BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/VBHN-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 03 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN
NƯỚC VÀ KHOÁNG SẢN
Nghị định số 36/2020/NĐ-CP ngày
24 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 5 năm
2020, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và
khoáng sản, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06
tháng 01 năm 2022.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng
sản[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định các
hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục
hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập
biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.
2. Vi phạm hành chính trong
lĩnh vực tài nguyên nước quy định tại Nghị định này bao gồm: Vi phạm các quy định
về điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; vi phạm
các quy định về hồ chứa và vận hành hồ chứa; vi phạm các quy định về bảo vệ tài
nguyên nước; vi phạm các quy định về phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại
do nước gây ra; vi phạm các quy định về lấy ý kiến cộng đồng dân cư và các vi
phạm khác trong quản lý tài nguyên nước được quy định cụ thể tại Chương II Nghị
định này.
3. Vi phạm hành chính trong
lĩnh vực khoáng sản quy định tại Nghị định này bao gồm: Vi phạm các quy định về
thăm dò, khai thác khoáng sản; vi phạm các quy định về đấu giá quyền khai thác
khoáng sản; vi phạm các quy định về sử dụng số liệu, thông tin kết quả điều tra
địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản; vi phạm các quy định về quyền lợi của
địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác; vi phạm các quy định
về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; vi phạm các quy định về kỹ thuật an toàn mỏ
và các vi phạm khác trong lĩnh vực khoáng sản được quy định cụ thể tại Chương
III Nghị định này.
4. Các hành vi vi phạm hành
chính có liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản không quy định tại
Nghị định này thì được áp dụng theo quy định tại các Nghị định khác của Chính
phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan
để xử phạt.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản trong phạm vi lãnh thổ,
vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; người có thẩm quyền lập biên bản và người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản
và các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
2. Tổ chức bị xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản theo Nghị định này bao
gồm:
a) Tổ chức kinh tế được thành lập
theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã gồm: Doanh nghiệp tư nhân,
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ
thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện), hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã;
b)[2] Tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực
hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam; tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài; văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam;
văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
c) Cơ quan nhà nước có hành vi
vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
d) Tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp;
đ) Các đơn vị sự nghiệp công lập
và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Khu vực thăm dò khoáng sản
là khoảng không gian giới hạn bởi diện tích theo bề mặt và chiều sâu được phép
thăm dò ghi trong Giấy phép thăm dò khoáng sản và phù hợp với đề án thăm dò đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định.
2. Khu vực khai thác khoáng sản
là khoảng không gian nằm trong biên giới kết thúc khai thác của mỏ được xác định
trong Dự án đầu tư/Báo cáo kinh tế kỹ thuật khai thác khoáng sản phù hợp với trữ
lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác thuộc phạm vi ranh giới tọa
độ, diện tích, độ sâu ghi trong Giấy phép khai thác khoáng sản.
3. Mỏ đơn kim được hiểu là mỏ
có khoáng sản kim loại trong đó chỉ phê duyệt trữ lượng kim loại của một trong
các loại khoáng sản kim loại: sắt; mangan; titan; thiếc; wonfram; cromit; vàng;
bạc; mỏ đa kim là mỏ có từ 02 loại khoáng sản kim loại có thể thu hồi trong quá
trình khai thác, chế biến được cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận là trữ
lượng quy định tại Phụ lục I (nhóm 7 - các loại khoáng sản kim loại khác) của
Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định về
phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (dưới đây gọi
chung là Nghị định số 67/2019/NĐ-CP). Các khoáng sản có giá trị và có thể thu hồi
trong các mỏ đa kim gồm từ 02 trong số các kim loại sau: sắt, đồng, chì, kẽm,
thiếc, wolfram, niken, coban, bismut, antimon, vàng, bạc và bạch kim.
4. Khoáng sản đá ốp lát là các
đá có nguồn gốc magma, biến chất, tràm tích có độ nguyên khối ≥ 0,4 m3
bao gồm: granit, gabro, đá hoa, đá vôi trắng, đá hoa trắng; đá cảnh, đá mỹ nghệ
có độ nguyên khối ≥ 0,1 m3; khoáng sản làm nguyên liệu xi măng bao gồm
các loại đá làm nguyên liệu xi măng: đá vôi xi măng, đá sét xi măng, đá làm phụ
gia xi măng và đá vôi, dolomit làm nguyên liệu sản xuất nung vôi công nghiệp được
quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP .
Điều 4.
Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hình thức xử phạt chính:
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản bị áp dụng một
trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
Mức phạt tiền tối đa đối với một
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước là 250.000.000 đồng đối
với cá nhân và 500.000.000 đồng đối với tổ chức. Mức phạt tiền tối đa đối với một
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản là 1.000.000.000 đồng đối
với cá nhân và là 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức;
c)[3] Tước quyền sử dụng giấy phép thăm dò, khai thác
khoáng sản từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực
thi hành.
2.[4] Hình thức xử phạt bổ sung:
Tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm, tổ chức, cá nhân có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ
sung sau:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; giấy phép hành nghề khoan nước dưới
đất; giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ
ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành;
b) Đình chỉ hoạt động lập, thực
hiện đề án, dự án về tài nguyên nước; đình chỉ hoạt động thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, hành nghề khoan nước dưới đất, thăm dò, khai thác khoáng
sản từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi
hành;
c) Tịch thu tang vật (bao gồm mẫu
vật là khoáng sản và các loại tang vật khác), phương tiện được sử dụng để vi phạm
hành chính.
3.[5] Biện pháp khắc phục hậu quả:
Đối với mỗi hành vi vi phạm
hành chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ
sung, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện
pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu gồm các biện pháp: buộc xử lý, khắc phục sự cố sụt, lún, sạt lở đất hoặc
sự cố bất thường khác; buộc thực hiện các giải pháp phục hồi đất đai, môi trường;
b) Buộc phá dỡ công trình, phần
công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép gồm
các biện pháp: buộc san lấp, phá dỡ công trình vi phạm; buộc dỡ bỏ, di dời các
vật gây cản trở dòng chảy; buộc di chuyển máy móc, thiết bị, tài sản ra khỏi khu
vực thăm dò, khai thác khoáng sản;
c) Buộc thực hiện các biện pháp
khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; trám lấp giếng
không sử dụng; thực hiện các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, tác động xấu
đến sức khỏe con người; các giải pháp phục hồi môi trường khu vực khai thác;
d) Buộc thực hiện đúng quy
trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành; các biện pháp vận hành hồ chứa để đưa mực nước hồ về mực nước trước lũ;
các biện pháp vận hành, cắt giảm lũ cho hạ du; các biện pháp vận hành bảo đảm
lưu lượng nước sau công trình trong mùa cạn hàng năm; các biện pháp vận hành đảm
bảo mực nước tối thiểu của hồ chứa trong mùa cạn; các biện pháp khắc phục tình
trạng thiếu nước ở hạ du hồ chứa;
đ) Buộc khắc phục các thiệt hại
đối với các hành vi vi phạm gây ra lũ, lụt, hạn hán ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất và sinh hoạt của nhân dân ở hạ du hồ chứa;
e) Buộc san lấp công trình thăm
dò; thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, phục hồi môi trường
và giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về khoáng sản;
g) Buộc san lấp các công trình
thăm dò, phục hồi môi trường trong diện tích khu vực đã thăm dò vượt ra ngoài
diện tích được phép thăm dò; phục hồi môi trường khu vực đã thăm dò; buộc san lấp,
cải tạo, phục hồi môi trường;
h) Buộc thực hiện các giải pháp
đưa các khu vực đã khai thác vượt ra ngoài phạm vi được phép khai thác về trạng
thái an toàn; phục hồi đất đai theo đề án đóng cửa mỏ đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
i) Buộc khai thác đúng phương
pháp khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản; đúng hệ thống
khai thông, chuẩn bị (đối với khai thác hầm lò), hệ thống mở vỉa (đối với khai
thác lộ thiên); đúng trình tự khai thác; đúng hệ thống khai thác; đúng các
thông số của hệ thống khai thác, gồm: chiều cao tầng, góc dốc sườn tầng; đổ thải
đúng vị trí đã xác định trong Thiết kế mỏ/Báo cáo kinh tế kỹ thuật được phê duyệt;
đúng khung thời gian khai thác hoặc đúng số lượng, chủng loại thiết bị khai
thác trong giấy phép hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép (đối với
cát, sỏi lòng sông, suối, hồ);
k) Buộc thực hiện các biện pháp
cải tạo các công trình bảo vệ môi trường, khắc phục ô nhiễm môi trường, hư hỏng
hạ tầng kỹ thuật do hành vi khai thác vượt công suất gây ra;
l) Buộc thực hiện các biện pháp
khắc phục hư hỏng hạ tầng kỹ thuật; thực hiện việc nâng cấp, duy tu, xây dựng
đường giao thông;
m) Buộc giao nộp mẫu vật, thông
tin về khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản;
o) Buộc cải chính thông tin, dữ
liệu sai lệch do thực hiện hành vi vi phạm;
p) Buộc nộp vào ngân sách nhà
nước toàn bộ khoản tiền sử dụng thông tin về khoáng sản theo thông báo của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, nộp bổ sung phần tiền do chậm nộp;
q) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị
giá tang vật vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định
của pháp luật, cụ thể như sau:
Số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên nước đối với trường hợp
khai thác nước cho sản xuất thủy điện và sản xuất, kinh doanh nước sạch là toàn
bộ số tiền mà tổ chức, cá nhân thu được khi thực hiện hành vi vi phạm trừ (-)
chi phí trực tiếp để khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Trường hợp tổ chức, cá
nhân khai thác nước cho các mục đích sản xuất phi nông nghiệp khác với sản xuất
thủy điện và sản xuất, kinh doanh nước sạch thì số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm bằng (=) tổng lượng nước khai thác nhân (x) giá bán
nước sạch cho sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh trừ (-) chi phí trực tiếp
để khai thác sử dụng tài nguyên nước.
Số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm đối với lĩnh vực khoáng sản là toàn bộ số tiền tương ứng
với tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác nhân (x) với giá của một đơn vị khối
lượng khoáng sản (tấn, m3, kg,...) trừ (-) đi chi phí trực tiếp để
có được khối lượng khoáng sản đó.
Trường hợp tổ chức, cá nhân đã
nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản,
thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường và các khoản phí, lệ phí khác theo quy định
do thực hiện hành vi vi phạm vào ngân sách nhà nước thì các khoản chi phí trên
được trừ đi khi tính số lợi bất hợp pháp.
Trường hợp khoáng sản đã tiêu
thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật thì buộc nộp lại số tiền bằng
trị giá toàn bộ tang vật là khoáng sản đã tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy. Số tiền
buộc nộp lại bằng tổng khối lượng khoáng sản đã tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy
nhân (x) với giá của một đơn vị khối lượng khoáng sản (tấn, m3,
kg,...). Giá của một đơn vị khối lượng khoáng sản để tính số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm đối với lĩnh vực khoáng sản và tính số tiền
bằng trị giá toàn bộ tang vật là khoáng sản đã tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy căn
cứ theo thứ tự ưu tiên quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
r) Buộc chi trả kinh phí trưng
cầu giám định, kiểm định và đo đạc trong trường hợp có hành vi vi phạm;
s) Buộc thực hiện các giải pháp
cải tạo, phục hồi môi trường khu vực đã khai thác, thực hiện đầy đủ các giải
pháp đưa khu vực khai thác về trạng thái an toàn.
t) Buộc nộp lại giấy phép đã bị
sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp đối với trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
4.[6] Thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại
giấy phép đã bị sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
Tổ chức, cá nhân vi phạm hành
chính nộp giấy phép đã bị sửa chữa làm sai lệch nội dung cho người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp người có thẩm quyền ban hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính không đồng thời là cơ quan, người có thẩm quyền cấp
phép, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính, người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính gửi Thông báo về việc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy
phép bị sửa chữa làm sai lệch nội dung đến cơ quan, người có thẩm quyền cấp
phép (trừ trường hợp giấy phép do cơ quan nước ngoài cấp).
Điều 5. Áp
dụng mức phạt tiền trong xử phạt hành chính
1.[7] Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt đối với cá
nhân. Mức phạt đối với hộ kinh doanh; chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện
hành vi vi phạm hành chính không thuộc phạm vi, thời hạn được doanh nghiệp ủy
quyền áp dụng như đối với mức phạt của cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức
(kể cả chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong
phạm vi và thời hạn được ủy quyền của doanh nghiệp) gấp 02 lần mức phạt tiền đối
với cá nhân.
