BỘ XÂY DỰNG
---------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số: 16/2008/TT-BXD
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 9 năm 2008
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA, CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO AN TOÀN CHỊU
LỰC VÀ CHỨNG NHẬN SỰ PHÙ HỢP VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số
17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản
lý chất lượng công trình xây dựng;
Bộ Xây dựng hướng dẫn việc kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu
lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn việc kiểm
tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp
về chất lượng công trình xây dựng quy định tại Khoản 8 Điều 1 của
Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản
lý chất lượng công trình xây dựng.
Thông tư này áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo
an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng
trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ
sau đây được hiểu như sau:
a) Chứng nhận đủ điều kiện đảm
bảo an toàn chịu lực là việc kiểm tra, xác nhận công tác khảo sát, thiết kế
và thi công xây dựng tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng
đáp ứng các yêu cầu đảm bảo an toàn chịu lực của công trình hoặc hạng mục công
trình trước khi đưa vào sử dụng.
b) Chứng nhận sự phù hợp về
chất lượng công trình xây dựng là việc đánh giá, xác nhận công trình hoặc hạng
mục, bộ phận công trình xây dựng được thiết kế, thi công xây dựng phù hợp với
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và các yêu cầu kỹ thuật áp dụng cho công trình.
3. Công trình bắt buộc phải chứng
nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực trước khi đưa vào sử dụng
Các công trình hoặc hạng mục
công trình xây dựng khi xảy ra sự cố do mất khả năng chịu lực có thể gây thảm
hoạ đối với người, tài sản và môi trường bắt buộc phải được chứng nhận đủ điều
kiện đảm bảo an toàn chịu lực gồm:
a) Công trình công cộng tập
trung đông người từ cấp III trở lên: nhà hát, rạp chiếu bóng, vũ trường, nhà
ga, hội trường, nhà thi đấu thể thao, sân vận động, trung tâm thương mại, siêu
thị, thư viện, nhà bảo tàng và các công trình công cộng khác có quy mô và chức
năng tương tự. Riêng bệnh viện, nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường học có quy mô
từ 2 tầng và có tổng diện tích sàn từ 300m2 trở lên.
b) Nhà chung cư, khách sạn, nhà
làm việc và tháp thu phát sóng viễn thông, truyền thanh, truyền hình từ cấp II
trở lên.
c) Kho xăng, kho dầu, kho chứa
khí hoá lỏng, kho hoá chất từ cấp II trở lên.
d) Đập, cầu, hầm giao thông từ cấp
II trở lên; đường sắt trên cao, hệ thống cáp treo vận chuyển người không phân
biệt cấp.
4. Công trình được chứng nhận sự
phù hợp về chất lượng
Công trình hoặc hạng mục công
trình xây dựng không phân biệt loại và cấp được chứng nhận sự phù hợp về chất
lượng khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương hoặc
theo đề nghị của chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu trên cơ sở yêu cầu của tổ chức
bảo hiểm công trình, của tổ chức và cá nhân mua, quản lý hoặc sử dụng công
trình (viết tắt là bên có yêu cầu chứng nhận). Đối tượng chứng nhận có thể là
công trình xây dựng mới hoặc công trình đã đưa vào sử dụng.
II. CHỨNG NHẬN
ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO AN TOÀN CHỊU LỰC
1. Lựa chọn tổ chức thực hiện chứng
nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực
Chủ đầu tư các công trình xây dựng
quy định tại Khoản 3 Mục I của Thông tư này có trách nhiệm lựa chọn tổ chức thực
hiện việc kiểm tra, xác nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực (viết tắt là
tổ chức kiểm tra). Tổ chức kiểm tra được lựa chọn là tổ chức tư vấn có chức
năng hành nghề một trong các lĩnh vực thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây
dựng hoặc kiểm định chất lượng công trình xây dựng phù hợp với loại công
trình được chứng nhận, đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Yêu cầu về điều kiện năng lực:
- Có đủ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật
theo quy định thuộc các chuyên ngành phù hợp với nội dung kiểm tra nêu tại Khoản
2 của Mục này, tương ứng với quy mô công trình được chứng nhận;
- Cá nhân chủ trì việc kiểm tra,
xác nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực phải có năng lực chủ trì thiết kế
kết cấu công trình phù hợp với loại và cấp công trình được chứng nhận;
- Không có vi phạm trong hoạt động
xây dựng trong 3 năm gần nhất.
