
|
|
|
|
4.049.168
|
88.450
|
265,56
|
8
|
Nhà
căn hộ chung cư
|
|
|
|
6.073.752
|
50.615
|
115,69
|
|
Tổng:
|
84.290
|
642
|
1,18
|
10.242.063
|
179.125
|
389,26
|
(2) Thành
phố Tam Điệp
Bảng 27. Tổng hợp nhu cầu phát triển nhà ở thành phố Tam Điệp
STT
|
Loại nhà
|
Nhu cầu
đến năm 2020
|
Nhu cầu giai đoạn 2021 -2030
|
Diện tích sàn nhà ở (m2)
|
Số lô, căn
|
DT đất quy hoạch phát triển nhà (ha)
|
Diện tích sàn nhà ở (m2)
|
Số lô, căn
|
DT đất quy hoạch phát triển nhà (ha)
|
1
|
Nhà
ở công vụ
|
20
|
|
0,01
|
|
|
|
2
|
Nhà
ở cho người có công
|
3.120
|
52
|
|
|
|
|
3
|
Nhà
ở xã hội
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Nhà
ở cho hộ nghèo
|
7.560
|
126
|
|
10.680
|
178
|
|
5
|
Nhà
ở cho công nhân
|
44.800
|
|
2,56
|
19.200
|
|
1,1
|
6
|
Nhà
ở HS, SV
|
11.200
|
|
0,6
|
6.000
|
|
0,35
|
7
|
Nhà
phân lô
|
95.040
|
264
|
8,3
|
1.130.648
|
3.141
|
98,71
|
8
|
Nhà
căn hộ chung cư
|
|
|
|
1.695.972
|
14.133
|
32,3
|
|
Tổng:
|
161.740
|
442
|
11,47
|
2.862.500
|
17.452
|
132,46
|
(3) Huyện
Hoa Lư
Bảng 28. Tổng hợp nhu cầu
phát triển nhà ở huyện Hoa Lư
STT
|
Loại nhà
|
Nhu cầu
đến năm 2020
|
Nhu cầu
giai đoạn 2021-2030
|
Diện tích sàn nhà ở (m2)
|
Số lô, căn
|
DT đất quy hoạch phát triển nhà (ha)
|
Diện tích sàn nhà ở (m2)
|
Số lô, căn
|
DT đất quy hoạch phát triển nhà (ha)
|
1
|
Nhà
ở công vụ
|
90
|
|
0,03
|
|
|
|
2
|
Nhà
ở cho người có công
|
7.020
|
117
|
|
|
|
|
3
|
Nhà
ở xã hội
|
18.420
|
307
|
1,6
|
|
|
|
4
|
Nhà
ở cho hộ nghèo
|
4.080
|
68
|
|
|
|
|
5
|
Nhà
ở cho công nhân
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Nhà ở HS,
SV
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Nhà
phân lô
|
83.880
|
233
|
7,3
|
|
|
|
8
|
Nhà
căn hộ chung cư
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng:
|
113.490
|
725
|
8,93
|
|
|
|
(4) Huyện
Gia Viễn
Bảng 29. Tổng hợp nhu cầu phát triển nhà ở huyện Gia Viễn
STT
|
Loại nhà
|
Nhu cầu đến năm 2020
|
Nhu cầu giai đoạn 2021-2030
|
Diện tích sàn nhà ở (m2)
|
Số lô, căn
|
DT đất quy hoạch phát triển nhà (ha)
|
Diện tích sàn nhà ở (m2)
|
Số lô, căn
|
DT đất quy hoạch phát triển nhà (ha)
|
1
|
Nhà
ở công vụ
|
380
|
|
0,06
|
|
|
|
2
|
Nhà
ở cho người có công
|
28.080
|
468
|
|
|
|
|
3
|
Nhà
ở xã hội
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Nhà
ở cho hộ nghèo
|
18.540
|
309
|
|
88.920
|
1.482
|
|
5
|
Nhà
ở cho công nhân
|
30.800
|
|
1,76
|
13.200
|
|
0,75
|
6
|
Nhà ở HS, SV
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Nhà
phân lô
|
|
|
|
1.117.264
|
125
|
3,91
|
8
|
Nhà
căn hộ chung cư
|
|
|
|
279.316
|
2.328
|
5,3
|
|
Tổng:
|
77.800
|
777
|
1,82
|
1498.700
|
3.935
|
9,96
|
(5) Huyện
Kim Sơn
Bảng 30. Tổng hợp nhu cầu phát triển nhà ở huyện Kim Sơn
STT
|
Loại nhà
|
Nhu cầu đến năm 2020
|
Nhu cầu giai đoạn 2021-2030
|
Diện tích sàn nhà ở (m2)
|
Số lô, căn
|
DT đất quy hoạch phát triển nhà (ha)
|
Diện tích sàn nhà ở (m2)
|
Số lô, căn
|
DT đất quy hoạch phát triển nhà (ha)
|
1
|
Nhà
ở công vụ
|
600
|
|
0,1
|
620
|
|
0,1
|
2
|
Nhà
ở cho người có công
|
22.800
|
380
|
|
|
|
|
3
|
Nhà
ở xã hội.
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Nhà
ở cho hộ nghèo
|
22.800
|
380
|
|
157.380
|
2.623
|
|
5
|
Nhà
ở cho công nhân
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Nhà
ở HS, SV
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Nhà
phân lô
|
165.600
|
460
|
14,5
|
1.343.250
|
3.731
|
117,27
|
8
|
Nhà
căn hộ chung cư
|
|
|
|
4.47.750
|
3.731
|
8,53
|
|
Tổng:
|
211,800
|
1220
|
14,6
|
158,000
|
10,085
|
125,9
|
(6) Huyện
Nho Quan
Bảng 31. Tổng hợp nhu cầu
phát triển nhà ở huyện Nho Quan
STT
|
Loại nhà
|
Nhu cầu đến năm 2020
|
Nhu cầu giai đoạn 2021-2030
|
Diện tích sàn nhà ở (m2)
|
Số lô, căn
|
DT đất quy hoạch phát triển nhà (ha)
|
Diện tích sàn nhà ở (m2)
|
Số lô, căn
|
DT đất quy hoạch phát triển nhà (ha)
|
1
|
Nhà
ở công vụ
|
710
|
|
0,012
|
1.800
|
|
0,03
|
2
|
Nhà
ở cho người có công
|
33.300
|
555
|
|
|
|
|
3
|
Nhà
ở xã hội.
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Nhà
ở cho hộ nghèo
|
31.680
|
528
|
|
138.600
|
2.310
|
|
5
|
Nhà
ở cho công nhân
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Nhà ở HS, SV
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Nhà
phân lô
|
|
|
|
1.611.375
|
3.835
|
120,53
|
8
|
Nhà
căn hộ chung cư
|
|
|
|
537.125
|
4.476
|
10,23
|
|
Tổng:
|
65.690
|
1.083
|
0,012
|
2.288.900
|
10.621
|
130,79
|
(7) Huyện
Yên Khánh
Bảng 32. Tổng hợp nhu cầu phát triển nhà ở huyện Yên Khánh
STT
|
Loại nhà
|
Nhu cầu đến năm 2020
|
Nhu cầu
giai đoạn 2021-2030
|
Diện tích sàn nhà ở (m2)
|
Số lô, căn
|
DT đất quy hoạch phát triển nhà (ha)
|
Diện tích sàn nhà ở (m2)
|
Số lô, căn
|
DT đất quy hoạch phát triển nhà (ha)
|
1
|
Nhà
ở công vụ
|
200
|
|
0,03
|
|
|
|
2
|
Nhà
ở cho người có
công
|
7.020
|
117
|
|
|
|
|
3
|
Nhà
ở xã hội.
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Nhà
ở cho hộ nghèo
|
7.800
|
130
|
|
45.240
|
754
|
|
5
|
Nhà
ở cho công nhân
|
53.200
|
|
3,04
|
|
|
|
6
|
Nhà ở HS,
SV
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Nhà
phân lô
|
36.360
|
101
|
3,2
|
930.420
|
2.585
|
81,23
|
8
|
Nhà
căn hộ chung cư
|
|
|
|
310.140
|
2.585
|
5,91
|
|
Tổng:
|
104.580
|
348
|
6,27
|
1.285.800
|
5.924
|
87,14
|
(8) Huyện
Yên Mô
Bảng 33. Tổng hợp nhu cầu phát triển nhà ở huyện Yên Mô
STT
|
Loại nhà
|
Nhu cầu đến năm 2020
|
Nhu cầu giai đoạn 2021-2030
|
Diện tích sàn nhà ở (m2)
|
Số lô, căn
|
DT đất quy hoạch phát triển nhà (ha)
|
Diện tích sàn nhà ở (m2)
|
Số lô, căn
|
DT đất quy hoạch phát triển nhà (ha)
|
1
|
Nhà
ở công vụ
|
410
|
|
0,06
|
|
|
|
2
|
Nhà
ở cho người có công
|
28.740
|
479
|
|
|
|
|
3
|
Nhà
ở xã hội
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Nhà
ở cho hộ nghèo
|
14.940
|
249
|
|
82.380
|
1.373
|
|
5
|
Nhà
ở cho công nhân
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Nhà ở HS, SV
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Nhà
phân lô
|
62.640
|
174
|
5,5
|
1.091.640
|
3.032
|
95,3
|
8
|
Nhà
căn hộ chung cư
|
|
|
|
3.63.880
|
3.032
|
6,93
|
|
Tổng:
|
106.730
|
902
|
5,56
|
1.174.020
|
7.437
|
102,23
|
5.3. Nguồn vốn xây dựng nhà ở
Phương
pháp tính toán nguồn vốn áp dụng suất vốn đầu tư xây dựng công trình được ban
hành tại Quyết định số 706/QĐ-BXD ngày 30/6/2017 của Bộ Xây dựng về việc Công bố
Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu
công trình năm 2016. Cụ thể:
- Suất
vốn đầu tư cho nhà ở riêng lẻ từ 3-4 tầng: 6,810 triệu đồng/1m2.