2. Thẩm quyền phạt tiền của những
người được quy định tại các Điều 63, 64, 65, 66,
67 và Điều 68 Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền mức
tối đa áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; đối với tổ
chức, thẩm quyền phạt tiền mức tối đa gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá
nhân.
3.[8] Đối với trường hợp khai thác khoáng sản không có
giấy phép thuộc hành lang bảo vệ công trình kết cấu hạ tầng thì ngoài áp dụng mức
phạt theo quy định tại Nghị định này thì còn xem xét áp dụng xử phạt theo pháp
luật chuyên ngành.
Điều 5a.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, các hành vi vi phạm đã kết thúc, các hành
vi vi phạm đang thực hiện trong lĩnh vực tài nguyên nước [9]
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước là 02 năm.
2. Các hành vi vi phạm được xác
định là đã kết thúc và thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm:
Thời điểm chấm dứt hành vi vi
phạm là thời điểm tổ chức, cá nhân kết thúc thời hạn báo cáo, thông báo, kê
khai, nộp hồ sơ hoặc công khai, lấy ý kiến theo quy định tại Nghị định số
36/2020/NĐ-CP đối với các hành vi vi phạm sau đây:
a) Các hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 6 về vi phạm các quy định về điều
kiện năng lực thực hiện đề án, dự án điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch tài
nguyên nước;
b) Hành vi không báo cáo kết quả
quan trắc, giám sát cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 8;
c) Hành vi không cung cấp đầy đủ
và trung thực các dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước tại khu vực thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu
quy định tại khoản 1 Điều 10;
d) Hành vi không thực hiện báo
cáo hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho cơ quan có thẩm quyền theo
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10;
đ) Hành vi báo cáo không trung
thực, không đầy đủ, không đúng chế độ báo cáo về hoạt động khai thác, sử dụng
tài nguyên nước cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 10;
e) Hành vi không thực hiện báo
cáo tổng hợp các công trình khoan nước dưới đất định kỳ hàng năm theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 11;
g) Hành vi không thực hiện chế
độ thông báo, báo cáo liên quan đến vận hành công trình theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13;
h) Hành vi không thông báo, báo
cáo kết quả trám lấp giếng không sử dụng đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22;
i) Không báo cáo kịp thời tới
cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xảy ra sự cố bất thường về chất lượng nước,
mực nước trong giếng khai thác theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 22;
k) Hành vi không thông báo thời
gian, địa điểm thực hiện thi công trám lấp giếng đến cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 22;
l) Hành vi không thực hiện việc
công khai thông tin liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước của dự án theo quy định tại điểm b khoản 5
Điều 29;
m) Hành vi không lấy ý kiến cộng
đồng dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định tại điểm
b khoản 6 Điều 29;
n) Hành vi không nộp hồ sơ tính
tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại điểm
d khoản 6 Điều 29;
o) Hành vi không nộp hồ sơ điều
chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trong trường hợp phải điều chỉnh
theo quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 29.
3. Đối với các hành vi vi phạm
khác quy định tại Nghị định số 36/2020/NĐ-CP do không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng quy định của pháp luật về tài nguyên nước, thời điểm kết thúc hành
vi vi phạm là thời điểm mà tổ chức, cá nhân kết thúc nghĩa vụ phải thực hiện
quy định.
4. Các hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tài nguyên nước mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này nhưng đã được thực hiện xong trước thời điểm người có thẩm
quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm thì cũng được xác định là hành
vi vi phạm đã kết thúc.
5. Các hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tài nguyên nước quy định tại Nghị định này mà không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này được xác định là
hành vi vi phạm đang được thực hiện.
Điều 5b.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, các hành vi vi phạm đã kết thúc, các hành
vi vi phạm đang thực hiện trong lĩnh vực khoáng sản [10]
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính, thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, các hành vi vi
phạm được xác định là đã kết thúc và thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm, các
hành vi vi phạm đang được thực hiện trong lĩnh vực khoáng sản được quy định như
sau:
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực khoáng sản là 02 năm.
2. Các hành vi vi phạm được xác
định là đã kết thúc và thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm như sau:
a) Hành vi không thông báo về kế
hoạch thăm dò quy định tại khoản 1 Điều 31; không thông báo
hoặc không đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ hoặc ngày bắt đầu khai thác,
hành vi liên quan đến thăm dò nâng cấp trữ lượng, tài nguyên quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 36 Nghị định này; hành vi không
thông báo kế hoạch quy định khoản 5 Điều 36 Nghị định này;
hành vi không gửi báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép khai thác nếu tạm
ngừng khai thác từ 01 năm trở lên; hành vi không đăng ký hoạt động điều tra cơ
bản địa chất về khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 53 Nghị định
này; thời điểm chấm dứt hành vi là thời điểm bắt đầu thực hiện điều tra cơ
bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, thăm dò nâng cấp, xây dựng cơ bản, khai
thác hoặc tiếp tục khai thác trở lại;
b) Hành vi báo cáo sai quy định
tại khoản 3 Điều 31 Nghị định này; thời điểm kết thúc hành
vi là thời điểm báo cáo;
c) Hành vi về khảo sát thực địa,
lấy mẫu trên mặt đất quy định tại Điều 30 Nghị định này;
hành vi thi công đề án thăm dò khoáng sản mà không đáp ứng đủ điều kiện quy định
tại khoản 6 Điều 31 Nghị định này; các hành vi vi phạm về
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định của đề án thăm dò, giấy phép
thăm dò, giấy phép khai thác khoáng sản; hành vi thăm dò, khai thác khoáng sản
khi giấy phép hết hạn hoặc không có giấy phép; hành vi thi công thăm dò trước
khi được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản; hành vi lợi dụng hoạt động thăm dò để
khai thác khoáng sản; hành vi vi phạm quy định về Thiết kế mỏ tại khoản 3 Điều 38 Nghị định này; hành vi vi phạm quy định về
Giám đốc điều hành mỏ tại điểm b khoản 1 Điều 39 Nghị định này;
các hành vi vi phạm quy định tại Điều 43 và Điều 44 Nghị định
này; hành vi vi phạm quy định về đóng cửa mỏ khoáng sản tại khoản
5 Điều 49 Nghị định này; hành vi thu hồi khoáng sản trong quá trình thực hiện
đề án đóng cửa mỏ; hành vi vi phạm quy định sử dụng thông tin về khoáng sản quy
định tại khoản 1 Điều 51 Nghị định này; hành vi khai thác,
sử dụng khoáng sản quy định tại điểm b khoản 3 Điều 52 Nghị định
này; hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, điểm a và
d khoản 3 Điều 53 Nghị định này; hành vi quy định tại Điều
54a Nghị định này; hành vi khai thác khoáng sản gây tổn thất khoáng sản quy
định tại khoản 2 Điều 54 Nghị định này; thời điểm kết thúc
hành vi là thời điểm đã thực hiện xong hành vi vi phạm quy định tại điểm này;
d) Các hành vi vi phạm về cắm mốc
các điểm khép góc khu vực được phép thăm dò, khai thác khoáng sản; vi phạm về
nghĩa vụ khi giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực; vi phạm về thăm dò
khoáng sản độc hại; hành vi không nộp hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản theo quy định; nội dung báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản
không đầy đủ thông tin theo mẫu quy định; nộp hồ sơ tính tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản mà không đúng quy định về mức thu tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản; không lưu giữ thông tin về kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng, nâng
cấp tài nguyên; các hành vi vi phạm quy định về Thiết kế mỏ tại khoản
1, khoản 2 và khoản 4 Điều 38 Nghị định này; hành vi vi phạm quy định về
Giám đốc điều hành mỏ tại điểm a khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều
39 Nghị định này; không lắp đặt trạm cân, hệ thống camera giám sát tại các
kho chứa, nơi vận chuyển khoáng sản nguyên khai ra khỏi mỏ; các hành vi vi phạm
quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 7, khoản 8 Điều
40; vi phạm quy định về nộp hồ sơ điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản;
các hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ khi trúng đấu giá quyền khai thác
khoáng sản tại khoản 1 và khoản 2 Điều 46 Nghị định này;
các hành vi vi phạm quy định về đóng cửa mỏ khoáng sản quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 49 Nghị định này;
các hành vi vi phạm quy định đối với quyền lợi hợp pháp của địa phương và người
dân nơi có khoáng sản được khai thác; hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không
đầy đủ các loại khoáng sản đã phát hiện; hành vi không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; hành vi chưa
hoàn trả đầy đủ hoặc không hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng
sản, chi phí thăm dò khoáng sản; các hành vi vi phạm tại điểm b
và c khoản 2, điểm b và c khoản 3 và khoản 4 Điều 53 Nghị định này; các
hành vi vi phạm tại khoản 3 và khoản 4 Điều 54 Nghị định này;
thời điểm kết thúc hành vi là thời điểm đã thực hiện đầy đủ theo quy định của
pháp luật về khoáng sản đối với các nội dung nêu tại điểm này;
đ) Hành vi nộp chậm hoặc không
nộp báo cáo định kỳ hoạt động thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản; nộp chậm
báo cáo đột xuất; không gửi hoặc gửi chậm kết quả thống kê, kiểm kê trữ lượng
khoáng sản; nộp chậm báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, mẫu
vật địa chất cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; thời điểm kết thúc
hành vi là thời hạn cuối cùng phải nộp theo quy định;
e) Hành vi chuyển nhượng hoặc
nhận chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; chuyển nhượng kết quả đấu
giá quyền khai thác khoáng sản khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy phép chấp thuận; thời điểm kết thúc hành vi là thời điểm thực hiện
xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;
g) Các hành vi chưa trình phê
duyệt trữ lượng thăm dò hoặc thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản; không nộp
báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt trữ lượng
khoáng sản vào lưu trữ địa chất; thời điểm kết thúc hành vi vi phạm quy định tại
điểm này là thời điểm đã nộp đầy đủ hồ sơ, tài liệu và được cơ quan có thẩm quyền
tiếp nhận theo quy định;
h) Trường hợp hành vi vi phạm
hành chính quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản này mà người có
hành vi vi phạm không chứng minh được thời điểm kết thúc hành vi vi phạm thì được
xác định là hành vi vi phạm còn trong thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
3. Các hành vi vi phạm hành
chính về khoáng sản quy định tại Nghị định này mà không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này được xác định là hành vi vi phạm đang được thực hiện.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT VÀ BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1.
VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUY HOẠCH, ĐIỀU TRA CƠ BẢN, THĂM
DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC DƯỚI ĐẤT
Điều 6. Vi
phạm các quy định về điều kiện năng lực thực hiện đề án, dự án điều tra cơ bản,
tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thông báo không đủ nội dung
theo quy định sau khi được lựa chọn thực hiện đề án, dự án điều tra cơ bản, tư
vấn lập quy hoạch tài nguyên nước.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định sau khi được lựa chọn thực hiện đề án, dự án điều tra cơ bản,
tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi của người phụ trách kỹ thuật của đề án, dự
án điều tra cơ bản tài nguyên nước, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước cùng một
thời điểm thực hiện từ 03 đề án, dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước hoặc từ
04 dự án lập quy hoạch tài nguyên nước trở lên.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực thông tin trong hồ
sơ năng lực lập đề án, báo cáo trong thực hiện đề án, dự án điều tra cơ bản, tư
vấn lập quy hoạch tài nguyên nước.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động thực hiện đề
án, dự án điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước trong thời hạn
từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 7. Vi
phạm các quy định về điều kiện năng lực lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép tài nguyên nước
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thông báo không đủ nội dung
theo quy định sau khi được lựa chọn thực hiện lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép tài nguyên nước.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định sau khi được lựa chọn thực hiện lập đề án, báo cáo trong hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực thông tin trong hồ
sơ năng lực lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động lập đề án,
báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước trong thời hạn từ 01
tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 8. Vi
phạm các quy định về quan trắc, giám sát tài nguyên nước trong quá trình khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo kết quả quan trắc, giám sát
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không lưu trữ thông tin, số
liệu quan trắc theo quy định;
b) Không quan trắc dưới 25% các
thông số phải quan trắc, giám sát theo quy định.
c)[11] Lắp đặt thiết bị quan trắc, giám sát không
đúng theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không quan trắc từ 25% đến dưới 50% các
thông số phải quan trắc, giám sát theo quy định.
4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không quan trắc từ 50% đến dưới 75% các
thông số phải quan trắc, giám sát theo quy định.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không quan trắc từ 75% các
thông số phải quan trắc, giám sát trở lên theo quy định;
b) Không lắp đặt thiết bị quan
trắc, giám sát theo quy định;
c) Quan trắc, giám sát không
đúng tần suất theo quy định;
d) Quan trắc, giám sát không
đúng thời gian theo quy định;
đ) Quan trắc, giám sát không
đúng vị trí theo quy định;
e) Không thực hiện việc kết nối,
truyền tải dữ liệu quan trắc, giám sát với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định.