b) Yêu cầu đảm bảo tính độc lập,
khách quan trong việc chứng nhận đủ điều kiện an toàn chịu lực:
- Không tham gia khảo sát, thiết
kế, thi công, cung ứng vật tư - thiết bị, quản lý dự án và giám sát thi công
xây dựng cho chính công trình hoặc hạng mục công trình được chứng nhận;
- Độc lập về tổ chức, không cùng
thuộc một cơ quan với chủ đầu tư, với các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công
xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng và tư vấn quản lý dự án của chính công
trình hoặc hạng mục công trình được chứng nhận; không có cổ phần hoặc vốn góp
trên 50% của nhau đối với chủ đầu tư và không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30%
của nhau đối với các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, tư vấn
giám sát thi công xây dựng và tư vấn quản lý dự án.
Trường hợp không lựa chọn được tổ
chức kiểm tra đáp ứng các điều kiện nêu trên thì chủ đầu tư phải báo cho cơ
quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương để được giới thiệu tổ chức tư vấn
thực hiện công việc này.
2. Trình tự, nội dung kiểm tra đủ
điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực
Tổ chức kiểm tra có trách nhiệm
lập đề cương kiểm tra công tác khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng công
trình trình chủ đầu tư thỏa thuận. Việc kiểm tra xác nhận đủ điều kiện đảm bảo
an toàn chịu lực có thể được tiến hành từ khi bắt đầu thi công xây dựng công
trình hoặc hạng mục công trình được chứng nhận. Đối tượng kiểm tra tập trung
vào bộ phận công trình, kết cấu chịu lực khi bị phá hoại có thể gây thảm hoạ.
a) Kiểm tra công tác khảo sát,
thiết kế:
- Kiểm tra sự tuân thủ các quy định
của pháp luật về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện việc khảo
sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế và việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật;
- Kiểm tra trình tự, thủ tục
nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng; trình tự thẩm định, phê duyệt và
nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình;
- Kiểm tra báo cáo kết quả khảo
sát xây dựng, thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản
vẽ thi công (trường hợp thiết kế 2 bước, 1 bước); đánh giá mức độ đáp ứng của
các tài liệu này với các yêu cầu của quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật được sử dụng
nhằm đảm bảo an toàn của chịu lực công trình.
Trong quá trình kiểm tra, nếu có
nghi ngờ về kết quả khảo sát, kết quả tính toán kết cấu chịu lực thì tổ chức kiểm
tra đề nghị chủ đầu tư và nhà thầu khảo sát, thiết kế làm rõ. Trường hợp cần
thiết, tổ chức kiểm tra có thể đề nghị chủ đầu tư tổ chức phúc tra kết quả khảo
sát xây dựng, kiểm tra lại khả năng chịu lực của kết cấu.
b) Kiểm tra công tác thi công
xây dựng công trình
- Kiểm tra sự tuân thủ các quy định
của pháp luật về điều kiện năng lực và hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu
thi công xây dựng, nhà thầu tư vấn quản lý dự án và giám sát thi công xây dựng
công trình; kiểm tra năng lực phòng thí nghiệm và năng lực của các tổ chức kiểm
định có liên quan;
- Kiểm tra sự tuân thủ các quy định
của pháp luật đối với công tác giám sát và nghiệm thu chất lượng xây dựng;
- Kiểm tra chất lượng thi công xây
dựng thông qua tài liệu quản lý chất lượng của công trình hoặc hạng mục công
trình được chứng nhận; đánh giá mức độ đáp ứng của các tài liệu này với yêu cầu
của thiết kế nhằm đảm bảo an toàn chịu lực của công trình;
- Kiểm tra các số liệu quan trắc
và biểu hiện bên ngoài của kết cấu có liên quan tới khả năng chịu lực của công
trình.