- Suất
vốn đầu tư cho nhà ở chung cư 15 tầng: 8,690 triệu đồng/1m2.
- Suất
vốn đầu tư cho nhà ở chung cư dưới 5 tầng: 6,230 triệu đồng/1m2.
- Suất
vốn đầu tư cho nhà ở. 1 tầng theo tiêu chuẩn 3 cứng: 3 triệu đồng/1m2.
- Suất
vốn đầu tư xây dựng công trình HTKT khu đô thị: 9,08 tỷ đồng/1ha.
5.3.1.
Giai đoạn đến năm 2020.
- Nguồn
vốn xây dựng nhà ở công vụ được huy động từ vốn ngân sách nhà nước, tổng số khoảng
50,96 tỷ đồng.
- Nguồn
vốn hỗ trợ nhà ở cho người có công được hỗ trợ từ vốn ngân sách Trung ương và
ngân sách địa phương và vốn đóng góp của cộng đồng dân cư.
Theo
Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1247/QĐ-UBND ngày 20/9/2017, giai
đoạn 2 hỗ trợ cho 2.310 hộ xây mới và sửa chữa nhà ở với mức hỗ trợ 20 triệu đồng/hộ
sửa chữa và 40 triệu đồng/hộ xây mới. Dự kiến diện tích sau sửa chữa, cải tạo
khoảng 60 m2/hộ thì tổng diện tích được xây dựng khoảng 138.600 m2.
Nhu cầu vốn: 415, 8 tỷ đồng, trong đó:
+
Nguồn vốn từ ngân sách trung ương: 48,4 tỷ đồng.
+
Nguồn vốn từ ngân sách địa phương: 19,38 tỷ đồng.
+
Nguồn vốn từ xã hội hóa: 348,02 tỷ đồng.
- Nguồn
vốn xây dựng nhà ở xã hội được sử dụng một phần từ nguồn vốn ngân sách địa
phương, nguồn vốn xã hội hóa sử dụng nguồn vốn của các doanh nghiệp và các đối
tượng thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
Tổng
nhu cầu nhà ở xã hội là 48.420 m2 sàn, trong đó có 30.000 m2 sàn thuộc dự án nhà ở cho
người thu nhập thấp tại khu vực đô thị đang triển khai, tổng mức đầu tư 598 tỷ
đồng từ nguồn ngân sách địa phương và 18.420 m2 sàn được đầu tư xây
dựng bằng nguồn xã hội hóa tương ứng: 114,76 tỷ đồng.
Tổng
nhu cầu vốn xây dựng nhà ở xã hội: 712,76 tỷ đồng (gồm 598 tỷ đồng từ nguồn
ngân sách địa phương và 114,76 tỷ đồng là nguồn xã hội hóa).
- Nguồn
vốn hỗ trợ nhà ở cho người nghèo được hỗ trợ từ vốn ngân sách Trung ương và
ngân sách địa phương và vốn đóng góp của cộng đồng dân cư.
Giai
đoạn đến 2020 hỗ trợ cho 1.792 hộ nghèo theo chuẩn nghèo 2011-2015. Dự kiến diện
tích sau sửa chữa, cải tạo khoảng 60 m2/hộ thì tổng diện tích được
xây dựng khoảng 107.520 m2. Tổng nhu cầu vốn: 322,560 tỷ đồng, trong
đó:
+
Nguồn vay ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội 25 triệu/hộ, tương ứng 44,8 tỷ
đồng.
+
Nguồn vốn từ xã hội hóa: 277,76 tỷ đồng.
- Nguồn
vốn xây dựng nhà ở công nhân sử dụng nguồn vốn xã hội hóa và chủ yếu từ nguồn vốn
trực tiếp của các doanh nghiệp đầu tư giải quyết nhu cầu nhà ở của công nhân. Tổng
nhu cầu khoảng 802,42 tỷ đồng.
- Nguồn
vốn xây dựng nhà ở sinh viên được xây dựng từ nguồn vốn ngân sách (trung ương
và địa phương) và của các cơ sở đào tạo.
Tổng
nhu cầu nhà ở học sinh, sinh viên là: 51.200 m2 sàn, trong đó có
30.000 m2 sàn thuộc dự án nhà ở sinh viên đang triển khai, tổng mức
đầu tư 549 tỷ đồng (gồm 390 tỷ đồng là vốn trái phiếu Chính phủ và 159 tỷ đồng
là nguồn xã hội hóa) và 21.200 m2 sàn được đầu tư xây dựng bằng nguồn
xã hội hóa tương ứng: 132,08 tỷ đồng.
Nhu
cầu vốn xây dựng nhà ở học sinh, sinh viên: 681,08 tỷ đồng (gồm 390 tỷ đồng là
vốn trái phiếu Chính phủ và 291,08 tỷ đồng là nguồn xã hội hóa).
- Nguồn
vốn xây dựng nhà ở thương mại được huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
và các đối tượng có nhu cầu cùng đóng góp theo quy định của pháp luật. Nguồn vốn
xây dựng nhà ở riêng lẻ là do các hộ dân tự huy động, tổng số khoảng 24.082 tỷ
đồng.
- Nguồn
vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở được huy động từ nguồn xã hội hóa từ
các doanh nghiệp. Nhu cầu vốn để xây dựng HTKT cho 50,14 ha: 455,27 tỷ đồng
Bảng 34. Tổng hợp nhu cầu nguồn vốn giai đoạn đến năm 2020
STT
|
Loại hình nhà
ở
|
Nhu cầu vốn (tỷ đồng)
|
Tổng
|
Ngân sách Trung ương
|
Ngân sách địa phương
|
Ngoài ngân sách
|
1
|
Nhà
ở công vụ
|
50,96
|
|
50,96
|
|
2
|
Người
có công cách mạng
|
415,80
|
48,4
|
19,38
|
348,02
|
3
|
Nhà
ở xã hội
|
712,76
|
|
598
|
114,76
|
4
|
Nhà
ở cho hộ nghèo
|
322,56
|
44,8
|
|
277,76
|
5
|
Nhà
ở cho công nhân
|
802,42
|
|
|
802,42
|
6
|
Nhà
ở học sinh, sinh viên
|
681,08
|
390
|
|
291,08
|
7
|
Nhà
phân lô
|
24.082,00
|
|
|
24.082,00
|
8
|
Kinh
phí xây dựng HTKT
|
455,27
|
|
|
455,27
|
Tổng cộng:
|
27.522,85
|
483,2
|
668,34
|
26.371,31
|
Tỷ lệ:
|
100%
|
1,76%
|
2,43%
|
95,81%
|
5.3.2.
Giai đoạn 2021-2030
- Nguồn
vốn xây dựng nhà ở công vụ được huy động từ vốn ngân sách nhà nước. Tổng số khoảng
15,7 tỷ đồng
- Nguồn
vốn xây dựng nhà ở xã hội được sử dụng từ nguồn vốn vay ưu đãi của trung ương
(80% tổng mức đầu tư dự án), nguồn vốn xã hội hóa sử dụng nguồn vốn của các
doanh nghiệp và các đối tượng thuê, thuê mua nhà ở xã hội. Tổng nhu cầu khoảng
771,67 tỷ đồng (gồm 617,34 tỷ đồng từ nguồn vay ưu đãi của trung ương và
154,33 tỷ đồng là nguồn xã hội hóa).
- Nguồn
vốn hỗ trợ nhà ở cho người nghèo được hỗ trợ từ vốn ngân sách Trung ương và
ngân sách địa phương và vốn đóng góp của cộng đồng dân cư.
Giai
đoạn 2021-2030 hỗ trợ cho 9.363 hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều với tổng diện
tích được xây dựng khoảng 561.780 m2. Tổng nhu cầu vốn: 1.685,34 tỷ
đồng. Hiện chưa có chương trình mục tiêu của Nhà nước về hỗ trợ nên dự kiến
kinh phí từ nguồn vốn từ xã hội hóa. Khi có chương trình hỗ trợ của nhà nước,
kinh phí thực hiện sẽ được cụ thể trong Kế hoạch phát triển nhà hàng năm của tỉnh.
- Nguồn
vốn xây dựng nhà ở công nhân sử dụng từ nguồn vốn vay ưu đãi của trung ương
(80% tổng mức đầu tư dự án), nguồn vốn xã hội hóa từ nguồn vốn trực tiếp của
các doanh nghiệp đầu tư giải quyết nhu cầu nhà ở của công nhân. Nguồn vốn xây dựng
nhà ở công nhân: 343,9 tỷ đồng (gồm 275,12 tỷ đồng từ nguồn vay ưu đãi của trung ương và
68,78 tỷ đồng là nguồn xã hội hóa).
- Nguồn
vốn xây dựng nhà ở sinh viên được xây dựng từ nguồn vốn vay ưu đãi của trung
ương (80% tổng mức đầu tư dự án), nguồn vốn xã hội hóa sử dụng nguồn vốn của
các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo. Nguồn vốn xây dựng nhà ở sinh viên: 79,75 tỷ đồng
(gồm 63,8 tỷ đồng từ nguồn vay ưu đãi của trung ương và 15,95 tỷ đồng là nguồn xã hội hóa).
- Nguồn
vốn xây dựng nhà ở thương mại được huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
và các đối tượng có nhu cầu cùng đóng góp theo quy định của pháp luật. Nguồn vốn
xây dựng nhà ở riêng lẻ là do các hộ dân tự huy động.
+ Nguồn
vốn xây dựng nhà ở riêng lẻ: 76.774,34 tỷ đồng.
+
Nguồn vốn xây dựng nhà ở chung cư: 84.362 tỷ đồng.
