CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
172/1999/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 12 năm 1999
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 172/1999/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 12 NĂM 1999
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH BẢO VỆ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐỐI VỚI CÔNG
TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 06 tháng 7 năm 1995;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Nghị định này quy định phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường bộ, trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ công trình giao thông đường bộ và việc xử
phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ công trình giao
thông đường bộ.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng các quy định của Nghị định này bao gồm hệ thống quốc lộ, đường
tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị, đường chuyên dùng, kể cả đường do
các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng, tự
hoàn vốn trên lãnh thổ Việt Nam để phục vụ giao thông công cộng.
Điều 3.
Công trình giao thông đường bộ được bảo vệ bao gồm:
1. Nền đường, mặt đường, vỉa hè,
hệ thống thoát nước;
2. Các loại cầu, cống, kè, tường
chắn, hầm, công trình ngầm, đường ngầm, đường tràn, đường cứu nạn;
3. Bến phà, bến cầu phao, các bến
dự phòng, các công trình và thiết bị hai đầu bến, nơi cất dấu các phương tiện
vượt sông và các thiết bị phụ trợ;
4. Các công trình chống va, công
trình chỉnh trị dòng nước;
5. Đảo hướng dẫn giao thông, dải
phân cách, hệ thống cọc tiêu biển báo, tường hộ lan, tường phòng vệ, mốc chỉ giới,
mốc đo đạc, cột cây số, đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu điều khiển giao thông và
các công trình phụ trợ an toàn giao thông;
6. Bến xe, bãi đỗ xe (bao gồm cả
các công trình phụ trợ), nhà chờ xe dọc đường;
7. Trạm cân xe, các thiết bị đếm
xe trên đường, trạm thu phí cầu đường, trạm điều khiển giao thông, chốt phân luồng.
Điều 4.
Hành lang bảo vệ công trình giao thông đường bộ bao gồm phần trên mặt đất, phần
trên không, phần dưới mặt đất, phần nước liền kề công trình giao thông đường bộ
có tác dụng đề phòng và ngăn ngừa các tác động làm ảnh hưởng đến sự bền vững của
công trình, bảo đảm an toàn cho các hoạt động giao thông vận tải đường bộ, bảo
đảm cảnh quan, vệ sinh môi trường.
Chương 2:
GIỚI HẠN HÀNH LANG BẢO VỆ
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 5.
Giới hạn hành lang bảo vệ đối với đường được quy định như sau:
1. Đối với đường
ngoài khu vực đô thị, căn cứ cấp kỹ thuật của đường theo quy hoạch, tính từ mép
chân mái đường đắp hoặc mép đỉnh mái đường đào hoặc từ mép ngoài rãnh dọc hoặc
rãnh đỉnh của đường trở ra hai bên là:
20m (hai mươi mét) đối với đường
cao tốc và đường cấp 1, cấp 2;
15m (mười lăm mét) đối với đường
cấp 3;
10m (mười mét) đối với đường cấp
4, cấp 5;
- Đối với đường liên thôn, liên
xã, do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung
là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định nhưng hành lang mỗi bên không nhỏ hơn bề
rộng một thân5 đường.
2. Đối với đường
trong khu vực đô thị thuộc thành phố, thị xã, thị trấn, giới hạn hành lang bảo
vệ bằng bề rộng vỉa hè hoặc chỉ giới xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
3. Đối với đường
bộ song song với sông ngòi, kênh rạch, vùng nước có khai thác vận tải thuỷ mà
hành lang chồng lấn, giới hạn hành lang bảo vệ đường bộ tính từ mép bờ cao trở
về phía đường bộ.
4. Đối với đường
bộ song song liền kề với đường sắt mà hành lang bảo vệ chồng lấn, ranh giới
hành lang bảo vệ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
Điều 6.
Giới hạn hành lang bảo vệ đối với cầu, cống được quy định như sau:
1. Đối với cầu ngoài khu vực đô
thị:
a) Theo chiều dọc cầu, từ đuôi mố
cầu ra mỗi bên là:
50m (năm mươi mét) đối với cầu
có chiều dài từ 60m trở lên;
30m (ba mươi mét) đối với cầu có
chiều dài dưới 60m.