Trong quá trình kiểm tra nếu
phát hiện thấy các yếu tố có thể ảnh hưởng tới khả năng chịu lực của công trình
thì tổ chức kiểm tra đề nghị chủ đầu tư và các nhà thầu giải trình làm rõ. Trường
hợp cần thiết tổ chức kiểm tra có thể đề nghị chủ đầu tư tổ chức kiểm định chất
lượng hoặc thí nghiệm, quan trắc đối chứng.
c) Sau từng đợt kiểm tra, tổ chức
kiểm tra phải có văn bản thông báo kịp thời về kết quả kiểm tra gửi cho chủ đầu
tư và các bên có liên quan.
3. Cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện đảm bảo an toàn chịu lực
a) Trong vòng 15 ngày kể từ khi
chủ đầu tư tập hợp đủ hồ sơ, tài liệu hoàn thành công trình, hạng mục công
trình được chứng nhận; tổ chức kiểm tra cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo
an toàn chịu lực theo mẫu quy định tại Phụ lục của Thông tư này nếu kết quả kiểm
tra đáp ứng được các điều kiện sau:
- Công tác khảo sát, thiết kế và
thi công xây dựng công trình tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chất
lượng đáp ứng các yêu cầu đảm bảo an toàn chịu lực của công trình.
- Các số liệu quan trắc và biểu
hiện bên ngoài của kết cấu phản ánh sự làm việc bình thường của kết cấu;
- Các kết quả phúc tra, kiểm tra
lại (nếu có) đảm bảo kết cấu đủ khả năng chịu lực.
Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi 01
giấy chứng nhận này kèm theo báo cáo kết quả kiểm tra đủ điều kiện đảm bảo an
toàn chịu lực và biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình hoặc hạng mục công
trình được chứng nhận cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương để
kiểm tra và quản lý. Giấy chứng nhận này là căn cứ để chủ đầu tư đưa công trình
vào sử dụng.
b) Trường hợp không đủ điều kiện
để cấp giấy chứng nhận thì tổ chức kiểm tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
cho chủ đầu tư về quyết định của mình, trong đó nêu rõ lý do không cấp giấy chứng
nhận. Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo việc này cho cơ quan quản lý nhà nước về
xây dựng ở địa phương biết để kiểm tra và xử lý.
III. CHỨNG NHẬN
SỰ PHÙ HỢP VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Yêu cầu chứng nhận sự phù hợp
về chất lượng công trình xây dựng
a) Xuất phát từ lợi ích của cộng
đồng, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương có thể yêu cầu chủ đầu
tư thực hiện chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.
Các tổ chức bảo hiểm công trình;
tổ chức, cá nhân mua, quản lý hoặc sử dụng công trình xuất phát từ lợi ích của
mình có thể đề nghị chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu (đối với các công trình đã đưa
vào sử dụng) thực hiện chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình.
b) Bên có yêu cầu chứng nhận phải
đưa ra phạm vi và nội dung chứng nhận sự phù hợp về chất lượng. Đối với trường
hợp việc chứng nhận sự phù hợp về chất lượng được yêu cầu bởi cơ quan quản lý
nhà nước về xây dựng ở địa phương thì phạm vi và nội dung chứng nhận là bắt buộc
phải thực hiện. Đối với trường hợp việc chứng nhận sự phù hợp về chất lượng được
yêu cầu bởi các tổ chức, cá nhân khác thì phạm vi và nội dung chứng nhận do chủ
đầu tư hoặc chủ sở hữu và bên có yêu cầu chứng nhận thoả thuận.
c) Phạm vi chứng nhận có thể là
sự phù hợp về chất lượng thiết kế, sự phù hợp về chất lượng thi công xây dựng
hoặc sự phù hợp về chất lượng của công trình, hạng mục công trình hoặc bộ phận
công trình xây dựng so với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và các yêu cầu kỹ thuật
áp dụng cho công trình. Nội dung chứng nhận có thể là một, một số hoặc toàn bộ
các tiêu chí về an toàn chịu lực, an toàn vận hành; chất lượng phần hoàn thiện,
cơ điện...
