VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 12 năm 2020
|
LUẬT
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày
20 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6
năm 2014 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015;
2. Luật Thủy sản số 18/2017/QH14 ngày 21 tháng
11 năm 2017 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019;
3. Luật số 67/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm
2020 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật xử lý vi phạm hành
chính[1].
Phần thứ nhất
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về xử phạt vi phạm hành chính
và các biện pháp xử lý hành chính.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi
do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước
mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm
hành chính.
2. Xử phạt vi phạm hành chính là việc người
có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối
với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
3. Biện pháp xử lý hành chính là biện
pháp được áp dụng đối với cá nhân vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an
toàn xã hội mà không phải là tội phạm, bao gồm biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc.
4. Biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành
chính là biện pháp mang tính giáo dục được áp dụng để thay thế cho hình thức
xử phạt vi phạm hành chính hoặc biện pháp xử lý hành chính đối với người chưa
thành niên vi phạm hành chính, bao gồm biện pháp nhắc nhở, biện pháp giáo dục dựa
vào cộng đồng[2] và biện pháp quản lý tại gia
đình.
5.[3] Tái phạm
là việc cá nhân, tổ chức đã bị ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng
chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính mà lại thực hiện
hành vi vi phạm hành chính đã bị xử phạt; cá nhân đã bị ra quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính mà lại thực hiện hành vi thuộc đối tượng bị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đó.
6. Vi phạm hành chính nhiều lần là trường
hợp cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính mà trước đó đã thực
hiện hành vi vi phạm hành chính này nhưng chưa bị xử lý và chưa hết thời hiệu xử
lý.
7. Vi phạm hành chính có tổ chức là trường
hợp cá nhân, tổ chức câu kết với cá nhân, tổ chức khác để cùng thực hiện hành
vi vi phạm hành chính.
8. Giấy phép, chứng chỉ hành nghề là giấy
tờ do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền cấp cho cá nhân, tổ chức theo quy định
của pháp luật để cá nhân, tổ chức đó kinh doanh, hoạt động, hành nghề hoặc sử dụng
công cụ, phương tiện. Giấy phép, chứng chỉ hành nghề không bao gồm giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, chứng chỉ gắn với nhân thân người được cấp không có mục
đích cho phép hành nghề.
9. Chỗ ở là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ
ở thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê,
cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
10. Tổ chức là cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị
vũ trang nhân dân và tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.
11. Tình thế cấp thiết là tình thế của cá
nhân, tổ chức vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa lợi ích của Nhà nước,
của tổ chức, quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà không
còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.
12. Phòng vệ chính đáng là hành vi của cá
nhân vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính
đáng của mình hoặc của người khác mà chống trả lại một cách cần thiết người
đang có hành vi xâm phạm quyền, lợi ích nói trên.
13. Sự kiện bất ngờ là sự kiện mà cá
nhân, tổ chức không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của
hành vi nguy hại cho xã hội do mình gây ra.
14. Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy
ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc
dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
15. Người không có năng lực trách nhiệm hành
chính là người thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh
tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển
hành vi của mình.
16. Người nghiện ma túy là người sử dụng
chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và bị lệ thuộc vào các chất này.
17. Người đại diện hợp pháp bao gồm cha mẹ
hoặc người giám hộ, luật sư, trợ giúp viên pháp lý.
Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi
phạm hành chính
1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện,
ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành
chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
b) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến
hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng,
đúng quy định của pháp luật;
c) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ
vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ,
tình tiết tăng nặng;
d)[4] Chỉ xử phạt
vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một
lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm
hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính
đó.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành
chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm,
trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là
tình tiết tăng nặng;
đ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng
minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc
thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;
e) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính
thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
2. Nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử lý hành
chính bao gồm:
a) Cá nhân chỉ bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính nếu thuộc một trong các đối tượng quy định tại các điều
90, 92, 94 và 96 của Luật này;
b) Việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
phải được tiến hành theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Việc quyết định thời hạn áp dụng biện pháp xử
lý hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân người
vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
d) Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý
hành chính có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân bị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp
chứng minh mình không vi phạm hành chính.
Điều 4. Thẩm quyền quy định
về xử phạt vi phạm hành chính và chế độ áp dụng các biện pháp xử lý hành chính[5]
1. Căn cứ quy định của Luật này, Chính phủ quy định
các nội dung sau đây:
a) Hành vi vi phạm hành chính; hành vi vi
phạm hành chính đã kết thúc và hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện; hình
thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi
phạm hành chính; đối tượng bị xử phạt; thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể
theo từng chức danh và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính; việc
thi hành các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, các biện pháp khắc phục hậu
quả trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước;
b) Chế độ áp dụng các biện pháp xử lý hành
chính.
2. Biểu mẫu sử dụng trong xử lý vi phạm hành
chính được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Căn cứ quy định của Luật này, Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kiểm toán nhà
nước và đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng.
Điều 5. Đối tượng bị xử lý
vi phạm hành chính
1. Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính
bao gồm:
a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt
vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị
xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.
Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an
nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp
cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử
phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền
xử lý;
b) Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi
vi phạm hành chính do mình gây ra;
c) Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành
chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế
và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang
quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính là cá nhân được quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96 của
Luật này.
Các biện pháp xử lý hành chính không áp dụng đối
với người nước ngoài.
Điều 6. Thời hiệu xử lý vi
phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy
định như sau:
a)[6] Thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ
phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng;
thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn
tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường;
năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo
chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất,
buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt
vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:
Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời
hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện
thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với
cá nhân, tổ chức[7] do cơ quan tiến hành tố tụng
chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính.
d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm
b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi
trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
2. Thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính
được quy định như sau:
a)[8] Thời hiệu áp
dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn là 01 năm, kể từ ngày cá nhân
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 90; 06
tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 Điều 90; 06 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối một trong các
hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 4 và 6 Điều 90; 03
tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 90 của Luật này;
b)[9] Thời hiệu áp
dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 92; 06
tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 92 của Luật này;
c) Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối một trong
các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật này;
d) Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc là 03 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều 96 của Luật này;
đ)[10] Trong thời
hạn được quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này mà cá nhân cố tình trốn
tránh, cản trở việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính thì thời hiệu được tính
lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc áp dụng biện pháp
xử lý hành chính.
Điều 7. Thời hạn được coi là
chưa bị xử lý vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành
chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt
cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính
khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa
bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Điều 8. Cách tính thời gian,
thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính
1. Cách tính thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi
phạm hành chính được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự, trừ trường hợp
trong Luật này có quy định cụ thể thời gian theo ngày làm việc.
2. Thời gian ban đêm được tính từ 22 giờ ngày
hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau.
Điều 9. Tình tiết giảm nhẹ
Những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ:
1. Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn
chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi
thường thiệt hại;
2. Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai
báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm
hành chính, xử lý vi phạm hành chính;
3. Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động
về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn
phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
4. Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ
thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
5. Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai,
người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc
khả năng điều khiển hành vi của mình;
6. Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn mà không do mình gây ra;
7. Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;
8. Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ
quy định.
Điều 10. Tình tiết tăng nặng
1. Những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng:
a) Vi phạm hành chính có tổ chức;
b) Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;
c) Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành
niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện
hành vi vi phạm hành chính;
d) Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc
bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm
hành chính;
đ) Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ;
vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành
chính;
g) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm
họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành
chính;
h) Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình
phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý
vi phạm hành chính;
i) Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính
mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;
k) Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che
giấu vi phạm hành chính;
l) Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc
trị giá hàng hóa lớn;
m) Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ
em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.
2. Tình tiết quy định tại khoản 1 Điều này đã được
quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Điều 11. Những trường hợp
không xử phạt vi phạm hành chính
Không xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường
hợp sau đây:
1. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong
tình thế cấp thiết;
2. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng
vệ chính đáng;
3. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện
bất ngờ;
4. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện
bất khả kháng;
5. Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính
không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành
chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật này.
Điều 12. Những hành vi bị
nghiêm cấm
1. Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử
lý vi phạm hành chính.
2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu,
đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của
người vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp
xử lý hành chính.
3. Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về
hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục
hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước
và biện pháp xử lý hành chính.
4. Không xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
5. Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không kịp thời,
không nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ tục, đối tượng quy định tại Luật
này.
6.[11] Xác định
hành vi vi phạm hành chính không đúng; áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt,
biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm
hành chính.
7. Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm
hành chính.
8. Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành
chính.
8a.[12] Không
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả.
9. Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm
hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh
lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác
thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước.
10. Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm
hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
11. Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm của người bị xử phạt vi phạm hành chính, người bị áp dụng biện pháp xử lý
hành chính, người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành
chính, người bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử lý vi phạm
hành chính.
12. Chống đối, trốn tránh, trì hoãn hoặc cản trở
chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp
ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính.
Điều 13. Bồi thường thiệt hại
1. Người vi phạm hành chính nếu gây ra thiệt hại
thì phải bồi thường. Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định của
pháp luật về dân sự.
2. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xử lý vi phạm hành chính gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm đấu
tranh phòng, chống vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức phải nghiêm chỉnh chấp hành
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Các tổ chức có nhiệm vụ
giáo dục thành viên thuộc tổ chức mình về ý thức bảo vệ và tuân theo pháp luật,
quy tắc của cuộc sống xã hội, kịp thời có biện pháp loại trừ nguyên nhân, điều
kiện gây ra vi phạm hành chính trong tổ chức mình.
2. Khi phát hiện vi phạm hành chính, người có thẩm
quyền xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật.
3. Cá nhân, tổ chức có trách nhiệm phát hiện, tố
cáo và đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính.
Điều 15. Khiếu nại, tố cáo
và khởi kiện trong xử lý vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính
có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật.
2. Cá nhân có quyền tố cáo đối với hành vi vi phạm
pháp luật trong việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, khởi kiện
nếu xét thấy việc thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính bị khiếu nại, khởi
kiện sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại, khởi kiện phải
ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó theo quy định của pháp
luật.
Điều 16. Trách nhiệm của
người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
1. Trong quá trình xử lý vi phạm hành chính, người
có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải tuân thủ quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
mà sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản khác của người vi phạm, dung túng, bao
che, không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng tính chất, mức độ vi phạm,
không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm quy định khác tại Điều 12 của
Luật này và quy định khác của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 17. Trách nhiệm quản
lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Chính phủ thống nhất quản lý công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chủ trì hoặc phối hợp trong việc đề xuất, xây
dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn
bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Theo dõi chung và báo cáo công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; thống kê, xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu
quốc gia về xử lý vi phạm hành chính;
c) Chủ trì, phối hợp hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Kiểm tra, phối hợp với các bộ, ngành hữu quan
tiến hành thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
đ)[13] Quy định
chế độ báo cáo, biểu mẫu thống kê số liệu trong xử lý vi phạm hành chính.
3. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
các bộ, ngành có trách nhiệm thực hiện hoặc phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện
nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này; kịp thời cung cấp thông tin cho Bộ Tư
pháp về xử lý vi phạm hành chính để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia; định kỳ[14] hằng năm báo cáo Bộ Tư pháp về công tác xử lý
vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của cơ quan mình.
4.[15] Trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước thực
hiện quy định tại khoản 2 Điều này và định kỳ hằng năm gửi báo cáo đến Bộ Tư
pháp về công tác xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của cơ quan
mình; chỉ đạo Tòa án nhân dân các cấp, cơ quan thuộc Kiểm toán nhà nước thực hiện
việc báo cáo, cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính.
5. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ủy
ban nhân dân các cấp quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính tại địa phương, có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính;
b) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải
quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính;
c) Kịp thời cung cấp thông tin cho Bộ Tư pháp về
xử lý vi phạm hành chính để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia; định kỳ[16] hằng năm báo cáo Bộ Tư pháp về công tác xử lý
vi phạm hành chính trên địa bàn.
6.[17] Cơ quan của
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, Tòa án nhân dân có thẩm quyền
quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính, cơ quan thi hành quyết định xử
phạt, thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, cơ quan thi
hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm cung cấp, cập
nhật thông tin, kết quả xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền, phạm vi quản
lý đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 18. Trách nhiệm của thủ
trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác xử lý vi phạm hành chính
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm
sau đây:
a) Thường xuyên kiểm tra, thanh tra và kịp thời
xử lý đối với vi phạm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm
vi quản lý của mình; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong xử lý vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật;
b) Không được can thiệp trái pháp luật vào việc
xử lý vi phạm hành chính và phải chịu trách nhiệm liên đới về hành vi vi phạm của
người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc quyền quản lý trực tiếp của
mình theo quy định của pháp luật;
c) Không được để xảy ra hành vi tham nhũng của
người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính do mình quản lý, phụ trách;
d) Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Tổng Kiểm
toán nhà nước,[18] Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp có trách nhiệm sau đây:
a) Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra việc xử lý vi
phạm hành chính của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi
quản lý của mình;
b) Xử lý kỷ luật đối với người có sai phạm trong
xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình;
c) Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo về xử
lý vi phạm hành chính trong ngành, lĩnh vực do mình phụ trách theo quy định của
pháp luật;
d) Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
3.[19] Trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử
lý vi phạm hành chính có trách nhiệm phát hiện quyết định về xử lý vi phạm hành
chính do mình hoặc cấp dưới ban hành có sai sót và kịp thời đính chính, sửa đổi,
bổ sung hoặc hủy bỏ, ban hành quyết định mới theo thẩm quyền.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
Điều 19. Giám sát công tác
xử lý vi phạm hành chính
Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Hội đồng
nhân dân các cấp, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và mọi công dân giám sát hoạt động
của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính; khi phát hiện hành
vi trái pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thì
có quyền yêu cầu, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, giải quyết,
xử lý theo quy định của pháp luật.
Cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính phải xem xét, giải quyết và trả lời yêu cầu, kiến nghị đó theo quy định của
pháp luật.
Công dân, tổ chức Việt Nam vi phạm pháp luật
hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngoài lãnh thổ Việt Nam
có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật này.
Phần thứ hai
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH
Chương I
CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT
VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT
Điều 21. Các hình thức xử
phạt và nguyên tắc áp dụng
1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao
gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính);
đ) Trục xuất.
2. Hình thức xử phạt quy định tại điểm a và điểm
b khoản 1 Điều này chỉ được quy định và áp dụng là hình thức xử phạt chính.
Hình thức xử phạt quy định tại các điểm c, d và
đ khoản 1 Điều này có thể được quy định là hình thức xử phạt bổ sung hoặc hình
thức xử phạt chính.
3.[20] Mỗi vi phạm
hành chính được quy định một hình thức xử phạt chính, có thể quy định một hoặc
nhiều hình thức xử phạt bổ sung kèm theo.
Hình thức xử phạt bổ sung được áp dụng kèm theo
hình thức xử phạt chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
65 của Luật này.
Điều 22. Cảnh cáo
Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức
vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định
thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành
chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh
cáo được quyết định bằng văn bản.
Điều 23. Phạt tiền
1. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành
chính từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 100.000 đồng đến
2.000.000.000 đồng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 24 của Luật này.
Đối với khu vực nội thành của thành phố trực thuộc
Trung ương thì mức phạt tiền có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 02 lần mức
phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi phạm trong các lĩnh vực giao thông
đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật tự, an toàn xã hội.
2. Chính phủ quy định khung tiền phạt hoặc mức
tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính cụ thể theo một trong các phương
thức sau đây, nhưng khung tiền phạt cao nhất không vượt quá mức tiền phạt tối
đa quy định tại Điều 24 của Luật này:
a) Xác định số tiền phạt tối thiểu, tối đa;
b) Xác định số lần, tỷ lệ phần trăm của giá trị,
số lượng hàng hóa, tang vật vi phạm, đối tượng bị vi phạm hoặc doanh thu, số lợi
thu được từ vi phạm hành chính.
3.[21] Căn cứ vào
hành vi, khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt được quy định tại nghị định của
Chính phủ và yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội đặc thù của địa phương, Hội đồng
nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương có quyền quyết định khung tiền phạt hoặc
mức tiền phạt cụ thể đối với hành vi vi phạm trong các lĩnh vực quy định tại khoản
1 Điều này nhưng không vượt quá mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng
quy định tại Điều 24 của Luật này.