-
Nguồn vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở được huy động từ nguồn xã hội hóa
từ các doanh nghiệp. Nhu cầu vốn để xây dựng HTKT cho 977,94 ha: 8.879,7 tỷ đồng
Bảng 35. Tổng hợp nhu cầu nguồn vốn giai đoạn 2021-2030
STT
|
Loại hình nhà ở
|
Nhu cầu vốn (tỷ đồng)
|
Tổng
|
Ngân sách Trung ương
|
Ngân sách địa phương
|
Ngoài ngân sách
|
1
|
Nhà
ở công vụ
|
15,70
|
|
15,70
|
|
2
|
Nhà
ở xã hội
|
771,67
|
617,34
|
|
154,33
|
3
|
Nhà
ở cho hộ nghèo
|
1.685,34
|
|
|
1.685,34
|
4
|
Nhà
ở cho công nhân
|
343,9
|
275,12
|
|
68,78
|
5
|
Nhà
ở học sinh, sinh viên
|
79,75
|
63,8
|
|
15,95
|
6
|
Nhà
phân lô
|
76.774,34
|
|
|
76.774,34
|
7
|
Nhà
căn hộ chung cư
|
84.362,00
|
|
|
84.362
|
8
|
Kinh
phí xây dựng HTKT
|
8.879,70
|
|
|
8.879,70
|
Tổng cộng:
|
172.912,4
|
956,26
|
15,7
|
171.940,4
|
Tỷ lệ:
|
100%
|
0,55%
|
0,01%
|
99,44%
|
Chương VI
NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH
6.1.
Nhiệm vụ
6.1.1.
Nhiệm vụ chung
- Chỉ
tiêu kế hoạch phát triển nhà ở đặc biệt là nhà ở cho các đối tượng xã hội phải
được xác định là một trong các chỉ tiêu cơ bản của kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của từng địa phương; chỉ tiêu phát triển nhà ở hàng năm và từng thời kỳ
được xây dựng phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và đặc điểm của
từng địa phương.
- Tiếp
tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo hướng tới đơn giản hóa thủ tục
hành chính, rút ngắn thời gian thực hiện các dự án nhà ở đặc biệt trong khâu
thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng; điều chỉnh cách tính giá đất và thu
tiền sử dụng đất để giảm tỷ lệ giá đất trong cơ cấu giá thành nhà ở phù hợp với
điều kiện thu nhập của nhiều tầng lớp dân cư cho phù hợp với các mục tiêu và giải
pháp của từng giai đoạn phát triển mới về nhà ở; sử dụng chính sách đất đai để
hỗ trợ, điều tiết thị trường nhà ở đặc biệt là nhà ở cho các đối tượng thu nhập
thấp.
- Tập
trung thực hiện tốt công tác lập quy hoạch và rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây
dựng cho phù hợp; đẩy mạnh công tác quy hoạch chi tiết xây dựng, đảm bảo quy hoạch
đi trước một bước, phát triển nhà ở đô thị, điểm dân cư nông thôn một cách hài
hòa, kết hợp hiện đại và truyền thống. Đẩy mạnh việc phát triển nhà ở theo dự
án tại khu vực đô thị nhằm tạo ra các khu nhà ở có hệ thống hạ tầng kỹ thuật và
hạ tầng xã hội phù hợp với quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.
- Đầu
tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội làm cơ sở để thu hút đầu
tư, tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy đô thị phát triển. Kết hợp đầu tư hạ tầng
giao thông với khai thác tiềm năng quỹ đất để phát triển nhà ở.
- Tập
trung giải quyết vấn đề nhà ở cho người nghèo, người có công, đối tượng đặc biệt
khó khăn; thúc đẩy phát triển nhà ở cho các đối tượng xã hội, nhà ở cho người
có thu nhập thấp tại đô thị thông qua việc rà soát quy hoạch, bố trí quỹ đất và
ban hành các cơ chế, chính sách để khuyến khích các thành phần kinh tế khác
tham gia đầu tư xây nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp tại đô thị.
- Tăng
cường và củng cố công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực nhà ở, đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng nhà ở; kiện toàn và nâng cao năng lực
bộ máy của các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức tư vấn và doanh nghiệp
tham gia hoạt động trong lĩnh vực phát triển và quản lý nhà ở.
6.1.2.
Nhiệm vụ cụ thể
- Rà
soát các dự án đầu tư phát triển nhà ở, khu đô thị mới đã và đang triển khai
trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch vùng trên địa bàn
Tỉnh. Kiểm tra, yêu cầu các chủ đầu tư các dự án nhà ở, đô thị mới thực hiện nghiêm chỉnh quy định
dành 20% diện tích đất xây dựng nhà ở đã đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật để
xây dựng nhà ở xã hội.
- Tăng
cường kiểm tra công tác triển khai thực hiện dự án đối với các dự án đang triển
khai, các dự án đã giao nhưng chậm triển khai để đề xuất biện
pháp xử lý. Tạo điều kiện để các chủ đầu tư có thể điều chỉnh cơ cấu, loại nhà ở
cho phù hợp với nhu cầu của thị trường, phù hợp với kế hoạch phát triển nhà ở
giai đoạn từ nay - 2020.
- Tập
trung triển khai việc hỗ trợ nhà ở cho người nghèo có khó khăn về nhà ở theo
tiêu chuẩn nghèo
- Tiếp
tục triển khai các dự án xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên theo kế hoạch từ
nguồn vốn trái phiếu chính phủ
- Công
bố công khai diện tích quy hoạch để xây dựng nhà ở xã hội để kêu gọi các doanh
nghiệp đầu tư phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp và công nhân lao động
tại các khu công nghiệp; thực hiện kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư xây dựng dự
án nhà ở cho người có thu nhập thấp, nhà ở cho công nhân tại các khu công nghiệp
đang triển khai trên địa bàn;
- Việc
xây dựng Kế hoạch phát triển nhà hàng năm và 5 năm phải gắn chặt với lộ trình tổ
chức, sắp xếp lại hệ thống các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập theo định hướng
của Trung ương và của tỉnh; đặc biệt là nhà ở công vụ của ngành y tế, giáo dục
và nhà ở xã hội của lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội.
- Tiếp
tục rà soát các quy hoạch xây dựng nông thôn trên phạm vi toàn tỉnh trong đó
xác định rõ định hướng phát triển của từng khu vực trong tổng thể phát triển
chung đô thị, nông thôn trong thời
kỳ mới theo hướng phát triển cân đối giữa công nghiệp tập trung (khu, cụm công nghiệp),
nông nghiệp bền vững (chú trọng hơn đến chăn nuôi và thủy sản) và dịch vụ; đặc
biệt là yêu cầu phát huy lợi thế cạnh tranh về du lịch phải được gắn đồng bộ với
yêu cầu tạo cảnh quan môi trường đô thị, nông thôn sạch, đẹp, văn minh.
- Nghiên
cứu ban hành cơ chế đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư phục vụ công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng để phục vụ các dự án trọng điểm về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các dự án trọng
điểm về giao thông, hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Tiếp
tục hoàn thiện cơ chế, chính sách
ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp tại đô thị, nhà ở
cho công nhân khu công nghiệp, nhà ở tái định cư. Tập trung giải quyết vấn đề
nhà ở xã hội và nhà tái định cư để phục vụ đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2020 - 2030.
- Nghiên
cứu, dự báo quá trình đô thị hóa và xu hướng dịch chuyển dân cư từ khu vực nông
thôn ra khu vực đô thị trong giai đoạn triển khai thực hiện quy hoạch chung đô thị của tỉnh để có kế hoạch
đầu tư xây dựng nhà ở phù hợp đáp ứng nhu cầu nhà ở của người dân và thu hút
nguồn lực đầu tư cho phát triển nhà ở của các tổ chức, cá nhân tham gia.
- Gắn
quy hoạch phát triển nhà ở nông thôn
với Chương trình quy hoạch xây dựng nông thôn mới để góp phần thực hiện mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Hoàn thành cơ bản công tác lập quy hoạch
xây dựng nông thôn trên phạm vi toàn tỉnh trong đó xác định rõ định hướng phát
triển của từng khu vực trong tổng thể phát triển chung đô thị và nông thôn
trong thời kỳ mới;
- Chú
trọng phát triển nhà ở nông thôn gắn với việc phát triển và nâng cấp hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội nhằm thực thi các đồ án quy hoạch
đã được phê duyệt và từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng chỗ ở của người
dân nông thôn. Nâng cao nhận thức, tổ chức, hướng dẫn người dân xây dựng nhà ở
đảm bảo chất lượng, có công trình phù hợp vệ sinh,
tách riêng nhà ở với khu vực chuồng trại, chăn nuôi và sản xuất.
- Hoàn
thiện tổ chức quản lý nhà nước về lĩnh vực nhà ở và tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi công tác quản lý phát triển nhà ở theo
quy hoạch, kế hoạch đề ra.
6.2. Các giải pháp thực hiện
6.2.1.
Hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách
- Bổ
sung và ban hành mới các cơ chế chính sách về phát triển nhà ở trong giai đoạn
hiện nay, cụ thể như chính sách khuyến khích phát triển nhà ở theo dự án đồng bộ
với hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, chính sách phát triển các dự án hạ tầng
để đấu giá quyền sử dụng đất và một số chính sách cụ thể theo thẩm quyền phù hợp
với các quy định của Luật Nhà ở và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở do
các cơ quan có thẩm quyền ban
hành.
- Xây
dựng, ban hành cơ chế phát triển các dự án hạ tầng để đấu giá quyền sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh đảm bảo các yêu cầu về cảnh quan môi trường đô thị, nông
thôn.
- Xây
dựng, ban hành các Đề án phát triển nhà ở công nhân, nhà ở xã hội. Đối với các
chính sách về nhà ở công vụ phải gắn chặt với lộ trình tổ chức, sắp xếp lại hệ
thống các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập theo định hướng của Trung ương và
của tỉnh.
- Ban
hành các chính sách về hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo nông thôn, các đối tượng chính
sách để thực hiện song song đồng thời khi có các Chương trình của Quốc gia về
các đối tượng này.