2. Lựa chọn tổ chức thực hiện việc
chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng
Bên có yêu cầu chứng nhận thoả
thuận với chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu về việc lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức
thực hiện việc kiểm tra, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng (viết tắt là tổ chức
chứng nhận). Riêng trường hợp việc chứng nhận sự phù hợp về chất lượng do cơ quan
quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương yêu cầu thì chủ đầu tư có trách nhiệm
lựa chọn, ký hợp đồng với tổ chức chứng nhận.
Tổ chức chứng nhận được lựa chọn
là tổ chức tư vấn có chức năng hành nghề một trong các lĩnh vực thiết kế xây dựng,
giám sát thi công xây dựng, kiểm định chất lượng công trình xây dựng hoặc chứng
nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng, đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Yêu cầu về điều kiện năng lực:
- Đảm bảo đủ điều kiện năng lực
theo quy định của pháp luật phù hợp với loại, cấp công trình được chứng nhận và
nội dung chứng nhận;
- Không có vi phạm trong hoạt động
xây dựng trong 3 năm gần nhất.
b) Yêu cầu về tính độc lập,
khách quan trong việc thực hiện chứng nhận sự phù hợp về chất lượng:
- Không tham gia khảo sát, thiết
kế, thi công, cung ứng vật tư - thiết bị, quản lý dự án và giám sát thi công
xây dựng cho chính công trình, hạng mục công trình hoặc bộ phận công trình được
chứng nhận;
- Độc lập về tổ chức, không cùng
thuộc một cơ quan với chủ đầu tư, các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công xây
dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng và tư vấn quản lý dự án của chính công
trình, hạng mục công trình hoặc bộ phận công trình được chứng nhận; không có cổ
phần hoặc vốn góp trên 50% của nhau đối với chủ đầu tư và không có cổ phần hoặc
vốn góp trên 30% của nhau đối với các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công xây
dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng và tư vấn quản lý dự án.
3. Trình tự, nội dung kiểm tra sự
phù hợp về chất lượng đối với công trình xây dựng mới
Tổ chức chứng nhận có trách nhiệm
lập đề cương thực hiện việc kiểm tra, đánh giá sự phù hợp về chất lượng tương ứng
với phạm vi và nội dung chứng nhận để chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu thoả thuận. Phạm
vi kiểm tra tập trung vào công trình, hạng mục công trình hoặc bộ phận công trình
được chứng nhận. Nội dung kiểm tra phải phù hợp với nội dung chứng nhận. Việc
kiểm tra có thể tiến hành từ khi bắt đầu thi công xây dựng công trình, hạng mục
công trình hoặc bộ phận công trình được chứng nhận.
a) Kiểm tra sự phù hợp về chất
lượng thiết kế:
- Kiểm tra sự tuân thủ các quy định
của pháp luật về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện việc khảo
sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế; sự tuân thủ trình tự, thủ tục nghiệm thu báo cáo
kết quả khảo sát xây dựng; thẩm định, phê duyệt và nghiệm thu hồ sơ thiết kế
xây dựng công trình;
- Kiểm tra, đánh giá sự phù hợp
của báo cáo kết quả khảo sát xây dựng so với tiêu chuẩn khảo sát và nhiệm vụ khảo
sát;
- Kiểm tra, đánh giá sự phù hợp
của thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi
công (trường hợp thiết kế 2 bước, 1 bước) so với nhiệm vụ thiết kế và so với
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng cho công trình.
Trong quá trình kiểm tra, nếu có
nghi ngờ về kết quả khảo sát và chất lượng của thiết kế, tổ chức chứng nhận đề
nghị chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan làm rõ. Trường hợp cần thiết, tổ
chức chứng nhận có thể thực hiện kiểm tra lại kết quả khảo sát, kiểm tra
lại thiết kế của công trình, hạng mục công trình hoặc bộ phận công trình được
chứng nhận.
b) Kiểm tra sự phù
hợp về chất lượng thi công xây dựng:
- Kiểm tra sự tuân
thủ các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực và hệ thống quản lý chất
lượng của nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu tư vấn quản lý dự án, giám sát
thi công xây dựng công trình; kiểm tra năng lực phòng thí nghiệm và năng lực của
các tổ chức kiểm định có liên quan; kiểm tra sự tuân thủ các quy định của pháp
luật trong giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu;
- Kiểm tra xác suất
chất lượng vật tư, thiết bị, cấu kiện xây dựng được sử dụng để xây dựng công
trình thông qua việc kiểm tra xuất xứ hàng hoá, chứng chỉ chất lượng và các kết
quả thí nghiệm, kiểm định chất lượng có liên quan;
- Kiểm tra xác suất
chất lượng thi công xây dựng;
- Chứng kiến vận
hành thử công trình, hạng mục công trình hoặc bộ phận công trình được chứng nhận.
Kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ nghiệm thu so với yêu cầu của thiết kế.
Trong quá trình kiểm
tra nếu phát hiện thấy các yếu tố không đảm bảo sự phù hợp về chất lượng thì tổ
chức chứng nhận có thể đề nghị chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu và các nhà thầu giải
trình làm rõ. Trường hợp cần thiết tổ chức chứng nhận có thể thực hiện kiểm định;
thí nghiệm, quan trắc đối chứng.
c) Kiểm tra sự phù
hợp về chất lượng của công trình, hạng mục công trình hoặc bộ phận công trình
xây dựng: thực hiện cả hai nội dung quy định tại Điểm a và b Khoản này.
d) Sau từng đợt kiểm
tra, tổ chức chứng nhận phải có văn bản thông báo kịp thời về kết quả kiểm tra
gửi cho chủ đầu tư và các bên có liên quan.
4. Trình tự, nội
dung kiểm tra sự phù hợp về chất lượng đối với các công trình đã đưa vào sử dụng
Tổ chức chứng nhận
có trách nhiệm lập đề cương kiểm tra và đánh giá sự phù hợp về chất lượng để chủ
đầu tư hoặc chủ sở hữu thỏa thuận. Phạm vi kiểm tra tập trung vào công trình, hạng
mục công trình, bộ phận công trình xây dựng được chứng nhận. Nội dung kiểm tra
phải phù hợp với nội dung chứng nhận đã được thỏa thuận. Nội dung kiểm tra có
thể bao gồm kiểm tra chất lượng thiết kế, chất lượng thi công xây dựng thông
qua hồ sơ, tài liệu hoàn thành công trình. Trường hợp cần thiết, tổ chức chứng
nhận có thể thực hiện kiểm định, đánh giá chất lượng công trình thông qua các
thí nghiệm, quan trắc.
5. Cấp giấy chứng
nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng
a) Tổ chức chứng
nhận cấp giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng nếu chất lượng công trình, hạng
mục công trình hoặc bộ phận công trình xây dựng qua kiểm tra phù hợp với yêu cầu
của thiết kế, tiêu chuẩn kỹ thuật và quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình.
Giấy chứng nhận bao gồm các nội dung sau:
- Tên tổ chức chứng
nhận;
- Các căn cứ thực
hiện chứng nhận sự phù hợp về chất lượng;
- Tên công trình,
hạng mục công trình hoặc bộ phận công trình được chứng nhận sự phù hợp về chất
lượng;
- Phạm vi và nội
dung chứng nhận;
- Kết luận sự phù
hợp về chất lượng;
- Chữ ký và dấu của
người đại diện theo pháp luật của tổ chức chứng nhận.
Trường hợp việc chứng
nhận được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa
phương thì chủ đầu tư có trách nhiệm gửi 01 giấy chứng nhận kèm theo báo cáo kết
quả kiểm tra sự phù hợp về chất lượng cho cơ quan này để kiểm tra và quản lý.
Giấy chứng nhận là căn cứ để đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
Trường hợp việc chứng
nhận được thực hiện theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân khác thì chủ đầu tư
hoặc chủ sở hữu gửi 01 giấy chứng nhận cho bên có yêu cầu chứng nhận làm cơ sở
để thực hiện các thoả thuận tiếp theo.
b) Trường hợp
không đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng, tổ chức chứng
nhận có trách nhiệm thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do không cấp giấy
chứng nhận cho chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu và bên có yêu cầu chứng nhận để biết
và xử lý.