Trong trường hợp cầu có đường dốc
lên, xuống lớn hơn quy định trên đây thì giới hạn hành lang bảo vệ được tính từ
đuôi mố cầu ra đến hết chân dốc.
b) Theo chiều ngang cầu, từ phạm
vi tiếp giáp với cầu, kể từ điểm ngoài cùng của kết cấu cầu trở ra mỗi phía là:
150m (một trăm năm mươi mét) đối
với cầu có chiều dài lớn hơn 300m;
100m (một trăm mét) đối với cầu
có chiều dài từ 60m đến 300m;
50m (năm mươi mét) đối với cầu
có chiều dài từ 20m đến dưới 60m;
20m (hai mươi mét) đối với cầu
có chiều dài dưới 20m.
2. Đối với cầu trong khu vực đô
thị:
a) Theo chiều dọc cầu, quy định
như điểm a khoản 1 Điều này.
b) Theo chiều ngang cầu:
Từ mép lan can ngoài cùng của cầu
trở ra mỗi bên 7m (bảy mét) đối với cầu chạy trên cạn, kể cả cầu lớn có phần chạy
trên phần đất chỉ ngập khi có nước lũ;
Theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều này và có giới hạn theo chiều dọc cầu là khoảng cách 2 mép bờ cao của sông
đối với cầu chạy trên phần có nước thường xuyên.
3. Đối với cống, giới hạn hành
lang bảo vệ theo chiều dọc cống về hai phía bằng bề rộng hành lang bảo vệ đối với
đường.
Điều 7.
Giới hạn hành lang bảo vệ đối với bến phà, cầu phao được quy định như sau:
1. Theo chiều dọc bến phà, cầu
phao, bằng chiều dài đường xuống bến.
2. Theo chiều ngang bến phà, cầu
phao: từ tim bến trở ra mỗi phía là 150m (một trăm năm mươi mét).
Điều 8.
Giới hạn hành lang bảo vệ đối với kè, tường chắn, công trình chỉnh trị dòng nước
được quy định như sau:
1. Đối với kè chống xói bảo vệ nền
đường:
a) Từ đầu kè và từ cuối kè trở về
hai phía thượng lưu, hạ lưu mỗi phía 50m (năm mươi mét);
b) Từ chân kè trở ra sông 20m
(hai mươi mét).
2. Đối với kè chỉnh trị dòng nước:
a) Từ chân kè về hai phía thượng
lưu, hạ lưu mỗi phía 100m (một trăm mét);
b) Từ gốc kè trở vào bờ 50m (năm
mươi mét);
c) Từ chân đầu kè trở ra sông
20m (hai mươi mét).
Điều 9.
Phạm vi bảo vệ bến xe, bãi đỗ xe, nhà chờ xe, trạm cân xe, trạm điều khiển giao
thông, trạm thu phí cầu đường là phạm vi vùng đất, vùng nước của công trình đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định trong giấy phép sử dụng.
Điều 10.
1. Giới hạn
hành lang bảo vệ hầm đường bộ là vùng đất, đá, khoảng không có khoảng cách từ
điểm ngoài cùng của các bộ phận cấu tạo của hầm trở ra là 100m (một trăm mét).
2. Giới hạn hành lang bảo vệ hầm
đường bộ trong đô thị được quy định cụ thể trong từng dự án do cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 11.
Giới hạn hành lang bảo vệ phía trên không được quy định như sau:
1. Đối với đường là 4,5m (bốn
mét năm mươi) từ tim mặt đường trở lên theo phương thẳng đứng.
2. Đối với cầu là chiều cao của
bộ phận cấu tạo cao nhất của cầu, nhưng không thấp hơn 4,8m (bốn mét tám mươi)
tính từ mặt sàn cầu trở lên theo phương thẳng đứng.
3. Chiều cao đường dây điện trên
công trình giao thông đường bộ hoặc gắn trực tiếp trên kết cấu của cầu phải đảm
bảo an toàn cho hoạt động giao thông vận tải và an toàn lưới điện tùy theo điện
áp của đường dây điện.
Điều 12.
Giới hạn hành lang bảo vệ phía dưới mặt đất của công trình giao thông đường bộ
do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định cụ thể phù hợp với yêu cầu kỹ thuật
của từng công trình.