- Đẩy
mạnh công tác cải cách hành chính, chú trọng việc rà soát, loại bỏ những thủ tục
hành chính không hợp lý làm cản trở sự phát triển, đồng thời điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp với các mục tiêu và giải pháp của từng giai đoạn phát triển mới
về nhà ở. Kiên quyết xóa bỏ cơ chế xin-cho để đảm bảo cho thị trường nhà ở hoạt động lành mạnh,
công khai, minh bạch.
- Đơn
giản hóa thủ tục, giảm thời gian xét duyệt các dự án phát triển nhà để đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các dự án; có cơ chế, chính sách hỗ trợ các chủ đầu tư
trong công tác giải phóng mặt bằng, coi công tác giải phóng mặt bằng là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm trong chỉ đạo điều hành để hỗ trợ các chủ đầu tư triển khai nhanh các
dự án.
- Tạo
điều kiện về thủ tục trong cấp phép xây dựng, giảm thiểu thủ tục, thời gian và
các loại phí, lệ phí để người dân thuận lợi trong việc xin phép xây dựng hoặc cải
tạo nhà ở. Công khai quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế (nếu có) để người dân
biết và tuân thủ.
- Chính
sách tạo điều kiện để người dân tự lo nhà ở và khuyến khích xã hội hóa trong đầu
tư phát triển nhà ở; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát
triển nhà ở theo dự án, tăng cung hàng hóa nhiều chủng loại để đáp ứng nhu cầu
đa dạng của nhân dân.
- Đẩy
mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ về quản lý và phát triển nhà ở cho cán bộ; từng bước hoàn thiện cơ cấu tổ chức,
bộ máy quản lý và phát triển nhà ở tại địa phương từ cấp tỉnh xuống đến huyện.
a) Chính
sách tạo điều kiện để người dân tự lo nhà ở và khuyến khích xã hội hóa trong đầu
tư phát triển nhà ở.
+ Đối
với các hộ có sẵn nhà, đất ở, Nhà nước cần tạo điều kiện về thủ tục trong cấp
phép xây dựng, giảm thiểu thủ tục, thời gian và các loại phí, lệ phí để người
dân thuận lợi trong việc xin phép xây dựng hoặc cải tạo nhà ở. Công khai quy hoạch
chi tiết hoặc thiết kế (nếu có) để người dân biết và tuân thủ.
+
Chính quyền địa phương chuẩn bị quỹ đất có vị trí và môi trường sống tốt, tổ chức
đấu thầu công khai để tạo điều kiện cho các hộ dân có đủ năng lực về tài chính
tham gia đấu thầu quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở theo quy hoạch nhằm tạo
ra các khu nhà ở mới có kiến trúc đẹp, vừa tạo điểm nhấn cho đô thị vừa kích cầu
tiêu dùng trong dân cư.
+ Thực
hiện cho vay thế chấp bằng chính nhà ở tự tạo lập hoặc được mua từ vốn vay để tạo
điều kiện cho người dân có thể sớm tạo lập được nhà ở cho mình.
b) Chính
sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở theo
dự án, tăng cung hàng hóa nhiều chủng loại để đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhân dân:
+
Ban hành các quy định theo hướng đơn giản hóa thủ tục, giảm thời gian xét duyệt
các dự án phát triển nhà để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án.
+ Có
cơ chế, chính sách hỗ trợ các chủ đầu tư trong công tác giải phóng mặt bằng các
dự án, coi công tác giải phóng mặt bằng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
trong chỉ đạo điều hành để hỗ trợ các chủ đầu tư triển khai nhanh các dự án.
+ Củng
cố, sắp xếp, đổi mới về tổ chức và mô hình hoạt động của các doanh nghiệp đầu
tư và phát triển nhà để nâng cao năng lực của các doanh nghiệp để có đủ sức mạnh
đảm nhiệm các dự án lớn về nhà ở. Nghiên cứu thành lập doanh nghiệp chuyên kinh
doanh nhà ở, các doanh nghiệp thuộc hệ thống này được Nhà nước giao
đất và được giao nhiệm vụ thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở để đưa hàng hóa vào
thị trường bằng tiền ứng trước từ ngân sách và thu hồi sau.
c) Chính
sách khuyến khích xây dựng nhà ở xã hội nhà ở cho người có thu nhập thấp: Ngoài
chính sách về phát triển nhà ở xã hội từ ngân sách để cho thuê và cho thuê mua
quy định, căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương ban hành các cơ chế chính sách
để khuyến khích các thành phần kinh tế khác tham gia đầu tư xây nhà ở xã hội, cụ
thể như:
+ Về
thủ tục đầu tư xây dựng.
+ Về
đền bù giải phóng mặt bằng.
+ Về
giao, nhận thầu xây dựng.
+ Về
điều kiện huy động vốn đầu tư.
+ Tạo điều kiện về đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng.
+ Ưu
đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định.
+ Tạo
mọi điều kiện thuận lợi về đất đai, đầu tư xây dựng.
Các
Sở, ngành có liên quan phối hợp đồng bộ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện
các dự án mà địa phương đã có quy hoạch được duyệt; từng bước xã hội hóa việc
xây dựng nhà ở. Tạo điều kiện bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ để các thành
phần kinh tế khác nhau tham gia đầu tư hạ tầng kỹ thuật và xây dựng nhà ở.
6.2.2.
Về quy hoạch kiến trúc
- Đẩy
nhanh việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, đảm bảo quy
hoạch đi trước một bước, phát triển nhà ở đô thị, điểm dân cư nông thôn một
cách hài hòa, kết hợp hiện đại và truyền thống trên cơ sở quy hoạch đã được duyệt.
- Khi
lập quy hoạch để cải tạo, chỉnh trang đô thị phải đánh giá hiện trạng sử dụng đất,
công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các yếu tố về văn hóa - xã hội,
môi trường của đô thị, của khu vực lập quy hoạch để có giải pháp bổ sung, điều
chỉnh hợp lý nhằm khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đô thị, bảo đảm
yêu cầu sử dụng về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; giữ gìn, phát huy được bản
sắc, không gian kiến trúc và cảnh quan đô thị; hạn chế cơi nới, cải tạo làm
tăng dân cư, tải trọng lên hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại trung tâm các đô thị.
- Công
bố công khai các đồ án quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị, đồng thời tăng cường
công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch; xử lý nghiêm theo quy định của pháp
luật các trường hợp xây dựng
không phép, trái phép, lấn chiếm đất công. Thực hiện phân cấp, giao trách nhiệm
quản lý xây dựng theo quy hoạch đô thị cho chủ tịch UBND cấp xã, phường. Việc
xây dựng trái phép, sai phép, lấn chiếm đất công,… trên địa bàn phường thì chủ tịch
UBND cấp xã, phường phải chịu trách nhiệm.
- Đối
với khu vực đô thị, khu vực được quy hoạch để phát triển đô thị trong tương
lai:
+ Cần
tuân thủ quy hoạch chung đô thị, quy chế quản lý đô thị của từng địa phương và
quy chế chung của cả tỉnh. Kiến trúc công trình cần phải thực hiện phù hợp với
phong tục, tập quán và lối sống của người dân.
+ Cần
chú trọng phát triển nhà ở theo dự án để đảm bảo việc phát triển nhà ở được xây
dựng đồng bộ với hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đồng thời
nâng cao chất lượng quy hoạch góp phần tạo cảnh quan, kiến trúc để xây dựng và
phát triển đô thị và nông thôn bền vững.
- Cần
đầu tư quy hoạch chi tiết một số dự án phát triển nhà ở tại thành phố Ninh
Bình, thành phố Tam Điệp,... và một số khu có cảnh quan thiên nhiên đẹp như khu đô
thị Phát Diệm, đô thị mới Vân Long... để thu hút đầu tư từ các địa phương lân cận
và thủ đô Hà Nội, kích thích thị trường nhà ở phát triển, khai thác tiềm năng đất
đai để thực hiện
các chương trình nhà ở xã hội và phát triển kinh tế nói chung. Thực hiện đa dạng
hàng hóa sản phẩm nhà ở phù hợp với nhu cầu thị trường, thu nhập của các tầng lớp
dân cư góp phần thu hút nguồn vốn đầu tư lớn của các tầng lớp dân cư và người
có nhu cầu.
- Ban
hành Quy chế quản lý kiến trúc, xây dựng trong đó quy định phân khu cho việc
xây dựng nhà ở của từng nhóm, loại nhà ở như: Nhà ở đô thị, nhà ở vùng đồi, nhà
ở vườn, nhà ở nông thôn,... làm cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước và chính
quyền địa phương quản lý quy hoạch và đầu tư xây dựng theo đơn vị hành chính.
Làm căn cứ để quản lý cấp phép xây dựng mới, cải tạo chỉnh trang các công trình
kiến trúc, thiết kế cảnh quan trong đô thị nhằm nâng cao chất lượng và thẩm mỹ
kiến trúc nhà ở và thực thi các nội dung theo các quy hoạch đã được duyệt.
- Tăng
cường công tác kiểm tra việc cấp phép xây dựng nhà ở và xử lý vi phạm trong xây
dựng nhà ở đảm bảo việc phát triển nhà ở phải tuân thủ các quy định về quản lý
kiến trúc trên nguyên tắc kết hợp giữa nhà ở riêng lẻ với các công trình khác tại
đô thị thành một tổng thể kiến trúc đô thị hài hòa, phù hợp với môi trường cảnh
quan và bản sắc của từng khu vực, địa phương.
- Đối
với khu vực nông thôn:
+
Quy hoạch cần phải tuân thủ theo quy hoạch nông thôn mới; xây dựng phát triển hạ
tầng phù hợp đồng bộ từng bước nâng cao chất lượng điều kiện hạ tầng nông thôn
tiến gần tới mặt bằng chung của đô thị và của cả tỉnh.