4.[22] Mức tiền
phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung
tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức
tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung
tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng
không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
Điều 24. Mức phạt tiền tối
đa trong các lĩnh vực
1.[23] Mức phạt
tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với cá nhân được quy định
như sau:
a) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng: hôn nhân và
gia đình; bình đẳng giới; bạo lực gia đình; lưu trữ; tín ngưỡng, tôn giáo; thi
đua, khen thưởng; hành chính tư pháp; dân số; vệ sinh môi trường; thống kê; đối
ngoại;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng: an ninh trật tự,
an toàn xã hội; cản trở hoạt động tố tụng; thi hành án dân sự; phá sản doanh
nghiệp, hợp tác xã; giao dịch điện tử; bưu chính;
c) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng: phòng cháy, chữa
cháy; cứu nạn, cứu hộ; bổ trợ tư pháp; y tế dự phòng; phòng, chống HIV/AIDS;
văn hóa; thể thao; du lịch; quản lý khoa học, công nghệ; chuyển giao công nghệ;
bảo vệ, chăm sóc trẻ em; bảo trợ, cứu trợ xã hội; phòng, chống thiên tai; bảo vệ
và kiểm dịch thực vật; quản lý và bảo tồn nguồn gen (trừ nguồn gen giống vật
nuôi); trồng trọt (trừ phân bón); thú y; kế toán; kiểm toán độc lập; phí, lệ
phí; quản lý tài sản công; hóa đơn; dự trữ quốc gia; hóa chất; khí tượng thủy
văn; đo đạc và bản đồ; đăng ký doanh nghiệp; kiểm toán nhà nước;
d) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng: cơ yếu; quản
lý và bảo vệ biên giới quốc gia; quốc phòng, an ninh quốc gia; lao động; giáo dục;
giáo dục nghề nghiệp; giao thông đường bộ; giao thông đường sắt; giao thông đường
thủy nội địa; bảo hiểm y tế; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm thất nghiệp; phòng, chống
tệ nạn xã hội;
đ) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng: đê điều; khám
bệnh, chữa bệnh; mỹ phẩm; dược, trang thiết bị y tế; chăn nuôi; phân bón; quảng
cáo; đặt cược và trò chơi có thưởng; quản lý lao động ngoài nước; giao thông
hàng hải; hoạt động hàng không dân dụng; quản lý và bảo vệ công trình giao
thông; công nghệ thông tin; viễn thông; tần số vô tuyến điện; an ninh mạng; an
toàn thông tin mạng; xuất bản; in; thương mại; hải quan, thủ tục thuế; kinh
doanh xổ số; kinh doanh bảo hiểm; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; quản lý
vật liệu nổ; điện lực;
e) Phạt tiền đến 150.000.000 đồng: quản lý giá;
khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ
thuật; quản lý, phát triển nhà và công sở; đấu thầu; đầu tư;
g) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng: sản xuất, buôn
bán hàng cấm, hàng giả; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
h) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng: điều tra, quy
hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thủy lợi; sở hữu trí
tuệ; báo chí;
i) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng: xây dựng; lâm
nghiệp; đất đai; kinh doanh bất động sản;
k) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng: quản lý các
vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quản
lý hạt nhân và chất phóng xạ, năng lượng nguyên tử; tiền tệ, kim loại quý, đá
quý, ngân hàng, tín dụng; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ
môi trường; thủy sản.
2. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quản lý
nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền
đối với cá nhân.
3.[24] Mức phạt
tiền tối đa trong các lĩnh vực thuế; đo lường; an toàn thực phẩm; chất lượng sản
phẩm, hàng hóa; chứng khoán; cạnh tranh theo quy định tại các luật tương ứng.
4. Mức phạt tiền tối đa đối với lĩnh vực mới
chưa được quy định tại khoản 1 Điều này do Chính phủ quy định sau khi được sự đồng
ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 25. Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
1. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi
phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân,
tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành
nghề.
2. Đình chỉ hoạt động có thời hạn là hình thức xử
phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong các trường
hợp sau:
a) Đình chỉ một phần hoạt động gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng,
sức khỏe con người, môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà theo
quy định của pháp luật phải có giấy phép;
b) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc hoạt động khác mà theo quy định của pháp luật
không phải có giấy phép và hoạt động đó gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả
năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người,
môi trường và trật tự, an toàn xã hội.
3.[25] Thời hạn
tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định
xử phạt có hiệu lực thi hành. Người có thẩm quyền xử phạt giữ giấy phép, chứng
chỉ hành nghề trong thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề, đình chỉ hoạt động cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là
mức trung bình của khung thời gian tước, đình chỉ được quy định đối với hành vi
đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì thời hạn tước, đình chỉ có thể giảm xuống
nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung thời gian tước, đình chỉ; nếu
có tình tiết tăng nặng thì thời hạn tước, đình chỉ có thể tăng lên nhưng không
được vượt quá mức tối đa của khung thời gian tước, đình chỉ.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
Điều 26. Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính là việc sung vào ngân sách nhà nước vật, tiền, hàng hóa, phương tiện có
liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính, được áp dụng đối với vi phạm hành
chính nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức.[26]
Điều 27. Trục xuất
1. Trục xuất là hình thức xử phạt buộc người nước
ngoài có hành vi vi phạm hành chính tại Việt Nam phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc áp dụng hình
thức xử phạt trục xuất.
Mục 2. CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
HẬU QUẢ
Điều 28. Các biện pháp khắc
phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng
1. Các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
b) Buộc phá dỡ[27]
công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không
đúng với giấy phép;
c) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng
ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
d) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện;
đ) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho
sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung
độc hại;
e) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây
nhầm lẫn;
g) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa,
bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;
h) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm
chất lượng;
i) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định
của pháp luật;
k) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác do Chính
phủ quy định.
2. Nguyên tắc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Đối với mỗi vi phạm hành chính, ngoài việc bị
áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính có thể bị áp dụng
một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng độc
lập trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật này.
Điều 29. Buộc khôi phục lại
tình trạng ban đầu
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải khôi phục
lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính của mình gây ra; nếu
cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế
thực hiện.
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải phá dỡ[29] công trình, phần công trình xây dựng không có
giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải thực hiện
biện pháp để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; nếu cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực
hiện.
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải đưa ra
khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa, vật
phẩm, phương tiện được đưa vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, nhập khẩu trái với quy định của pháp luật hoặc được tạm nhập, tái xuất
nhưng không tái xuất theo đúng quy định của pháp luật.
Biện pháp khắc phục hậu quả này cũng được áp dụng
đối với hàng hóa nhập khẩu, quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng hóa giả
mạo quyền sở hữu trí tuệ, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử
dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi
đã loại bỏ yếu tố vi phạm; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự
nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải tiêu hủy
hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi
trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại hoặc tang vật khác thuộc đối tượng bị
tiêu hủy theo quy định của pháp luật; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải cải
chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đã được công bố, đưa tin trên
chính phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử đã công bố, đưa
tin; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị
cưỡng chế thực hiện.
Cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa
hoặc sử dụng phương tiện kinh doanh, vật phẩm chứa yếu tố vi phạm trên hàng
hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm thì phải loại bỏ các yếu
tố vi phạm đó; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện
thì bị cưỡng chế thực hiện.
Cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh sản phẩm,
hàng hóa không bảo đảm chất lượng đã đăng ký hoặc công bố và hàng hóa khác
không bảo đảm chất lượng, điều kiện lưu thông thì phải thu hồi các sản phẩm,
hàng hóa vi phạm đang lưu thông trên thị trường; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp lại số lợi bất
hợp pháp là tiền, tài sản, giấy tờ và vật có giá có được từ vi phạm hành chính
mà cá nhân, tổ chức đó đã thực hiện để sung vào ngân sách nhà nước hoặc hoàn trả
cho đối tượng bị chiếm đoạt; phải nộp lại số tiền bằng với giá trị tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính nếu tang vật, phương tiện đó đã bị tiêu thụ, tẩu
tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này[30];
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 100.000.000 đồng[31];
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính[32];
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, b, c, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật
này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực
tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công
vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 500.000 đồng.
2. Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội,
Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:[33]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an,
Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng
không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng có
quyền:[34]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này[35];
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp
vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh
sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống
tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất
nhập cảnh; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng An ninh chính trị nội
bộ, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh
sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm
về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma
túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ
- đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát
đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ, Trưởng
phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát
phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử
dụng công nghệ cao, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh
kinh tế, Trưởng phòng An ninh đối ngoại, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát
cơ động, Thủy đoàn trưởng có quyền:[36]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này[37];
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:[38]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 100.000.000 đồng[39];
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính[40];
đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định áp dụng
hình thức xử phạt trục xuất;
e) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
6. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục
trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng
Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục
Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục
trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh
sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng,
chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục An ninh nội địa, Cục trưởng
Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng, Tư
lệnh Cảnh sát cơ động có quyền:[41]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực
tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
7. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm
quyền xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này và có quyền quyết định áp dụng
hình thức xử phạt trục xuất.
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công
vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định
tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 2.500.000 đồng.
2a.[42] Đội trưởng
Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống
ma túy và tội phạm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3.[43] Đồn trưởng
Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy
Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3a.[44] Đoàn trưởng
Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và
tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, c, d, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4.[45] Chỉ huy
trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh; Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng
Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực
tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, c, d, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 5.000.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm
trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 10.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này[46];
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn
trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy
thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:[47]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này[48];
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
6.[49] Tư lệnh
Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh
sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:[50]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực
tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, b, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều 42. Thẩm quyền của Hải
quan[51]
Thẩm quyền xử phạt của Hải quan đối với hành vi
khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn,
giảm, hoàn, không thu; trốn thuế; vi phạm của ngân hàng thương mại trong việc
không thực hiện trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế
vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với số tiền thuế nợ phải nộp của người
nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế được thực hiện theo quy định của
Luật Quản lý thuế. Đối với hành vi vi phạm hành chính khác, thẩm quyền xử phạt
của Hải quan được quy định như sau:
1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
2. Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan;
Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội
trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển
và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau
thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này;
4. Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục
trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này;
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực
tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
1. Kiểm lâm viên đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này[52].
3. Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm
lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này[53];
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm lâm vùng, Đội trưởng Đội Kiểm lâm đặc nhiệm thuộc Cục Kiểm lâm có
quyền:[54]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này[55];
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, b, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5. Cục trưởng Cục Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực lâm
nghiệp[56] quy định tại Điều 24
của Luật này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, b, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều 43a. Thẩm quyền của
Kiểm ngư[57]
1. Kiểm ngư viên đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này.
2. Trạm trưởng Trạm Kiểm ngư thuộc Chi cục Kiểm
ngư vùng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, b và i khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, b, d, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Cục trưởng Cục Kiểm ngư có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực
tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, b, d, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Thẩm quyền xử phạt của cơ quan Thuế đối với hành
vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn,
giảm, hoàn, không thu; trốn thuế; vi phạm của ngân hàng thương mại trong việc
không thực hiện trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế
vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với số tiền thuế nợ phải nộp của người
nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế được thực hiện theo quy định của
Luật Quản lý thuế. Đối với hành vi vi phạm hành chính khác, thẩm quyền xử phạt
của cơ quan Thuế được quy định như sau:[58]
1. Công chức Thuế đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Chi cục trưởng Chi cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này[59];
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Cục trưởng Cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính[60];
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực thuế
quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công
vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng
phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền:[61]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này[62];
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục
trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có
quyền:[63]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính[64];
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật
này.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường
có quyền:[65]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực
tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật
này.
Điều 45a. Thẩm quyền của Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia[66]
Việc thực hiện thẩm quyền xử phạt của Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia đối với hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí
thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền, tập trung kinh tế, cạnh tranh
không lành mạnh được thực hiện theo quy định của Luật Cạnh tranh. Đối với hành
vi vi phạm hành chính khác, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực
tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
3. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
4. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này[67];
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.
2. Chánh Thanh tra sở; Chánh Thanh tra Cục Hàng
không Việt Nam; Chánh Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam; Chánh Thanh tra Cục An
toàn bức xạ và hạt nhân; Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; Chánh
Thanh tra quốc phòng quân khu; Chánh Thanh tra Cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ;
Chi cục trưởng Chi cục Thú y vùng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch động vật
vùng thuộc Cục Thú y; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng thuộc Cục
Bảo vệ thực vật; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy
sản Trung Bộ, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản
Nam Bộ thuộc Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Chi cục trưởng
Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Chi cục trưởng Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình thuộc Sở Y tế; Chi cục trưởng Chi cục về trồng trọt và bảo vệ thực vật,
chăn nuôi, thú y, thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm và thủy sản, thủy lợi,
đê điều, phòng, chống thiên tai, lâm nghiệp, phát triển nông thôn thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Chi cục trưởng Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng
sản phẩm, hàng hóa miền Trung, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng sản phẩm,
hàng hóa miền Nam thuộc Cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Giám đốc
Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực, Giám đốc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh; các
chức danh tương đương của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành được Chính phủ quy định thẩm quyền xử phạt có quyền:[68]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này[69];
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3. Cục trưởng Cục Thống kê, Giám đốc Kho bạc Nhà
nước cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; các chức danh tương đương của cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được Chính phủ quy định thẩm
quyền xử phạt có quyền:[70]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này[71];
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Chánh Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ, Tổng cục
trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng, Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Tổng cục trưởng Tổng
cục Thủy lợi, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy
sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Tổng cục trưởng
Tổng cục Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Tổng cục trưởng
Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ, Trưởng ban Ban
Tôn giáo Chính phủ, Cục trưởng Cục Hóa chất, Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và
Môi trường công nghiệp, Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực, Cục trưởng Cục Xúc
tiến thương mại, Cục trưởng Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, Cục trưởng Cục
Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục
Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục An toàn bức
xạ và hạt nhân, Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Cục trưởng
Cục Trồng trọt, Cục trưởng Cục Chăn nuôi, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng
nông lâm sản và thủy sản, Cục trưởng Cục Kinh tế hợp tác và phát triển nông
thôn, Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến
điện, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình và
thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát
hành, Cục trưởng Cục Quản lý dược, Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Cục
trưởng Cục Quản lý môi trường y tế, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Cục trưởng Cục
An toàn thực phẩm, Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc
tịch, chứng thực, Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước, Cục trưởng
Cục An toàn lao động, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; các chức danh
tương đương của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được
Chính phủ quy định thẩm quyền xử phạt có quyền:[72]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực
tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5.[73] Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Tổng
giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thành lập có thẩm quyền xử phạt theo quy định
tại khoản 3 Điều này.
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Trưởng đại diện Cảng vụ hàng hải, Trưởng đại
diện Cảng vụ hàng không, Trưởng đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này[74].
2. Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ
hàng không, Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền:[75]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng[76];
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính[77];
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, b, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
1. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này[78].
2. Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc
phá sản có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này[79];
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh tòa
chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự khu vực có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 7.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này[80].
4. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án
Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Chánh tòa chuyên trách Tòa án nhân dân
cấp cao có quyền:[81]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực
tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện[82] vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều 48a. Thẩm quyền của
Kiểm toán nhà nước[83]
1. Trưởng Đoàn kiểm toán có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
2. Kiểm toán trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực
tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
1. Chấp hành viên thi hành án dân sự đang thi
hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Chi Cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này[84];
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3.[85] (được
bãi bỏ)
4. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Trưởng
phòng Phòng Thi hành án cấp quân khu có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính[86];
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự,
Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng có quyền:[87]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực thi
hành án dân sự quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều 50.[88] (được bãi bỏ)
Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài có quyền:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực
tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
3. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những
người được quy định tại các điều từ 38 đến 51 của Luật này
là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong
trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt
cá nhân và được xác định theo tỉ lệ phần trăm quy định tại Luật này đối với chức
danh đó.
Trong trường hợp phạt tiền đối với vi phạm hành
chính trong khu vực nội thành thuộc các lĩnh vực quy định tại đoạn
2 khoản 1 Điều 23 của Luật này, thì các chức danh có thẩm quyền phạt tiền đối
với các hành vi vi phạm hành chính do Chính phủ quy định cũng có thẩm quyền xử
phạt tương ứng với mức tiền phạt cao hơn đối với các hành vi vi phạm hành chính
do Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương quy định áp dụng trong nội
thành.
2. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều
này được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng
hành vi vi phạm cụ thể.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
quy định tại các điều từ 39 đến 51 của Luật này có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, ngành mình quản lý.
Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm
quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ
lý đầu tiên thực hiện.
4. Trường hợp vụ việc vi phạm hành chính có nhiều
hành vi vi phạm thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo
nguyên tắc sau đây:[89]
a) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được
quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm
hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
b) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được
quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi
phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt;
c) Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt
thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.
Điều 53.
Thay đổi tên gọi, nhiệm vụ, quyền hạn của chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính[90]
1. Trường hợp chức danh có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Luật này có sự thay đổi về tên gọi
nhưng không có sự thay đổi về nhiệm vụ, quyền hạn thì thẩm quyền xử phạt của chức
danh đó được giữ nguyên.
2. Trường hợp chức danh có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính có sự thay đổi về nhiệm vụ, quyền hạn thì thẩm quyền xử phạt của
chức danh đó do Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
Điều 54.
Giao quyền xử phạt[91]
1. Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính quy định tại Điều 38; các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 39; các khoản
2, 2a, 3, 3a và 4 Điều 40; các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều
41; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 42; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 43; các khoản 2, 3
và 4 Điều 43a; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 44; các khoản 2, 3 và 4 Điều 45; Điều 45a; các khoản
2, 3 và 4 Điều 46; Điều 47; khoản 3 và khoản 4 Điều 48;
khoản 2 Điều 48a; các khoản 2, 4 và 5 Điều
49; Điều 51 của Luật này có thể giao cho cấp phó thực
hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
2. Việc giao quyền xử phạt vi
phạm hành chính được thực hiện thường xuyên hoặc theo vụ việc, đồng thời với việc
giao quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính quy
định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 119 của Luật này.
Việc giao quyền phải được thể hiện bằng quyết định, trong đó xác định rõ phạm
vi, nội dung, thời hạn giao quyền.
3. Cấp phó được giao quyền xử phạt vi phạm hành
chính phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện
quyền được giao. Người được giao quyền không được giao quyền cho người khác.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được người
có thẩm quyền đang thi hành công vụ áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính
đang diễn ra nhằm chấm dứt ngay hành vi vi phạm. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm
hành chính được thực hiện bằng lời nói, còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc hình thức
khác theo quy định của pháp luật.