Điều 13.
Đối với công trình giao thông đường bộ trong khu vực đô thị, giới hạn hành lang
bảo vệ công trình phải tuân theo quy định của Nghị định này và Nghị định của
Chính phủ số 91/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994.
Điều 14.
Trong trường hợp giới hạn hành lang bảo vệ công trình giao thông đường bộ phải
quy định khác với quy định của Nghị định này để phù hợp với tình hình thực tế của
việc cải tạo, mở rộng, nâng cấp hoặc xây dựng mới thì Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi quyết định.
Chương 3:
TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ CÔNG
TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 15.
1. Tổ chức,
cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài khi hoạt động trên hệ thống quốc
lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị, đường chuyên dùng phải có
trách nhiệm bảo vệ công trình giao thông đường bộ.
2. Tổ chức, cá nhân trong nước; ổ
chức, cá nhân nước ngoài được phép đầu tư xây dựng, khai thác công trình giao
thông đường bộ phải chịu trách nhiệm tổ chức bảo vệ trong thời gian đầu tư, xây
dựng, khai thác theo quy định của pháp luật.
Điều 16.
Cơ quan quản lý đường bộ chủ trì phối hợp với cơ quan địa chính và ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là ủy ban nhân
dân cấp huyện), ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là ủy
ban nhân dân cấp xã) có đường đi qua tiến hành việc đo đạc, cắm mốc chỉ giới
hành lang bảo vệ công trình giao thông đường bộ, làm cơ sở để quản lý và sử dụng
đất hành lang bảo vệ đường bộ.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì phối hợp với các đơn vị quản lý đường bộ cơ sở tổ
chức bảo vệ hành lang bảo vệ công trình giao thông đường bộ.
Điều 17.
Cục Đường bộ Việt Nam thuộc Bộ Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải, Sở
Giao thông công chính (sau đây gọi chung là Sở Giao thông vận tải) có trách nhiệm
hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị quản lý đường bộ trực thuộc thực hiện các công việc
sau đây:
1. Bố trí đầy đủ các tín hiệu,
báo hiệu và các công trình phụ trợ an toàn giao thông đường bộ;
2. Quản lý, duy tu, sửa chữa, bảo
đảm trạng thái an toàn kỹ thuật của công trình giao thông đường bộ; thường
xuyên kiểm tra để kịp thời phát hiện hư hỏng công trình, mất mát thiết bị giao
thông đường bộ, các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình giao thông
đường bộ và an toàn giao thông vận tải đường bộ;
3. Xử lý hoặc khắc phục kịp thời
khi công trình giao thông bị hư hỏng, thiết bị bị mất mát;
4. Xử lý hoặc báo cáo cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình
giao thông đường bộ; đình chỉ ngay hoạt động gây tổn hại đến an toàn công trình
giao thông đường bộ hoặc an toàn giao thông vận tải trên đường bộ.
Điều 18.
Lực lượng Cảnh sát nhân dân, lực lượng Kiểm soát quân sự và các cơ quan bảo vệ
pháp luật ở địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm
bảo vệ công trình giao thông đường bộ và phối hợp với lực lượng Thanh tra giao
thông đường bộ, đơn vị quản lý đường bộ trong việc bảo vệ công trình giao thông
đường bộ.
Điều 19.
1. Mọi tổ
chức, cá nhân khi phát hiện công trình giao thông đường bộ có sự cố hoặc có
hành vi vi phạm quy định về bảo vệ công trình giao thông đường bộ phải báo ngay
cho đơn vị quản lý đường bộ, cơ quan công an hoặc ủy ban nhân dân địa phương
nơi gần nhất.
2. Đơn vị quản lý đường bộ, cơ
quan công an hoặc ủy ban nhân dân địa phương nhận được tin báo phải cử người có
trách nhiệm đến ngay nơi xảy ra sự cố hoặc công trình bị vi phạm để có biện
pháp xử lý kịp thời, đồng thời báo cáo cơ quan quản lý cấp trên và thông báo
cho cơ quan quản lý đường bộ.
Điều 20.