+
UBND tỉnh cần đưa ra các chính sách quản lý, định hướng quy hoạch, bảo tồn,
phát triển kiến trúc nhà ở nông thôn giai đoạn mới hiện nay. Sở Xây dựng cần
nghiên cứu, đề xuất ra các mẫu thiết kế tiêu chuẩn cho các loại hình nhà ở nông
thôn cho phù hợp với tiến trình phát triển của xã hội nông thôn trong thời kỳ đô thị hóa.
Tránh tình trạng để cho phát triển tự phát rồi cải tạo, khắc phục hậu quả xảy
ra như các vùng ven đô thị hiện
nay.
- Kết
hợp giữa việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng theo quy hoạch nông thôn mới với xây mới
và cải tạo nhà ở; tập trung ưu tiên việc cải thiện và nâng cao chất lượng nhà ở,
sử dụng hiệu quả quỹ đất ở sẵn có để tiết kiệm đất đai. Giữ gìn và bảo tồn bản
sắc địa phương, kiến trúc cảnh quan về không gian, mạng lưới đường, các công
trình kiến trúc như nhà ở và các di tích đình, đền, chùa; giữ gìn những nét đặc
trưng các làng nghề của tỉnh Ninh Bình
6.2.3.
Giải pháp về đất đai
- Thực
hiện xây dựng, rà soát quy hoạch sử dụng đất trong đó chú trọng đến diện tích đất
phát triển nhà ở đặc biệt là nhà ở cho các đối tượng xã hội, người có thu nhập
thấp tại khu vực đô thị. Đối với khu vực đô thị hoặc khu vực được quy hoạch để
phát triển đô thị chủ yếu phát triển nhà ở theo dự án trên cơ sở quy hoạch tổng
thể đã được
phê duyệt.
- Thực
hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo cơ chế phát triển các dự án hạ tầng để đấu
giá quyền sử dụng đất đã được ban hành, thực hiện chủ trương khai thác tiềm
năng từ đất đai để phát triển kinh tế.
- Dành
quỹ đất cho việc phát triển nhà ở, đảm bảo tỷ lệ giữa mật độ dân cư với diện
tích đất của khu vực. Để triển khai thực hiện quy hoạch hệ thống đô thị tỉnh
Ninh Bình đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, phải chuẩn bị quỹ đất, quỹ nhà
ở để bố trí tái định cư phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và chỉnh
trang đô thị. Đối với các đô thị lớn của tỉnh như thành phố Ninh Bình, thành phố
Tam Điệp, cần thiết phải từng bước thực hiện việc đầu tư xây dựng nhà chung cư
để bố trí tái
định cư, tạm cư cho các hộ dân nằm trong diện phải giải tỏa.
- Đầu
tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội làm cơ sở để thu hút đầu
tư, tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy đô thị phát triển. Kết hợp đầu tư hạ tầng
giao thông với khai thác tiềm năng quỹ đất dọc hai bên tuyến giao thông nhằm hạn
chế phát triển nhà ở tự phát không theo quy hoạch.
- Thực
hiện đấu giá quyền sử dụng đất tại những vị trí thuận lợi sau khi đầu tư đường
giao thông nhằm khai thác tiềm năng từ đất đai, chủ động điều tiết chênh lệch địa
tô do nhà nước đầu tư hạ tầng mà có, thực hiện chủ trương khai thác tiềm năng từ
đất đai để phát triển kinh tế, vừa tăng được nguồn tài chính hỗ trợ nhà ở cho
các đối tượng xã hội vừa xây dựng được đường giao thông mới theo quy hoạch, khắc
phục được tình trạng xây dựng nhà ở bám theo mặt đường, vi phạm lộ giới.
- Tạo
quỹ đất để xây dựng các dự án nhà ở xã hội được theo hướng:
Yêu
cầu các chủ đầu tư các. dự án phát triển nhà ở thương mại hoặc các khu đô thị mới
trên địa bàn có quy mô sử dụng đất từ 10 ha trở lên phải dành tối thiểu 20% diện
tích đất ở của dự án (sau khi đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật) để
tạo quỹ đất phát triển nhà ở xã hội. Khi lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng đô thị, khu công
nghiệp tập trung trên địa bàn, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm xác định
và bố trí quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội.
Khoản
chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng và chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
tương ứng với diện tích đất phải chuyển giao sẽ được khấu trừ vào tiền sử dụng
đất hoặc tiền thuê đất mà chủ đầu tư phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
Trong trường hợp khoản chi phí được khấu trừ lớn hơn số tiền mà chủ đầu tư phải nộp
ngân sách thì khoản chênh lệch đó sẽ được hoàn trả từ vốn ngân sách nhà nước.
6.2.4.
Về chính sách tài chính - tín dụng, thuế
- Một
trong các biện pháp quan trọng thu hút vốn đầu tư là giải quyết các chính sách
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở, đặc biệt là các
doanh nghiệp kinh doanh nhà ở. Để đảm bảo cho nguồn vốn này thì ngoài những biện pháp về tạo
quỹ đất, về quy hoạch... tỉnh cần có giải pháp, cơ chế chính sách khuyến khích
các thành phần này tham gia đầu tư phát triển nhà ở.
- Trên
cơ sở nhu cầu và tình hình phát triển kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân
sách từ Trung ương, từ ngân sách địa phương để triển khai đầu tư xây dựng trong
từng giai đoạn hoặc áp dụng các hình thức đầu tư xây dựng - chuyển giao (BT), đầu
tư - kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp tác công - tư (PPP) theo kế hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nghiên
cứu, rà soát, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm thu hút tối đa các
nguồn lực tài chính trong nước và nước ngoài, vốn ODA cho phát triển nhà ở, đặc
biệt là các nguồn tài chính trung và dài hạn theo hướng hình thành các quỹ đầu
tư nhà ở và bất động sản... và các hình thức huy động vốn hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
- Tận
dụng tối đa các nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương, vốn vay từ ngân hàng chính
sách, nguồn vốn huy động hợp pháp từ các tổ chức, doanh nghiệp và người dân để hỗ trợ nhà ở cho
người có thu nhập thấp, hộ nghèo, người có công cách mạng, các đối tượng xã hội
đặc biệt khó khăn.
- Tạo
điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, chủ đầu tư xây dựng các dự án nhà ở
cho người có thu nhập thấp tại đô thị tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi để giảm giá
thành xây dựng, giúp các đối tượng xã hội có nhu cầu có thể tiếp cận với nhà ở.
- Sử
dụng vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ xây dựng nhà ở xã hội theo các chương
trình của Chính phủ;
- Huy
động nguồn vốn thu được từ nguồn đấu giá quyền sử dụng đất, nguồn thu từ các chủ
đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, nguồn vốn tổ chức đấu giá các cơ sở
nhà đất thuộc sở hữu nhà nước, nguồn vốn thu được từ việc bán, cho thuê nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước, tất cả các nguồn vốn này tập trung để đầu tư xây dựng
nhà ở cho các đối tượng xã hội, nhà ở công vụ.
- Nguồn
vốn doanh nghiệp gồm có: Vốn tự có của doanh nghiệp, vốn vay của các tổ chức
tín dụng, vốn hợp đồng, hợp tác kinh doanh với các tổ chức, doanh nghiệp, vốn
huy động từ tiền bán nhà ở hình thành trong tương lai... Nguồn vốn này chủ yếu
tập trung đầu tư vào các dự án phát triển nhà ở thương mại để bán, cho thuê,
thuê mua;
- Nguồn vốn của dân: Chủ
yếu là vốn tự có và vốn vay từ các tổ chức tín dụng, vốn huy động từ cộng đồng
chủ yếu để đầu tư xây dựng mới và cải tạo sửa chữa nhà ở nhằm mục đích phục vụ
cho nhu cầu ở, sinh hoạt của người dân.
6.2.5.
Về chính sách phát triển thị trường nhà ở và quản lý sử dụng nhà ở
a)
Chính sách phát triển và quản lý nhà ở
- Chú
trọng công tác nghiên cứu, dự báo nhu cầu nhà ở, lập kế hoạch phát triển nhà ở;
xây dựng và đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở đặc biệt là chỉ tiêu phát triển nhà ở
xã hội vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương để làm
căn cứ quản lý, điều hành việc phát triển nhà ở.
- Nghiên
cứu cơ chế, chính sách và mô hình phát triển, quản lý nhà ở tái định cư phục vụ
cho công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất đai để thực hiện các dự
án đầu tư cơ sở hạ tầng và chỉnh trang đô thị.
- Ban
hành quy định cụ thể về tỷ lệ nhà ở chung cư tại các dự án phát triển nhà ở tại
khu vực đô thị, đặc biệt là các thành phố Ninh Bình, Tam Điệp. Chú trọng phát
triển nhà ở chung cư tại khu vực đô thị đảm bảo tỷ lệ tối thiểu đối với từng loại
đô thị theo quy định của Luật Nhà ở.
- Khuyến
khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng nhà ở chung cư, nhà ở xã hội,
nhà ở cho thuê, đa dạng các loại hình căn hộ, nhà ở để đáp ứng nhu cầu về nhà ở
cho mọi đối tượng trong xã hội đặc biệt là căn hộ cho đối tượng thu nhập thấp.
- Tăng
cường kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định về giao dịch qua sàn đối với
các doanh nghiệp kinh doanh nhà ở. Thực hiện chế tài không đăng ký quyền sở hữu
nhà và quyền sử dụng đất đối với các bất động sản không giao dịch đúng theo quy
định của pháp luật; có chính sách khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân tham
giao dịch mua bán, cho thuê nhà ở thông qua sàn giao dịch bất động sản.
- Nghiên
cứu bổ sung quy định việc thông báo công khai thông tin, lấy ý kiến góp ý của
người dân có liên quan trong tất cả quá trình triển khai thực hiện dự án phát
triển nhà ở (kêu gọi đầu tư, lựa chọn nhà thầu; lập, phê duyệt quy hoạch và dự
án; đầu tư xây dựng; giao dịch nhà ở và quản lý sử dụng) trên các phương tiện
thông tin đại chúng ở địa phương và tại các trụ sở cơ quan nhà nước để người
dân dễ tiếp cận, kiểm tra, giám sát.