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng
đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải
ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ
sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ
phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm
hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm;
chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của
người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng.
Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.
1. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản được
áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 1 khoản 1 Điều
56 của Luật này.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản
phải được người có thẩm quyền xử phạt lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành
chính. Hồ sơ bao gồm biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt hành
chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục.
Hồ sơ phải được lưu trữ theo quy định của pháp
luật về lưu trữ.
Điều 58. Lập
biên bản vi phạm hành chính[92]
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm
hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành
công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp xử phạt
không lập biên bản quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này.
Vi phạm hành chính xảy ra trên
tàu bay, tàu biển, tàu hỏa thì người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu
có trách nhiệm tổ chức lập biên bản và chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân bay, bến cảng,
nhà ga.
2. Biên bản vi phạm hành chính
phải được lập tại nơi xảy ra hành vi vi phạm hành chính. Trường hợp biên bản vi
phạm hành chính được lập tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản
hoặc địa điểm khác thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.
3. Biên bản vi phạm hành chính
có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian, địa điểm lập biên
bản;
b) Thông tin về người lập biên
bản, cá nhân, tổ chức vi phạm và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
c) Thời gian, địa điểm xảy ra
vi phạm; mô tả vụ việc, hành vi vi phạm;
d) Lời khai của người vi phạm
hoặc đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện
tổ chức bị thiệt hại;
đ) Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm
xử lý vi phạm hành chính;
e) Quyền và thời hạn giải
trình.
4. Biên bản vi phạm hành chính
phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm
hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký, trừ trường hợp biên bản được lập theo quy định
tại khoản 7 Điều này.
Trường hợp người vi phạm, đại
diện tổ chức vi phạm không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại
diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất 01 người chứng kiến
xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản; trường hợp không
có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến thì phải
ghi rõ lý do vào biên bản.
5. Biên bản vi phạm hành chính
lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường
hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản
thì biên bản và các tài liệu khác phải được chuyển cho người có thẩm quyền xử
phạt trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, trừ trường hợp biên bản vi
phạm hành chính được lập trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa.
6. Trường hợp biên bản vi phạm
hành chính có sai sót hoặc không thể hiện đầy đủ, chính xác các nội dung quy định
tại khoản 3 và khoản 4 Điều này thì phải tiến hành xác minh tình tiết của vụ việc
vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 59 của Luật này
để làm căn cứ ra quyết định xử phạt. Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm
hành chính được lập thành biên bản xác minh. Biên bản xác minh là tài liệu gắn
liền với biên bản vi phạm hành chính và được lưu trong hồ sơ xử phạt.
7. Biên bản vi phạm hành chính
có thể được lập, gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp cơ quan của
người có thẩm quyền xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm đáp ứng điều kiện về cơ sở
hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.
8. Biên bản vi phạm hành chính
phải được lập đúng nội dung, hình thức, thủ tục theo quy định của Luật này và
là căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp xử phạt vi
phạm hành chính không lập biên bản quy định tại khoản 1 Điều
56, khoản 2 Điều 63 của Luật này và trường hợp Luật Quản
lý thuế có quy định khác.
9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Khi xem xét ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính, trong trường hợp cần thiết người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm
xác minh các tình tiết sau đây:
a) Có hay không có vi phạm hành chính;
b) Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
hành chính, lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm hành chính;
c) Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;
d) Tính chất, mức độ thiệt hại do vi phạm hành
chính gây ra;
đ) Trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật này;
e) Tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc xem
xét, quyết định xử phạt.
Trong quá trình xem xét, ra quyết định xử phạt,
người có thẩm quyền xử phạt có thể trưng cầu giám định. Việc trưng cầu giám định
được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định.
2. Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm
hành chính phải được thể hiện bằng văn bản.
1. Trong trường hợp cần xác định giá trị tang vật,
phương tiện[94] vi phạm hành chính để làm căn cứ
xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt, người có thẩm quyền đang giải quyết
vụ việc phải xác định giá trị tang vật, phương tiện[95]
và phải chịu trách nhiệm về việc xác định đó.
2. Tùy theo loại tang vật, phương tiện[96] cụ thể, việc xác định giá trị dựa trên một
trong các căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Giá niêm yết hoặc giá ghi trên hợp đồng hoặc
hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu;
b) Giá theo thông báo của cơ quan tài chính địa
phương; trường hợp không có thông báo giá thì theo giá thị trường của địa
phương tại thời điểm xảy ra vi phạm hành chính;
c) Giá thành của tang vật, phương tiện[97] nếu là hàng hóa chưa xuất bán;
d) Đối với tang vật, phương tiện[98] là hàng giả thì giá của tang vật, phương tiện[99] đó là giá thị trường của hàng hóa thật hoặc hàng hóa có cùng
tính năng, kỹ thuật, công dụng tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm hành chính.
3. Trường hợp không thể áp dụng được căn cứ quy
định tại khoản 2 Điều này để xác định giá trị tang vật, phương tiện[100] vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung
tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc
có thể ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện[101]
vi phạm và thành lập Hội đồng định giá. Hội đồng định giá gồm có người ra quyết
định tạm giữ tang vật, phương tiện[102] vi phạm
hành chính là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp và đại diện
cơ quan chuyên môn có liên quan là thành viên.
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện[103] để xác định giá trị không quá 48 giờ[104], kể từ thời điểm ra quyết định tạm giữ, trong
trường hợp thật cần thiết thì thời hạn có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không
quá 48 giờ[105]. Mọi chi phí liên quan đến việc
tạm giữ, định giá và thiệt hại do việc tạm giữ gây ra do cơ quan của người có
thẩm quyền ra quyết định tạm giữ chi trả. Thủ tục, biên bản tạm giữ được thực
hiện theo quy định tại[106] Điều
125 của Luật này.
4. Căn cứ để xác định giá trị và các tài liệu
liên quan đến việc xác định giá trị tang vật, phương tiện[107] vi phạm hành chính phải thể hiện trong hồ sơ xử phạt vi phạm
hành chính.
Điều 61.
Giải trình[108]
1. Đối với hành vi vi phạm hành
chính mà pháp luật có quy định hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc quy định
mức tối đa của khung tiền phạt đối với hành vi đó từ 15.000.000 đồng trở lên đối
với cá nhân, từ 30.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức thì cá nhân, tổ chức vi
phạm có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản với người có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xem xét ý
kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính để ra quyết định xử phạt,
trừ trường hợp cá nhân, tổ chức không yêu cầu giải trình.
2. Đối với trường hợp giải trình bằng văn bản,
cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải gửi văn bản giải trình cho người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lập
biên bản vi phạm hành chính.
Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp
thì người có thẩm quyền xử phạt có thể gia hạn nhưng không quá 05 ngày làm việc
theo đề nghị của cá nhân, tổ chức vi phạm. Việc gia hạn của người có thẩm quyền
xử phạt phải bằng văn bản.
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính tự mình hoặc
ủy quyền cho người đại diện hợp pháp của mình thực hiện việc giải trình bằng
văn bản.
3. Đối với trường hợp giải trình trực tiếp, cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải gửi văn bản yêu cầu được giải trình trực
tiếp đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 02 ngày
làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
Người có thẩm quyền xử phạt phải thông báo bằng
văn bản cho người vi phạm về thời gian và địa điểm tổ chức phiên giải trình trực
tiếp trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người vi
phạm.
Người có thẩm quyền xử phạt tổ chức phiên giải
trình trực tiếp và có trách nhiệm nêu căn cứ pháp lý, tình tiết, chứng cứ liên
quan đến hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu
quả dự kiến áp dụng đối với hành vi vi phạm. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính, người đại diện hợp pháp của họ có quyền tham gia phiên giải trình và đưa
ra ý kiến, chứng cứ để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Việc giải trình trực tiếp được lập thành biên bản
và phải có chữ ký của các bên liên quan; trường hợp biên bản gồm nhiều trang
thì các bên phải ký vào từng trang biên bản. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ
xử phạt vi phạm hành chính và giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc người đại
diện hợp pháp của họ 01 bản.
4. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính không yêu cầu giải trình nhưng trước khi hết thời hạn quy định tại khoản
2 hoặc khoản 3 Điều này lại có yêu cầu giải trình thì người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức
vi phạm.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt
vi phạm hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người
có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng[109] hình sự.
2. Trong quá trình thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính, nếu hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà
chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đó
và trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày tạm đình chỉ phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm
cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng[110]
hình sự; trường hợp đã thi hành xong quyết định xử phạt thì người đã ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng[111] hình sự.
3. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng[112] hình sự có trách nhiệm xem xét, kết luận vụ
việc và trả lời kết quả giải quyết bằng văn bản cho người có thẩm quyền đã chuyển
hồ sơ trong thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; trường hợp
không khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có quyết định
không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng[113] phải trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền
xử phạt đã chuyển hồ sơ đến.
Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, nếu cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng[114] hình
sự có quyết định khởi tố vụ án thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính phải hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển toàn bộ tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính và tài liệu về việc thi hành quyết định xử
phạt cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng[115]
hình sự.
4. Việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội
phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự phải được thông báo bằng văn bản cho cá
nhân, tổ chức[116] vi phạm.
1.[117]
Đối với vụ việc do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, giải
quyết, nhưng sau đó lại có một trong các quyết định không khởi tố vụ án hình sự,
quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều
tra, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn
trách nhiệm hình sự theo bản án nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính thì
cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự phải chuyển quyết định nêu trên
kèm theo hồ sơ, tang vật, phương tiện của vụ vi phạm (nếu có) và văn bản đề nghị
xử phạt vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định có hiệu lực.
2.[118] Việc xử
phạt vi phạm hành chính được căn cứ vào hồ sơ vụ vi phạm do cơ quan quy định tại
khoản 1 Điều này chuyển đến. Trường hợp cần thiết phải xác minh thêm tình tiết
để có căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt có thể lập biên
bản xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
3. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính là 30 ngày, kể từ ngày nhận được các quyết định quy định tại khoản 1 Điều
này kèm theo hồ sơ vụ vi phạm. Trong trường hợp cần xác minh thêm quy định tại khoản
2 Điều này thì thời hạn tối đa không quá 45 ngày.
Điều 64.
Phát hiện vi phạm hành chính bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ[119]
1. Cơ quan, người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức được giao quản lý phương tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để
phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông, bảo vệ môi trường,
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống ma túy, phòng, chống tác hại
của rượu, bia và lĩnh vực khác do Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của
Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Việc quản lý, sử dụng và quy
định danh mục phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải bảo đảm các yêu cầu,
điều kiện sau đây:
a) Tôn trọng quyền tự do, danh
dự, nhân phẩm, bí mật đời tư của công dân, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của
cá nhân và tổ chức;
b) Tuân thủ đúng quy trình, quy
tắc về sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ;
c) Kết quả thu thập được bằng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải được ghi nhận bằng văn bản và chỉ
được sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính;
d) Phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đã được kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm theo quy định của pháp luật; tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật phải được duy trì trong suốt quá trình sử dụng và giữa hai kỳ kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm.
3. Việc sử dụng, bảo quản kết
quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải bảo đảm
các yêu cầu, điều kiện sau đây:
a) Kết quả thu thập được bằng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ là bản ảnh, hình ảnh, phiếu in, chỉ số
đo, dữ liệu lưu trong bộ nhớ của phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo
quy định của Luật này;
b) Kết quả thu thập được bằng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ chỉ được sử dụng để xử phạt vi phạm
hành chính khi bảo đảm các yêu cầu, điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Khi có kết quả thu được bằng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính phải nhanh chóng xác định tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính và
thông báo bằng văn bản đến tổ chức, cá nhân vi phạm.
Trường hợp xác định được tổ chức,
cá nhân vi phạm, người có thẩm quyền phải tiến hành lập biên bản vi phạm hành
chính theo quy định tại Điều 58 của Luật này và kết quả
thu được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được lưu theo biên bản
vi phạm hành chính;
d) Kết quả thu được bằng phương
tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải được bảo quản chặt chẽ, lưu vào hồ sơ xử
phạt vi phạm hành chính.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và các biện pháp nghiệp vụ
khác nhằm xác định thông tin, dữ liệu được thu thập từ phương tiện, thiết bị kỹ
thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính.
5. Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng, đối
tượng được trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, danh mục phương
tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính
và việc sử dụng, bảo quản kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ; quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện,
thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp.
1. Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trong những trường hợp sau đây:
a) Trường hợp quy định tại Điều
11 của Luật này;
b) Không xác định được đối tượng vi phạm hành
chính;
c) Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy
định tại Điều 6 hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt
quy định tại khoản 3 Điều 63 hoặc khoản 1
Điều 66 của Luật này;
d) Cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ
chức vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định
xử phạt;
đ) Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm
theo quy định tại Điều 62 của Luật này.
2.[120]
Đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này, người
có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn phải ra
quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính nếu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành hoặc
tang vật, phương tiện mà pháp luật có quy định hình thức xử phạt tịch thu và áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với hành vi vi phạm hành
chính đó.
Quyết định phải ghi rõ lý do
không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính bị tịch thu; biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng, trách nhiệm
và thời hạn thực hiện.
Việc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản này không bị coi là
đã bị xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 66.
Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính[121]
1. Thời hạn ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với vụ việc không thuộc
trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này, thời hạn ra quyết định xử
phạt là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; vụ việc
thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn
ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành
chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật
này;
b) Đối với vụ việc mà cá nhân,
tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan quy
định tại Điều 59 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử
phạt là 01 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính;
c) Đối với vụ việc thuộc trường
hợp quy định tại điểm b khoản này mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết
phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra
quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính, cá nhân, tổ chức liên quan nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà
không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều
hành vi vi phạm hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần thì chỉ ra 01 quyết
định xử phạt, trong đó quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi
vi phạm hành chính.
2. Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực
hiện một hành vi vi phạm hành chính thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử
phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng cá nhân, tổ chức.
3. Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện
nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì có thể
ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với
từng hành vi vi phạm của từng cá nhân, tổ chức.
4. Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký,
trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu lực khác.
1. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải
bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Địa danh, ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định;
c) Biên bản vi phạm hành chính, kết quả xác
minh, văn bản giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc biên bản họp giải
trình và tài liệu khác (nếu có);
d) Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;
đ) Họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm
hoặc tên, địa chỉ và họ tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật[122] của tổ chức vi phạm;
e) Hành vi vi phạm hành chính; tình tiết giảm nhẹ,
tình tiết tăng nặng;
g) Điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng;
h) Hình thức xử phạt chính; hình thức xử phạt bổ
sung, biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có);
i) Quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định
xử phạt vi phạm hành chính;
k) Hiệu lực của quyết định, thời hạn và nơi thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nơi nộp tiền phạt;
l) Họ tên, chữ ký của người ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính;
m) Trách nhiệm thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính và việc cưỡng chế trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm
hành chính không tự nguyện chấp hành.
2. Thời hạn thi hành quyết định là 10 ngày, kể từ
ngày nhận quyết định xử phạt; trường hợp quyết định xử phạt có ghi thời hạn thi
hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.
3. Trường hợp ban hành một quyết định xử phạt vi
phạm hành chính chung đối với nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi
vi phạm hoặc nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính
khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì nội dung hành vi vi phạm, hình thức, mức
xử phạt đối với từng cá nhân, tổ chức phải xác định cụ thể, rõ ràng.
1. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính không lập
biên bản phải được giao cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt 01 bản. Trường hợp người
chưa thành niên bị xử phạt cảnh cáo thì quyết định xử phạt còn được gửi cho cha
mẹ hoặc người giám hộ của người đó.
2. Cá nhân, tổ chức vi phạm nộp tiền phạt tại chỗ
cho người có thẩm quyền xử phạt. Người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng
từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt và phải nộp tiền phạt trực
tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền phạt.
Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không có khả
năng nộp tiền phạt tại chỗ thì nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản
của Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 78 của Luật này.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, người có thẩm quyền đã
ra quyết định xử phạt phải gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền
phạt và cơ quan liên quan khác (nếu có) để thi hành.
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính được giao
trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm và thông báo cho cá
nhân, tổ chức bị xử phạt biết.
Đối với trường hợp quyết định được giao trực tiếp
mà cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận quyết định thì người có thẩm quyền
lập biên bản về việc không nhận quyết định có xác nhận của chính quyền địa
phương và được coi là quyết định đã được giao.
Đối với trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức
bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định xử phạt đã được gửi
qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do cá nhân, tổ chức vi phạm cố
tình không nhận; quyết định xử phạt đã được niêm yết tại nơi cư trú của cá
nhân, trụ sở của tổ chức bị xử phạt hoặc có căn cứ cho rằng người vi phạm trốn
tránh không nhận quyết định xử phạt thì được coi là quyết định đã được giao.
1. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện
vi phạm hành chính ở địa bàn cấp tỉnh này nhưng cư trú, đóng trụ sở ở địa bàn cấp
tỉnh khác và không có điều kiện chấp hành quyết định xử phạt tại nơi bị xử phạt
thì quyết định xử phạt được chuyển đến cơ quan cùng cấp nơi cá nhân cư trú, tổ
chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành; nếu nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ
sở không có cơ quan cùng cấp thì quyết định xử phạt được chuyển đến Ủy ban nhân
dân cấp huyện để tổ chức thi hành.