Trong trường hợp đặc biệt, việc xây dựng công trình có sử dụng và khai thác khoảng
không, vùng đất, vùng nước trong phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường bộ
thì phải được cơ quan quản lý đường bộ sau đây đồng ý bằng văn bản ngay từ khi
lập dự án. Cụ thể như sau:
1. Bộ Giao thông vận tải đối với
công trình thuộc dự án nhóm A;
2. Cục Đường bộ Việt Nam đối với
công trình thuộc dự án nhóm B, C liên quan đến quốc lộ và công trình xây dựng mới,
sửa chữa, nhưng chưa đến mức lập dự án liên quan đến quốc lộ thuộc phạm vi quản
lý;
3. Sở Giao thông vận tải đối với
công trình liên quan đến đường địa phương và công trình xây dựng mới, sửa chữa,
nhưng chưa đến mức lập dự án liên quan đến quốc lộ thuộc phạm vi quản lý;
4. Việc thi công công trình nêu tại
các khoản 1, 2, 3 Điều này chỉ được tiến hành khi có giấy phép thi công của Cục
Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.
Điều 21.
Các công trình xây dựng có sử dụng và khai thác khoảng không, vùng đất, vùng nước
ngoài phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường bộ nhưng ảnh hưởng đến an toàn
công trình giao thông đường bộ hoặc an toàn cho hoạt động giao thông vận tải đường
bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ sau đây tham gia ý kiến bằng văn bản ngay
từ khi lập dự án:
1. Bộ Giao thông vận tải đối với
công trình thuộc dự án nhóm A;
2. Cục Đường bộ Việt Nam đối với
công trình thuộc dự án nhóm B, C có ảnh hưởng đến quốc lộ;
3. Sở Giao thông vận tải đối với
công trình thuộc dự án nhóm B, C ảnh hưởng đến đường địa phương.
Điều 22.
Một số công trình được phép sử dụng hành lang bảo vệ đường bộ hoặc ngoài hành
lang, nhưng ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ phải tuân theo quy định
sau đây:
1. Các cột điện, điện tín, điện
thoại ở ngoài phạm vi nội thành, nội thị hoặc khu đông dân cư phải cách mép nền
đường một khoảng cách ít nhất bằng chiều cao của cột;
2. Lò vôi, lò đúc kim loại, lò gạch,
lò thủy tinh, lò gốm phải cách chân nền đường ít nhất 25m (hai mươi lăm mét);
3. Các kho chứa chất nổ, chất độc,
chất dễ cháy và những mỏ khai thác bằng mìn, ngoài phạm vi hành lang bảo vệ đường
bộ còn phải có một khoảng cách an toàn theo quy định của pháp luật hiện hành;
4. Nơi họp chợ phải cách chân đường
hoặc mép đường ít nhất 100m (một trăm mét) và phải tuân theo quy hoạch;
5. Các trạm xăng dầu chỉ được sử
dụng tạm thời hành lang bảo vệ đường bộ làm đường dẫn và sân chờ; không được
xây dựng kiến trúc nào khác;
6. Việc sử dụng hành lang bảo vệ
đường bộ liên quan tới công trình an ninh, quốc phòng liền kề phải thống nhất với
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
Điều 23.
Việc sử dụng công trình trong phạm vi bảo vệ đường bộ phải theo đúng văn bản thỏa
thuận và giấy phép thi công của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
Trước khi thi công và sau khi
thi công xong phải báo cho đơn vị trực tiếp quản lý công trình giao thông đường
bộ biết để kiểm tra.
Điều 24.
1. Trong
hành lang bảo vệ đường bộ dọc hai bên đường ngoài đô thị được phép trồng cây
hoa màu, cây lương thực, cây ăn quả, cây lấy gỗ, nhưng phải tuân theo các quy định
sau đây:
a) Đối với đường đắp, phải trồng
cách mép chân đường ít nhất 01m (một mét) đối với cây hoa màu, cây lương thực
và ít nhất 02m (hai mét) đối với cây ăn quả, cây lấy gỗ;
b) Đối với đường đào, phải trồng
cách mép đỉnh mái đường hoặc mép ngoài rãnh đỉnh ít nhất 06m (sáu mét);
c) Chỉ trồng các cây lấy gỗ có rễ
cọc ăn sâu. Không được để cành cây lấn ra quá phạm vi tĩnh không quy định của
đường.