- Đẩy
mạnh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở để các
hộ gia đình, cá nhân có điều kiện thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật nhằm đảm bảo việc mua bán nhà ở có đăng ký với cơ quan quản lý nhà
nước và thực hiện nghĩa vụ thuế để lành mạnh thị trường bất động sản và tăng
nguồn thu cho ngân sách.
b)
Giải pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản
Trong
những năm vừa qua do tình hình kinh tế của thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng đang gặp phải những khó khăn do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Việc triển khai xây dựng, chuyển nhượng các dự án nhà ở trên địa bàn tỉnh cũng
đã gặp những khó khăn nhất định đặc biệt là vấn đề về tài chính, tín dụng của
các nhà đầu tư để triển khai thực hiện các dự án.
Nắm
bắt được tình hình khó khăn trên, ngày 07/01/2013 Chính phủ ban hành Nghị quyết
số 02/NQ-CP về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ
thị trường, giải quyết nợ xấu; đồng thời, Bộ Xây dựng cũng ban hành thông tư số
02/2013/TT-BXD về hướng dẫn việc điều chỉnh cơ cấu căn hộ các dự án nhà ở
thương mại, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và chuyển đổi nhà ở thương mại
sang làm nhà ở xã hội hoặc công trình dịch vụ.
Để
triển khai thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản, cần có một số
giải pháp tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp như sau:
- Tập
trung rà soát các dự án nhà ở, khu đô thị trên địa bàn để xem xét rà soát mức độ tồn kho của
bất động sản trên địa bàn và đề xuất chuyển đổi sang phục vụ nhu cầu nhà ở xã hội,
nhà ở tái định cư và dịch vụ cho địa phương nơi có dự án.
- Giải
pháp dùng ngân sách để mua lại các dự án nhà ở thương mại phục vụ nhu cầu tái định
cư, nhà ở xã hội:
+ Tại
khoản I, mục 1.i của Nghị
quyết 02/NQ-CP có nêu "Các địa phương có tồn kho sản phẩm
BĐS lớn hạn chế tối đa sử dụng nguồn từ ngân sách để đầu tư,
xây dựng mới nhà ở tái định cư mà dùng nguồn vốn này và
các nguồn tài chính hợp pháp khác để mua lại các dự án nhà ở thương mại phù hợp, phục vụ nhu cầu
tái định cư, làm nhà ở xã hội".
+ Giải
pháp này có thuận lợi là địa phương sẽ có ngay quỹ nhà, đất bố trí tái định cư
khi giải tỏa các
công trình, có được sự chủ động khi triển khai thực hiện giải phóng mặt bằng để
xây dựng các dự án trên địa bàn tỉnh; Các địa phương có quỹ nhà ở xã hội, góp
phần cải thiện được chỗ ở cho cán bộ, công chức viên chức... hiện đang gặp khó
khăn về chỗ ở tại các địa phương.
+ Giảm
được các thủ tục về đầu tư xây dựng và bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy
định khi đầu tư dự án mới, giảm thiểu tác động không tốt về mặt xã hội, tránh
được những khiếu kiện... khi thực hiện công tác giải tỏa đền bù.
+ Tiết
kiệm được cho ngân sách nhà nước (do giá đề xuất chuyển đổi của các doanh nghiệp hiện thấp
hơn giá thành đầu tư hiện nay).
- Đối
với các dự án nhà ở đã đầu tư cơ sở hạ tầng nhưng chưa xây dựng nhà ở nếu có
nhu cầu chuyển đổi sang mục đích kinh doanh, thương mại cần xem xét cho phép điều
chỉnh quy hoạch nếu phù hợp để tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng
hoặc chuyển nhượng cho nhà đầu tư cấp II.
- Đối
với các dự án nhà ở thương mại có nhu cầu chuyển đổi sang loại hình nhà ở xã hội
hoặc dự án nhà ở xã hội hiện đang xây dựng dở dang, tỉnh cần có cơ chế hỗ trợ,
tạo điều kiện về tài chính để các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi để
đẩy nhanh tiến độ xây dựng, sớm hoàn thành dự án.
6.2.6.
Về khoa học công nghệ
- Nghiên
cứu áp dụng các loại công nghệ xây dựng hiện đại và sử dụng các loại vật liệu
xây dựng thích hợp, nhằm nâng cao chất lượng, giảm giá thành nhà ở và rút ngắn
thời gian xây dựng, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Có chính sách
ưu đãi, hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu vật liệu,
thiết bị xây dựng nhà ở hiện đại, sử dụng tiết kiệm năng lượng và thân thiện với
môi trường như vật liệu không nung, vật liệu tái chế...;
- Tăng
cường quản lý chất lượng trong thiết kế, thi công xây dựng nhà ở, đảm bảo các
công trình nhà ở kể cả nhà ở
do dân tự xây dựng đạt yêu cầu về chất lượng, an toàn trong sử dụng, có khả
năng ứng phó với thiên tai, động đất...
6.2.7.
Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, phát triển nhà ở
- Đẩy
mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý quy hoạch, phát triển
nhà ở. Trước mắt cần đầu tư hệ thống trang thiết bị nhất định để quản lý dữ liệu thông
tin quy hoạch, công khai quy hoạch trên hệ thống thông tin của tỉnh.
- Có
chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp áp dụng công nghệ mới vào hoạt
động sản xuất kinh doanh và công tác quản lý dự án nhà ở.
6.2.8.
Giải pháp xã hội hóa trong đầu tư xây dựng nhà ở
a) Chính
sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở theo
dự án:
- Ban
hành các quy định theo hướng đơn giản hóa thủ tục, giảm thời gian xét duyệt các
dự án phát triển nhà để đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các dự án.
- Có
cơ chế, chính
sách hỗ trợ các chủ đầu tư trong công tác giải phóng mặt bằng các dự án, coi
công tác giải phóng mặt bằng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chỉ đạo
điều hành để hỗ trợ các chủ đầu tư triển khai nhanh các dự án.
- Thúc
đẩy việc phát
triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đặc biệt là hệ thống giao thông liên kết vùng kết
hợp với việc công khai quy hoạch các dự án nhà ở để các tổ chức, cá nhân
và doanh nghiệp đăng ký tham gia đầu tư xây dựng.
b) Chính
sách hỗ trợ, ưu đãi đối với Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách:
- Được
miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất trong phạm vi dự án
xây dựng nhà ở xã hội được duyệt; trường hợp chủ đầu tư dự án đã có quyền sử dụng
đất hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc đã nộp tiền sử dụng đất
đối với quỹ đất 20% thì được Nhà nước hoàn trả lại số tiền đã nộp hoặc được khấu
trừ vào nghĩa vụ tài chính mà chủ đầu tư dự án phải nộp cho Nhà nước theo quy định
của pháp luật.
- Được
áp dụng thuế suất ưu đãi thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về
thuế giá trị gia tăng.
- Được
miễn, giảm và hưởng các ưu đãi về thuế suất thu nhập doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Được
hỗ trợ ưu đãi từ các nguồn: Vay tín dụng ưu đãi hoặc bù lãi suất theo quy định
từ nguồn ngân sách Trung
ương; vay tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Quỹ phát triển nhà ở của địa
phương, Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ tiết kiệm phát triển nhà ở xã hội và các nguồn
vốn vay ưu đãi khác (nếu có) theo quy định của pháp luật; vay vốn ưu đãi từ nguồn
ngân sách của địa phương, nguồn phát hành trái phiếu chính quyền địa phương; được
hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ lãi vay.
- Được
xem xét hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án phát triển nhà ở xã hội và được hỗ
trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án (giao thông, cấp điện, cấp
thoát nước).
- Việc
thiết kế nhà ở xã hội phải áp dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình do cơ quan
có thẩm quyền ban hành (được cung cấp miễn phí); được áp dụng hình thức chỉ định
thầu đối với các hợp đồng tư vấn, thi công xây lắp hoặc mua sắm thiết bị.
- Đối
với doanh nghiệp tự đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở cho công nhân, người lao động
tại khu công nghiệp nhưng không thu tiền thuê nhà hoặc thu tiền thuê nhà với
giá thuê không vượt quá mức giá cho thuê nhà ở xã hội do UBND tỉnh ban hành và
các doanh nghiệp thuê nhà để bố trí cho công nhân ở thì chi phí xây dựng, mua
nhà ở hoặc chi phí thuê nhà ở được tính là chi phí hợp lý trong giá thành sản
xuất khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Được
sử dụng nhà ở và công trình xây dựng hình thành từ vốn vay trong phạm vi dự án
phát triển nhà ở xã hội làm tài sản thế chấp khi vay vốn đầu tư cho dự án đó.
- Chủ
đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội được phép dành tối đa 20% tổng diện tích đất ở của
dự án, nhà ở xã hội đó để đầu tư xây dựng công trình kinh doanh thương mại nhằm
bù đắp chi phí đầu tư, góp phần giảm giá bán, giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội;
hoặc được phép dành tối đa 20% tổng diện tích sàn nhà ở của dự án đó để bán,
cho thuê, thuê mua theo giá kinh doanh thương mại.
- Được
hưởng các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về ưu đãi đầu tư (nếu có).
6.2.9.
Giải pháp nhà ở cho các đối tượng xã hội
Phát
triển nhà ở cho các đối tượng xã hội trong đó bao gồm chăm lo nhà ở cho các đối
tượng thu nhập thấp, người có công với cách mạng; nhà ở cho cán bộ công chức
khi được luân chuyển công tác và đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân thuê, thuê
mua đặc biệt là việc cho thuê nhà ở tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
nhà cho sinh viên học sinh là nhiệm vụ, là mục tiêu đặt ra trong chiến lược
phát triển nhà ở của mỗi địa phương.
a)
Giải pháp chung
- Việc
hỗ trợ nhà ở được thực hiện theo nguyên tắc không áp dụng cơ chế, chính sách hỗ
trợ chung cho tất cả các đối tượng mà mỗi loại đối tượng khác nhau được áp dụng
theo từng hình thức và biện pháp hỗ trợ phù hợp khác nhau.