2.[123]
Trong trường hợp vi phạm hành chính xảy ra ở địa bàn cấp huyện này nhưng cá
nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở ở địa bàn cấp huyện khác mà việc đi lại gặp
khó khăn và cá nhân, tổ chức vi phạm không có điều kiện chấp hành quyết định xử
phạt tại nơi bị xử phạt thì quyết định xử phạt được chuyển đến cơ quan cùng cấp
nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành; nếu nơi cá nhân cư
trú, tổ chức đóng trụ sở không có cơ quan cùng cấp thì quyết định xử phạt được
chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để thi hành.
3.[124]
Cơ quan của người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường
hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm chuyển toàn bộ bản
gốc hồ sơ, giấy tờ liên quan đến cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi
hành theo quy định của Luật này. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm
giữ, tịch thu (nếu có) được chuyển đến cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để
thi hành, trừ trường hợp tang vật là động vật, thực vật sống, hàng hóa, vật phẩm
dễ bị hư hỏng, khó bảo quản theo quy định của pháp luật và một số loại tài sản
khác do Chính phủ quy định.
Cá nhân, tổ chức vi phạm phải trả chi phí chuyển
hồ sơ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
1. Trường hợp vi phạm hành chính về an toàn thực
phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; dược; khám bệnh, chữa bệnh; lao động; xây
dựng; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo vệ môi trường; thuế; chứng khoán; sở
hữu trí tuệ; đo lường; sản xuất, buôn bán hàng giả mà gây hậu quả lớn hoặc gây ảnh
hưởng xấu về dư luận xã hội thì cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính có trách nhiệm công bố công khai về việc xử phạt.
2. Nội dung công bố công khai bao gồm cá nhân, tổ
chức vi phạm hành chính, hành vi vi phạm, hình thức xử phạt và biện pháp khắc
phục hậu quả.
3. Việc công bố công khai được thực hiện trên
trang thông tin điện tử hoặc báo của cơ quan quản lý cấp bộ, cấp sở hoặc của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hành chính.
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành
chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm
hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn
đó.
Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại,
khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành
quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
15 của Luật này. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
2. Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định
xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của
cá nhân, tổ chức bị xử phạt và thông báo kết quả thi hành xong quyết định cho
cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, cơ
quan tư pháp địa phương.
1.[125] Thời hiệu
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định,
quá thời hạn này thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định
xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính, biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện,
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
2. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt
cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu nói trên được tính kể từ thời điểm
chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.
Trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích, tổ
chức bị xử phạt giải thể, phá sản thì không thi hành quyết định phạt tiền nhưng
vẫn thi hành hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính và biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 76.
Hoãn thi hành quyết định phạt tiền[126]
1. Việc hoãn thi hành quyết định
phạt tiền được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Cá nhân bị phạt tiền từ
2.000.000 đồng trở lên, tổ chức bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng trở lên;
b) Cá nhân đang gặp khó khăn về
kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn;
tổ chức đang gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm
họa, hỏa hoạn, dịch bệnh.
Trường hợp cá nhân gặp khó khăn
về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo,
tai nạn thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc
cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc; trường hợp cá nhân gặp khó
khăn về kinh tế do mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn thì phải có thêm xác nhận của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện trở lên.
Trường hợp tổ chức đang gặp khó
khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh thì phải có xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực
tiếp.
2. Cá nhân, tổ chức phải có đơn
đề nghị hoãn chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính kèm theo văn bản
xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này
gửi người đã ra quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại khoản
2 Điều 68 của Luật này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đơn, người đã ra quyết định xử phạt xem xét, quyết định hoãn thi hành quyết định
xử phạt đó.
Thời hạn hoãn thi hành quyết định
xử phạt không quá 03 tháng, kể từ ngày có quyết định hoãn.
3. Cá nhân, tổ chức được hoãn chấp hành quyết định
xử phạt được nhận lại giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị
tạm giữ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật này.
Điều 77.
Giảm, miễn tiền phạt[127]
1. Việc giảm một phần tiền phạt
ghi trong quyết định xử phạt đối với cá nhân, tổ chức đã được hoãn thi hành quyết
định phạt tiền theo quy định tại Điều 76 của Luật này được
quy định như sau:
a) Cá nhân tiếp tục gặp khó
khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo,
tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ
quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc;
b) Tổ chức tiếp tục gặp khó
khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh
và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ
quan cấp trên trực tiếp.
2. Cá nhân được miễn phần tiền
phạt còn lại ghi trong quyết định xử phạt do không có khả năng thi hành quyết định
nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã được giảm một phần tiền
phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này mà tiếp tục gặp khó khăn về kinh tế do
thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi
người đó học tập, làm việc;
b) Đã nộp tiền phạt lần thứ nhất
hoặc lần thứ hai trong trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại
Điều 79 của Luật này nhưng gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột
xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm
nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc
cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc; trường hợp gặp khó khăn đột xuất
về kinh tế do mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn phải có thêm xác nhận của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh tuyến huyện trở lên.
3. Tổ chức được miễn phần tiền
phạt còn lại ghi trong quyết định xử phạt khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:
a) Đã được giảm một phần tiền
phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc đã nộp tiền phạt lần thứ nhất hoặc
lần thứ hai trong trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 79 của Luật này;
b) Đã thi hành xong hình thức xử
phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định xử phạt;
c) Tiếp tục gặp khó khăn đặc biệt
hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và có xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp
trên trực tiếp.
4. Cá nhân không có khả năng
thi hành quyết định được miễn toàn bộ tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã được hoãn thi hành quyết
định phạt tiền theo quy định tại Điều 76 của Luật này mà
tiếp tục gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc
bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó
cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc;
b) Bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng
trở lên, đang gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm
họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học
tập, làm việc; trường hợp gặp khó khăn đột xuất về kinh tế do mắc bệnh hiểm
nghèo, tai nạn phải có thêm xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện
trở lên.
5. Tổ chức được miễn toàn bộ tiền
phạt ghi trong quyết định xử phạt khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:
a) Đã được hoãn thi hành quyết
định phạt tiền theo quy định tại Điều 76 của Luật này;
b) Đã thi hành xong hình thức xử
phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định xử phạt;
c) Tiếp tục gặp khó khăn đặc biệt
hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và có xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên
trực tiếp.
6. Cá nhân, tổ chức phải có đơn
đề nghị giảm, miễn tiền phạt kèm theo xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này gửi người đã ra quyết định
xử phạt. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn, người đã ra
quyết định xử phạt xem xét, quyết định việc giảm, miễn và thông báo cho người
có đơn đề nghị giảm, miễn biết; nếu không đồng ý với việc giảm, miễn thì phải
nêu rõ lý do.
7. Cá nhân, tổ chức được giảm, miễn tiền phạt được
nhận lại giấy tờ, tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật này.
1.[128] Trong thời
hạn thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều
68 hoặc khoản 2 Điều 79 của Luật này, cá nhân, tổ chức
bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của
Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền
phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên sẽ bị cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân,
tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
2. Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà
việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt
cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu
tiền phạt tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc
Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền phạt.
Trường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành
chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại
Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02
ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền phạt.
3. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bị phạt
tiền phải nộp tiền phạt một lần, trừ trường hợp quy định tại Điều
79 của Luật này.
Mọi trường hợp thu tiền phạt, người thu tiền phạt
có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1.[129] Việc nộp
tiền phạt nhiều lần được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng trở lên đối với
cá nhân và từ 150.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức;
b) Đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có
đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần. Đơn đề nghị của cá nhân phải được Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập,
làm việc xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế. Đơn đề nghị của tổ chức
phải được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp
trên trực tiếp xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế.
2. Thời hạn nộp tiền phạt nhiều lần không quá 06
tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực; số lần nộp tiền phạt tối đa
không quá 03 lần.
Mức nộp phạt lần thứ nhất tối thiểu là 40% tổng
số tiền phạt.
3. Người đã ra quyết định phạt tiền có quyền quyết
định việc nộp tiền phạt nhiều lần. Quyết định về việc nộp tiền phạt nhiều lần
phải bằng văn bản.
1. Trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn được ghi trong quyết định xử phạt, người có thẩm quyền
xử phạt thu giữ, bảo quản giấy phép, chứng chỉ hành nghề và thông báo ngay cho
cơ quan đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó biết. Khi hết thời hạn tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề ghi trong quyết định xử phạt, người
có thẩm quyền xử phạt giao lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho cá nhân, tổ
chức đã bị tước giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó.
2. Trường hợp đình chỉ hoạt động có thời hạn, cá
nhân, tổ chức vi phạm phải đình chỉ ngay một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được ghi trong quyết định xử phạt.
3. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ không được tiến hành các hoạt động ghi trong quyết định xử
phạt.
4. Đối với các trường hợp
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ có khả năng thực tế gây hậu quả tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường
thì người có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản việc tước giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn cho các cơ quan
có liên quan.
5.[130] Trường hợp
phát hiện giấy phép, chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền hoặc có
nội dung trái pháp luật thì người có thẩm quyền xử phạt phải tạm giữ và ra quyết
định thu hồi ngay theo thẩm quyền; trường hợp không thuộc thẩm quyền thu hồi
thì tạm giữ và trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, phải chuyển
giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp để xử
lý theo quy định của pháp luật và thông báo cho cá nhân, tổ chức vi phạm biết.
1. Khi tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính theo quy định tại Điều 26 của Luật này, người
có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng,
chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng
hóa, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến
hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng
kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì
phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
cần được niêm phong thì phải niêm phong ngay trước mặt người bị xử phạt, đại diện
tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến. Việc niêm phong phải được ghi nhận
vào biên bản.
Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt thấy tình trạng tang vật, phương
tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về
những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có
trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.
2. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch
thu phải được quản lý và bảo quản theo quy định của Chính phủ.
3.[131] Tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính đã có quyết định tịch thu được xử lý theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 82.[132] (được bãi bỏ)
1. Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính gồm tiền
nộp phạt vi phạm hành chính; tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền;
tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản
tiền khác.
2. Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính phải nộp
toàn bộ vào ngân sách nhà nước và được quản lý, sử dụng theo đúng quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
Chứng từ thu, nộp tiền phạt được quản lý theo
quy định của Chính phủ.
1. Quyết định trục xuất phải được thông báo trước
khi thi hành cho Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của
nước mà người bị trục xuất là công dân hoặc nước mà người đó cư trú trước khi đến
Việt Nam.
2. Cơ quan Công an có thẩm quyền có trách nhiệm
tổ chức thi hành quyết định trục xuất, áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử
lý vi phạm hành chính quy định tại Chương I Phần thứ tư của Luật này.
1. Thời hạn thi hành biện pháp khắc phục hậu quả
được thực hiện theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc trong quyết định
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 28 của Luật này.
2. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính có trách
nhiệm thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định theo quy
định của pháp luật và phải chịu mọi chi phí cho việc thực hiện biện pháp khắc phục
hậu quả đó.
3. Người có thẩm quyền ra quyết định có trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả
do cá nhân, tổ chức thực hiện.
4. Trường hợp không xác định được đối tượng vi
phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật này
hoặc cá nhân chết, mất tích hoặc tổ chức bị giải thể, phá sản mà không có tổ chức
nào tiếp nhận chuyển giao quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều
75 của Luật này thì cơ quan nơi người có thẩm quyền xử phạt đang thụ lý hồ
sơ vụ vi phạm hành chính phải tổ chức thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Chi phí cho việc tổ chức thi hành biện pháp khắc
phục hậu quả do cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định thực hiện
được lấy từ nguồn ngân sách dự phòng cấp cho cơ quan đó.
5. Trong trường hợp khẩn cấp, cần khắc phục ngay
hậu quả để kịp thời bảo vệ môi trường, bảo đảm giao thông thì cơ quan nơi người
có thẩm quyền xử phạt đang thụ lý hồ sơ vụ vi phạm hành chính tổ chức thi hành
biện pháp khắc phục hậu quả. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải hoàn trả
kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, nếu không hoàn
trả thì bị cưỡng chế thực hiện.
1.[133]
Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được áp dụng trong các trường hợp sau
đây:
a) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt
vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt theo quy định tại
Điều 73 của Luật này;
b) Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự
nguyện hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả
theo quy định tại khoản 5 Điều 85 của Luật này.
2. Các biện pháp cưỡng chế bao gồm:
a) Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập,
khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm;
b) Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số
tiền phạt để bán đấu giá;
c) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do cá nhân, tổ chức khác
đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài
sản.
d) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3. Chính phủ quy định cụ thể về cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 87.
Thẩm quyền quyết định cưỡng chế[134]
1. Những người sau đây có thẩm
quyền ra quyết định cưỡng chế:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp;
b) Trưởng đồn Công an, Trưởng
Công an cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục
trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh
sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội
phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm
về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm
về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng
công nghệ cao, Cục trưởng Cục An ninh nội địa, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý
tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng, Tư lệnh Cảnh sát cơ động;
c) Đồn trưởng Đồn biên phòng,
Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên
phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng; Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm
phòng chống ma túy và tội phạm, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm;
Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam;
d) Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát
thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Đội trưởng
Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải
đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan; Cục trưởng Cục
Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cục trưởng Cục Kiểm
tra sau thông quan; Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan;
đ) Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Chi
cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng, Cục trưởng Cục
Kiểm lâm;
e) Chi cục trưởng Chi cục Kiểm
ngư vùng, Cục trưởng Cục Kiểm ngư;
g) Chi cục trưởng Chi cục Thuế,
Cục trưởng Cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
h) Cục trưởng Cục Quản lý thị
trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản
lý thị trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường;
i) Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh
quốc gia;
k) Các chức danh quy định tại các
khoản 2, 3 và 4 Điều 46 của Luật này;
l) Giám đốc Cảng vụ hàng hải,
Giám đốc Cảng vụ hàng không, Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa;
m) Chánh án Tòa án nhân dân cấp
huyện, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự khu vực,
Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Chánh tòa chuyên trách Tòa án
nhân dân cấp cao; Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự, Trưởng phòng Phòng Thi hành án cấp quân khu, Tổng cục trưởng Tổng
cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng;
n) Kiểm toán trưởng;
o) Người đứng đầu cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức
năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
2. Người có thẩm quyền cưỡng chế
quy định tại khoản 1 Điều này có thể giao quyền cho cấp phó. Việc giao quyền được
thể hiện bằng quyết định, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao
quyền. Cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước
pháp luật về việc thực hiện quyền được giao. Người được giao quyền không được
giao quyền cho người khác.
3. Người có thẩm quyền thuộc cơ quan tiếp nhận
quyết định xử phạt để tổ chức thi hành quy định tại Điều 71 của
Luật này ra quyết định cưỡng chế hoặc báo cáo cấp trên của mình ra quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
1.[135] Trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính, người ra quyết định phải gửi quyết định cho cá nhân, tổ
chức bị cưỡng chế, cơ quan, tổ chức thực hiện việc cưỡng chế và cá nhân, tổ chức
có liên quan.
Người ra quyết định cưỡng chế tổ chức thực hiện
việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của mình và của cấp dưới.
Việc gửi quyết định cưỡng chế
cho các cá nhân, tổ chức liên quan được thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Luật này.
Quyết định cưỡng chế phải được thi hành ngay khi
cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế nhận được quyết định cưỡng chế.
2. Cá nhân, tổ chức nhận được quyết định cưỡng
chế phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định cưỡng chế và phải chịu mọi chi phí về
việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế.
2a.[136] Thời hiệu
thi hành quyết định cưỡng chế được tính kể từ ngày ra quyết định cưỡng chế cho
đến thời điểm chấm dứt hiệu lực thi hành của quyết định xử phạt vi phạm hành
chính quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật này; quá thời
hạn này thì không thi hành quyết định cưỡng chế đó, trừ trường hợp quyết định xử
phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải cưỡng chế tịch thu tang
vật, phương tiện, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đó.
3. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc
phối hợp thi hành quyết định cưỡng chế:
a) Cá nhân, tổ chức liên quan có nghĩa vụ phối hợp
với người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế triển khai các biện pháp nhằm
thực hiện các quyết định cưỡng chế;
b) Lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm bảo
đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc quyết định cưỡng chế của các cơ quan nhà nước
khác khi được yêu cầu;
c)[137] Tổ chức
tín dụng, Kho bạc Nhà nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi cá nhân, tổ chức
bị cưỡng chế thi hành mở tài khoản có trách nhiệm cung cấp thông tin về điều kiện
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế
trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của
người có thẩm quyền cưỡng chế; tiến hành phong tỏa số tiền trong tài khoản
tương đương với số tiền mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải nộp hoặc phong tỏa
toàn bộ số tiền trong tài khoản trong trường hợp số dư trong tài khoản tiền gửi
ít hơn số tiền mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải nộp; thực hiện việc trích
chuyển số tiền phải nộp theo yêu cầu của người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng
chế. Trong thời hạn 05 ngày làm việc trước khi trích chuyển, tổ chức tín dụng,
Kho bạc Nhà nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm thông báo cho
cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế biết việc trích chuyển; việc trích chuyển không cần
sự đồng ý của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế.
Chính phủ quy định chi tiết điểm này.
1. Giáo dục tại xã, phường, thị trấn là biện pháp
xử lý hành chính áp dụng đối với các đối tượng quy định tại Điều
90 của Luật này để giáo dục, quản lý họ tại nơi cư trú trong trường hợp nhận
thấy không cần thiết phải cách ly họ khỏi cộng đồng.
2. Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn từ 03 tháng đến 06 tháng.
Điều 90. Đối tượng bị áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn[138]
1. Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện
hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ
luật Hình sự.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện
hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật
Hình sự.
3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi đã 02 lần
bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi
phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi gây rối trật tự
công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép.
4. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đã 02 lần
bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi
phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi xúc phạm nhân phẩm,
danh dự của người khác, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác, chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của
người khác, gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua
xe trái phép nhưng không phải là tội phạm.
5. Người từ đủ 14 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử
phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm
thứ ba trong thời hạn 06 tháng về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
6. Người từ đủ 18 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử
phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm
thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi xúc phạm nhân phẩm,
danh dự của người khác, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác, chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của
người khác, gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua
xe trái phép, ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc
người có công nuôi dưỡng mình nhưng không phải là tội phạm.
7. Người quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và
người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi quy định tại khoản 5 Điều này mà không có
nơi cư trú ổn định thì được giao cho cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở trợ giúp
trẻ em để quản lý, giáo dục trong thời gian chấp hành biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn.
Người từ đủ 18 tuổi trở lên quy định tại khoản 5
Điều này mà không có nơi cư trú ổn định thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
phát hiện hành vi sử dụng trái phép chất ma túy lần thứ ba tổ chức quản lý.
1. Đưa vào trường giáo dưỡng là biện pháp xử lý
hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi phạm pháp luật quy định tại Điều 92 của Luật này nhằm mục đích giúp họ học văn hóa, học
nghề, lao động, sinh hoạt dưới sự quản lý, giáo dục của nhà trường.
2. Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng từ 06 tháng đến 24 tháng.
Điều 92. Đối
tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng[139]
1.
Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Bộ luật Hình sự.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới
16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc một
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Bộ luật Hình sự, trừ những tội phạm
quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật Hình sự.
3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới
16 tuổi thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 2,
khoản 3 Điều 90 của Luật này và trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn.
4. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới
18 tuổi thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 4
Điều 90 của Luật này nhưng không phải là tội phạm và trước đó đã bị áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
5. Không áp dụng biện pháp đưa
vào trường giáo dưỡng đối với các trường hợp sau đây:
a) Người không có năng lực
trách nhiệm hành chính;
b) Người đang mang thai có chứng
nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên;
c) Phụ nữ hoặc người duy nhất
đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó
cư trú xác nhận.
1. Đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là biện pháp
xử lý hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi phạm pháp luật quy định tại
Điều 94 của Luật này để lao động, học văn hóa, học nghề,
sinh hoạt dưới sự quản lý của cơ sở giáo dục bắt buộc.
2. Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo
dục bắt buộc từ 06 tháng đến 24 tháng.
1.[140] Đối tượng
bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc bao gồm:
a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử
phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm
thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi quy định tại khoản 6 Điều 90 của Luật này nhưng không phải là tội phạm và
không có nơi cư trú ổn định;
b) Người từ đủ 18 tuổi trở lên thực hiện một
trong các hành vi quy định tại khoản 6 Điều 90 của Luật này nhưng không phải là tội phạm và trước đó
đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
2. Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc đối với các trường hợp sau đây:
a) Người không có năng lực trách nhiệm hành
chính;
b) Người chưa đủ 18 tuổi;
c) Nữ trên 55 tuổi, nam trên 60 tuổi;
d) Người đang mang thai có chứng nhận của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên[141];
đ) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ
dưới 36 tháng tuổi được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
1. Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là biện
pháp xử lý hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi phạm quy
định tại Điều 96 của Luật này để chữa bệnh, lao động, học văn hóa,
học nghề dưới sự quản lý của cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc từ 12 tháng đến 24 tháng.
1.[142] Người
nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy.
2. Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc đối với các trường hợp sau đây:
a) Người không có năng lực trách nhiệm hành
chính;
b) Người đang mang thai có chứng nhận của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên[143];
c) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ
dưới 36 tháng tuổi được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
1. Trưởng Công an cấp xã nơi người vi phạm
thuộc đối tượng quy định tại Điều 90 của Luật này cư trú hoặc nơi họ
có hành vi vi phạm pháp luật tự mình hoặc theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc cấp xã hoặc đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị dân cư ở cơ sở lập hồ
sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
2. Trong trường hợp người vi phạm do cơ quan
Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh trực tiếp phát hiện, điều
tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật, nhưng chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự mà thuộc đối tượng quy định tại Điều 90
của Luật này thì cơ quan Công an đang thụ lý vụ việc tiến hành xác
minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo
dục tại xã, phường, thị trấn đối với người đó.
3. Hồ sơ đề nghị gồm có bản tóm tắt lý lịch, tài
liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người đó, bệnh án (nếu có), bản
tường trình của người vi phạm và các tài liệu khác có liên quan.
Đối với người chưa thành niên bị xem xét áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn thì hồ sơ phải có nhận xét của
nhà trường, cơ quan, tổ chức nơi người chưa thành niên đang học tập, làm việc
(nếu có), ý kiến của cha mẹ hoặc người giám hộ.
4.[144] Cơ quan
lập hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải chịu trách nhiệm
về tính pháp lý của hồ sơ đề nghị. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị, cơ
quan lập hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho người bị đề nghị áp dụng hoặc
người đại diện hợp pháp của họ về việc lập hồ sơ; đối với người chưa thành niên
thì còn phải thông báo cho cha mẹ hoặc người giám hộ về việc lập hồ sơ. Những
người này có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
1.[145]
Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn đọc hồ sơ theo quy định
tại khoản 4 Điều 97 của Luật này, cơ quan lập hồ sơ đề nghị
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 97 của Luật này gửi hồ
sơ cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức và chủ trì cuộc họp tư vấn
với sự tham gia của Trưởng Công an cấp xã, công chức tư pháp - hộ tịch, đại diện
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và một số tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội cùng cấp có liên quan, đại diện dân cư ở cơ sở. Người bị đề nghị áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người đại diện hợp pháp của họ,
cha mẹ, người giám hộ của người chưa thành niên phải được mời tham gia cuộc họp
và phát biểu ý kiến của mình về việc áp dụng biện pháp.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc[146], kể từ ngày kết thúc cuộc họp tư vấn quy định
tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Tùy từng đối tượng mà Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định giao người được giáo dục cho cơ quan, tổ chức,
gia đình quản lý, giáo dục; nếu đối tượng không có nơi cư trú ổn định thì giao
cho cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em để quản lý, giáo dục.
3. Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, chức vụ của
người ra quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được
giáo dục; hành vi vi phạm pháp luật của người đó; điều, khoản của văn bản pháp
luật được áp dụng; thời hạn áp dụng; ngày thi hành quyết định; trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, gia đình được giao giáo dục, quản lý người được giáo dục; quyền
khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn có hiệu lực kể từ ngày ký và phải được gửi ngay cho người được
giáo dục, gia đình người đó, Hội đồng nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức
có liên quan.
5. Hồ sơ về việc áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn phải được đánh bút lục và được lưu trữ theo quy định của
pháp luật về lưu trữ.
1. Việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp
đưa vào trường giáo dưỡng đối với đối tượng quy định tại Điều 92 của
Luật này được thực hiện như sau:
a) Đối với người chưa thành niên vi phạm có
nơi cư trú ổn định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó
cư trú lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
Hồ sơ đề nghị gồm có bản tóm tắt lý
lịch; tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người vi phạm; biện
pháp giáo dục đã áp dụng; bản tường trình của người vi phạm, ý kiến
của cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của họ, ý kiến của nhà trường,
cơ quan, tổ chức nơi người chưa thành niên đang học tập hoặc làm việc (nếu có)
và các tài liệu khác có liên quan;
b) Đối với người chưa thành niên vi phạm không
có nơi cư trú ổn định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó
có hành vi vi phạm pháp luật lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp
đưa vào trường giáo dưỡng.
Hồ sơ đề nghị gồm có biên bản vi phạm;
bản tóm tắt lý lịch; tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người
đó; bản trích lục tiền án, tiền sự; biện pháp giáo dục đã áp dụng (nếu có);
bản tường trình của người vi phạm, ý kiến của cha mẹ hoặc người đại
diện hợp pháp của họ;
c) Cơ quan Công an cấp xã có trách nhiệm
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thu thập các tài liệu và lập
hồ sơ đề nghị quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
2. Trong trường hợp người chưa thành niên vi
phạm do cơ quan Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh trực tiếp phát
hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật, nhưng chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự mà thuộc đối tượng đưa vào trường
giáo dưỡng theo quy định tại Điều 92 của Luật này thì cơ quan Công an
đang thụ lý vụ việc tiến hành xác minh, thu thập tài liệu và lập
hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với
người đó.
Hồ sơ đề nghị gồm có bản tóm tắt lý
lịch; tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người đó; biện pháp
giáo dục đã áp dụng; bản tường trình của người vi phạm, ý kiến của cha
mẹ hoặc của người đại diện hợp pháp của họ.
3.[147] Cơ quan
lập hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải chịu trách nhiệm
về tính pháp lý của hồ sơ đề nghị. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị,
cơ quan lập hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho người bị đề nghị áp dụng, cha
mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của họ về việc lập hồ sơ. Những người này có
quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 100. Xem xét, quyết định
việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào
trường giáo dưỡng
1.[148] Trong thời
hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn đọc hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 99 của Luật này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
gửi hồ sơ cho Trưởng Công an cấp huyện. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Trưởng Công an cấp huyện quyết định việc chuyển hồ sơ đề
nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng. Trường
hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì Trưởng Công an cấp huyện chuyển lại cơ quan đã lập hồ
sơ để bổ sung hồ sơ; thời hạn bổ sung là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận lại
hồ sơ. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, Trưởng
Công an cấp huyện quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện
áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết
thời hạn đọc hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 99 của Luật này,
Trưởng Công an cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh trong trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 99 của Luật này quyết định việc chuyển hồ sơ
đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị đề nghị áp dụng có hành vi vi phạm
để quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
2. Hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem
xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng bao gồm:
a) Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng quy định tại Điều 99 của Luật này;
b) Văn bản của Trưởng công an cấp huyện, Giám đốc
Công an cấp tỉnh[149] về việc đề nghị xem xét
áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
3. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng phải được đánh bút lục và được lưu trữ theo quy định của pháp luật về
lưu trữ.
1. Việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với đối tượng quy định tại Điều
94 của Luật này được thực hiện như sau:
a) Đối với người vi phạm có nơi cư trú ổn
định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú lập hồ
sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Hồ sơ đề nghị gồm có bản tóm tắt lý
lịch; tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người đó; biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn đã áp dụng; bản tường trình của người
vi phạm hoặc của người đại diện hợp pháp của họ và các tài liệu khác
có liên quan;
b) Đối với người không cư trú tại nơi có
hành vi vi phạm pháp luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải xác
minh; trường hợp xác định được nơi cư trú thì có trách nhiệm chuyển người đó
kèm theo biên bản vi phạm về địa phương để xử lý; trường hợp không xác định được
nơi cư trú của người đó thì lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Hồ sơ đề nghị gồm có biên bản vi phạm;
bản tóm tắt lý lịch; tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người
đó; bản trích lục tiền án, tiền sự; biện pháp giáo dục đã áp dụng (nếu có);
bản tường trình của người vi phạm hoặc của người đại diện hợp pháp
của họ;
c) Công an cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thu thập các tài liệu và lập hồ sơ đề
nghị quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
2. Trường hợp người vi phạm do cơ quan Công
an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh trực tiếp phát hiện, điều tra,
thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật, nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự mà thuộc đối tượng đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
theo quy định tại Điều 94 của Luật này thì cơ quan Công an đang thụ lý
vụ việc tiến hành xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với người đó.
Hồ sơ đề nghị gồm có bản tóm tắt lý
lịch; tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người đó; biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn đã áp dụng; bản tường trình của người
vi phạm hoặc của người đại diện hợp pháp của họ.
3.[150] Cơ quan
lập hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải chịu trách nhiệm
về tính pháp lý của hồ sơ đề nghị. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị,
cơ quan lập hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho người bị đề nghị áp dụng hoặc
người đại diện hợp pháp của họ về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc
hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được thông báo.
1.[151] Trong thời
hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn đọc hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 101 của Luật này hoặc kể từ ngày Giám đốc cơ sở
cai nghiện bắt buộc lập biên bản về hành vi vi phạm mới quy định tại khoản 3 Điều 118 của Luật này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc gửi hồ sơ cho Trưởng Công an cấp huyện.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trưởng Công an cấp
huyện quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì Trưởng
Công an cấp huyện chuyển lại cơ quan đã lập hồ sơ để bổ sung hồ sơ; thời hạn bổ
sung là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận lại hồ sơ. Trong thời hạn 02 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, Trưởng Công an cấp huyện quyết định
việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở giáo dục bắt buộc.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết
thời hạn đọc hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 101 của Luật này,
Trưởng Công an cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh trong trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 101 của Luật này quyết định việc chuyển hồ sơ
đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị đề nghị áp dụng biện pháp có
hành vi vi phạm để quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
2. Hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem
xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc bao gồm:
a) Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc quy định tại Điều 101 và Điều 118 của Luật
này;
b) Văn bản của Trưởng Công an cấp huyện, Giám đốc
Công an cấp tỉnh[152] về việc đề nghị xem xét
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
3. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc phải được đánh bút lục và được lưu trữ theo quy định của pháp
luật về lưu trữ.
Điều 103. Lập hồ sơ đề nghị
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc[153]
1. Việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy quy định tại Điều 96 của Luật này được thực hiện như sau:
a) Đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn
định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú lập hồ sơ đề nghị
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Đối với người nghiện ma túy không có nơi cư
trú ổn định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó có hành vi vi phạm
pháp luật lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Trường hợp người nghiện ma túy do cơ quan
Công an cấp huyện hoặc cơ quan Công an cấp tỉnh trực tiếp phát hiện, điều tra,
thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật mà thuộc đối tượng đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc quy định tại Điều 96 của Luật này thì cơ quan Công
an đang thụ lý vụ việc tiến hành xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người đó;
d) Hồ sơ đề nghị gồm có biên bản vi phạm; bản
tóm tắt lý lịch; tài liệu chứng minh tình trạng nghiện ma túy hiện tại của người
đó; bản tường trình của người nghiện ma túy hoặc của người đại diện hợp pháp của
họ và các tài liệu khác có liên quan;
đ) Công an cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp thu thập các tài liệu và lập hồ sơ đề nghị quy định tại
các điểm a, b và d khoản 1 Điều này.
2. Cơ quan lập hồ sơ đề nghị quy định tại khoản
1 Điều này phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ đề nghị. Sau khi
hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị, cơ quan lập hồ sơ phải thông báo bằng văn bản
cho người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc
người đại diện hợp pháp của họ về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc
hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được thông báo.
Điều 104. Xem xét, quyết định
việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc
1.[154] Trong thời
hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn đọc hồ sơ, Công an cấp tỉnh gửi hồ
sơ cho Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi người
bị đề nghị áp dụng biện pháp có hành vi vi phạm; Công an cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã gửi hồ sơ cho Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội cấp huyện. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ,
Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện quyết định chuyển
hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì Trưởng phòng Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện chuyển lại cơ quan đã lập hồ sơ để bổ sung hồ
sơ; thời hạn bổ sung là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận lại hồ sơ. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, Trưởng phòng Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị
Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem
xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bao gồm:
a) Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc quy định tại Điều 103 của Luật này;
b) Văn bản của Trưởng phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội cấp huyện về việc đề nghị xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc.
3. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc phải được đánh bút lục và được lưu trữ theo quy định của
pháp luật về lưu trữ.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền
quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết
định áp dụng các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định trình
tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc áp dụng các
biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Chương IV
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày quyết định áp
dụng biện pháp xử lý hành chính có hiệu lực, Tòa án nhân dân đã ra quyết định
phải gửi quyết định cho người bị áp dụng, cơ quan đã gửi hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính hoặc cơ quan Công an cùng cấp trong trường hợp Công
an cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và
các cơ quan hữu quan để thi hành theo quy định của pháp luật; quyết định áp dụng
biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng còn được gửi cho cha mẹ hoặc người đại diện
hợp pháp của họ.
1. Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn và quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng hết
thời hiệu thi hành sau 06 tháng, kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật.
2. Quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc và quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc hết thời hiệu thi hành sau 01 năm, kể từ ngày quyết định có hiệu lực
pháp luật.
3. Trong trường hợp người phải chấp hành quyết định
cố tình trốn tránh việc thi hành, thì thời hiệu quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này được tính kể từ thời điểm hành vi trốn tránh chấm dứt.
1. Sau khi nhận được quyết định áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức được giao giáo dục, quản
lý có trách nhiệm:
a) Tổ chức việc thực hiện biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn đối với người được giáo dục;
b) Phân công người trực tiếp giúp đỡ người được
giáo dục;
c) Ghi sổ theo dõi và định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã về việc thực hiện quyết định giáo dục tại xã, phường, thị
trấn;
d) Giúp đỡ, động viên người được giáo dục, đề xuất
với Ủy ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện cho họ tìm kiếm việc làm.
2. Người được phân công giúp đỡ phải có kế hoạch
quản lý, giáo dục, giúp đỡ người được giáo dục và được hưởng khoản kinh phí hỗ
trợ cho việc quản lý, giáo dục, giúp đỡ theo quy định của pháp luật.