2. Trong hành lang bảo vệ đường
bộ dọc hai bên đường không được trồng các loại cây tại ngã ba, ngã tư, nơi giao
cắt với đường sắt và ở những vị trí làm ảnh hưởng đến tầm nhìn của người điều
khiển phương tiện.
Điều 25.
Các công trình văn hóa, lịch sử được xếp hạng bảo tồn, kể cả những khu rừng
nguyên sinh trong phạm vi hành lang bảo vệ đường bộ được giữ nguyên và bảo vệ
theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 26.
1. Ngoài
các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 20 của Pháp lệnh bảo vệ công trình
giao thông, đối với công trình giao thông đường bộ còn nghiêm cấm các hành vi
sau đây:
a) Thả rông, chăn dắt súc vật ở
mặt đường, mái đường và buộc súc vật vào hàng cây hai bên đường, vào các cọc
tiêu, biển báo hoặc các công trình phụ trợ an toàn giao thông khác;
b) Đào mương ở dưới gầm cầu, lợi
dụng thân đường làm mương, làm ao; phá hoặc đốt rừng sát dọc hai bên đường bộ;
c) Khai thác trái phép cát, đá,
sỏi hoặc các hành vi khác làm ảnh hưởng đến an toàn công trình giao thông đường
bộ;
d) Tự ý xây dựng, đào phá, bắn
súng, nổ mìn, đốt lửa, neo buộc tàu thuyền hoặc bất kỳ việc gì ảnh hưởng đến an
toàn của cầu.
2. Nghiêm cấm các hành vi ngăn cấm
đường hoặc làm cản trở giao thông, nếu không có giấy phép của cơ quan quản lý
đường bộ có thẩm quyền.
Trong trường hợp do yêu cầu an
ninh, chính trị, trật tự xã hội, quốc phòng thì cơ quan công an có thẩm quyền được
phép tạm thời đình chỉ hoặc hạn chế giao thông để làm nhiệm vụ nhưng phải báo
ngay cho cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền biết để phối hợp công tác,
tránh ách tắc giao thông.
Điều 27.
1. Việc
xây dựng công trình thủy lợi có liên quan đến công trình đường bộ phải được sự
thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền quy định tại
Điều 20 và Điều 21 của Nghị định này. Việc xây dựng công trình đường bộ có liên
quan đến công trình thủy lợi phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan
quản lý công trình thủy lợi.
2. Trong trường hợp khẩn cấp, cơ
quan phòng chống lụt bão, chống hạn, chống úng có thể sử dụng công trình giao
thông đường bộ, nhưng không được làm ảnh hưởng đến độ bền vững của công trình
và khi hoàn thành nhiệm vụ, có trách nhiệm khôi phục trạng thái ban đầu của
công trình giao thông đường bộ.
3. Trường hợp các cơ quan quản
lý công trình đường bộ và cơ quan quản lý công trình thủy lợi đều có kế hoạch
xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp công trình, thì việc xây dựng mới, cải tạo
nâng cấp công trình phải kết hợp với nhau.
4. Việc xây dựng công trình mới
làm ảnh hưởng đến độ bền vững của công trình có trước hoặc làm trở ngại đến tác
dụng của công trình đó thì cơ quan chủ quản công trình xây dựng mới phải có biện
pháp xử lý bằng kỹ thuật theo sự thỏa thuận của cơ quan chủ quản công trình cũ
bị ảnh hưởng và chịu phí tổn để sửa chữa, khôi phục. Nếu đồng thời muốn cải tạo,
mở rộng nâng cấp công trình có trước, thì cơ quan chủ quản công trình cũ phải đầu
tư phần tăng thêm.
5. Việc quản lý, sử dụng những
đoạn đê vừa là đường giao thông, vừa là đê phải tuân theo pháp luật về bảo vệ
đê điều và pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường bộ trên nguyên tắc
ưu tiên hàng đầu cho việc đảm bảo an toàn đê điều.
Chương 4:
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 28.
Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm:
1. Trình Chính phủ ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ công trình
giao thông đường bộ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó;
2. Chỉ đạo, tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ quản lý, bảo vệ công trình giao thông đường bộ trong phạm vi cả nước;
3. Tổ chức bộ máy quản lý, bảo vệ
công trình giao thông đường bộ do Trung ương quản lý; hướng dẫn ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tổ chức bộ máy quản lý, bảo vệ công trình giao thông đường bộ của địa
phương;
4. Tổ chức, chỉ đạo và giám sát
hoạt động của lực lượng Thanh tra giao thông đường bộ trong phạm vi cả nước;
5. Phối hợp với ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và các ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo
vệ công trình giao thông đường bộ;
6. Phối hợp với Bộ Tài chính cân
đối kinh phí thực hiện kế hoạch giải tỏa hành lang bảo vệ công trình giao thông
đường bộ đối với đường do Trung ương quản lý;
7. Xây dựng kế hoạch, kiểm tra
đôn đốc việc thực hiện công tác phòng, chống và khắc phục hư hại công trình
giao thông đường bộ do thiên tai, địch họa;
8. Giải quyết tranh chấp, khiếu
nại và tố cáo liên quan đến bảo vệ công trình giao thông đường bộ theo quy định
của pháp luật.
Điều 29. Cục
Đường bộ Việt Nam thuộc Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm:
1. Xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường bộ để Bộ Giao thông vận tải
trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền;
2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ quản lý, bảo vệ công trình giao thông đường bộ thuộc Cục;
3. Chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của
lực lượng Thanh tra giao thông đường bộ do Cục trực tiếp quản lý;
4. Chỉ đạo, kiểm tra hoạt động
các trạm đếm, phân loại xe; các trạm kiểm tra tải trọng, kích thước xe quá khổ,
quá tải;
5. Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm
tra việc cấp, thu hồi giấy phép thi công, đình chỉ hoạt động trong phạm vi bảo
vệ công trình giao thông đường bộ gây mất an toàn giao thông, an toàn công
trình đường bộ;
6. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền về việc cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngoài phạm vi bảo vệ
công trình đường bộ, nhưng ảnh hưởng đến chất lượng, an toàn công trình giao
thông đường bộ;
7. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
công tác phòng, chống và khắc phục hư hỏng công trình giao thông đường bộ do
thiên tai, địch họa gây ra trên quốc lộ;
8. Phối hợp với chính quyền địa
phương và các ngành có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về bảo vệ công trình giao thông đường bộ;
9. Xây dựng kế hoạch giải tỏa phạm
vi hành lang bảo vệ công trình giao thông đường bộ đối với hệ thống quốc lộ;
10. Giải quyết tranh chấp, khiếu
nại và tố cáo liên quan đến bảo vệ công trình giao thông đường bộ thuộc trách nhiệm
của Cục theo quy định của pháp luật.
Điều 30.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
1. Ban hành văn bản hướng dẫn thực
hiện các quy định về bảo vệ công trình giao thông đường bộ phù hợp với các văn
bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của Bộ Giao thông vận tải và điều kiện cụ
thể của địa phương;
2. Tổ chức bộ máy quản lý, bảo vệ
các hệ thống đường bộ địa phương;
3. Tổ chức chỉ đạo và kiểm tra Sở
Giao thông vận tải trong các lĩnh vực sau đây:
a) Hoạt động của lực lượng Thanh
tra giao thông của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải;
b) Cấp, thu hồi Giấy phép thi
công, đình chỉ hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình giao thông gây mất an
toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ của địa phương. Yêu cầu, kiến nghị
về việc cấp, thu hồi Giấy phép hoạt động ngoài phạm vi bảo vệ, nhưng ảnh hưởng
đến chất lượng, an toàn công trình giao thông đường bộ của địa phương.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong các lĩnh vực sau đây:
a) Bảo vệ các công trình giao
thông đường bộ trên địa bàn tỉnh;
b) Quản lý, sử dụng đất đai
trong và ngoài phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường bộ phù hợp với các
quy định của pháp luật về đất đai, quy định về quản lý xây dựng hai bên đường bộ
và pháp luật về bảo vệ công trình giao thông, an toàn giao thông vận tải đường
bộ;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị quản lý đường bộ trong việc giải tỏa phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường
bộ bị vi phạm;
5. Huy động mọi lực lượng, vật
tư, thiết bị để khôi phục giao thông kịp thời khi bị thiên tai, địch họa;