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện quan trắc,
giám sát tài nguyên nước trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước[12] theo quy định;
b) Làm sai lệch số liệu quan trắc,
giám sát tài nguyên nước.
7.[13] (được bãi bỏ)
Điều 9.
Hành vi thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không đăng ký, không có giấy
phép theo quy định
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thăm dò, khai thác nước dưới đất
thuộc các trường hợp phải đăng ký mà không đăng ký theo quy định.
2. Phạt tiền đối với hành vi
thăm dò nước dưới đất không có giấy phép, cụ thể như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép đối
với công trình gồm 01 giếng khoan;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép đối
với công trình gồm 02 giếng khoan;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép đối
với công trình gồm 03 giếng khoan;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép đối
với công trình gồm 04 giếng khoan;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép đối
với công trình gồm từ 05 giếng khoan trở lên.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng trên 10 m3/ngày đêm đến
dưới 30 m3/ngày đêm.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên
nước không có giấy phép sau:
a) Khai thác, sử dụng nước dưới
đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 30 m3/ngày
đêm đến dưới 50 m3/ngày đêm;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt
cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng trên 0,1 m3/giây
đến dưới 0,2 m3/giây;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt
cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng
trên 100 m3/ngày đêm đến dưới 1.000 m3/ngày đêm;
d) Khai thác, sử dụng nước mặt
để phát điện với công suất lắp máy trên 50 kW đến dưới 500 kW;
đ) Khai thác, sử dụng nước biển
phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng
trên 10.000 m3/ngày đêm đến dưới 30.000 m3/ngày đêm.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên
nước không có giấy phép sau:
a) Khai thác, sử dụng nước dưới
đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 50 m3/ngày
đêm đến dưới 100 m3/ngày đêm;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt
cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 0,2 m3/giây
đến dưới 0,3 m3/giây;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt
cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng
từ 1.000 m3/ngày đêm đến dưới 2.000 m3/ngày đêm;
d) Khai thác, sử dụng nước mặt
để phát điện với công suất lắp máy từ 500 kW đến dưới 1.000 kW;
đ) Khai thác, sử dụng nước biển
phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng
từ 30.000 m3/ngày đêm đến dưới 50.000 m3/ngày đêm.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên
nước không có giấy phép sau:
a) Khai thác, sử dụng nước dưới
đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 100 m3/ngày
đêm đến dưới 200 m3/ngày đêm;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt
cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 0,3 m3/giây
đến dưới 0,5 m3/giây;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt
cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng
từ 2.000 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm;
d) Khai thác, sử dụng nước mặt
để phát điện với công suất lắp máy từ 1.000 kW đến dưới 2.000 kW;
đ) Khai thác, sử dụng nước biển
phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng
từ 50.000 m3/ngày đêm đến dưới 100.000 m3/ngày đêm.
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên
nước không có giấy phép sau:
a) Khai thác, sử dụng nước dưới
đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 200 m3/ngày
đêm đến dưới 400 m3/ngày đêm;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt
cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 0,5 m3/giây
đến dưới 1 m3/giây;
c) khai thác, sử dụng nước mặt
cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng
từ 3.000 m3/ngày đêm đến dưới 10.000 m3/ngày đêm;
d) Khai thác, sử dụng nước mặt
để phát điện với công suất lắp máy từ 2.000 kW đến dưới 5.000 kW;
đ) Khai thác, sử dụng nước biển
phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng
từ 100.000 m3/ngày đêm đến dưới 200.000 m3/ngày đêm.
8. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 90.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên
nước không có giấy phép sau:
a) Khai thác, sử dụng nước dưới
đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 400 m3/ngày
đêm đến dưới 800 m3/ngày đêm;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt
cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 1 m3/giây
đến dưới 1,5 m3/giây;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt
cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng
từ 10.000 m3/ngày đêm đến dưới 20.000 m3/ngày đêm;
d) Khai thác, sử dụng nước mặt
để phát điện với công suất lắp máy từ 5.000 kW đến dưới 7.000 kW;
đ) Khai thác, sử dụng nước biển
phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng
từ 200.000 m3/ngày đêm đến dưới 300.000 m3/ngày đêm.
9. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 110.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác, sử dụng tài
nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai thác, sử dụng nước dưới
đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 800 m3/ngày
đêm đến dưới 1.000 m3/ngày đêm;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt
cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản; với lưu lượng từ 1,5 m3/giây
đến dưới 2 m3/giây;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt
cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng
từ 20.000 m3/ngày đêm đến dưới 50.000 m3/ngày đêm;
d) Khai thác, sử dụng nước mặt
để phát điện với công suất lắp máy từ 7.000 kW đến dưới 10.000 kW;
đ) Khai thác, sử dụng nước biển
phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng
từ 300.000 m3/ngày đêm đến dưới 400.000 m3/ngày đêm.
10. Phạt tiền từ 110.000.000 đồng
đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác, sử dụng tài
nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai thác, sử dụng nước dưới
đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 1.000 m3/ngày
đêm đến dưới 1.500 m3/ngày đêm;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt
cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 2 m3/giây
trở lên;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt
cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng
từ 50.000 m3/ngày đêm đến dưới 100.000 m3/ngày đêm;
d) Khai thác, sử dụng nước mặt
để phát điện với công suất lắp máy từ 10.000 kW đến dưới 20.000 kW;
đ) Khai thác, sử dụng nước biển
phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng
từ 400.000 m3/ngày đêm đến dưới 500.000 m3/ngày đêm.
11. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng
đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác, sử dụng tài
nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai thác, sử dụng nước dưới
đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 1.500 m3/ngày
đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt
cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng
từ 100.000 m3/ngày đêm đến dưới 200.000 m3/ngày đêm;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt
để phát điện với công suất lắp máy từ 20.000 kW đến dưới 30.000 kW;
d) Khai thác, sử dụng nước biển
phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng
từ 500.000 m3/ngày đêm đến dưới 700.000 m3/ngày đêm.
12. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác, sử dụng tài
nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai thác, sử dụng nước dưới
đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 3.000 m3/ngày
đêm đến dưới 5.000 m3/ngày đêm;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt
cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng
từ 200.000 m3/ngày đêm đến dưới 300.000 m3/ngày đêm;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt
để phát điện với công suất lắp máy từ 30.000 kW đến dưới 40.000 kW;
d) Khai thác, sử dụng nước biển
phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng
từ 700.000 m3/ngày đêm đến dưới 1.000.000 m3/ngày đêm.
13. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 230.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác, sử dụng tài
nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai thác, sử dụng nước dưới
đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 5.000 m3/ngày
đêm đến dưới 12.000 m3/ngày đêm;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt
cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng
từ 300.000 m3/ngày đêm đến dưới 800.000 m3/ngày đêm;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt
để phát điện với công suất lắp máy từ 40.000 kW đến dưới 50.000 kW;
d) Khai thác, sử dụng nước biển
phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng
từ 1.000.000 m3/ngày đêm đến dưới 2.000.000 m3/ngày đêm.
14. Phạt tiền từ 230.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác, sử dụng tài
nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai thác, sử dụng nước dưới
đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 12.000 m3/ngày
đêm trở lên;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt
cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng
từ 800.000 m3/ngày đêm trở lên;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt
để phát điện với công suất lắp máy từ 50.000 kW trở lên;
d) Khai thác, sử dụng nước biển
phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng
từ 2.000.000 m3/ngày đêm trở lên.
15. Hành vi thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước khi giấy phép đã hết hạn áp dụng mức xử phạt như trường
hợp không có giấy phép quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 ,7, 8, 9, 10, 11,
12, 13 và khoản 14 Điều này.
16. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc thực hiện các biện pháp
khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành
vi vi phạm quy định tại Điều này mà gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng
nguồn nước.
Điều 10.
Vi phạm quy định của giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp đầy đủ và trung thực các dữ
liệu, thông tin về tài nguyên nước tại khu vực thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi:
a) Không thực hiện báo cáo hoạt
động khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
b) Báo cáo không trung thực,
không đầy đủ, không đúng chế độ báo cáo về hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên nước cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
c) Không thông báo lý do cho cơ
quan cấp phép trong trường hợp lượng nước thực tế khai thác của chủ giấy phép
nhỏ hơn 70% so với lượng nước được cấp phép trong thời gian 12 tháng liên tục.
3. Đối với hành vi khai thác, sử
dụng tài nguyên nước vượt quá lưu lượng quy định trong giấy phép thì phần lưu
lượng vượt quá quy định áp dụng xử phạt theo quy định tại các khoản
3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và khoản 14 Điều 9 của Nghị định này.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Khai thác, sử dụng tài
nguyên nước không đúng mục đích theo quy định trong giấy phép;
b) Khai thác, sử dụng tài
nguyên nước không theo chế độ quy định trong giấy phép;
c) khai thác, sử dụng tài
nguyên nước không đúng vị trí, tọa độ theo quy định trong giấy phép;
d) Khai thác, sử dụng nước mặt
không đúng nguồn nước theo quy định trong giấy phép;
đ) Khai thác, sử dụng nước dưới
đất không đúng tầng chứa nước theo quy định trong giấy phép;
e) Thi công các hạng mục thăm
dò nước dưới đất vượt quá 10% so với khối lượng đã được phê duyệt.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện các biện
pháp bảo đảm an toàn, phòng ngừa, khắc phục sự cố trong quá trình thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước;
b) Khai thác, sử dụng nước dưới
đất với mực nước động lớn hơn mực nước đọng cho phép theo quy định.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định của giấy phép không
thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước trong thời gian giấy phép bị đình chỉ hiệu lực.
8. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với các hành vi sau đây:
a) Khai thác, sử dụng và thăm
dò nước dưới đất vi phạm quy định tại các khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này mà
gây sụt lún, ô nhiễm, xâm nhập mặn các tầng chứa nước hoặc gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến hoạt động khai thác của các công trình khai thác nước dưới đất của
nhân dân;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt
vi phạm quy định tại các điểm a khoản 4, điểm b khoản 4, điểm d khoản 4, điểm b
khoản 5 Điều này mà gây ảnh hưởng đến hoạt động khai thác, sử dụng nước khác hoặc
gây lũ lụt, ngập úng nhân tạo, hạn hán, thiếu nước, làm gia tăng xâm nhập mặn ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ở hạ du.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong thời hạn từ 01 tháng đến 03
tháng đối với hành vi vi phạm tại khoản 8 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi
phạm quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này mà gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng
và số lượng nguồn nước.
Điều 11.
Vi phạm quy định về hành nghề khoan nước dưới đất
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thi công khoan khai thác nước
dưới đất cho tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp phải đăng ký mà không thực hiện
đăng ký theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện báo cáo tổng
hợp các công trình khoan nước dưới đất định kỳ hàng năm theo quy định;
b) Không thông báo bằng văn bản
về vị trí, quy mô công trình khoan nước dưới đất và thời gian dạ kiến thi công
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Không thông báo bằng văn bản
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp có sự thay đổi về người
chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật, nội dung đăng ký hoạt động kinh doanh hoặc
nhiệm vụ được giao theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về hành nghề
khoan đối với công trình có đường kính ống chống hoặc ống vách nhỏ hơn 110 mm
và có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm:
a) Cho mượn, cho thuê giấy
phép;
b) Hành nghề khoan nước dưới đất
không có giấy phép;
c) Hành nghề khoan nước dưới đất
khi giấy phép đã hết hạn, trừ trường hợp đã nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép
theo quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thi công giếng khoan không
theo đúng quy trình, thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt;
b) Thi công trám lấp giếng
khoan không đúng kỹ thuật theo quy định;
c) Sử dụng nước thải, nước bẩn,
nước có chứa dầu mỡ, hóa chất độc hại, phụ gia chứa hóa chất gây ô nhiễm làm
dung dịch khoan hoặc pha trộn dung dịch khoan và đưa vào lỗ khoan;
d) Thi công trám lấp giếng
khoan khai thác nước dưới đất có đường kính ống chồng hoặc ống vách lớn hơn 60
mm hoặc chiều sâu từ 30 m trở lên không có giấy phép hành nghề khoan;
đ) Thực hiện hành nghề không
đúng quy mô đã quy định trong giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất;
e) Thi công khoan thăm dò,
khoan khai thác nước dưới đất cho tổ chức, cá nhân không có giấy phép thăm dò,
khai thác, sử dụng nước dưới đất theo quy định.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định hành nghề
khoan nước dưới đất đối với công trình có đường kính ống chống hoặc ống vách nhỏ
hơn 250 mm và có lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày
đêm:
a) Cho mượn, cho thuê giấy
phép;
b) Hành nghề khoan nước dưới đất
không có giấy phép;
c) Hành nghề khoan nước dưới đất
khi giấy phép đã hết hạn, trừ trường hợp đã nộp hồ sơ xin gia hạn theo quy định.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm các quy định về hành
nghề khoan nước dưới đất với quy mô khác với quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều
này:
a) Cho mượn, cho thuê giấy
phép;
b) Hành nghề khoan nước dưới đất
không có giấy phép;
c) Hành nghề khoan nước dưới đất
khi giấy phép đã hết hạn, trừ trường hợp đã nộp hồ sơ xin gia hạn theo quy định.