3. Người được giáo dục phải cam kết bằng văn bản
về việc chấp hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
4. Gia đình có người được giáo dục có trách nhiệm
phối hợp chặt chẽ với người được phân công giúp đỡ trong việc quản lý, giáo dục
người được giáo dục.
1.[156] Trong thời
hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định đưa vào trường giáo dưỡng,
quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc quyết định đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc, cơ quan nhận được quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính quy định tại Điều 107 của Luật này có trách nhiệm tổ
chức thi hành như sau:
a) Công an cấp huyện đưa người phải chấp hành
quyết định vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc;
b) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp
với Công an cấp huyện đưa người phải chấp hành quyết định vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc.
2. Thời hạn chấp hành quyết định được tính từ
ngày người phải chấp hành quyết định bị tạm giữ để đưa đi trường giáo dưỡng, cơ
sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành
quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc,
quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
1. Người phải chấp hành quyết định nhưng chưa
đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
được hoãn chấp hành quyết định trong các trường hợp sau đây:
a) Đang ốm nặng có chứng nhận của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên[157];
b) Gia đình đang có khó khăn đặc biệt được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
Khi điều kiện hoãn chấp hành quyết định không
còn thì quyết định được tiếp tục thi hành.
2. Người phải chấp hành quyết định nhưng chưa
đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
được miễn chấp hành quyết định trong các trường hợp sau đây:
a) Mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên[158];
b) Trong thời gian hoãn chấp hành quyết
định quy định tại khoản 1 Điều này mà người đó có tiến bộ rõ rệt
trong việc chấp hành pháp luật hoặc lập công hoặc không còn nghiện ma
túy;
c) Đang mang thai có chứng nhận của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên[159].
3. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định
áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc,
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc xem xét, quyết định việc hoãn hoặc miễn chấp
hành trên cơ sở đơn đề nghị của người phải chấp hành quyết định hoặc người đại
diện hợp pháp của họ; trong trường hợp cần thiết thì đề nghị cơ quan đã gửi hồ
sơ đề nghị có ý kiến trước khi quyết định.
Quyết định miễn hoặc hoãn chấp hành phải được gửi
cho cơ quan thi hành quyết định, người phải chấp hành quyết định; trường hợp
người chưa thành niên được hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào trường giáo
dưỡng thì quyết định được gửi cho cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
1. Người đang chấp hành quyết định tại trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc đã chấp hành một
nửa thời hạn, nếu có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công, thì được xét giảm một phần
hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại.
2. Trong trường hợp người đang chấp hành quyết định
tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc bị ốm
nặng mà được đưa về gia đình điều trị thì được tạm đình chỉ chấp hành quyết định;
thời gian điều trị được tính vào thời hạn chấp hành quyết định; nếu sau khi sức
khỏe được phục hồi mà thời hạn chấp hành còn lại từ 03 tháng trở lên thì người
đó phải tiếp tục chấp hành; nếu trong thời gian tạm đình chỉ mà người đó có tiến
bộ rõ rệt hoặc lập công thì được miễn chấp hành phần thời gian còn lại. Đối với
người mắc bệnh hiểm nghèo, phụ nữ mang thai thì được miễn chấp hành phần thời
gian còn lại.
3. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường giáo
dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định việc giảm
thời hạn tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
trên cơ sở đề nghị của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt
buộc, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Quyết định tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành quyết
định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc,
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được gửi cho Tòa án nhân dân nơi ra quyết định,
cơ quan đã gửi hồ sơ đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, người được tạm
đình chỉ hoặc miễn và gia đình người đó.
4. Đối tượng ốm nặng, mắc bệnh hiểm nghèo mà
không xác định được nơi cư trú thuộc trường hợp được tạm đình chỉ chấp
hành quyết định hoặc được miễn chấp hành phần thời gian còn lại quy
định tại khoản 2 Điều này thì được đưa về cơ sở y tế tại địa phương nơi
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc đóng trụ
sở để điều trị.
1. Người được hoãn hoặc được tạm đình chỉ chấp
hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm trình diện với Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi họ cư trú.
2. Trong thời gian được hoãn hoặc được tạm đình
chỉ chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc mà người đó tiếp tục có hành vi vi phạm đã bị xử lý hoặc có căn cứ cho rằng
người đó bỏ trốn thì Tòa án nhân dân cấp huyện đã ra quyết định hoãn hoặc tạm
đình chỉ hủy bỏ quyết định đó và ra quyết định buộc chấp hành quyết định đưa
vào trường giáo dưỡng, quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Trong thời gian được hoãn hoặc được tạm đình chỉ
chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc mà người đó tiếp tục sử
dụng ma túy hoặc có căn cứ cho rằng người đó bỏ trốn thì Tòa án nhân dân cấp
huyện đã ra quyết định hoãn hoặc tạm đình chỉ hủy bỏ quyết định đó và ra quyết
định buộc chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Quyết định buộc chấp hành quyết định đưa vào
trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc được gửi cho cơ quan Công an cùng cấp nơi Tòa án đã ra quyết định. Ngay
sau khi nhận được quyết định, cơ quan Công an phải tổ chức áp giải đối tượng.
1. Khi người vi phạm đã chấp hành xong quyết định
giáo dục tại xã, phường, thị trấn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp giấy
chứng nhận cho người đã chấp hành xong và gửi bản sao cho gia đình người đó.
2. Khi người vi phạm đã chấp hành xong quyết định
đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt
buộc, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc cấp giấy chứng nhận cho người đã chấp
hành xong và gửi bản sao cho gia đình người đó, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi
đã ra quyết định, cơ quan quản lý trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc,
cơ sở cai nghiện bắt buộc, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
3. Đối tượng không xác định được nơi cư trú là
người chưa thành niên hoặc người ốm yếu không còn khả năng lao động
thì sau khi hết hạn chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc được đưa về cơ sở bảo trợ xã hội tại địa
phương nơi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
đóng trụ sở.
1. Theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng
hình sự có thẩm quyền, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt
buộc, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định tạm thời đưa người đang chấp
hành biện pháp xử lý hành chính ra khỏi nơi chấp hành biện pháp đó để tham gia
tố tụng trong các vụ án có liên quan đến người đó.
2. Thời gian tạm thời đưa ra khỏi nơi chấp hành
biện pháp xử lý hành chính được tính vào thời hạn chấp hành biện pháp đó.
1. Khi xem xét hồ sơ của đối tượng để quyết định
áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm của người đó
có dấu hiệu tội phạm thì người có thẩm quyền phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan
tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.
2. Đối với trường hợp đã ra quyết định áp
dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu sau đó phát hiện hành vi vi phạm của người
bị áp dụng biện pháp này có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu
trách nhiệm hình sự, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Tòa án nhân dân đã ra
quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải hủy quyết định đó và trong
thời hạn 03 ngày, kể từ ngày hủy quyết định phải chuyển hồ sơ của đối tượng cho
cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.
Trường hợp bị Tòa án xử phạt tù thì thời hạn đối
tượng đã chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục
bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được tính vào thời hạn chấp hành
hình phạt tù; 1,5 ngày chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào
cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được tính bằng 01
ngày chấp hành hình phạt tù.
Trường hợp phát hiện người bị áp dụng biện pháp
xử lý hành chính đã thực hiện hành vi phạm tội trước hoặc trong thời gian chấp
hành quyết định, thì theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm
quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang thi hành biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn hoặc Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục
bắt buộc, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc phải ra quyết định tạm đình chỉ
thi hành quyết định đối với người đó và chuyển hồ sơ của đối tượng cho cơ quan
tiến hành tố tụng hình sự; trường hợp bị Tòa án xử phạt tù thì người đó được miễn
chấp hành phần thời gian còn lại trong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính; nếu hình phạt được áp dụng không phải là hình phạt tù thì người đó có thể
phải tiếp tục chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
1. Trường hợp người thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật vừa thuộc đối tượng đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc vừa thuộc đối tượng
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc.
2. Trường hợp người nghiện ma túy thuộc loại côn
đồ hung hãn thì áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Cơ sở giáo dục
bắt buộc thực hiện việc cai nghiện cho đối tượng này.
3.[160] Trong
giai đoạn cắt cơn, phục hồi, đối tượng đang chấp hành quyết định tại cơ sở cai
nghiện bắt buộc có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
94 của Luật này thì bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc tiến hành lập
hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với đối tượng có hành vi vi
phạm trên cơ sở hồ sơ hiện có và biên bản về hành vi vi phạm mới gửi Trưởng
Công an cấp huyện nơi có cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Thủ tục xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc đối với đối tượng này được thực hiện theo quy định của Luật
này.
Trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm
hành chính hoặc để bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền
có thể áp dụng các biện pháp sau đây theo thủ tục hành chính:
1. Tạm giữ người;
2. Áp giải người vi phạm;
3. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
4. Khám người;
5. Khám phương tiện vận tải, đồ vật;
6. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
7. Quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt
Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất;
8. Giao cho gia đình, tổ chức quản lý người bị đề
nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện
pháp xử lý hành chính;
9. Truy tìm đối tượng phải chấp hành quyết định
đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc trong trường hợp bỏ trốn.
1. Khi áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử
lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định tại
các điều từ 120 đến 132 của Luật này, nếu vi phạm thì bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử
lý vi phạm hành chính trong trường hợp cần thiết theo quy định tại Chương II của
Phần này.
3. Người ra quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn
và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm đối với quyết định của
mình.
4. Việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong việc
áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phải được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
1. Trường hợp việc áp dụng biện pháp ngăn chặn
và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính không còn phù hợp với mục đích và điều kiện
áp dụng theo quy định của Luật này thì quyết định áp dụng biện pháp đó phải được
hủy bỏ.
2. Người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện
pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính quyết định hủy bỏ biện pháp
ngăn chặn khi thấy không còn cần thiết hoặc thay thế bằng một biện pháp ngăn chặn
khác.
1.[161]
Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong các trường hợp
sau đây:
a) Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay
hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác;
b) Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay
hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
c) Để thi hành quyết định đưa
vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Người có hành vi bạo lực gia
đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của pháp luật về phòng, chống
bạo lực gia đình;
đ) Để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với
người sử dụng trái phép chất ma túy.
2. Mọi trường hợp tạm giữ người đều phải có quyết
định bằng văn bản và phải giao cho người bị tạm giữ một bản.
3.[162] Thời hạn
tạm giữ người theo thủ tục hành chính không quá 12 giờ; trong trường hợp cần
thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 24 giờ, kể từ thời điểm
bắt đầu giữ người vi phạm; trường hợp tạm giữ người vi phạm hành chính ở khu vực
biên giới hoặc vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ được
tính từ thời điểm người vi phạm được áp giải đến nơi tạm giữ.
Đối với trường hợp tạm giữ để xác định tình trạng
nghiện ma túy theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì thời hạn tạm giữ có
thể kéo dài hơn nhưng không quá 05 ngày, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi
phạm.
Đối với người bị tạm giữ trên tàu bay, tàu biển
thì phải chuyển ngay cho cơ quan có thẩm quyền khi tàu bay đến sân bay, tàu biển
cập cảng.
4. Theo yêu cầu của người bị tạm giữ, người ra
quyết định tạm giữ phải thông báo cho gia đình, tổ chức nơi làm việc hoặc học tập
của họ biết. Trong trường hợp tạm giữ người chưa thành niên vi phạm hành chính
vào ban đêm hoặc giữ trên 06 giờ, thì người ra quyết định tạm giữ phải thông
báo ngay cho cha mẹ hoặc người giám hộ của họ biết.
5.[163] Nơi tạm
giữ người theo thủ tục hành chính là nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ
hành chính được bố trí tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi làm việc của người có thẩm
quyền ra quyết định tạm giữ người vi phạm hành chính. Trường hợp không có nhà tạm
giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính thì tạm giữ tại phòng trực ban hoặc
phòng khác tại nơi làm việc, nhưng phải bảo đảm các quy định chung.
Cơ quan có chức năng phòng, chống vi phạm pháp
luật mà thường xuyên phải tạm giữ người vi phạm hành chính cần bố trí, thiết kế,
xây dựng nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính riêng, trong đó cần
có nơi tạm giữ riêng cho người chưa thành niên, phụ nữ hoặc người nước ngoài và
phải có cán bộ chuyên trách quản lý, bảo vệ.
Đối với trường hợp tạm giữ người quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều này thì nơi tạm giữ là khu lưu giữ tạm thời tại cơ sở cai nghiện
bắt buộc của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc nhà tạm giữ, buồng tạm
giữ hành chính.
Đối với tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân
bay, bến cảng, nhà ga thì tùy theo điều kiện và đối tượng vi phạm cụ thể, người
chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu quyết định nơi tạm giữ và phân công
người thực hiện việc tạm giữ.
6. Nghiêm cấm việc giữ người vi phạm hành chính
trong các phòng tạm giữ, phòng tạm giam hình sự hoặc những nơi không bảo đảm vệ
sinh, an toàn cho người bị tạm giữ.
7. Chính phủ quy định việc tạm giữ người theo thủ
tục hành chính.
Điều 123.
Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính[164]
1. Trong trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 122 của Luật này, thì những người sau đây có
quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã;
b) Trưởng Công an phường, Trưởng
Công an xã, thị trấn đã tổ chức công an chính quy theo quy định của Luật Công
an nhân dân; Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế; Trưởng trạm Công
an cửa khẩu;
c) Trưởng Công an cấp huyện;
Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ
thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng
và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc
Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm:
Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh
sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm
về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma
túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ
- đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát
đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ, Trưởng
phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát
phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An
ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh đối ngoại;
d) Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát
cơ động từ cấp đại đội trở lên;
đ) Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội
trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng, Chi cục trưởng Chi cục
Kiểm lâm; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng; Trạm trưởng Trạm Kiểm ngư thuộc
Chi cục Kiểm ngư vùng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng, Cục trưởng Cục Kiểm
ngư;
e) Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan; Đội trưởng Đội Điều tra hình
sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát
trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu;
g) Đội trưởng Đội quản lý thị
trường; Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường;
h) Đồn trưởng Đồn Biên phòng,
Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng, Hải đội trưởng Hải đội
Biên phòng, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm
phòng chống ma túy và tội phạm, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh;
i) Hải đội trưởng Hải đội Cảnh
sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển;
Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma
túy;
k) Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng
tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga;
l) Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
2. Người có thẩm quyền tạm giữ người quy định tại
các điểm từ a đến i khoản 1 Điều này có thể giao quyền cho cấp phó thực hiện thẩm
quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính khi vắng mặt. Việc giao quyền phải
được thể hiện bằng quyết định, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn
giao quyền. Cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và
trước pháp luật về việc thực hiện quyền được giao. Người được giao quyền không
được giao quyền cho người khác.
Điều 124. Áp giải người vi
phạm
1. Người vi phạm không tự nguyện chấp hành yêu cầu
của người có thẩm quyền thì bị áp giải trong các trường hợp sau đây:
a) Bị tạm giữ người theo thủ tục hành chính;
b)[165] Đưa vào
hoặc đưa trở lại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt
buộc đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 111, khoản 2
Điều 112 không tự giác chấp hành khi điều kiện hoãn, tạm đình chỉ không còn
và đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 132 của Luật này.
2. Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ thực
hiện việc áp giải người vi phạm.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc áp giải người
vi phạm.
Điều 125. Tạm giữ tang vật,
phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy
phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường
hợp thật cần thiết sau đây:
a) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ
thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang
vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;
b) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính
mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;
c) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo
quy định tại khoản 6 Điều này.
2. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện quy định tại
khoản 1 Điều này phải được chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình tiết làm
căn cứ quyết định xử phạt, hành vi vi phạm không còn gây nguy hiểm cho xã hội
hoặc quyết định xử phạt được thi hành.
Trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo quy
định tại Điều 79 của Luật này, sau khi nộp tiền phạt lần đầu
thì người vi phạm được nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ.
3.[166]
Người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính quy định tại Chương II Phần thứ hai của Luật này thì có thẩm
quyền ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy
phép, chứng chỉ hành nghề. Thẩm quyền tạm giữ không phụ thuộc vào giá trị của
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
4.[167]
Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ
hành nghề khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và được thực
hiện như sau:
a) Người có thẩm quyền lập biên
bản vi phạm hành chính đang giải quyết vụ việc lập biên bản tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định tại
khoản 9 Điều này;
b) Trong thời hạn 24 giờ, kể từ
khi lập biên bản, người lập biên bản phải báo cáo người có thẩm quyền tạm giữ về
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã tạm
giữ để xem xét ra quyết định tạm giữ; quyết định tạm giữ phải được giao cho người
vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm 01 bản.
Trường hợp không ra quyết định
tạm giữ thì phải trả lại ngay tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy
phép, chứng chỉ hành nghề.
Đối với trường hợp tang vật là
hàng hóa dễ hư hỏng thì người tạm giữ phải báo cáo ngay thủ trưởng trực tiếp để
xử lý, nếu để hư hỏng hoặc thất thoát thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
5.[168]
Người lập biên bản tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo quản
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong
trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành
nghề bị mất, bán trái quy định, đánh tráo hoặc hư hỏng, mất linh kiện, thay thế
thì người ra quyết định tạm giữ phải chịu trách nhiệm bồi thường và bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
5a.[169]
Khi thực hiện việc tạm giữ, người lập biên bản, người có thẩm quyền tạm giữ phải
niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, trừ các trường
hợp sau đây:
a) Động vật, thực vật sống;
b) Hàng hóa, vật phẩm dễ hư hỏng,
khó bảo quản theo quy định của pháp luật.