6. Tổ chức và chỉ đạo công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường
bộ trong phạm vi địa phương;
7. Cân đối kinh phí hàng năm để
thực hiện việc giải tỏa phạm vi hành lang bảo vệ đường địa phương;
8. Giải quyết tranh chấp, khiếu
nại và tố cáo liên quan đến việc bảo vệ công trình giao thông đường bộ trong phạm
vi địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 31.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn, kiểm tra ủy ban
nhân dân cấp xã trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ công
trình giao thông đường bộ;
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường bộ;
3. Tổ chức, chỉ đạo ủy ban nhân
dân cấp xã thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình giao thông đường bộ trên địa
bàn huyện;
4. Tổ chức thực hiện việc giải tỏa
phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường bộ trên địa bàn huyện;
5. Tổ chức quản lý việc sử dụng
đất đai trong và ngoài phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường bộ phù hợp với
các quy định của pháp luật về đất đai, quy định về quản lý xây dựng hai bên đường
bộ và pháp luật về bảo vệ công trình giao thông, an toàn giao thông vận tải đường
bộ trong địa bàn huyện;
6. Cấp, thu hồi giấy phép thi
công công trình giao thông đường bộ được phân cấp quản lý;
7. Huy động mọi lực lượng, vật
tư, thiết bị để khôi phục giao thông kịp thời khi bị thiên tai, địch họa;
8. Giải quyết tranh chấp, khiếu
nại và tố cáo liên quan đến việc bảo vệ công trình giao thông đường bộ trong địa
bàn huyện theo quy định của pháp luật.
Điều 32.
Bộ Công an có trách nhiệm:
1. Phối hợp với Bộ Giao thông vận
tải, ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ
công trình giao thông đường bộ;
2. Phối hợp với Bộ Giao thông vận
tải, Bộ Quốc phòng lập phương án bảo vệ các công trình giao thông đường bộ đặc
biệt quan trọng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và triển khai thực hiện;
3. Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng
công an kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường
bộ.
Điều 33.
Bộ Xây dựng có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc quy hoạch và xây dựng
các đô thị, các điểm dân cư, các công trình khác nằm dọc hai bên đường bộ.
Điều 34.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện việc quy hoạch và xây dựng hệ thống công trình thủy lợi có liên quan đến
công trình giao thông đường bộ; chỉ đạo, hướng dẫn việc trồng cây trong hành
lang bảo vệ đường bộ.
Điều 35.
Bộ Tài chính có trách nhiệm:
1. Bảo đảm kinh phí quản lý, duy
tu, sữa chữa, bảo vệ công trình giao thông đường bộ được đầu tư bằng vốn ngân
sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước trên cơ sở kế hoạch ngân
sách hàng năm được Chính phủ phê duyệt;
Chủ các công trình đường bộ được
đầu tư xây dựng bằng các nguồn vốn khác phải tự bảo đảm kinh phí để quản lý,
duy tu, sửa chữa và bảo vệ công trình đó;
2. Kiểm tra việc sử dụng ngân
sách Nhà nước chi cho việc quản lý, duy tu, sửa chữa, bảo vệ công trình giao thông
đường bộ, đảm bảo đúng mục đích;
3. Chủ trì phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải cân đối kinh phí thực hiện kế hoạch giải tỏa hành lang bảo vệ
công trình giao thông đường bộ.
Điều 36.
Tổng cục Địa chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc khảo sát, đo đạc, phân loại đất thuộc phạm
vi hành lang bảo vệ đường bộ để quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 37.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi
lập quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo công trình có ảnh hưởng đến an toàn các
công trình giao thông đường bộ phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Giao
thông vận tải.
Chương 5:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 38.
Tổ chức, cá nhân có một trong những thành tích sau đây được khen thưởng theo chế
độ chung của Nhà nước:
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
quản lý, bảo vệ công trình giao thông đường bộ;
2. Có đóng góp công sức, của cải
vào việc bảo vệ công trình giao thông đường bộ;
3. Phát hiện, tố giác hành vi
xâm phạm, phá hoại công trình giao thông.
Điều 39.
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về bảo vệ công
trình giao thông đường bộ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy
ra mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 49/CP
ngày 26 tháng 7 năm 1995, quy định sửa đổi tại Nghị định số 78/1998/NĐ-CP ngày
26 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ và quy định tại Điều 40 của Nghị định này.