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tiếp tục khoan giếng khi gây
sụt, lún đất hoặc gây sự cố bất thường khác ảnh hưởng đến công trình xây dựng
và đời sống nhân dân trong khu vực thi công công trình;
b) Không xử lý, khắc phục sự cố
sụt, lún đất hoặc sự cố bất thường khác ảnh hưởng đến công trình xây dựng và đời
sống nhân dân trong khu vực thi công công trình.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép
hành nghề khoan nước dưới đất trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với
hành vi vi phạm tại điểm a khoản 3, điểm a khoản 4, điểm a khoản 5 và điểm a khoản
6 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động khoan
thăm dò nước dưới đất trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi
vi phạm tại điểm e khoản 4 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các biện pháp
khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành
vi vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 3, điểm b, c khoản 5, điểm b, c khoản 6
và khoản 7 Điều này mà gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước;
b) Buộc xử lý, khắc phục sự cố
sụt, lún đất hoặc sự cố bất thường khác đối với hành vi vi phạm tại khoản 7 Điều
này.
Điều 12.
Vi phạm quy định về chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước, sửa chữa làm
sai lệch nội dung giấy phép về tài nguyên nước
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước
mà không được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận.
3.[14] Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép
trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 Điều này.
4.[15] Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại giấy phép đã bị sửa
chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp.
Điều 13.
Vi phạm quy định về hồ chứa, đập dâng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không bàn giao mốc giới hành lang bảo vệ
nguồn nước cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hồ chứa theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây với hồ chứa
có dung tích dưới 1.000.000 m3:
a)[16] Sử dụng mặt nước hồ chứa để nuôi trồng thủy sản,
kinh doanh du lịch, giải trí không được cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên
nước chấp thuận bằng văn bản, trường hợp hồ chứa thuộc hệ thống công trình thủy
lợi thì áp dụng xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thủy lợi;
b) Không thực hiện chế độ thông
báo, báo cáo liên quan đến vận hành công trình theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm một trong các quy định
tại khoản 2 Điều này với hồ chứa có dung tích từ 1.000.000 m3 đến dưới
10.000.000 m3;
b) Không xây dựng phương án cắm
mốc giới hành lang bảo vệ hồ chứa trong trường hợp chưa thực hiện việc cắm mốc
giới.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Vi phạm một trong các quy định
tại khoản 2 Điều này với hồ chứa có dung tích từ 10.000.000 m3 đến
dưới 50.000.000 m3;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng việc quan trắc, giám sát dòng chảy tối thiểu theo quy định đối với hồ
chứa, đập dâng;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện
việc cắm mốc giới nhưng không đúng với phương án cắm mốc giới đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
này với hồ chứa có dung tích từ 50.000.000 m3 đến dưới 1.000.000.000
m3.
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
này với hồ chứa có dung tích từ 100.000.000 m3 trở lên.
7. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không bảo đảm duy trì dòng
chảy tối thiểu theo quy định đối với hồ chứa và đập dâng;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng kế hoạch điều tiết nước hàng năm của hồ chứa;
c) Không thực hiện quan trắc
khí tượng, thủy văn và tính toán, dự báo lượng nước đến hồ, đập phục vụ vận
hành hồ chứa, đập dâng;
d) Không xây dựng phương án
phòng, chống lũ, lụt, hạn hán thiếu nước cho vùng hạ du;
đ) Không lắp đặt hệ thống cảnh
báo, thông báo việc xả lũ của công trình;
e) Không đảm bảo duy trì mực nước
theo quy định trong mùa lũ của quy trình vận hành hồ chứa được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
g) Vận hành xả nước với lưu lượng
không đúng quy định của quy trình trong điều kiện thời tiết bình thường.
8. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 220.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không xây dựng phương án để
đối phó với tình huống vỡ đập, các tình huống đe dọa nghiêm trọng đến an toàn
công trình, tính mạng và tài sản của nhân dân ở hạ lưu hồ chứa, đập dâng;
b) Không xây dựng kế hoạch điều
tiết nước hằng năm của hồ chứa;
c) Vận hành xả nước với lưu lượng
không đúng quy định của quy trình trong điều kiện xuất hiện lũ.
9. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không tuân thủ theo lệnh điều
hành vận hành hồ chứa, đập dâng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường
hợp lũ, lụt, hạn hán, thiếu nước và các trường hợp khẩn cấp khác;
b) Không tuân thủ trình tự,
phương thức đóng, mở cửa van các công trình xả nước theo quy định đối với hồ chứa,
đập dâng;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng kế hoạch, phương án điều hòa, phân phối nguồn nước trên lưu vực sông
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Vi phạm quy định tại điểm g khoản
7, điểm c khoản 8 Điều này gây lũ nhân tạo đột ngột, bất thường ảnh hưởng
nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ở hạ du hồ chứa.
10. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước giấy phép khai thác, sử
dụng tài nguyên nước từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm các quy định
tại điểm a, g khoản 7; điểm c khoản 8; điểm a khoản 9 Điều này mà gây lũ nhân tạo
đột ngột, bất thường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt
của nhân dân ở hạ du hồ chứa;
b) Đình chỉ hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên nước từ 03 đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm d khoản 9 Điều này.
11.[17] Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đúng quy trình vận
hành hồ chứa đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 7, điểm c khoản
8 và khoản 9 Điều này mà gây ra lũ nhân tạo đột ngột, bất thường ảnh hưởng
nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ở hạ du hồ chứa.
Mục 2.
VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH VẬN HÀNH LIÊN HỒ CHỨA
Điều 14.
Vi phạm quy định về chế độ quan trắc, dự báo và cung cấp thông tin, số liệu
theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa
1. Phạt tiền đối với một trong
các hành vi vi phạm quy định về việc cung cấp thông tin, số liệu, cụ thể như
sau:
a) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không (đúng phương thức cung cấp
thông tin, số liệu theo quy định;
b) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, số liệu không đúng thời
gian theo quy định;
c) Từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, số liệu không đúng, không đủ
các cơ quan, đơn vị phải cung cấp thông tin, số liệu theo quy định;
d) Từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, số liệu không đúng, không đủ
nội dung theo quy định;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin, số liệu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi thực hiện không đúng chế độ
quan trắc, dự báo trong điều kiện thời tiết bình thường trong mùa lũ theo quy định:
a) Thực hiện không đúng việc
quan trắc, tính toán mực nước hồ, lưu lượng nước đến hồ, lưu lượng xả qua đập
tràn, lưu lượng qua nhà máy, lưu lượng nước lấy vào kênh theo thời gian quy định;
b) Thực hiện bản tin dự báo
không đúng các nội dung quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi thực hiện không đúng chế độ
quan trắc, dự báo trong mùa cạn theo quy định:
a) Thực hiện không đúng việc
quan trắc lưu lượng nước đến hồ, lưu lượng nước qua đập tràn, qua nhà máy, lấy
vào kênh, mực nước thượng và hạ lưu theo thời gian quy định;
b) Thực hiện bản tin dự báo
không đúng các nội dung quy định.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi không thực hiện chế độ quan
trắc, dự báo trong điều kiện thời tiết bình thường trong mùa lũ theo quy định:
a) Không thực hiện việc quan trắc,
tính toán mực nước hồ, lưu lượng nước đến hồ, lưu lượng xả qua đập tràn, lưu lượng
nước qua nhà máy, lưu lượng nước lấy vào kênh theo quy định;
b) Không thực hiện bản tin dự
báo lũ về hồ theo quy định.
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi không thực hiện chế độ quan
trắc, dự báo trong mùa cạn theo quy định:
a) Không thực hiện quan trắc
lưu lượng nước đến hồ, lưu lượng nước qua đập tràn, qua nhà máy, lấy vào kênh,
mực nước thượng và hạ lưu theo quy định;
b) Không thực hiện dự báo lưu
lượng nước đến hồ theo quy định;
c) Không lập và báo cáo đến các
cơ quan có thẩm quyền kế hoạch xả nước cấp cho hạ du theo quy định;
d) Không đề xuất và báo cáo đến
các cơ quan có thẩm quyền phương án điều tiết nước cho hạ du khi xảy ra sự cố,
hạn hán, thiếu nước mà các hồ không thể đảm bảo việc vận hành theo quy định.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 90.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch thông tin, số liệu quan trắc,
dự báo.
7. Phạt tăng gấp 3 lần mức phạt
tiền đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều này
khi dự báo có khả năng gây mưa lũ.
Điều 15.
Vi phạm quy định về bảo đảm mực nước trước lũ trong điều kiện thời tiết bình
thường theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa
1. Phạt tiền đối với hành vi vi
phạm quy định về bảo đảm mực nước trước lũ, trong điều kiện thời tiết bình thường
với hồ chứa có dung tích toàn bộ dưới 200 triệu m3, cụ thể như sau:
a) Từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước
hồ cao hơn mực nước trước lũ, nhưng dưới 30% của hiệu số giữa mức nước dâng
bình thường và mức nước trước lũ;
b) Từ 70.000.000 đồng đến
90.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước
hồ cao hơn mực nước trước lũ từ 30% đến dưới 60% của hiệu số giữa mực nước dâng
bình thường và mực nước trước lũ;
c) Từ 90.000.000 đồng đến
110.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước
hồ cao hơn mực nước trước lũ từ 60% trở lên của hiệu số giữa mực nước dâng bình
thường và mực nước trước lũ;
d) Từ 110.000.000 đồng đến
130.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước
hồ bằng hoặc cao hơn mực nước dâng bình thường.
2. Phạt tiền đối với hành vi vi
phạm quy định về bảo đảm mực nước trước lũ trong điều kiện thời tiết bình thường
với hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 200 triệu m3 đến dưới 300 triệu
m3, cụ thể như sau:
a) Từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước
hồ cao hơn mực nước trước lũ, nhưng dưới 30% của hiệu số giữa mực nước dâng
bình thường và mực nước trước lũ;
b) Từ 100.000.000 đồng đến
120.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước
hồ cao hơn mực nước trước lũ từ 30% đến dưới 60% của hiệu số giữa mực nước dâng
bình thường và mực nước trước lũ;
c) Từ 120.000.000 đồng đến
140.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước
hồ cao hơn mực nước trước lũ từ 60% trở lên của hiệu số giữa mực nước dâng bình
thường và mực nước trước lũ;
d) Từ 140.000.000 đồng đến
160.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước
hồ bằng hoặc cao hơn mực nước dâng bình thường.
3. Phạt tiền đối với hành vi vi
phạm quy định về bảo đảm mực nước trước lũ trong điều kiện thời tiết bình thường
với hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 300 triệu m3 đến dưới 500 triệu
m3, cụ thể như sau:
a) Từ 100.000.000 đồng đến
120.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước
hồ cao hơn mực nước trước lũ, nhưng dưới 30% của hiệu số giữa mực nước dâng
bình thường và mực nước trước lũ;
b) Từ 120.000.000 đồng đến
140.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước
hồ cao hơn mực nước trước lũ từ 30% đến dưới 60% của hiệu số giữa mực nước dâng
bình thường và mực nước trước lũ;
c) Từ 140.000.000 đồng đến
160.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước
hồ cao hơn mực nước trước lũ từ 60% trở lên của hiệu số giữa mực nước dâng bình
thường và mực nước trước lũ;
d) Từ 160.000.000 đồng đến
180.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước
hồ bằng hoặc cao hơn mực nước dâng bình thường.
4. Phạt tiền đối với hành vi vi
phạm quy định về bảo đảm mực nước trước lũ trong điều kiện thời tiết bình thường
với hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 500 triệu m3 trở lên, cụ thể như
sau:
a) Từ 120.000.000 đồng đến
140.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước
hồ cao hơn mực nước trước lũ, nhưng dưới 30% của hiệu số giữa mực nước dâng
bình thường và mực nước trước lũ;
b) Từ 140.000.000 đồng đến
160.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước
hồ cao hơn mực nước trước lũ từ 30% đến dưới 60% của hiệu số giữa mực nước dâng
bình thường và mực nước trước lũ;
c) Từ 160.000.000 đồng đến
180.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước
hồ cao hơn mực nước trước lũ từ 60% trở lên của hiệu số giữa mực nước dâng bình
thường và mực nước trước lũ;
d) Từ 180.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước
hồ bằng hoặc cao hơn mực nước dâng bình thường.
5. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại các khoản
1, 2, 3 và khoản 4 Điều này gây ra lũ, lụt ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và
sinh hoạt của nhân dân ở hạ du hồ chứa.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các biện pháp
vận hành hồ để đưa mực nước hồ về mực nước trước lũ;
b) Buộc khắc phục các thiệt hại
đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 16.
Vi phạm quy định trong quá trình vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du theo quy định
của quy trình vận hành liên hồ chứa
1. Phạt tiền đối với hành vi vận
hành xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ trong quá trình vận hành cắt,
giảm lũ cho hạ du đối với hồ chứa có dung tích toàn bộ dưới 200 triệu m3,
cụ thể như sau:
a) Từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000
đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ, nhưng dưới
20% lưu lượng đến hồ;
b) Từ 150.000.000 đồng đến
160.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ
từ 20% đến dưới 40% lưu lượng đến hồ;
c) Từ 160.000.000 đồng đến
170.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ
từ 40% đến dưới 60% lưu lượng đến hồ;
d) Phạt tiền từ 170.000.000 đồng
đến 180.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến
hồ từ 60% đến dưới 80% lưu lượng đến hồ;
đ) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng
đến 190.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến
hồ từ 80% lưu lượng đến hồ trở lên.
2. Phạt tiền đối với hành vi vận
hành xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ trong quá trình vận hành cắt,
giảm lũ cho hạ du đối với hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 200 triệu m3
đến dưới 300 triệu m3, như sau:
a) Từ 150.000.000 đồng đến
160.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ,
nhưng dưới 20% lưu lượng đến hồ;
b) Từ 160.000.000 đồng đến
170.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ
từ 20% đến dưới 40% lưu lượng đến hồ;
c) Từ 170.000.000 đồng đến
180.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ
từ 40% đến dưới 60% lưu lượng đến hồ;
d) Từ 180.000.000 đồng đến
190.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ
từ 60% đến dưới 80% lưu lượng đến hồ;
đ) Từ 190.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ
từ 80% lưu lượng đến hồ trở lên.
3. Phạt tiền đối với hành vi vận
hành xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ trong quá trình vận hành cắt,
giảm lũ cho hạ du đối với hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 300 hiệu m3
đến dưới 500 triệu m3, cụ thể như sau:
a) Từ 160.000.000 đồng đến
170.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ,
nhưng dưới 20% lưu lượng đến hồ;
b) Từ 170.000.000 đồng đến
180.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ
từ 20% đến dưới 40% lưu lượng đến hồ;
c) Từ 180.000.000 đồng đến
190.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ
từ 40% đến dưới 60% lưu lượng đến hồ;
d) Từ 190.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ từ 60% đến
dưới 80% lưu lượng đến hồ;
đ) Từ 200.000.000 đồng đến
210.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ
từ 80% lưu lượng đến hồ trở lên.
4. Phạt tiền đối với hành vi vận
hành xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ trong quá trình vận hành cắt,
giảm lũ cho hạ du đối với hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 500 triệu m3
trở lên, cụ thể như sau:
a) Từ 170.000.000 đồng đến
180.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ,
nhưng dưới 20% lưu lượng đến hồ;
b) Từ 180.000.000 đồng đến
190.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ
từ 20% đến dưới 40% lưu lượng đến hồ;
c) Từ 190.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ
từ 40% đến dưới 60% lưu lượng đến hồ;
d) Từ 200.000.000 đồng đến
210.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ
từ 60% đến dưới 80% lưu lượng đến hồ;
đ) Từ 210.000.000 đồng đến
220.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ
từ 80% lưu lượng đến hồ trở lên.
5. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện một trong các hành
vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra lũ, lụt ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
và sinh hoạt của nhân dân ở hạ du hồ chứa;
b) Khi mực nước hồ đạt đến mực
nước dâng bình thường theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa mà vận
hành xả nước với lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các biện pháp
vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du;
b) Buộc khắc phục các thiệt hại
đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.
Điều 17.
Vi phạm quy định về vận hành hạ mực nước hồ để đón lũ và đưa mực nước hồ về mực
nước cao nhất trước lũ theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa
1. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng
đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Vận hành hạ mực nước hồ để
đón lũ không đúng quy định khi dự báo có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới hoặc
các hình thế thời tiết khác có khả năng gây mưa, lũ;
b) Vận hành đưa mực nước hồ về
mực nước cao nhất trước lũ không đúng quy định sau khi kết thúc quá trình giảm
lũ cho hạ du.
2. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng
đến 160.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành xả lưu lượng nước bằng lưu
lượng nước đến hồ để duy trì mực nước hồ hiện tại khi kết thúc quá trình vận
hành hạ mực nước hồ để đón lũ theo quy định mà các điều kiện vận hành giảm lũ
cho hạ du chưa xuất hiện.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các biện pháp
vận hành hồ để hạ mực nước hồ để đón lũ và đưa mực nước hồ về mực nước cao nhất
trước lũ theo quy định;
b) Buộc khắc phục các thiệt hại
đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra lũ, lụt ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ở hạ du hồ chứa.
Điều 18.
Vi phạm quy định về bảo đảm lưu lượng nước sau công trình trong mùa cạn hàng
năm theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa
1. Phạt tiền đối với hành vi xả
nước với lưu lượng hoặc tổng lưu lượng nhỏ hơn so với lưu lượng hoặc tổng lưu
lượng quy định với hồ chứa có dung tích toàn bộ dưới 200 triệu m3, cụ
thể như sau:
a) Từ 110.000.000 đồng đến
120.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định dưới 20%;
b) Từ 120.000.000 đồng đến
130.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định từ 20% đến dưới
50%;
c) Từ 130.000.000 đồng đến
140.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định từ 50% trở lên;
d) Từ 140.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành xả với lưu lượng xả hoặc tổng
lưu lượng yêu cầu.
2. Phạt tiền đối với hành vi xả
nước với lưu lượng hoặc tổng lưu lượng nhỏ hơn so với lưu lượng hoặc tổng lưu
lượng quy định với hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 200 triệu m3 đến
dưới 300 triệu m3, cụ thể như sau:
a) Từ 120.000.000 đồng đến
130.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định dưới 20%;
b) Từ 130.000.000 đồng đến
140.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định từ 20% đến dưới
50%;
c) Từ 140.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định từ 50% trở lên;
d) Từ 150.000.000 đồng đến
160.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành xả với lưu lượng xả hoặc tổng
lưu lượng yêu cầu.
3. Phạt tiền đối với hành vi xả
nước với lưu lượng hoặc tổng lưu lượng nhỏ hơn so với lưu lượng hoặc tổng lưu
lượng quy định với hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 300 triệu m3 đến
dưới 500 triệu m3, cụ thể như sau:
a) Từ 130.000.000 đồng đến
140.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định dưới 20%;
b) Từ 140.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định từ 20% đến dưới
50%;
c) Từ 150.000.000 đồng đến
160.000.000 đồng đối với hành vi vận hành xả với lưu lượng xả hoặc tổng lưu lượng
xả nhỏ hơn từ 50% trở lên;
d) Từ 160.000.000 đồng đến
170.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành xả với lưu lượng xả hoặc tổng
lưu lượng yêu cầu.
4. Phạt tiền đối với hành vi xả
nước với lưu lượng hoặc tổng lưu lượng nhỏ hơn so với lưu lượng hoặc tổng lưu
lượng quy định với hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 500 triệu m3 trở
lên vi phạm quy định, cụ thể như sau:
a) Từ 140.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định dưới 20%;
b) Từ 150.000.000 đồng đến
160.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định từ 20% đến dưới
50%;
c) Từ 160.000.000 đồng đến
170.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định từ 50% trở lên;
d) Từ 170.000.000 đồng đến 180.000.000
đồng đối với hành vi không vận hành xả với lưu lượng xả hoặc tổng lưu lượng yêu
cầu.
5. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm lưu lượng xả gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tình trạng thiếu nước ở hạ du.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các biện pháp
vận hành bảo đảm lưu lượng nước sau công trình trong mùa cạn hàng năm;
b) Buộc thực hiện các biện pháp
khắc phục tình trạng hạn hán, thiếu nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại
Điều này gây ảnh hưởng đến tình trạng thiếu nước ở hạ du.
Điều 19.
Vi phạm quy định không đảm bảo về thời gian xả nước hàng ngày trong mùa cạn
theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa
1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 90.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo thời gian xả nước dưới 05
ngày.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 110.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo thời gian xả nước từ 05 ngày
đến dưới 10 ngày.
3. Phạt tiền từ 110.000.000 đồng
đến 130.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo thời gian xả nước từ 10 ngày
đến dưới 20 ngày.
4. Phạt tiền từ 130.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo thời gian xả nước từ 20 ngày
đến dưới 30 ngày.
5. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 170.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo thời gian xả nước từ 30 ngày
đến dưới 60 ngày.
6. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng
đến 190.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo thời gian xả nước từ 60 ngày
trở lên.
7. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo thời gian xả nước gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tình trạng thiếu nước ở hạ du.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc
phục tình trạng hạn hán, thiếu nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều
này mà gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình trạng thiếu nước ở hạ du và việc vận
hành của các hồ chứa khác trong lưu vực.
Mục 3.
VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 20.[18] (được bãi bỏ)
Điều 21.[19] (được bãi bỏ)
Điều 22.
Vi phạm các quy định về bảo vệ nguồn nước
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
tư 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo, báo cáo kết
quả trám lấp giếng không sử dụng đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Không báo cáo kịp thời tới
cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xảy ra sự cố bất thường về chất lượng nước,
mực nước trong giếng khai thác theo quy định;
c) Không thực hiện trám lấp giếng
sau khi đã sử dụng xong hoặc bị hỏng (cho từng giếng) đối với trường hợp không
phải cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất;
d) Không thông báo thời gian, địa
điểm thực hiện thi công trám lấp giếng đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Quản lý, vận hành công trình
gây thất thoát, lãng phí nước;
b) Lắp đặt miệng ống giếng
không đúng quy định;
c) Sử dụng hóa chất để ngâm, rửa
giếng khoan không nằm trong Danh mục hóa chất được phép sử dụng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không khắc phục sự cố bất
thường về chất lượng nước, mực nước trong giếng khai thác do hoạt động khai
thác của mình gây ra;
b) Không thực hiện trám lấp giếng
không sử dụng đối với trường hợp phải cấp giấy phép thăm dò, khai thác nước dưới
đất theo quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình khai thác nước và các cơ quan liên
quan xác định ranh giới phạm vi của vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh
hoạt của công trình trên thực địa sau khi được phê duyệt và công bố.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 90.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về an
toàn, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước dưới đất khi tiến hành khai
thác khoáng sản, xây dựng công trình ngầm.
6. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng
đến 160.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không xây dựng hệ thống thu
gom tách riêng nước mưa, nước thải đối với các dự án xây dựng, cải tạo, nâng cấp
cơ sở sản xuất, kinh doanh;
b) Không xây dựng hệ thống xử
lý nước thải đối với các dự án xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở sản xuất, kinh
doanh.
7. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng
đến 180.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải, đưa các chất thải vào vùng bảo
hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt.
8. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng mới công trình khai thác nước dưới
đất trong vùng hạn chế khai thác nước dưới đất theo quy định.
9. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vào lòng đất thông qua các giếng
khoan, giếng đào và các hình thức khác nhằm đưa nước thải vào trong lòng đất.
10. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động sản xuất,
kinh doanh trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các hành vi vi phạm
tại điểm b khoản 6 Điều này.
11. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện việc tóm lấp
giếng đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 và điểm b khoản 3
Điều này;
b)[20] Buộc phá dỡ công trình vi phạm đối với các
hành vi vi phạm tại khoản 8 và khoản 9 Điều này;
c) Buộc thực hiện các biện pháp
khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái nguồn nước đối với các hành vi vi phạm
quy định tại Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm gây ô nhiễm, suy giảm chất
lượng và số lượng nguồn nước.
Điều 23.