IV. CHI PHÍ CHỨNG
NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO AN TOÀN CHỊU LỰC VÀ CHỨNG NHẬN SỰ PHÙ HỢP VỀ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Chi phí chứng nhận đủ điều kiện
đảm bảo an toàn chịu lực
Chi phí chứng nhận đủ điều kiện
đảm bảo an toàn chịu lực do chủ đầu tư trả cho tổ chức kiểm tra từ khoản chi
phí tư vấn đầu tư xây dựng trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình. Chi phí
này được xác định bằng cách lập dự toán theo quy định tại Nghị định
99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình (viết tắt là Nghị định 99/2007/NĐ-CP) và các văn bản quy phạm pháp
luật khác có liên quan.
2. Chi phí chứng nhận sự phù hợp
về chất lượng công trình xây dựng
a) Trường hợp việc
chứng nhận sự phù hợp về chất lượng được yêu cầu bởi cơ quan quản lý nhà nước về
xây dựng ở địa phương thì chi phí chứng nhận do chủ đầu tư trả và được lấy từ khoản
chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình. Chi
phí này được xác định bằng cách lập dự toán theo quy định
tại Nghị định 99/2007/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có
liên quan.
b) Trường hợp việc
chứng nhận sự phù hợp về chất lượng được yêu cầu bởi các tổ chức, cá nhân khác
thì nguồn kinh phí trả cho công việc này do bên có yêu cầu chứng nhận và chủ đầu
tư hoặc chủ sở hữu thoả thuận. Chi phí này có thể được xác định bằng cách
lập dự toán theo quy định tại Nghị định 99/2007/NĐ-CP và
các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
V. QUYỀN HẠN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐẢM
BẢO AN TOÀN CHỊU LỰC VÀ CHỨNG NHẬN SỰ PHÙ HỢP VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Quyền hạn và nghĩa vụ của chủ
đầu tư, chủ sở hữu
a) Chủ
đầu tư, chủ sở hữu có các quyền sau đây:
- Khiếu
nại về kết quả kiểm tra, chứng nhận; thuê các tổ chức tư vấn khác có năng lực
phù hợp thẩm tra hoặc phúc tra các vấn đề được khiếu nại;
- Các
quyền khác theo hợp đồng đã cam kết với tổ chức kiểm tra, tổ chức chứng nhận và
theo quy định của pháp luật.
b) Chủ
đầu tư, chủ sở hữu có các nghĩa vụ sau đây:
- Thực
hiện việc chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực nếu công trình hoặc
hạng mục công trình xây dựng thuộc đối tượng quy định của Thông tư này; thực hiện
việc chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng khi được cơ quan
quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương yêu cầu;
- Cung
cấp hồ sơ, tài liệu, các chứng chỉ có liên quan cho tổ chức kiểm tra, tổ chức
chứng nhận;
-
Thanh toán chi phí chứng nhận cho tổ chức kiểm tra, tổ chức chứng nhận theo hợp
đồng đã ký kết kể cả khi không được cấp giấy chứng nhận do chất lượng công
trình không đáp ứng các yêu cầu đặt ra theo quy định;
- Bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật và theo thoả thuận trong hợp đồng
với các bên liên quan;
- Các
nghĩa vụ khác theo hợp đồng cam kết với các bên có liên quan.
2. Quyền hạn và nghĩa vụ của tổ
chức kiểm tra, tổ chức chứng nhận
a) Tổ
chức kiểm tra, tổ chức chứng nhận có các quyền hạn
sau đây:
- Yêu
cầu chủ đầu tư và nhà thầu cung cấp các tài liệu cần thiết cho hoạt động kiểm
tra, chứng nhận;
- Từ
chối cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực nếu kết quả kiểm
tra không đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 3 Mục II của Thông tư này; từ
chối cấp giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng nếu chất lượng công trình
không phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và các yêu cầu kỹ thuật;
- Các
quyền khác theo hợp đồng cam kết với chủ đầu tư và theo quy định của pháp luật.