Trường hợp vi phạm gây hậu quả
nghiêm trọng, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 40.
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền 20.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chăn dắt súc vật ở mái đường,
buộc súc vật vào hàng cây hai bên đường hoặc các cọc tiêu, biển báo, các công
trình phụ trợ an toàn giao thông đường bộ;
b) Tự ý leo trèo lên mố, trụ và
dầm cầu.
2. Phạt tiền 50.000 đồng đối với
hành vi lấn chiếm đường giao thông để bày bán hàng hóa gây cản trở cho việc
khai thác, sử dụng công trình giao thông đường bộ.
3. Phạt tiền 300.000 đồng đối với
người điều khiển xe ôtô không tuân theo báo hiệu giao thông, sự chỉ dẫn của
nhân viên hướng dẫn giao thông, Thanh tra giao thông khi qua đường, qua cầu,
qua phà, qua các đoạn đường nguy hiểm.
4. Phạt tiền 1.000.000 đồng đối
với hành vi đốt lửa, neo đậu tàu thuyền trong hành lang bảo vệ hoặc các hành vi
khác làm ảnh hưởng đến an toàn của cầu.
5. Phạt tiền 2.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Lấn chiếm phạm vi bảo vệ công
trình giao thông đường bộ để xây dựng nhà ở, lều quán hoặc các công trình khác;
b) Di chuyển chậm trễ các công
trình, nhà ở, lều quán hoặc cố tình trì hoãn việc di chuyển gây trở ngại cho việc
xây dựng, cải tạo mở rộng và bảo vệ công trình giao thông đường bộ khi có quyết
định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Tự ý ngăn cấm đường giao
thông hoặc làm cản trở giao thông;
d) Chiếm dụng đường giao thông để
làm nơi buôn bán vật liệu xây dựng, rửa xe.
6. Phạt tiền 3.000.000 đồng đối
với hành vi đào mương dưới gầm cầu, lợi dụng thân đường làm mương, làm ao.
7. Phạt tiền 5.000.000 đồng đối với
hành vi xây dựng, đào phá, nổ mìn, khai thác cát, đá, sỏi hoặc các hành vi khác
làm ảnh hưởng đến an toàn công trình giao thông đường bộ.
Ngoài việc bị phạt tiền, cá
nhân, tổ chức có hành vi vi phạm các quy định tại Điều này còn phải tháo dỡ
công trình, nhà ở, lều quán đã lấn chiếm, di chuyển ngay công trình, nhà ở, lều
quán trong thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quy định; khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm gây ra; bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm
gây ra.
Điều 41.
Uỷ ban nhân dân các cấp, lực lượng cảnh sát nhân dân và Thanh tra giao thông đường
bộ có thẩm quyền xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 49/CP ngày
26 tháng 7 năm 1995, quy định sửa đổi tại Nghị định số 78/1998/NĐ-CP ngày 26
tháng 9 năm 1998 của Chính phủ và quy định tại Điều 40 của Nghị định này.
Điều 42.
Việc xử lý đối với các công trình nằm trong hành lang bảo vệ công trình giao
thông đường bộ đã có trước ngày ban hành Nghị định này được quy định như sau:
1. Giải tỏa ngay các công trình
gây nguy hại đến sự ổn định của công trình giao thông đường bộ như gây lún, sụt,
lở, nứt, đổ vỡ hoặc gây mất an toàn cho hoạt động giao thông vận tải đường bộ;
2. Giải tỏa dần những công trình
xét thấy chưa ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định của công trình giao thông đường
bộ và an toàn hoạt động giao thông vận tải đường bộ, với điều kiện chủ công
trình phải cam kết với ủy ban nhân dân địa phương và cơ quan quản lý đường bộ về
việc giữ nguyên hiện trạng, không cơi nới, không phát triển thêm; dỡ bỏ công
trình khi có yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 43.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2000.
Bãi bỏ các quy định trước đây
trái với Nghị định này, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép giới hạn
hành lang bảo vệ nhỏ hơn đối với một số dự án nâng cấp, cải tạo đường bộ.
Điều 44.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định
này.
Điều 45.
Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.