Vi phạm các quy định về phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện biện pháp chống thấm, chống
tràn ao, hồ, khu chứa nước thải trong trường hợp nước thải không chứa chất thải
nguy hại.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y
và các loại hóa chất khác trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật gây ô nhiễm nguồn nước.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không có phương án phòng, chống
ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước khi xây dựng các khu kinh tế, khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu đô thị, khu dân
cư tập trung, khu du lịch, vui chơi, giải trí, tập trung, tuyến giao thông đường
thủy, đường bộ, công trình ngầm, công trình cấp, thoát nước, công trình khai
thác khoáng sản, nhà máy điện, khu chứa nước thải và cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, các công trình khác có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt
nguồn nước;
b) Không có phương án, trang
thiết bị, nhân lực bảo đảm phòng ngừa, hạn chế ô nhiễm nước biển khi hoạt động
trên biển.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không có biện pháp bảo đảm
an toàn để rò rỉ, thất thoát dẫn đến gây ô nhiễm nguồn nước của cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, khai khoáng và các hoạt động sản xuất khác sử dụng hoá chất
độc hại;
b) Không thực hiện biện pháp chống
thấm, chống tràn đối với ao, hồ chứa nước thải, khu chứa nước thải đối với nước
thải chứa chất thải nguy hại.
5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 220.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Bơm hút nước, tháo khô trong
hoạt động khai thác mỏ, xây dựng công trình dẫn đến hạ thấp mực nước dưới đất
gây cạn kiệt nguồn nước;
b) Không thực hiện các biện
pháp hạn chế, khắc phục theo chỉ đạo của cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về tài nguyên nước có thẩm quyền khi bơm hút nước, tháo khô trong hoạt động
khai thác mỏ, xây dựng công trình dẫn đến hạ thấp mực nước dưới đất gây cạn kiệt
nguồn nước.
6. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với hành vi xả khí thải độc hại trực tiếp vào nguồn nước.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động sản xuất,
kinh doanh trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với các hành vi vi phạm
tại điểm b khoản 4 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi
phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm gây ô nhiễm, suy giảm
chất lượng và số lượng nguồn nước.
Điều 24.
Vi phạm các quy định về ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không xây dựng phương án ứng
phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước;
b) Không trang bị đủ các phương
tiện, thiết bị cần thiết để ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước do hành
vi vi phạm gây ra;
c) Không thông báo cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khi xảy ra sự cố gây ô nhiễm nguồn nước.
2. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các biện pháp để kịp thời ứng
phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước do hành vi vi phạm gây ra.
3. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không mực hiện các biện pháp để kịp thời ứng
phó, khắc phục sự cố do hành vi vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái nguồn nước do hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này.
Điều 25.
Vi phạm các quy định về bảo đảm sự lưu thông của dòng chảy, phòng, chống sạt, lở
bờ, bãi sông
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đặt vật cản, chướng ngại vật,
trồng cây gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ, kênh rạch.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đặt đường ống hoặc dây cáp bắc qua sông, suối,
kênh, rạch, đặt lồng, bè không phù hợp với tiêu chuẩn phòng, chống lũ, các yêu
cầu kỹ thuật có liên quan theo quy định của pháp luật gây cản trở dòng chảy.
3.[21] Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác khoáng sản, xây dựng công trình, vật kiến trúc nổi
trên sông, xây dựng cầu, cảng sông, bến tàu phà tiếp nhận tàu và các công trình
thủy khác trong phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước hoặc trong lòng, bờ, bãi
sông, hồ không phù hợp với tiêu chuẩn phòng, chống lũ, các yêu cầu kỹ thuật có
liên quan theo quy định của pháp luật gây cản trở dòng chảy.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a)[22] Nạo vét, khơi thông luồng để mở mới, cải tạo,
nâng cấp luồng, tuyến giao thông thủy nội địa (trừ duy tu, bảo dưỡng định kỳ
các tuyến đường thủy nội địa hiện có) hoặc kè bờ, gia cố bờ sông (trừ công
trình kè bờ, chỉnh trị sông để phòng, chống thiên tai); cải tạo cảnh quan các
vùng đất ven sông không đúng phương án thực hiện được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chấp thuận;
b) San lấp hồ, ao, đầm, phá nằm
trong danh mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp do cơ quan có thẩm quyền ban
hành.
c) Không tạm dừng hoạt động nạo
vét, khơi thông luồng để mở mới luồng, tuyến giao thông thủy nội địa, khai thác
cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông, hồ khi thấy có hiện tượng sạt, lở bờ
tại khu vực trong quá trình hoạt động.
5. Phạt tiền đối với hành vi
san lấp sông, suối, kênh, rạch gây thu hẹp dòng chảy không được cơ quan có nhà
nước có thẩm quyền chấp thuận như sau:
a) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi gây thu hẹp dưới 5% mặt cắt ngang sông, suối,
kênh, rạch;
b) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây thu hẹp từ 5% đến dưới 20% mặt cắt
ngang sông, suối, kênh, rạch;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng đối với hành vi gây thu hẹp từ 20% đến dưới 30% mặt cắt
ngang sông, suối, kênh, rạch;
d) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi gây thu hẹp từ 30% đến dưới 50% mặt cắt
ngang sông, suối, kênh, rạch;
đ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với hành vi gây thu hẹp từ 50% mặt cắt ngang sông, suối,
kênh, rạch trở lên.
6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Kè bờ, gia cố bờ sông, nạo
vét, khơi thông luồng để mở mới luồng, tuyến giao thông thủy nội địa, xây dựng
công trình thủy, khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông, hồ không
đúng phương án thực hiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận gây sạt,
lở lòng, bờ, bãi sông hoặc gây ngập úng nặng vùng đất ven sông;
b) Sử dụng phần diện tích lấn
sông không đúng mục đích được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
7.[23] Đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản
1, 2, 3 và khoản 5 Điều này thuộc kênh, rạch của hệ thống công trình thủy lợi
áp dụng xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy
lợi.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động từ 01
tháng đến 03 tháng đối với các hành vi cải tạo lòng, bờ, bãi sông, nạo vét,
khơi thông luồng để mở mới luồng, tuyến giao thông thủy nội địa, xây dựng công
trình thủy, khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông, hồ vi phạm tại
khoản 6 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 03
tháng đến 06 tháng đối với các hành vi vi phạm tại khoản 5 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm tải Điều này gây ra;
b)[24] Buộc phá dỡ công trình, dỡ bỏ, di dời các vật
gây cản trở dòng chảy đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c)[25] Buộc phá dỡ công trình, dỡ bỏ, di dời các vật
thể trên phần diện tích lấn sông đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 6 Điều
này.
Điều 26. Vi
phạm các quy định về hành lang bảo vệ nguồn nước
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có biện pháp xử lý, kiểm soát, giám
sát chất lượng nước thải, chất thải trước khi thải ra đất, nguồn nước đối với
cơ sở đang hoạt động trong hành lang bảo vệ nguồn nước.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi khai thác khoáng sản, khoan, đào, xây dựng
công trình, vật kiến trúc trong hành lang bảo vệ nguồn nước gây sạt, lở bờ
sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây mà không có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường, trừ các hoạt động trong phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi:
a) Xây dựng kho bãi, bến, cảng,
cầu, đường giao thông, các công trình ngầm và công trình kết cấu hạ tầng khác;
b) San, lấp, kè bờ sông, suối,
kênh, rạch, hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo, trừ trường
hợp xây dựng công trình cấp bách phục vụ phòng, chống, khắc phục thiên tai,
công trình phòng, chống sạt lở, chỉnh trị ở các tuyến sông có đê, công trình
phòng, chống thiên tai;
c) Khoan, đào phục vụ hoạt động
điều tra, khảo sát địa chất, thăm dò, khai thác khoáng sản, xử lý nền móng công
trình, tháo khô mỏ;
d) Khai thác khoáng sản, vật liệu
xây dựng.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 180.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng mới bệnh viện, cơ sở y tế điều trị
bệnh truyền nhiễm, nghĩa trang, bãi chôn lấp chất thải, cơ sở sản xuất hoá chất
độc hại, cơ sở sản xuất, chế biến có nước thải nguy hại trong hành lang bảo vệ
nguồn nước.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)[26] Buộc phá dỡ công trình vi phạm quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều này;
b) Buộc thực hiện các biện pháp
khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành
vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm gây ô nhiễm,
suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
Điều 27.
Vi phạm quy định về phòng, chống xâm nhập mặn
1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khai thác, sử dụng nước lợ, nước mặn cho sản
xuất, cho nuôi trồng thủy sản ở ngoài vùng quy hoạch nuôi trồng thủy sản gây
xâm nhập mặn nguồn nước.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy trình, quy chuẩn kỹ thuật
trong việc quản lý, vận hành các cống ngăn mặn, giữ ngọt và các hồ chứa nước,
công trình điều tiết dòng chảy gây xâm nhập mặn các nguồn nước.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có biện pháp phòng, chống xâm nhập mặn
cho các tầng chứa nước khi thăm dò, khai thác nước dưới đất ở vùng đồng bằng,
ven biển.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi
phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm gây ô nhiễm, suy giảm
chất lượng và số lượng nguồn nước.
Mục 4.
VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH KHÁC VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 28.
Vi phạm quy định về phòng, chống sụt, lún đất
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về an
toàn, phòng, chống sụt, lún đất khi khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất,
khoan tháo khô mỏ, hố móng.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện các biện
pháp khắc phục khi xảy ra sụt, lún đất trong quá trình thăm dò, khai thác nước
dưới đất;
b) Không báo cáo ngay cho chính
quyền địa phương nơi gần nhất khi xảy ra sạt, lún đất trong quá trình thăm dò,
khai thác nước dưới đất.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động thăm dò,
khai thác nước dưới đất trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các
hành vi vi phạm quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm tại điểm a khoản 2 Điều này gây ra.
Điều 29.
Vi phạm các quy định khác về quản lý tài nguyên nước
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Khai báo không trung thực để
được hưởng chính sách ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;
b) Sử dụng ưu đãi đối với hoạt
động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả không đúng mục đích.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch thông tin, dữ liệu tài nguyên
nước khi cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước có thẩm quyền yêu cầu.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Công khai các thông tin liên
quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước của dự
án không đủ theo quy định;
b) Công khai thông tin liên
quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước của dự
án không đúng về hình thức theo quy định;
c) Nộp hồ sơ tính tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước không đúng thời hạn quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với hành vi xâm nhập trái phép vào hệ thống lưu trữ dữ
liệu, thông tin về tài nguyên nước.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Kê khai không trung thực
thông tin việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy
định;
b) Không thực hiện việc công
khai thông tin liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước của dự án theo quy định;
c) Kê khai không trung thực
thông tin trong hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;
d)[27] (được bãi bỏ).
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a)[28] Kê khai không trung thực thông tin trong hồ sơ
đề nghị cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
b) Không lấy ý kiến cộng đồng
dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định;
c)[29] (được bãi bỏ).
d) Không nộp hồ sơ tính tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định;
đ) Không nộp hồ sơ điều chỉnh
tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trong trường hợp phải điều chỉnh theo
quy định;
e)[30] Không nộp hồ sơ điều chỉnh, cấp lại giấy phép
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, hành nghề khoan nước dưới đất
trong trường hợp phải điều chỉnh, cấp lại theo quy định.
7. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Xây dựng hồ chứa, đập, công
trình khai thác nước trái quy hoạch tài nguyên nước;
b) Không thực hiện quyết định hạn
chế khai thác nước dưới đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động khai
thác, sử dụng nước dưới đất trong thời hạn từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành
vi vi phạm tại điểm b khoản 7 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép
khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong thời hạn từ 01 tháng đến dưới 03 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định điểm d khoản 5, trong thời hạn từ 03 tháng đến
06 tháng đối với hành vi vi phạm; quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản 5
và khoản 6 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin, dữ
liệu sai lệch do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b)[31] Buộc phá dỡ, di dời công trình đối với hành vi
vi phạm tại điểm a khoản 7 Điều này.
Chương
III
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC
PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1.
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT
ĐỘNG KHOÁNG SẢN VÀ QUẢN LÝ KHOÁNG SẢN
Điều 30.
Vi phạm quy định về khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện
tích lập đề án thăm dò khoáng sản
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
đối với hành vi lấy mẫu khoáng sản trên mặt đất vượt quá số lượng, khối lượng,
thời gian lấy mẫu đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, cụ thể:
a) Phạt cảnh cáo đối với trường
hợp hộ kinh doanh lấy mẫu khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2. Phạt tiền đối với hành vi khảo
sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò
khoáng sản mà chưa được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản chấp thuận bằng
văn bản, cụ thể như sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với trường hợp hộ kinh doanh lấy mẫu lập đề án thăm dò
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;
b) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với trường hợp khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với trường hợp khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Điều 31.