- Việc
nghiên cứu ban hành và tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ
trợ về nhà ở cho các đối tượng xã hội gặp khó khăn về chỗ ở cần tạo được sự thống
nhất về nhận thức và hành động, sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp
và nhân dân; chỉ tiêu phát triển nhà ở cho các đối tượng xã hội nói chung và
các đối tượng gặp khó khăn về chỗ ở nói riêng (nhà ở cho sinh viên, công nhân
khu công nghiệp, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị...) phải được xác định
là một trong những chỉ tiêu cơ bản trong chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, Nghị quyết của cấp ủy Đảng các cấp cũng như chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hàng năm và từng thời kỳ của các địa phương.
- Tập
trung phát triển nhà ở xã hội thông qua các hình thức Nhà nước đầu tư từ ngân
sách để xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê; khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng
nhà ở thông qua cơ chế tạo điều kiện ưu đãi về giao đất, cho thuê đất, giảm thuế,
miễn tiền sử dụng đất, cho vay ưu đãi cho các chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội và
cho phép doanh nghiệp tự xác định giá trong trường hợp doanh nghiệp đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn ngoài ngân sách theo nguyên tắc và phương pháp
xác định giá bán, cho thuê, cho thuê mua do Nhà nước quy định.
- Để đảm bảo điều kiện hình
thành quỹ nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội thì một trong những yếu tố
quan trọng là phải có quỹ đất để xây dựng quỹ nhà ở này. Do đó, trong quá trình
lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch (gồm quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất) phải xác định rõ
quỹ đất để xây dựng nhà ở cho các đối tượng cần hỗ trợ về nhà ở. Hiện nay hệ thống
pháp luật nói chung và pháp luật về đất đai nói riêng chưa có những quy định cụ
thể về việc bố trí quỹ đất xây dựng nhà ở cho các đối tượng thu nhập thấp, người
nghèo gặp khó khăn về nhà ở. Do đó trong quá trình ban hành các quy định liên
quan đến việc tạo
quỹ đất xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội gặp khó khăn về nhà ở.
b)
Giải pháp cụ thể cho các đối tượng chính sách xã hội
- Đối
với đối tượng là người có công với cách mạng (bao gồm cả những người tham gia
hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945), chính sách hỗ trợ
người có công cải thiện nhà đã được tỉnh Ninh Bình thực hiện tương đối tốt
trong những năm qua. Trong thời gian tới phương hướng hỗ trợ đối với các hộ
chính sách, có công tại tỉnh Ninh Bình là tạo điều kiện để các hộ phát triển
kinh tế tăng thu nhập để nâng cấp nhà ở cho mình. Việc hỗ trợ nhà ở tiếp tục
triển khai theo các cơ chế, chính sách đã ban hành thông qua các hình thức hỗ
trợ bằng tiền (từ nguồn ngân sách nhà nước); được miễn, giảm tiền nhà, tiền sử
dụng đất khi mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc khi được Nhà nước giao đất ở.
Trong thời gian tới, tỉnh cần giao chỉ tiêu cho các huyện, thành phố để tiếp tục
vận động xây dựng Quỹ Đền ơn đáp
nghĩa để giải quyết khó khăn về nhà ở cho người có công.
- Đối
với đối tượng là người nghèo khu vực nông thôn (kể cả đồng bào nghèo dân tộc
thiểu số), việc hỗ trợ nhà ở áp dụng theo các chính sách đã ban hành trên
nguyên tắc Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, người dân tự làm (Nhà nước hỗ trợ
một phần bằng tiền; cơ quan ngân hàng cho vay ưu đãi một phần; phần còn lại được
huy động từ cộng đồng, dòng họ và của chính các hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu
cải thiện nhà ở). Với mục tiêu giảm tỷ lệ hộ đói nghèo đến năm 2020 cơ bản giải
quyết xong vấn đề nhà ở cho các đối tượng nghèo. Tỉnh Ninh Bình cần có sự kết hợp
linh hoạt giữa trách nhiệm của nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các
doanh nghiệp, cá nhân tham gia hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo thông qua các hình
thức: hỗ trợ kinh phí, vật liệu, nhân công trong xây dựng nhà ở hoặc tặng cho
nhà đại đoàn kết... Có chính sách cho các hộ nghèo vay với lãi suất ưu đãi như
đối với nhà ở xã hội để cải tạo, sửa
chữa nhà ở hoặc có thể thế chấp bằng chính căn nhà của mình để vay vốn.
- Đối
với các hộ nghèo đô thị gặp khó khăn về nhà ở thì việc hỗ trợ nhà ở giải quyết
theo hướng: đối với các trường hợp đã có nhà ở, nhưng là nhà tạm, hư hỏng, dột
nát thì Nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã hội, cộng đồng hỗ trợ một phần kinh
phí, kết hợp cho vay ưu đãi để các hộ tự cải tạo, sửa chữa nhà ở; đối với các hộ
nghèo đặc biệt khó khăn thì thực hiện theo nguyên tắc Nhà nước, cộng đồng, các
tổ chức kinh tế - xã hội xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương để giúp họ có chỗ
ở phù hợp.
- Việc
phát triển nhà ở cho các đối tượng là sinh viên các trường đại học, cao đẳng thực
hiện theo hướng ngoài việc Nhà nước trực tiếp đầu tư từ ngân sách để xây dựng mới
và cải tạo lại các ký túc xá hiện có. Đồng thời tỉnh cần ban hành các cơ chế ưu
đãi, khuyến khích các trường đại học, cao đẳng (ngoài công lập) và các thành phần
kinh tế tham gia xây dựng nhà ở cho sinh viên thuê. Việc đầu tư xây dựng nhà ở
sinh viên phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch kế hoạch sử dụng
đất, quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở đào tạo do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt. Tiêu chuẩn diện tích đối với nhà ở sinh viên tối thiểu là 8 m2/người.
Giá cho thuê nhà ở sinh viên tại các dự án đầu tư bằng ngân sách nhà nước theo
nguyên tắc chỉ tính đủ các chi phí quản lý, vận hành và bảo trì.
- Đối
với đối tượng là công nhân lao động trong các khu công nghiệp thực hiện theo
nguyên tắc kết hợp: Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho công
nhân khu công nghiệp thuê theo quy định của Luật Nhà ở, đồng thời ban hành cơ
chế ưu đãi để khuyến khích các thành phần kinh tế (kể cả các nhà đầu tư có dự
án sản xuất, kinh doanh trong các khu công nghiệp) tham gia đầu tư xây dựng hệ
thống hạ tầng cũng như nhà ở để cho công nhân khu công nghiệp thuê; UBND tỉnh cần
chỉ đạo các chủ đầu tư phải có quy hoạch khu nhà ở cho công nhân trong các khu
công nghiệp tập trung. Khi lập và phê duyệt phương án xây dựng mới hoặc mở rộng
nhà máy phải đề cập đến giải pháp nhà ở cho công nhân. Trong quy hoạch phải dành
quỹ đất để xây dựng
nhà ở cho công nhân với tiêu chuẩn diện tích ở tối thiểu 8 m2/người.
- Khuyến
khích các doanh nghiệp sử dụng lao động xây dựng nhà ở lưu trú cho công nhân của
chính doanh nghiệp thông qua các chính sách: miễn tiền sử dụng đất khi giao
đất để xây dựng nhà ở cho công nhân thuê; miễn thuế cho hoạt động xây dựng nhà ở
cho công nhân để hạ giá thành xây dựng; doanh nghiệp được vay vốn với lãi suất
ưu đãi để xây dựng nhà ở cho công nhân; chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra hàng
tháng để hỗ trợ nhà
ở cho công nhân được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp và các ưu đãi
khác theo quy định của pháp luật. Cùng với việc đầu tư xây dựng các khu nhà ở
cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp tập trung, tỉnh Ninh Bình cần sớm
nghiên cứu ban hành các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở tập thể cho công
nhân làm việc tại các khu công nghiệp.
- Đối
với đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức (kể cả lực lượng vũ trang) thuộc diện luân
chuyển theo quy định hoặc được điều động về công tác tại vùng sâu, vùng xa, địa
bàn khó khăn, việc hỗ trợ nhà ở thực hiện theo nguyên tắc Nhà nước đầu tư từ
ngân sách xây dựng quỹ nhà ở công vụ để cho những người được điều động, luân
chuyển thuê. Người thuê nhà chỉ phải trả tiền thuê theo mức giá do Nhà nước quy
định; đối với các trường hợp được điều động đến công tác tại vùng sâu, vùng xa,
địa bàn khó khăn thì được miễn, giảm tiền thuê nhà.
- Đối
với các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách (có
thu nhập thấp), nếu gặp khó khăn về nhà ở thì được giải quyết theo hướng Nhà nước
trực tiếp đầu tư hoặc khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển Quỹ nhà ở xã hội để cho
thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở; đồng thời ban hành cơ chế khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở giá thấp (có diện tích trung bình và nhỏ) để
bán, cho thuê hoặc cho thuê mua đối với các đối tượng nêu trên theo hình thức
trả tiền một lần hoặc trả dần; người mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở giá thấp được
vay vốn ưu đãi.
6.2.10.
Công tác tuyên truyền, vận động
Đẩy
mạnh công tác thông tin, tuyên truyền vận động các tầng lớp dân cư thay đổi
phương thức, tập quán từ hình thức ở nhà riêng lẻ sang căn hộ chung cư; chuyển
từ tái định cư bằng đất sang tái định cư bằng căn hộ chung cư; tăng cường tham
gia hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong cải tạo, xây dựng nhà ở.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
7.1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
7.1.1.