5b.[170]
Trong trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ được niêm
phong thì phải tiến hành ngay trước mặt người vi phạm; nếu người vi phạm vắng mặt
thì phải tiến hành niêm phong trước mặt đại diện gia đình người vi phạm, đại diện
tổ chức hoặc đại diện chính quyền cấp xã hoặc ít nhất 01 người chứng kiến.
5c.[171] Biên bản,
quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thể được lập, gửi bằng phương thức điện tử.
6. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt
tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt
có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc
giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến
tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định
xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có
thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ
trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này.
7. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thuộc trường
hợp bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề thì có thể bị tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề để bảo đảm thi hành
quyết định xử phạt. Việc tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời gian
chờ ra quyết định không làm ảnh hưởng quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề của cá nhân, tổ chức đó.
8.[172]
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ
hành nghề không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ; trường hợp vụ việc phải
chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn tạm giữ không quá 10
ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ.
Thời hạn tạm giữ có thể được
kéo dài đối với những vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 66 của Luật này nhưng không quá 01 tháng, kể từ ngày tạm giữ.
Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1
Điều 66 của Luật này thì thời hạn tạm giữ có thể được tiếp tục kéo dài
nhưng không quá 02 tháng, kể từ ngày tạm giữ.
Thời hạn tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời
điểm tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị
tạm giữ thực tế.
Thời hạn tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá
thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều
66 của Luật này. Trường hợp tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt
quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì thời hạn tạm giữ kết thúc khi quyết định
xử phạt được thi hành xong.
Người có thẩm quyền tạm giữ phải
ra quyết định tạm giữ, kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
9.[173] Biên bản
tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề
phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ và phải có chữ ký của
người thực hiện việc tạm giữ, người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm; trường hợp
không có chữ ký của người vi phạm thì phải có chữ ký của ít nhất 01 người chứng
kiến. Biên bản phải được lập thành 02 bản, giao cho người vi phạm, đại diện tổ
chức vi phạm 01 bản.
10.[174] Đối với
phương tiện giao thông vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tạm giữ để bảo đảm
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có
địa chỉ rõ ràng, có điều kiện bến bãi, bảo quản phương tiện hoặc khả năng tài
chính đặt tiền bảo lãnh thì có thể được giữ phương tiện vi phạm dưới sự quản lý
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
11.[175] Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 126. Xử lý tang vật,
phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
1.[176] Người ra
quyết định tạm giữ phải xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy
phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo biện pháp ghi trong quyết định xử phạt
hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức xử phạt tịch thu
đối với tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề.
Đối với tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ do
bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch
thu thì trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp; cá
nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước. Trường hợp chủ sở hữu,
người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp có lỗi cố ý trong việc để người vi phạm
sử dụng tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 26 của Luật này thì tang vật, phương tiện đó bị tịch thu
sung vào ngân sách nhà nước.
Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
thuộc trường hợp bị tịch thu nhưng đã đăng ký biện pháp bảo đảm thế chấp tài sản
theo quy định của pháp luật dân sự thì bên nhận thế chấp được nhận lại tang vật,
phương tiện hoặc trị giá tương ứng với nghĩa vụ được bảo đảm; cá nhân, tổ chức
vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính vào ngân sách nhà nước.
2. Đối với tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng
chỉ hành nghề bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo khoản 6 Điều 125 của Luật này phải được trả ngay cho người bị
xử phạt sau khi thi hành xong quyết định xử phạt.
3. Đối với tang vật vi phạm hành chính là hàng
hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì người ra quyết định tạm giữ phải tổ chức bán
ngay theo giá thị trường và việc bán phải được lập thành biên bản. Tiền thu được
phải gửi vào tài khoản tạm gửi mở tại Kho bạc Nhà nước. Nếu sau đó theo quyết định
của người có thẩm quyền, tang vật đó bị tịch thu thì tiền thu được phải nộp vào
ngân sách nhà nước; trường hợp tang vật đó không bị tịch thu thì tiền thu được
phải trả cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp.
4.[177]
Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 125 của Luật này khi hết thời hạn
tạm giữ mà người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp
không đến nhận mà không có lý do chính đáng thì được xử lý như sau:
a) Trường hợp xác định được người vi phạm, chủ sở
hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì
người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho họ 02 lần. Lần thông báo thứ nhất
phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm
giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ hai được thực hiện trong thời hạn
07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất. Hết thời hạn 01 tháng, kể từ
ngày thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc
người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người
có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
b) Trường hợp không xác định được người vi phạm,
chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện
thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo 02 lần trên phương tiện thông
tin đại chúng của trung ương hoặc địa phương nơi tạm giữ tang vật, phương tiện.
Lần thông báo thứ nhất phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ hai được
thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất. Hết
thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm, chủ sở hữu,
người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05
ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính.
4a.[178] Đối với
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 125 của Luật này khi hết thời hạn thi
hành quyết định xử phạt mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không
thi hành quyết định xử phạt thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết
thời hạn thi hành quyết định xử phạt, người có thẩm quyền tạm giữ phải chuyển
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cho người có thẩm quyền cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt để quyết định việc kê biên, bán đấu giá theo quy định của
pháp luật để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt.
4b.[179] Đối với
giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi
hành quyết định xử phạt nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do
chính đáng thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ
hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt, người có thẩm quyền tạm giữ phải
chuyển cho cơ quan đã cấp các loại giấy tờ đó để tiến hành việc thu hồi theo
quy định của pháp luật và thông báo cho người vi phạm biết.
5. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng
và môi trường, văn hóa phẩm độc hại thì phải tiến hành tiêu hủy theo quy định tại
Điều 33 của Luật này.
6.[180] Đối với
các chất ma túy và những vật thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành thì tịch thu
hoặc tiêu hủy theo quy định của Luật này.
7. Người có tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tạm giữ chỉ phải trả chi phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang vật,
phương tiện và các khoản chi phí khác trong thời gian tang vật, phương tiện bị tạm
giữ theo quy định tại khoản 8 Điều 125 của Luật này.
Không thu phí lưu kho, phí bến bãi và phí bảo quản
trong thời gian tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ nếu chủ
tang vật, phương tiện không có lỗi trong việc vi phạm hành chính hoặc áp dụng
biện pháp tịch thu đối với tang vật, phương tiện.
Chính phủ quy định chi tiết về mức phí tạm giữ
tang vật, phương tiện quy định tại Điều 125 của Luật này.
Điều 127. Khám người theo
thủ tục hành chính
1. Việc khám người theo thủ tục hành chính chỉ
được tiến hành khi có căn cứ cho rằng người đó cất giấu trong người đồ vật, tài
liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
2. Những người được quy định tại khoản
1 Điều 123 của Luật này có quyền quyết định khám người theo thủ tục hành
chính.
Trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không
tiến hành khám ngay thì đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm
hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy, thì ngoài những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này, chiến sĩ cảnh sát nhân dân, cảnh
sát viên cảnh sát biển, chiến sĩ bộ đội biên phòng, kiểm lâm viên, công chức hải
quan, kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ được khám người theo thủ
tục hành chính và báo cáo ngay bằng văn bản cho thủ trưởng của mình là một
trong những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật
này và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khám người.
3. Việc khám người phải có quyết định bằng văn bản,
trừ trường hợp cần khám ngay theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 Điều này.
4. Trước khi tiến hành khám người, người khám phải
thông báo quyết định cho người bị khám biết. Khi khám người, nam khám nam, nữ
khám nữ và phải có người cùng giới chứng kiến.
5. Mọi trường hợp khám người đều phải lập biên bản.
Quyết định khám người và biên bản khám người phải được giao cho người bị khám
01 bản.
Điều 128. Khám phương tiện
vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
1. Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ
tục hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng trong phương tiện vận
tải, đồ vật đó có cất giấu tang vật vi phạm hành chính.
2. Những người được quy định tại khoản
1 Điều 123 của Luật này có quyền khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ
tục hành chính.
3. Trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu
không tiến hành khám ngay thì tang vật vi phạm hành chính sẽ bị tẩu tán, tiêu hủy,
thì ngoài những người quy định tại khoản 2 Điều này, chiến sĩ cảnh sát nhân
dân, cảnh sát viên cảnh sát biển, chiến sĩ bộ đội biên phòng, kiểm lâm viên,
công chức thuế, công chức hải quan, kiểm soát viên thị trường, thanh tra viên
đang thi hành công vụ được khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành
chính và phải báo cáo ngay cho thủ trưởng trực tiếp của mình và phải chịu trách
nhiệm về việc khám.
4. Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật phải có
quyết định bằng văn bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Khi tiến hành khám phương tiện vận tải, đồ vật
phải có mặt chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vận
tải và 01 người chứng kiến; trong trường hợp chủ phương tiện, đồ vật hoặc người
điều khiển phương tiện vắng mặt thì phải có ít nhất 01 người chứng kiến[181].
5. Mọi trường hợp khám phương tiện vận tải, đồ vật
đều phải lập biên bản. Quyết định khám và biên bản phải giao cho chủ phương tiện
vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vận tải 01 bản.
Điều 129. Khám nơi cất giấu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
1. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng ở nơi đó có cất giấu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính.
2. Những người được quy định tại khoản
1 Điều 123 của Luật này có quyền quyết định khám nơi cất giấu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính; trong trường hợp nơi cất giấu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính là chỗ ở thì đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định.
3. Khi khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính phải có mặt người chủ nơi bị khám hoặc người thành niên
trong gia đình họ và người chứng kiến. Trong trường hợp người chủ nơi bị khám,
người thành niên trong gia đình họ vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì
phải có đại diện chính quyền và ít nhất 01 người chứng kiến[182].
4. Không được khám nơi cất giấu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc việc khám
đang được thực hiện mà chưa kết thúc nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
5. Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính phải có quyết định bằng văn bản và phải lập biên
bản. Quyết định và biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính phải được giao cho người chủ nơi bị khám 01 bản.
Điều 130. Quản lý đối với
người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất
1. Quản lý đối với người nước ngoài vi phạm pháp
luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất được áp dụng khi có căn cứ
cho rằng nếu không áp dụng biện pháp này thì người đó sẽ trốn tránh hoặc cản trở
việc thi hành quyết định xử phạt trục xuất hoặc để ngăn chặn người đó tiếp tục
thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
2. Thủ trưởng Cơ quan quản lý xuất cảnh, nhập cảnh
hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ đề nghị trục xuất ra quyết định quản
lý đối với người nước ngoài vi phạm pháp luật trong thời gian làm thủ tục trục
xuất bằng các biện pháp sau:
a) Hạn chế việc đi lại của người bị quản lý;
b) Chỉ định chỗ ở của người bị quản lý;
c) Tạm giữ hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác
thay hộ chiếu.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 131. Quản lý người bị
đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian làm thủ tục áp dụng
biện pháp xử lý hành chính[183]
1. Đối với người bị đề nghị áp dụng biện pháp
đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc có nơi cư trú ổn định, cơ quan, người có thẩm quyền lập hồ sơ
quyết định giao cho gia đình quản lý đối tượng trong thời gian làm thủ tục xem
xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
2. Đối với người không có nơi cư trú ổn định hoặc
có nơi cư trú ổn định nhưng gia đình không đồng ý quản lý, việc quản lý trong
thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được
thực hiện như sau:
a) Cơ quan, người có thẩm quyền lập hồ sơ quyết
định giao cho trung tâm, cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội hoặc cơ sở cai nghiện
bắt buộc của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý đối với người bị đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Cơ quan, người có thẩm quyền
lập hồ sơ giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị đề nghị áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc cư trú hoặc có
hành vi vi phạm tổ chức quản lý.
3. Thời hạn quản lý được tính từ khi lập hồ sơ
cho đến khi người có thẩm quyền đưa đối tượng đi áp dụng biện pháp xử lý hành
chính theo quyết định của Tòa án.
Thời gian quản lý tại trung tâm, cơ sở đối với đối
tượng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được trừ vào thời hạn áp dụng
biện pháp xử lý hành chính.
4. Quyết định giao cho gia đình hoặc cơ quan, tổ
chức quản lý phải ghi rõ: ngày, tháng, năm quyết định; họ, tên, chức vụ của người
quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được giao quản
lý hoặc tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức được giao quản lý; họ, tên, ngày,
tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được quản lý; lý do, thời hạn, trách nhiệm
của người được quản lý, trách nhiệm của người hoặc cơ quan, tổ chức quản lý và
trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư trú; chữ ký của người
quyết định giao quản lý. Quyết định này phải được gửi ngay cho gia đình hoặc cơ
quan, tổ chức nhận quản lý, người được quản lý để thực hiện.
5. Trong thời gian quản lý, gia đình, cơ quan, tổ
chức được giao quản lý có trách nhiệm sau đây:
a) Không để người được quản lý tiếp tục vi phạm
pháp luật;
b) Bảo đảm sự có mặt của người được quản lý khi
có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Báo cáo kịp thời với cơ quan, người có thẩm
quyền đã ra quyết định giao quản lý trong trường hợp người được quản lý bỏ trốn
hoặc có hành vi vi phạm pháp luật.
6. Trong thời gian quản lý, người được quản lý
có trách nhiệm sau đây:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật
về tạm trú, tạm vắng. Khi đi ra khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn để ở lại địa
phương khác phải thông báo cho gia đình, cơ quan, tổ chức được giao quản lý biết
về địa chỉ, thời gian tạm trú tại đó;
b) Có mặt kịp thời tại trụ sở của cơ quan, người
có thẩm quyền lập hồ sơ khi có yêu cầu.
7. Trong thời gian quản lý, cơ quan, người có thẩm
quyền ra quyết định quản lý có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo cho gia đình, cơ quan, tổ chức được
giao quản lý và người được quản lý về quyền và nghĩa vụ của họ trong thời gian
quản lý;
b) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ gia đình, cơ
quan, tổ chức được giao quản lý trong việc quản lý, giám sát người được quản
lý;
c) Khi được thông báo về việc người được quản lý
bỏ trốn hoặc có hành vi vi phạm pháp luật, cơ quan, người có thẩm quyền đã ra
quyết định giao quản lý phải kịp thời có biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc
thông báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 132. Truy tìm đối tượng
đã có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc,
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong trường hợp bỏ trốn
1. Trong trường hợp người đã có quyết định đưa
vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc bỏ trốn trước khi được đưa vào trường hoặc cơ sở, thì cơ quan Công an
cấp huyện nơi lập hồ sơ ra quyết định truy tìm đối tượng.
2. Trong trường hợp người đang chấp hành tại trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn thì Hiệu
trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc và Giám đốc cơ sở
cai nghiện bắt buộc ra quyết định truy tìm đối tượng. Cơ quan Công an có trách
nhiệm phối hợp với trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện
bắt buộc trong việc truy tìm đối tượng để đưa người đó trở lại trường hoặc cơ sở.
3.[184]
Trường hợp người đã có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng quy định tại khoản
1 Điều này đủ 18 tuổi tại thời điểm truy tìm được, Công an cấp huyện nơi lập hồ
sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc nếu có đủ điều kiện thuộc đối tượng bị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Trường hợp người đang chấp hành tại trường giáo
dưỡng quy định tại khoản 2 Điều này đủ 18 tuổi tại thời điểm truy tìm được, Hiệu
trưởng trường giáo dưỡng lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường
giáo dưỡng xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
nếu có đủ điều kiện thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục
bắt buộc.
4. Thời gian bỏ trốn không được tính vào thời hạn
chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Phần thứ năm
NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI
NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ XỬ
LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN
Điều 133. Phạm vi áp dụng
Việc xử lý đối với người chưa thành niên vi phạm
hành chính thực hiện theo quy định của Phần thứ năm và các quy định khác có
liên quan của Luật này.
Điều 134. Nguyên tắc xử lý
Ngoài những nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính quy
định tại Điều 3 của Luật này, việc xử lý đối với người
chưa thành niên còn được áp dụng các nguyên tắc sau đây:
1. Việc xử lý người chưa thành niên vi phạm hành
chính chỉ được thực hiện trong trường hợp cần thiết nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa
chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội.
Trong quá trình xem xét xử lý người chưa thành
niên vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải bảo
đảm lợi ích tốt nhất cho người chưa thành niên. Biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng chỉ được áp dụng khi xét thấy không có biện pháp xử lý khác phù hợp hơn;
2. Việc xử lý người chưa thành niên vi phạm hành
chính còn căn cứ vào khả năng nhận thức của người chưa thành niên về tính chất
nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm, nguyên nhân và hoàn cảnh vi phạm để
quyết định việc xử phạt hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính phù hợp;
3.[185]
Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành
niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi
phạm hành chính.
Trường hợp người từ đủ 14 tuổi
đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.
Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt
áp dụng đối với người thành niên; bị buộc phải nộp một khoản tiền tương đương
trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước theo
quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này thì số tiền nộp
vào ngân sách nhà nước bằng 1/2 trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính. Trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện
pháp khắc phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay;
4. Trong quá trình xử lý người chưa thành niên
vi phạm hành chính, bí mật riêng tư của người chưa thành niên phải được tôn trọng
và bảo vệ;
5. Các biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành
chính phải được xem xét áp dụng khi có đủ các điều kiện quy định tại Chương II
của Phần này. Việc áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính không được
coi là đã bị xử lý vi phạm hành chính.