Vi phạm các quy định về thông báo kế hoạch thăm dò, báo cáo kết quả thăm dò khoáng
sản, điều kiện tổ chức thi công đề án thăm dò khoáng sản, các nghĩa vụ khi giấy
phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
đối với hành vi không thông báo bằng văn bản về kế hoạch thăm dò cho Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản được thăm dò trước khi thực hiện, cụ thể
như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với trường
hợp thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản theo giấy phép do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản theo giấy phép do Bộ
Tài nguyên và Môi trường cấp.
2.[32] Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi nộp chậm báo cáo định kỳ hoạt động thăm dò khoáng sản cho cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định từ 30 ngày đến dưới 60 ngày kể
từ ngày 01 tháng 02 của năm kế tiếp kỳ báo cáo.
2a.[33] Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi không nộp báo cáo định kỳ hoạt động thăm dò khoáng sản cho cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định (tổ chức, cá nhân nộp báo cáo
định kỳ hoạt động thăm dò khoáng sản chậm từ 60 ngày trở lên kể từ ngày 01
tháng 02 của năm kế tiếp kỳ báo cáo được xem là không nộp báo cáo định kỳ hoạt
động thăm dò khoáng sản).
3. Phạt tiền đối với hành vi
báo cáo sai quá 10% giữa khối lượng thực tế thi công thăm dò khoáng sản so với
khối lượng nêu trong đề án thăm dò khoáng sản đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm
định, cụ thể như sau:
a) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài
nguyên và Môi trường cấp.
4. Phạt tiền đối với hành vi đã
quá 30 ngày trở lên kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thăm dò quy định trong giấy
phép thăm dò khoáng sản nhưng chưa trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản, cụ thể
như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh cấp;
b) Từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài
nguyên và Môi trường cấp.
5. Phạt tiền đối với hành vi đã
quá 90 ngày trở lên kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định
phê duyệt trữ lượng khoáng sản nhưng không nộp báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản
kèm theo quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản vào lưu trữ địa chất mà
không có lý do chính đáng, cụ thể như sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh cấp;
b) Từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài
nguyên và Môi trường cấp.
6. Phạt tiền đối với hành vi
thi công đề án thăm dò khoáng sản mà không đáp ứng đủ điều kiện của tổ chức
hành nghề thăm dò khoáng sản theo quy định hoặc ký hợp đồng với tổ chức không
đáp ứng đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản theo quy định để tiến hành
thi công thăm dò, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 20.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài
nguyên và Môi trường cấp.
7. Phạt tiền đối với hành vi thực
hiện không đúng nội dung đề án thăm dò khoáng sản đã được thẩm định và Giấy
phép thăm dò khoáng sản cụ thể như sau:
a) Từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản vật liệu xây dựng thông
thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài
nguyên và Môi trường cấp.
8. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sau 06 tháng, kể từ khi giấy
phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực mà không di chuyển toàn bộ tài sản của
mình và của các bên liên quan ra khỏi khu vực thăm dò; không thực hiện việc san
lấp công trình thăm dò, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định của pháp
luật; không giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản đã thu thập được cho cơ
quan quản lý nhà nước về khoáng sản theo quy định của pháp luật;
b) Tự ý thay đổi phương pháp
thăm dò hoặc thay đổi khối lượng thăm dò có chi phí (tăng hoặc giảm) lớn hơn 10%
so với tổng dự toán trong đề án thăm dò khoáng sản đã được thẩm định mà chưa được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận trước khi thực
hiện.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc san lấp công trình thăm
dò; thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, phục hồi môi trường
và giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về khoáng sản đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này.
Điều 32.
Vi phạm các quy định về khu vực thăm dò khoáng sản
1. Phạt cảnh cáo đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Cắm mốc các điểm khép góc
khu vực được phép thăm dò khoáng sản nhưng không đúng quy cách theo quy định hoặc
đã cắm mốc nhưng không đầy đủ số lượng mốc các điểm khép góc khu vực được phép
thăm dò khoáng sản;
b) Thăm dò khoáng sản mà công
trình thăm dò (hào, giếng, đường lò, lỗ khoan) nằm trong diện tích khu vực được
phép thăm dò nhưng vượt quá chiều sâu dưới 25% hoặc dưới 10 m so với chiều sâu
thiết kế công trình đó trong đề án thăm dò đã thẩm định mà chưa được cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản đó cho phép.
2. Phạt tiền đối với hành vi
không thực hiện việc cắm mốc các điểm khép góc khu vực được phép thăm dò khoáng
sản, cụ thể như sau:
a) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài
nguyên và Môi trường cấp.
3. Phạt tiền đối với hành vi
thăm dò khoáng sản mà công trình thăm dò (hào, giếng, lò, lỗ khoan) nằm trong diện
tích khu vực được phép thăm dò nhưng vượt quá chiều sâu từ 25% đến dưới 50% hoặc
từ 10 m đến dưới 50 m so với chiều sâu thiết kế công trình đó trong đề án thăm
dò đã thẩm định mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng
sản đó cho phép cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản vật liệu xây dựng thông
thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 50.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài
nguyên và Môi trường cấp.
4. Phạt tiền đối với hành vi
thăm dò khoáng sản mà công trình thăm dò (hào, giếng, lò, lỗ khoan) nằm trong
diện tích khu vực được phép thăm dò nhưng vượt quá chiều sâu từ 50% đến dưới
100% hoặc từ 50 m đến dưới 70 m so với chiều sâu thiết kế công trình đó trong đề
án thăm dò đã thẩm định mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thăm
dò khoáng sản đó cho phép, cụ thể như sau:
a) Từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò sản làm vật liệu xây dựng thông thường
của hộ kinh doanh;
b) Từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài
nguyên và Môi trường cấp.
5. Phạt tiền đối với hành vi
thăm dò khoáng sản mà công trình thăm dò (hào, giếng, lò, lỗ khoan) nằm trong
diện tích khu vực được phép thăm dò nhưng vượt quá chiều sâu từ 100% trở lên hoặc
từ 70 m trở lên so với chiều sâu thiết kế công trình đó trong đề án thăm dò đã
thẩm định mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản
đó cho phép, cụ thể như sau:
a) Từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 100.000.000 đồng đến
120.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 150.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài
nguyên và Môi trường cấp.
6. Phạt tiền đối với hành vi
thăm dò khoáng sản ra ngoài ranh giới khu vực được phép thăm dò, cụ thể như
sau:
a) Từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 200.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động thăm dò
khi có từ 05 công trình thăm dò trở lên hoặc trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm
nhiều lần: Từ 01 tháng đến dưới 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
3; từ 03 tháng đến 06 tháng đối với quy định tại khoản 4, từ 06 tháng đến 09
tháng đối với quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này;
b) Tịch thu mẫu vật là khoáng sản
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc san lấp các công trình
thăm dò, phục hồi môi trường trong diện tích khu vực đã thăm dò vượt ra ngoài
diện tích được phép thăm dò đối với trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản
5 và khoản 6 Điều này.
Điều 33.
Vi phạm quy định về chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
Phạt tiền đối với hành vi chuyển
nhượng hoặc nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản khi chưa được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận, cụ thể như sau:
1. Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường của hộ kinh doanh.
2. Từ 20.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài
nguyên và Môi trường cấp.
Điều 34.
Vi phạm quy định về thăm dò khoáng sản độc hại
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường đã được xác định trong đề án thăm dò
khoáng sản nhưng chưa gây ô nhiễm môi trường trong quá trình thăm dò.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đầy đủ các biện pháp ngăn
ngừa ô nhiễm môi trường đã được xác định trong đề án thăm dò khoáng sản, gây ô
nhiễm môi trường trong quá trình thăm dò.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi đã gây ô nhiễm môi trường trong quá trình
thăm dò mà thực hiện không đầy đủ các biện pháp khắc phục.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường trong quá trình
thăm dò mà không thực hiện biện pháp khắc phục.
5. Hình thức phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động thăm dò
khoáng sản trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần: Từ 01 tháng đến dưới
03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; từ 03 tháng đến dưới 06
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2; từ 06 tháng đến dưới 09
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3; từ 09 tháng đến 12 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các biện pháp
ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, tác động xấu đến sức khỏe con người đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện đầy đủ các biện
pháp khắc phục ô nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản
2, 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 35.
Vi phạm các quy định khác về thăm dò khoáng sản
1. Phạt tiền đối với hành vi
thăm dò khi giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hạn kể cả trường hợp đang đề
nghị gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền
chấp thuận, cụ thể như sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài
nguyên và Môi trường cấp.
2. Phạt tiền đối với hành vi
thi công thăm dò mà không có giấy phép thăm dò khoáng sản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định, cụ thể như sau:
a) Từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000
đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, trừ trường hợp quy định tại điểm d và đ khoản này;
d) Từ 300.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường khi có từ 01 đến dưới 05 lỗ khoan, đường
lò;
đ) Từ 600.000.000 đồng đến
800.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường khi có từ 05 lỗ khoan, đường lò trở lên.
3. Phạt tiền đối với hành vi đã
được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản nhưng thi công công trình khoan, lò thăm
dò khoáng sản trước khi được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 100.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường khi có từ 01 đến dưới 05 lỗ khoan, đường
lò;
d) Trừ 200.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường khi có từ 05 lỗ khoan, đường lò trở lên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc san lấp các công trình
thăm dò, phục hồi môi trường khu vực đã thăm dò đối với trường hợp vi phạm quy
định tại khoản 2 Điều này.
Điều 36.
Vi phạm các quy định về xây dựng cơ bản mỏ, báo cáo kết quả hoạt động khai thác
khoáng sản, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thăm dò nâng cấp trữ lượng,
tài nguyên khoáng sản
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo bằng văn bản
ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ hoặc ngày bắt đầu khai thác cho cơ quan có thẩm
quyền cấp phép, Ủy ban nhân dân các cấp nơi có mỏ trước khi thực hiện;
b) Không gửi báo cáo cho cơ
quan có thẩm quyền cấp phép khai thác nếu tạm ngừng khai thác từ 01 năm trở
lên;
c) Nội dung báo cáo định kỳ hoạt
động khai thác khoáng sản không đầy đủ thông tin theo mẫu do Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định;
d) Nộp chậm báo cáo đột xuất quá
từ 15 ngày trở lên kể từ thời điểm có văn bản yêu cầu hoặc thời hạn yêu cầu
trong văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản.
2. Phạt tiền đối với hành vi
không đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ; không đăng ký ngày bắt đầu khai
thác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép, cụ thể như sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với trường hợp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp phép;
b) Từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với trường hợp do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Nộp báo cáo định kỳ hoạt động
khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định
chậm từ 15 ngày đến dưới 30 ngày kể từ ngày 01 tháng 02 của năm kế tiếp kỳ báo
cáo;
b) Không lưu giữ thông tin về kết
quả thăm dò nâng cấp trữ lượng, nâng cấp tài nguyên trong khu vực được phép
khai thác khoáng sản.
4.[34] Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi nộp chậm báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản cho cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định từ 30 ngày đến dưới 60 ngày kể
từ ngày 01 tháng 02 của năm kế tiếp kỳ báo cáo.
4a.[35] Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với hành vi không nộp báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản cho cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (tổ chức, cá nhân nộp báo cáo định kỳ hoạt
động khai thác khoáng sản chậm từ 60 ngày trở lên kể từ ngày 01 tháng 02 của
năm kế tiếp kỳ báo cáo được xem là không nộp báo cáo định kỳ hoạt động khai
thác khoáng sản).
5. Phạt tiền đối với một trong
các hành vi: Không thông báo kế hoạch, khối lượng, thời gian thăm dò nâng cấp
trữ lượng, tài nguyên trong phạm vi khu vực được phép khai thác khoáng sản cho
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép trước khi thực hiện; không
trình kết quả thăm dò cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt khi kết thúc
thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh cấp;
b) Từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài
nguyên và Môi trường cấp.
6. Tước quyền sử dụng Giấy phép
khai thác khoáng sản từ 01 tháng đến 03 tháng đối với trường hợp sau thời hạn kỳ
cuối cùng của năm phải nộp mà không nộp đủ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
của năm đó hoặc không nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của năm liền kề
trước thời điểm thanh toa, kiểm tra theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp không nộp tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản sau thời hạn kỳ cuối cùng của năm phải nộp và của năm liền
kề trước đó theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không nộp hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản theo quy định về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam (Bộ Tài
nguyên và Môi trường), Sở Tài nguyên và Môi trường (Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương) đối với các khu vực đã cấp phép khai thác trước ngày
Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ có hiệu lực.
8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản mà không đúng quy định về mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
đối với các mỏ đa kim có từ 02 trong số các kim loại sau: sắt, đồng, chì - kẽm,
thiếc, wonfram, bismut, antimon, niken, coban, vàng - bạc, bạch kim là 2% thuộc
nhóm 7 - các loại khoáng sản kim loại khác quy định tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định Số 67/2019/NĐ-CP .