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
- Tổ
chức, chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển nhà ở; đưa chỉ tiêu phát triển
nhà ở, đặc biệt là chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh và các đô thị, các huyện trong từng thời kỳ và hàng
năm để triển khai thực hiện.
- Tổ
chức, chỉ đạo việc quy hoạch, bố trí quỹ đất để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở,
đặc biệt là nhà ở xã hội, nhà ở cho các đối tượng có nhu nhập thấp, người nghèo trên phạm
vi địa bàn.
-
Căn cứ Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh, tổ chức, chỉ đạo việc lập các Đề
án, Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cụ thể cho các đối tượng cán bộ,
công chức, lực lượng vũ trang, công nhân, sinh viên, các hộ nghèo trên địa bàn
để triển khai thực hiện.
- Chỉ
đạo các Ban ngành có liên quan nghiên cứu đánh giá nhu cầu của tỉnh làm căn cứ
lập Quỹ phát triển nhà ở của tỉnh; bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở vào kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương làm cơ sở chỉ đạo, điều hành
và kiểm điểm kết quả thực hiện theo định kỳ hàng năm.
- Kiểm
tra đôn đốc việc thực hiện Chương trình phát triển nhà ở của các Sở, ban, ngành
và UBND các huyện, thành phố.
7.1.2.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ
chức, chỉ đạo triển khai chương trình phát triển nhà ở và thực hiện quản lý nhà
nước về nhà ở trên địa bàn. Tổng hợp kết quả thực hiện chương trình phát triển
nhà trên địa bàn và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ.
- Phối
hợp với Sở Xây dựng và các sở, ban, ngành thực hiện lập, điều chỉnh kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch hoạch
phát triển đô thị, nông thôn để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở trên địa bàn đặc
biệt là nhà ở xã hội, nhà ở cho các đối tượng có nhu nhập thấp, người nghèo và
các đối tượng chính sách xã hội để thực hiện Chương trình phát triển nhà ở của
địa phương mình.
- Phối
hợp với Sở Xây dựng lập và thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng các khu nhà ở
trên địa bàn, lập kế hoạch phát triển nhà ở đô thị và nông thôn hàng năm và 5
năm; Nghiên cứu, phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc lập quy hoạch giữ
gìn, bảo tồn các làng nghề, làng cổ;
- Tổng
hợp kết quả thực hiện Chương trình phát triển nhà trên địa bàn và báo cáo UBND
tỉnh, Sở Xây dựng theo định kỳ vào cuối quý III hàng năm.
7.2.
Ban Chỉ đạo chính sách nhà ở và thị trường bất động sản
Ban
Chỉ đạo chính sách nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn các sở, ngành và địa
phương thực hiện các cơ chế, chính sách về nhà ở và việc triển khai thực hiện
Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
7.3.
Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành
7.3.1.
Sở Xây dựng
- Chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các sở, ngành có liên
quan triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở; hướng dẫn, đôn đốc và
giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền
và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với trường hợp vượt thẩm
quyền; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện đến Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ
vào giữa quý IV hàng năm.
- Chủ
trì việc lập quy hoạch xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, thiết kế đô
thị, Quy chế quản lý kiến trúc nhà ở đô thị, cải tạo chỉnh trang đô thị và quy
hoạch điểm dân cư nông thôn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt làm cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền địa
phương quản lý kiến trúc nhà ở.
- Chủ
trì phối hợp các ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch phát
triển nhà ở hàng năm và 5 năm; lập kế hoạch thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng
các khu nhà ở và thực hiện Thiết kế đô thị trong đó nêu rõ lộ trình thực hiện,
nhu cầu và giải pháp tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và tổ chức
thực hiện, trước hết tập trung vào các đơn vị hành chính có xu hướng phát triển
nhanh như thành phố Ninh Bình, thành phố Tam Điệp.
- Phối
hợp với Sở Nội vụ kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà của tỉnh
và của các huyện, thành phố đảm bảo điều kiện và năng lực thực hiện trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập kế hoạch xây dựng nhà ở hàng
năm cho các đối tượng chính sách, người có công với cách mạng, người nghèo.
- Chủ
trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Đề án nhà ở xã hội, Quy chế quản
lý sử dụng quỹ nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét phê duyệt; tổ chức xây dựng nhà ở cho giáo viên, cho sinh viên, công nhân
cho các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch ngành và quy hoạch
phát triển nhà ở đô thị và nông thôn.
- Chủ
trì phối hợp với các ngành liên quan nghiên cứu xây dựng Quy định về quản lý dự
án nhà ở sau đầu tư xây dựng; sửa đổi bổ sung các văn bản theo quy định của
pháp luật về nhà ở trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu, ban hành các mẫu nhà ở phù hợp
với điều kiện và đặc điểm của địa phương để các đơn vị và nhân dân tham khảo,
áp dụng.
7.3.2.
Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ
trì, phối hợp với Sở Xây dựng, các địa phương và các cơ quan có liên quan cân đối
quỹ đất phát triển nhà ở và chuẩn bị quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho
sinh viên, công nhân... theo Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Ninh Bình đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030 được phê duyệt.
7.3.3.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Xây dựng bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương làm cơ sở chỉ đạo, điều hành và kiểm
điểm kết quả thực hiện theo định kỳ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Lập
kế hoạch về vốn, cân đối vốn đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho
giáo viên, nhà ở đầu tư từ vốn ngân sách hàng năm và từng thời kỳ.
-
Nghiên cứu các giải pháp khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển
nhà ở theo dự án.
7.3.4.
Sở Tài chính
- Phối
hợp với Sở kế hoạch và đầu tư bố trí ngân sách hàng năm để xây dựng nhà ở xã hội,
nhà ở cho giáo viên, nhà ở được đầu tư từ vốn ngân sách theo kế hoạch trình Ủy
ban nhân dân tỉnh trước khi thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
- Phối
hợp với Sở Xây dựng để xây dựng khung giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở
công vụ trình UBND tỉnh quyết định.
7.3.5.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Ninh
Bình, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát nhu cầu nhà ở của các hộ
chính sách, hộ có công, hộ nghèo cần hỗ trợ nhà ở cho trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
- Phối
hợp với các Sở Xây dựng, Sở Tài chính trong việc xác định đối tượng cán bộ,
công chức viên chức và người lao động được thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
7.3.6.
Sở Nội vụ
- Chủ
trì việc thẩm định phương án kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà
của tỉnh, đảm bảo đủ điều kiện và năng lực thực hiện Chương trình phát triển
nhà ở trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Phối
hợp với các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện chính sách nhà ở cho cán
bộ công chức, viên chức, nhà ở cho giáo viên và nhà ở xã hội.
7.3.7.
Sở Giao thông Vận tải
Phối
hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc lập quy hoạch
hệ thống hạ tầng giao thông đô thị, nông thôn gắn với việc khai thác quỹ đất để tạo quỹ đất phát triển nhà ở
phù hợp với quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
7.3.8.
Ban Quản lý khu công nghiệp
Chủ
trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan đánh giá, xác định
nhu cầu về nhà ở của công nhân làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
để có cơ sở lập
và triển khai các dự án phát triển nhà ở dành cho công nhân khu công nghiệp.
7.3.9.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đơn vị thành viên
Tuyên
truyền, vận động nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện pháp luật về nhà
ở; vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đóng góp, hỗ trợ các
Chương trình xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội, người có thu
nhập thấp, người nghèo gặp khó khăn về nhà ở
7.3.10.
Chủ đầu tư các dự án phát triển nhà ở
Có
trách nhiệm lập, trình duyệt dự án nhà ở và triển khai thực hiện dự án sau khi
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo đúng nội dung dự án và tiến độ đã được
phê duyệt.
Chương VIII
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
8.1. Kết luận
Chương
trình phát triển nhà ở tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 sẽ
giải quyết nhu cầu về nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội cùng với chỉnh
trang, phát triển đô thị, nông thôn mới, góp phần kích cầu sản xuất, phát triển
thị trường bất động sản thông qua các phương hướng, giải pháp huy động mọi nguồn
lực về vốn, đất đai cho phát triển nhà ở, đồng thời kiện toàn bộ máy quản lý
nhà nước trong lĩnh vực quản lý và phát triển nhà ở.
8.2. Kiến nghị
Đề
nghị Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Ninh
Bình đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 làm căn cứ để Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và triển khai tổ chức thực hiện theo quy định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các vị Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các đồng chí Ủy viên UBND tỉnh;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Sở
Xây dựng;
- Lưu: VT.
vv
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Thạch
|
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /NQ-HĐND
(DỰ THẢO)
|
Ninh Bình, ngày tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
Về
việc phê duyệt Chương trình số: /CT-UBND ngày 29/6/2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về phát triển nhà ở tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm
2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 8
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Xét
đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình tại Tờ trình số ……/TTr-UBND ngày
..../6/2018, Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến thảo luận
của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Phê duyệt Chương trình số:
/CT-UBND ngày 29/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển nhà ở tỉnh Ninh
Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (có Chương trình kèm theo).
Điều
2. Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Ninh Bình khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày /7/2018 và
có hiệu lực kể từ ngày được thông qua.
Điều
3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình tổ chức
thực hiện Nghị quyết này.
Điều
4. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các vị đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Thường trực Tỉnh ủy Ninh Bình;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Ninh Bình;
- Thường trực HĐND tỉnh Ninh Bình;
- UBND tỉnh Ninh Bình;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh Ninh Bình;
- Các vị đại biểu HĐND tỉnh khóa XIII;
- Các Sở, ban, ngành, các Ban của Đảng, các Đoàn thể của tỉnh Ninh Bình;
- Văn phòng Tỉnh
ủy Ninh Bình;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH, VP HĐND tỉnh Ninh Bình;
- Thường trực HĐND các huyện, thành phố, thị xã;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Công báo tỉnh, Đài PTTH tỉnh, Báo Ninh Bình;
- Lưu VT, Phòng CTHĐND.
|
CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quảng
|