b) Tổ
chức kiểm tra, tổ chức chứng nhận có các nghĩa vụ sau
đây:
- Đảm
bảo tính trung thực, khách quan trong quá trình kiểm tra, chứng nhận;
- Chịu
trách nhiệm trước chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu, các bên có liên quan và trước
pháp luật về kết quả kiểm tra và chứng nhận của mình;
- Bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật và theo thoả thuận trong hợp đồng
với các bên có liên quan trong trường hợp chứng nhận sai với thực trạng chất lượng
công trình.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Bộ Xây dựng có
trách nhiệm:
a) Thống nhất quản
lý nhà nước về hoạt động chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng
nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.
b) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện Thông tư này trong phạm vi cả nước.
c) Tổng hợp và
đăng tải thông tin về điều kiện năng lực của các tổ chức kiểm tra, tổ chức chứng
nhận theo quy định tại Quyết định số 02/2008/QĐ-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng ban hành Quy định quản lý thông tin về năng lực của các tổ chức hoạt
động xây dựng qua trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
Cục Giám định Nhà
nước về chất lượng công trình xây dựng – Bộ Xây dựng là đầu mối giúp Bộ Xây dựng
thực hiện các công việc nêu trên.
2. Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện chứng nhận đủ điều kiện an toàn chịu lực và chứng nhận sự
phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính do
mình quản lý.
b) Tiếp nhận
và quản lý giấy chứng nhận do Chủ đầu tư gửi, cung cấp thông tin về
điều kiện năng lực của các tổ chức kiểm tra, tổ chức chứng nhận để Bộ Xây dựng tổng hợp, đăng tải.
c) Hàng năm tổng hợp
tình hình thực hiện Thông tư này và báo cáo Bộ Xây dựng.
Sở Xây dựng là đầu
mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các
công việc nêu trên.
3. Các công trình
đã và đang thực hiện việc chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng
theo quy định của Thông tư 11/2005/TT-BXD ngày 14/7/2005 của Bộ Xây dựng “Hướng
dẫn kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng” (viết
tắt là Thông tư 11/2005/TT-BXD) trước ngày Thông tư này có hiệu lực vẫn tiếp tục
được thực hiện theo quy định của Thông tư 11/2005/TT-BXD .
4. Các công trình
được Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các công trình xây dựng tổ chức kiểm tra hoặc
nghiệm thu theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ thì không phải chứng nhận đủ điều
kiện đảm bảo an toàn chịu lực.
5. Trường hợp công
trình, hạng mục công trình đã được chứng nhận sự phù hợp về chất lượng trong đó
có nội dung chứng nhận về an toàn chịu lực đáp ứng các quy định tại Mục II của
Thông tư này thì không phải thực hiện việc chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an
toàn chịu lực.
6. Các Bộ, Cơ quan
ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện theo quy
định của Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản
ánh về Bộ Xây dựng để nghiên cứu giải quyết.
7. Thông tư này
thay thế Thông tư 11/2005/TT-BXD và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
đăng công báo.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể
- Sở Xây dựng, Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ Xây dựng;
- Lưu VP, Cục GĐ, Vụ Pháp chế, Vụ QLHĐXD, Thanh tra, KTXD (20).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Liên
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 16/2008/TT-BXD ngày 11/9/2008 )
(1)
..........
Số:
............/ATCL
|
|
GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO AN TOÀN CHỊU LỰC
- Căn cứ Nghị định số
49/2008/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 209/2004/NĐ-CP
ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
- Căn cứ Thông tư số
....../2008/TT-BXD ngày .../.../2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn kiểm tra, chứng
nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng
công trình xây dựng;
- Căn cứ hợp đồng chứng nhận đủ điều
kiện đảm bảo an toàn chịu lực số .......
- Căn cứ kết quả kiểm tra công
tác khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng công trình,
(1)
...............................................
CHỨNG NHẬN
(2)
.........................................................................................................................
Thuộc dự án đầu tư xây dựng công
trình: ..............................................................
Xây dựng tại................................................................................................
Có đủ điều kiện đảm bảo an toàn
chịu lực theo quy định hiện hành.
|
...........,
ngày … tháng … năm …....
(3)
...........................................
(ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Tên tổ chức kiểm
tra.
(2) Tên công trình
hoặc hạng mục công trình được chứng nhận.
(3) Chức danh người
đại diện theo pháp luật của tổ chức kiểm tra.