Điều 135. Áp dụng các hình
thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Các hình thức xử phạt áp dụng đối với người chưa
thành niên bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính.
2. Các biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với
người chưa thành niên bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
c) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho
sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường; văn hóa phẩm có nội dung
độc hại;
d) Buộc nộp lại khoản thu bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật,
phương tiện đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái với quy định của pháp luật.
Điều 136. Áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính
1. Biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
được áp dụng đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật theo quy định tại
Chương I Phần thứ ba của Luật này. Người chưa thành niên bị áp dụng biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải được cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý,
trường hợp không có nơi cư trú ổn định thì phải ở tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc
cơ sở trợ giúp trẻ em; được đi học hoặc tham gia các chương trình học tập hoặc
dạy nghề khác; tham gia các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống tại
cộng đồng.
2. Biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng được áp dụng
đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật theo quy định tại Chương II Phần
thứ ba của Luật này.
Điều 137. Thời hạn được
coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên
1. Người chưa thành niên được coi là chưa bị xử
phạt vi phạm hành chính nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong
quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà
không tái phạm.
2. Người chưa thành niên bị áp dụng biện pháp xử
lý hành chính nếu trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử
lý hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử lý mà không tái phạm thì
được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Chương II
CÁC BIỆN PHÁP THAY THẾ
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN
Điều 138. Các biện pháp
thay thế xử lý vi phạm hành chính
Các biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính
đối với người chưa thành niên bao gồm:
1. Nhắc nhở;
2. Quản lý tại gia đình;
3.[186] Giáo dục
dựa vào cộng đồng.
Điều 139. Nhắc nhở
1. Nhắc nhở là biện pháp thay thế xử lý vi phạm
hành chính để chỉ ra những vi phạm do người chưa thành niên thực hiện, được thực
hiện đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính mà theo quy định của pháp
luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính khi có đủ các điều kiện sau:
a) Vi phạm hành chính theo quy định bị phạt cảnh
cáo;
b) Người chưa thành niên vi phạm đã tự nguyện
khai báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình.
2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, người
có thẩm quyền xử phạt quyết định áp dụng biện pháp nhắc nhở.
Nhắc nhở được thực hiện bằng lời nói, ngay tại
chỗ.
Điều 140. Quản lý tại gia
đình
1.[187]
Quản lý tại gia đình là biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính áp dụng đối
với người chưa thành niên thuộc đối tượng quy định tại khoản 3, khoản 4 và người
từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi sử dụng trái phép chất ma túy quy định tại khoản 5 Điều 90 của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã tự nguyện khai báo, thành
thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình;
b) Có môi trường sống thuận lợi cho việc thực hiện
biện pháp này;
c) Cha mẹ hoặc người giám hộ có đủ điều kiện thực
hiện việc quản lý và tự nguyện nhận trách nhiệm quản lý tại gia đình.
2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình.
3. Thời hạn áp dụng biện pháp quản lý tại gia
đình từ 03 tháng đến 06 tháng.
4. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày quyết định
áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình có hiệu lực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi đã ra quyết định phải gửi quyết định cho gia đình và phân công tổ chức,
cá nhân nơi người đó cư trú để phối hợp, giám sát thực hiện.
Người chưa thành niên đang quản lý tại gia đình
được đi học hoặc tham gia các chương trình học tập hoặc dạy nghề khác; tham gia
các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống tại cộng đồng.
5. Trong thời gian quản lý tại gia đình, nếu người
chưa thành niên tiếp tục vi phạm pháp luật thì người có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều này quyết định chấm dứt việc áp dụng biện pháp này và xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều
140a. Giáo dục dựa vào cộng đồng[188]
1. Giáo dục dựa vào cộng đồng
là biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính áp dụng đối với người từ đủ 12
tuổi đến dưới 14 tuổi thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
92 của Luật này có nơi cư trú ổn định, đang theo học tại cơ sở giáo dục và
cha mẹ, người giám hộ cam kết bằng văn bản về việc quản lý, giáo dục.
2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều
này, Tòa án nhân dân quyết định áp dụng biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng.
3. Thời hạn áp dụng biện pháp
giáo dục dựa vào cộng đồng từ 06 tháng đến 24 tháng.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng có hiệu
lực, Tòa án nhân dân nơi đã ra quyết định phải gửi quyết định cho cha mẹ hoặc
người giám hộ của người chưa thành niên và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó
cư trú hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em, cơ sở bảo trợ xã hội để phối hợp, giám sát
thực hiện.
Người chưa thành niên bị áp dụng biện pháp giáo
dục dựa vào cộng đồng được đi học hoặc tham gia các chương trình học tập hoặc dạy
nghề khác; tham gia các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống tại cộng
đồng.
Phần thứ sáu
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[189]
Điều 141. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2013, trừ các quy định liên quan đến việc áp dụng các biện pháp xử
lý hành chính do Tòa án nhân dân xem xét, quyết định thì có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2014.
2. Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính số
44/2002/PL-UBTVQH10 , Pháp lệnh số 31/2007/PL-UBTVQH11 sửa đổi một số điều của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh số 04/2008/UBTVQH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính hết hiệu lực kể
từ ngày Luật này có hiệu lực, trừ các quy định liên quan đến việc áp dụng các
biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở chữa
bệnh tiếp tục có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013.
Điều 142.[190] (được bãi bỏ)
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1] Luật Hải quan số
54/2014/QH13 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật
Hải quan.”.
Luật Thủy sản số
18/2017/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật Thủy sản.”.
Luật số 67/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính số
15/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 54/2014/QH13 và
Luật số 18/2017/QH14.”.
[2] Cụm từ “, biện
pháp giáo dục dựa vào cộng đồng” được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 72
Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[3] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[4] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[5] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[6] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy đinh tại điểm a khoản 4 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[7] Cụm từ “, tổ chức”
được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 72 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[8] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[9] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[10] Điểm này được bổ
sung theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[11] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[12] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[13] Điểm này được bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[14] Cụm từ “06
tháng,” được bỏ theo quy định tại điểm a khoản 74 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[15] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[16] Cụm từ “06
tháng,” được bỏ theo quy định tại điểm a khoản 74 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[17] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[18] Cụm từ “Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước,” được bổ sung theo quy định tại
điểm c khoản 72 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[19] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[20] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[21] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[22] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[23] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[24] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[25] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[26] Cụm từ “Việc xử
lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu được thực hiện theo quy
định tại Điều 82 của Luật này.” được bỏ theo quy định tại điểm b khoản 74 Điều
1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[27] Từ “tháo dỡ” được
thay bằng từ “phá dỡ” theo quy định tại điểm a khoản 73 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[28] Từ “tháo dỡ” được
thay bằng từ “phá dỡ” theo quy định tại điểm a khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[29] Từ “tháo dỡ” được
thay bằng từ “phá dỡ” theo quy định tại điểm a khoản 73 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[30] Cụm từ “có giá trị
không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này” được thay bằng
cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này” theo quy định tại điểm k khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[31] Cụm từ
“50.000.000 đồng” được thay bằng cụm từ “100.000.000 đồng” theo quy định tại điểm
b khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[32] Cụm từ “có giá trị
không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” được bỏ theo
quy định tại điểm c khoản 74 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2022.
[33] Đoạn mở đầu này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[34] Đoạn mở đầu này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 12 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[35] Cụm từ “có giá trị
không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” được thay bằng
cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này” theo quy định tại điểm k khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[36] Đoạn mở đầu này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 12 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[37] Cụm từ “có giá trị
không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” được thay bằng
cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này” theo quy định tại điểm k khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[38] Đoạn mở đầu này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 12 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[39] Cụm từ
“50.000.000 đồng” được thay bằng cụm từ “100.000.000 đồng” theo quy định tại điểm
b khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[40] Cụm từ “có giá trị
không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” được bỏ theo
quy định tại điểm c khoản 74 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2022.
[41] Đoạn mở đầu này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 12 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[42] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[43] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 13 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[44] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 13 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[45] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 13 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[46] Cụm từ “có giá trị
không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” được thay bằng
cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này” theo quy định tại điểm k khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[47] Đoạn mở đầu này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 14 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[48] Cụm từ “có giá trị
không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” được thay bằng
cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này” theo quy định tại điểm k khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[49] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[50] Đoạn mở đầu này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 14 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[51] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[52] Cụm từ “có giá trị
không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” được thay bằng
cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này” theo quy định tại điểm k khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[53] Cụm từ “có giá trị
không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” được thay bằng
cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này” theo quy định tại điểm k khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[54] Đoạn mở đầu này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[55] Cụm từ “có giá trị
không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” được thay bằng
cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này” theo quy định tại điểm k khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[56] Cụm từ “quản lý rừng,
lâm sản” được thay bằng từ “lâm nghiệp” theo quy định tại điểm c khoản 73 Điều
1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[57] Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[58] Đoạn mở đầu này
được bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[59] Cụm từ “có giá trị
không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” được thay bằng
cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này” theo quy định tại điểm k khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[60] Cụm từ “có giá trị
không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” được bỏ theo quy
định tại điểm c khoản 74 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[61] Đoạn mở đầu này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 19 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[62] Cụm từ “có giá trị
không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” được thay bằng
cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này” theo quy định tại điểm k khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[63] Đoạn mở đầu này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 19 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[64] Cụm từ “có giá trị
không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” được bỏ theo
quy định tại điểm c khoản 74 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2022.
[65] Đoạn mở đầu này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 19 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[66] Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[67] Cụm từ “có giá trị
không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” được thay bằng
cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này” theo quy định tại điểm k khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[68] Đoạn mở đầu này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 21 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[69] Cụm từ “có giá trị
không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” được thay bằng
cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này” theo quy định tại điểm k khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[70] Đoạn mở đầu này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 21 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[71] Cụm từ “có giá trị
không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” được thay bằng
cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này” theo quy định tại điểm k khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[72] Đoạn mở đầu này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 21 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[73] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 21 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[74] Cụm từ “có giá trị
không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” được thay bằng
cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này” theo quy định tại điểm k khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[75] Đoạn mở đầu này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[76] Cụm từ
“25.000.000 đồng” được thay bằng cụm từ “50.000.000 đồng” theo quy định tại điểm
d khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[77] Cụm từ “có giá trị
không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” được bỏ theo
quy định tại điểm c khoản 74 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2022.
[78] Cụm từ “có giá trị
không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” được thay bằng
cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này” theo quy định tại điểm k khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[79] Cụm từ “có giá trị
không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” được thay bằng
cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này” theo quy định tại điểm k khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[80] Cụm từ “có giá trị
không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” được thay bằng
cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này” theo quy định tại điểm k khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[81] Đoạn mở đầu này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[82] Cụm từ “được sử dụng
để” được bỏ theo quy định tại điểm d khoản 74 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[83] Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[84] Cụm từ “có giá trị
không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” được thay bằng
cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này” theo quy định tại điểm k khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[85] Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 25 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[86] Cụm từ “có giá trị
không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” được bỏ theo
quy định tại điểm c khoản 74 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2022.
[87] Đoạn mở đầu này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 25 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[88] Điều này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 75 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2022.
[89] Đoạn mở đầu này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[90] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[91] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[92] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[93] Cụm từ “, phương
tiện” được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 72 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[94] Cụm từ “, phương
tiện” được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 72 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[95] Cụm từ “, phương
tiện” được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 72 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[96] Cụm từ “, phương
tiện” được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 72 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[97] Cụm từ “, phương
tiện” được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 72 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[98] Cụm từ “, phương
tiện” được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 72 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[99] Cụm từ “, phương
tiện” được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 72 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[100] Cụm từ “, phương
tiện” được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 72 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[101] Cụm từ “, phương
tiện” được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 72 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[102] Cụm từ “, phương
tiện” được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 72 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[103] Cụm từ “, phương
tiện” được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 72 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[104] Cụm từ “24 giờ”
được thay bằng cụm từ “48 giờ” theo quy định tại điểm đ khoản 73 Điều 1 của Luật
số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[105] Cụm từ “24 giờ”
được thay bằng cụm từ “48 giờ” theo quy định tại điểm đ khoản 73 Điều 1 của Luật
số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[106] Cụm từ “khoản 5
và khoản 9” được bỏ theo quy định tại điểm đ khoản 74 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[107] Cụm từ “, phương
tiện” được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 72 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[108] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[109] Cụm từ “cơ quan
tiến hành tố tụng” được thay bằng cụm từ “cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng”
theo quy định tại điểm e khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[110] Cụm từ “cơ quan
tiến hành tố tụng” được thay bằng cụm từ “cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng”
theo quy định tại điểm e khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[111] Cụm từ “cơ quan
tiến hành tố tụng” được thay bằng cụm từ “cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng”
theo quy định tại điểm e khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[112] Cụm từ “cơ quan
tiến hành tố tụng” được thay bằng cụm từ “cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng”
theo quy định tại điểm e khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[113] Cụm từ “cơ quan
tiến hành tố tụng” được thay bằng cụm từ “cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng”
theo quy định tại điểm e khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[114] Cụm từ “cơ quan tiến
hành tố tụng” được thay bằng cụm từ “cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng”
theo quy định tại điểm e khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[115] Cụm từ “cơ quan
tiến hành tố tụng” được thay bằng cụm từ “cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng”
theo quy định tại điểm e khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[116] Cụm từ “, tổ chức”
được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 72 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[117] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[118] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[119] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 32 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[120] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[121] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[122] Cụm từ “và họ tên, chức vụ của người đại
diện theo pháp luật” được bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 72 Điều 1 của
Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[123] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 35 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[124] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 35 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[125] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[126] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[127] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 38 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[128] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[129] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 40 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[130] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 41 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[131] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 42 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[132] Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 75 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[133] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 43 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[134] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 44 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[135] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 45 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[136] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[137] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 45 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[138] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 46 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[139] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 47 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[140] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 48 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[141] Từ “bệnh viện”
được thay bằng cụm từ “cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên” theo
quy định tại điểm g khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2022.
[142] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[143] Từ “bệnh viện” được
thay bằng cụm từ “cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên” theo quy định
tại điểm g khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[144] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 50 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[145] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 51 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[146] Cụm từ “03 ngày”
được thay bằng cụm từ “02 ngày làm việc” theo quy định tại điểm h khoản 73 Điều
1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[147] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 52 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[148] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 53 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[149] Cụm từ “, Giám đốc
Công an cấp tỉnh” được bổ sung theo quy định tại điểm e khoản 72 Điều 1 của Luật
số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[150] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 54 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[151] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 55 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[152] Cụm từ “, Giám đốc
Công an cấp tỉnh” được bổ sung theo quy định tại điểm e khoản 72 Điều 1 của Luật
số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[153] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 56 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[154] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 57 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[155] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 58 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[156] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 59 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[157] Từ “bệnh viện”
được thay bằng cụm từ “cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên” theo
quy định tại điểm g khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2022.
[158] Từ “bệnh viện”
được thay bằng cụm từ “cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên” theo
quy định tại điểm g khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2022.
[159] Từ “bệnh viện”
được thay bằng cụm từ “cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên” theo
quy định tại điểm g khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2022.
[160] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 60 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[161] Khoản này được sửa
đổi lần 1 theo quy định tại khoản 1 Điều 102 của Luật Hải quan số 54/2014/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Khoản này được sửa đổi,
bổ sung lần 2 theo quy định tại điểm a khoản 61 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[162] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 61 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[163] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 61 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[164] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 62 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[165] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 63 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[166] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 64 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[167] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 64 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[168] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 64 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[169] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 64 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[170] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 64 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[171] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 64 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[172] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 64 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[173] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 64 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[174] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 64 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[175] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 64 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[176] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 65 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[177] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 65 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[178] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 65 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[179] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 65 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[180] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 65 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[181] Cụm từ “02 người
chứng kiến” được thay bằng cụm từ “ít nhất 01 người chứng kiến” theo quy định tại
điểm i khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[182] Cụm từ “02 người
chứng kiến” được thay bằng cụm từ “ít nhất 01 người chứng kiến” theo quy định tại
điểm i khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[183] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 66 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[184] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 67 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[185] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 68 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[186] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 69 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[187] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 70 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[188] Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 71 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[189] Điều 103 của Luật Hải quan số 54/2014/QH13, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 quy định như sau:
“Điều 103. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2015.
Luật Hải quan số
29/2001/QH10 và Luật số 42/2005/QH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải
quan hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.”.
Điều 104 và Điều 105 của
Luật Thủy sản số 18/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy
định như sau:
“Điều 104.
Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
2. Luật Thủy sản số
17/2003/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 105. Quy định
chuyển tiếp
1. Sửa đổi mức xử
phạt vi phạm hành chính tối đa trong lĩnh vực bảo vệ nguồn lợi thủy sản, hải sản
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13
như sau: mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quản lý nhà nước về thủy sản đối với
cá nhân là 1.000.000.000 đồng.
2. Các loại giấy
phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận, chứng chỉ, văn bản chấp thuận trong lĩnh vực
thủy sản đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thì được sử dụng cho đến
khi hết thời hạn.
3. Các quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật đã được ban hành trước ngày Luật
này có hiệu lực thì tiếp tục được áp dụng cho đến khi bị bãi bỏ hoặc thay thế.”.
Điều 3 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực
thi hành
Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.”.
[190] Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 75 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.