Điều 37.
Vi phạm các quy định về khu vực khai thác khoáng sản
1. Phạt tiền đối với hành vi cắm
mốc điểm khép góc khu vực được phép khai thác khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp đã cắm mốc nhưng không đúng quy cách theo
quy định hoặc có hồ sơ chứng minh đa cắm mốc các điểm khép góc khu vực được
phép khai thác khoáng sản nhưng để mất mốc;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp đã cắm mốc các điểm khép góc khu vực được
phép khai thác khoáng sản đúng quy cách nhưng chưa đầy đủ số lượng mốc theo quy
định trong giấy phép khai thác khoáng sản; trường hợp đã cắm mốc các điểm khép
góc khu vực được phép khai thác nhưng không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền
ở địa phương, cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản để bàn giao theo quy định.
2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
đối với hành vi không thực hiện việc cắm mốc các điểm khép góc khu vực được
phép khai thác khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài
nguyên và Môi trường cấp.
3. Phạt tiền đối với hành vi
khai thác khoáng sản (trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ, cửa sông; cát, sỏi ở
vùng nước nội thủy ven biển) có tổng diện tích đã khai thác vượt ra ngoài ranh
giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) đến dưới 0,1 ha; vượt quá phạm
vi ranh giới được phép khai thác (theo độ sâu hoặc độ cao) từ 0,5 m đến dưới 01
m trong phạm vi diện tích từ 0,01 ha trở lên, cụ thể như sau:[36]
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường
của hộ kinh doanh;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
4. Phạt tiền đối với hành vi
khai thác khoáng sản (trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ; cửa sông; cát, sỏi ở
vùng nước nội thủy ven biển) có tổng diện tích vượt ra ngoài ranh giới khu vực
được phép khai thác (theo bề mặt) vượt từ 0,1 ha đến dưới 0,5 ha; vượt quá phạm
vi ranh giới được phép khai thác (theo độ sâu hoặc độ cao) từ 01 m đến dưới 02
m trong phạm vi diện tích từ 0,01 ha trở lên cụ thể như sau:[37]
a) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường của
hộ kinh doanh;
b) Từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
5. Phạt tiền đối với hành vi
khai thác khoáng sản (trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ; cửa sông; cát, sỏi ở
vùng nước nội thủy ven biển) có tổng diện tích vượt ra ngoài ranh giới khu vực
được phép khai thác (theo bề mặt) vượt từ 0,5 ha đến dưới 01 ha; vượt quá phạm
vi ranh giới được phép khai thác (theo độ sâu hoặc độ cao) từ 02 m đến dưới 03
m trong phạm vi diện tích từ 0,01 ha trở lên, cụ thể như sau:[38]
a) Từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông
thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 100.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên
và Môi trường, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
d) Từ 200.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng đối với khoáng sản theo giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường
cấp là vàng, bạc, platin, đá quý; khoáng sản độc hại.
6. Phạt tiền đối với hành vi
khai thác khoáng sản (trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ; cửa sông; cát, sỏi ở
vùng nước nội thủy ven biển) có tổng diện tích vượt ra ngoài ranh giới khu vực
được phép khai thác (theo bề mặt) vượt từ 01 ha đến dưới 1,5 ha; vượt quá phạm
vi ranh giới được phép khai thác (theo độ sâu hoặc độ cao) từ 03 m đến dưới 05
m trong phạm vi diện tích từ 0,01 ha trở lên, cụ thể như sau:[39]
a) Từ 100.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
b) Từ 200.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên
và Môi trường, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
c) Từ 300.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng đối với khoáng sản theo giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường
cấp là vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại.
7.[40] Trường hợp hành vi khai thác khoáng sản (trừ
cát, sỏi lòng sông, suối, hồ; cửa sông; cát, sỏi ở vùng nước nội thủy ven biển)
có tổng diện tích vượt ra ngoài ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề
mặt) từ 01 ha trở lên đối với hộ kinh doanh (1,5 ha trở lên với trường hợp còn
lại); vượt quá phạm vi ranh giới được phép khai thác (theo độ sâu hoặc độ cao)
từ 05 m trở lên trong phạm vi diện tích từ 0,01 ha trở lên được coi là hành vi
khai thác khoáng sản mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thì bị áp dụng mức phạt tiền như sau:
a) Từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
b) Từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp của hộ kinh doanh;
c) Từ 200.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trừ trường hợp quy định tại điểm a, b và đ khoản này;
d) Từ 300.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên
và Môi trường trừ khoáng sản quy định tại điểm đ khoản này;
đ) Từ 800.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng đối với hành vi khai thác khoáng sản là vàng, bạc, platin,
đá quý, khoáng sản độc hại.
8. Phạt tiền đối với hành vi
khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ; cửa sông; cát, sỏi ở vùng nước nội thủy
ven biển vượt ra ngoài ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) hoặc
vượt quá độ sâu cho phép khai thác, cụ thể như sau:[41]
a) Từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác vượt ra ngoài điểm gần nhất của
ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) đến dưới 100 m hoặc vượt
quá độ sâu cho phép đến dưới 02 m;
b) Từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác cát; sỏi vượt ra ngoài điểm gần
nhất của ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) từ 100 m đến dưới
200 m hoặc vượt quá độ sâu cho phép từ 02 m đến dưới 05 m;
c) Trường hợp khai thác vượt ra
ngoài điểm gần nhất của ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) từ
200 m trở lên hoặc vượt quá độ sâu cho phép từ 05 m trở lên được coi là hành vi
khai thác khoáng sản mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thì bị áp dụng mức phạt tiền cao nhất tương ứng quy định tại
điểm e khoản 1 và điểm e khoản 2 Điều 48 Nghị định này.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép
khai thác khoáng sản trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần: Từ 03
tháng đến dưới 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 4, từ 06
tháng đến dưới 09 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 5 và điểm
a khoản 8, từ 09 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản
6 và điểm b khoản 8, từ 12 tháng đến 15 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định
tại khoản 7 và điểm c khoản 8 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải tạo, phục hồi môi
trường; thực hiện các giải pháp đưa các khu vực đã khai thác vượt ra ngoài phạm
vi được phép khai thác về trạng thái an toàn. Đối với trường hợp khai thác cát,
sỏi lòng sông, suối, hồ còn phải đền bù, trả kinh phí khắc phục, sửa chữa những
hư hỏng của công trình đê điều, công trình hạ tầng kỹ thuật khác, công trình
dân dụng do hành vi vi phạm gây ra;
b) Buộc phải nộp lại số lợi bất
hợp pháp trong lĩnh vực khoáng sản do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành
vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều này;
c) Buộc chi trả kinh phí trưng
cầu giám định, kiểm định và đo đạc trong trường hợp có hành vi vi phạm tại các khoản
3, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều này.
Điều 38.
Vi phạm các quy định về thiết kế mỏ
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
đối với một trong các hành vi: Lập, phê duyệt, sử dụng thiết kế mỏ có nội dung
không phù hợp với dự án đầu tư, thiết kế cơ sở đã phê duyệt và giấy phép khai
thác khoáng sản; điều chỉnh, thay đổi công nghệ khai thác, công suất khai thác
so với thiết kế mỏ đã duyệt mà chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
chấp thuận, cụ thể như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với trường
hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh cấp phép, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài
nguyên và Môi trường cấp.
2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
đối với hành vi không nộp thiết kế mỏ đã phê duyệt cho cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền về khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với trường
hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi
trường cấp.
3. Phạt tiền đối với một trong
các hành vi: khai thác không đúng phương pháp khai thác quy định trong giấy
phép khai thác khoáng sản; không đúng hệ thống khai thông, chuẩn bị (đối với
khai thác hầm lò), hệ thống mở vỉa (đối với khai thác lộ thiên); không đúng
trình tự khai thác; không đúng hệ thống khai thác; vượt quá 10% một trong các
thông số của hệ thống khai thác, gồm: chiều cao tầng, góc dốc sườn tầng; đổ thải
không đúng vị trí đã xác định trong Thiết kế mỏ/Báo cáo kinh tế kỹ thuật được
phê duyệt mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản;
không đúng khung thời gian khai thác; không đúng chủng loại hoặc vượt quá số lượng
thiết bị khai thác trong giấy phép hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho
phép đối với cát, sỏi lòng sông, suối, hồ cụ thể như sau:[42]
a) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
của hộ kinh doanh;
b)[43] Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
khai thác than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 30.000.000 đồng đến
50.000 000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
d)[44] Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với
khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên kể cả khai thác nước khoáng và
nước nóng thiên nhiên, trừ trường hợp đã quy định tại các điểm a, b, c và điểm
e khoản này;
đ) Từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò, trừ trường
hợp đã quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;
e) Từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, đá quý, platin, đá quý, khoáng sản
độc hại.
4. Phạt tiền đối với hành vi
khai thác khoáng sản mà không có thiết kế mỏ theo quy định, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
của hộ kinh doanh;
b) Từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại
điểm a khoản này;
c) Từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
d)[45] Từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với
khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên kể cả khai thác nước khoáng và
nước nóng thiên nhiên, trừ trường hợp đã quy định tại các điểm a, b, c và điểm
e khoản này;
đ) Từ 200.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò, trừ trường
hợp đã quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;
e) Từ 300.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, đá quý, platin, đá quý, khoáng sản
độc hại.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động khai thác
khoáng sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều này trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải khai thác đúng phương
pháp khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản; đúng hệ thống
khai thông, chuẩn bị (đối với khai thác hầm lò), hệ thống mở vỉa (đối với khai
thác lộ thiên); đúng trình tự khai thác; đúng hệ thống khai thác; đúng các
thông số của hệ thống khai thác, gồm: chiều cao tầng, góc dốc sườn tầng; đổ thải
đúng vị trí đã xác định trong thiết kế mỏ/Báo cáo kinh tế kỹ thuật được phê duyệt;
đúng khung thời gian khai thác hoặc đúng số lượng, chủng loại thiết bị khai
thác (đối với cát, sỏi lòng sông, suối, hồ) đối với hành vi quy định tại khoản
3 Điều này.
Điều 39.
Vi phạm quy định về Giám đốc điều hành mỏ
1. Phạt tiền đối với một trong
các hành vi vi phạm quy định về Giám đốc điều hành mỏ trừ trường hợp khai thác
tận thu, khai thác nước khoáng, cụ thể sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo bằng văn bản về trình độ
chuyên môn, năng lực của Giám đốc điều hành mỏ cho cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối hành vi tại cùng một thời điểm một cá nhân có 02 hợp đồng
còn hiệu lực làm Giám đốc điều hành mỏ trở lên hoặc bổ nhiệm một người làm Giám
đốc điều hành mỏ để điều hành hoạt động khai thác (tại cùng một thời điểm) từ
02 giấy phép khai thác khoáng sản trở lên.
2. Phạt tiền đối với hành vi bổ
nhiệm Giám đốc điều hành mỏ nhưng không đúng tiêu chuẩn theo quy định, cụ thể
như sau:
a) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại
điểm a khoản này;
c) Từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
khai thác than bùn;
d) Từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản khác thuộc thẩm quyền cấp phép của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
đ) Từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên
và Môi trường, trừ trường hợp quy định tạ i điểm e khoản này;
e) Từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại.
3. Phạt tiền đối với hành vi
khai thác khoáng sản không có Giám đốc điều hành mỏ, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
của hộ kinh doanh;
b) Từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại
điểm a khoản này;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000
đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định, tại điểm a khoản này;
d) Từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên, trừ
trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;
đ) Từ 120.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò, trừ trường
hợp quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;
e) Từ 160.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động khai thác
khoáng sản từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a
và điểm b khoản 3 Điều này trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần;
b) Đình chỉ hoạt động khai thác
khoáng sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các
điểm c, d, đ và điểm e khoản 3 Điều này trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm
nhiều lần.
Điều 40.
Vi phạm quy định về lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được
phép khai thác khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản, sản lượng
khoáng sản đã khai thác
1. Phạt cảnh cáo đối với hành
vi không lắp đặt hệ thống camera giám sát tại các kho chứa, nơi vận chuyển
khoáng sản nguyên khai ra khỏi mỏ để theo dõi, lưu trữ thông tin liên quan.
2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
đối với hành vi không lắp đặt trạm cân tại nơi vận chuyển khoáng sản nguyên
khai ra khỏi mỏ để theo dõi, lưu trữ thông tin liên quan (trừ khai thác khoáng
sản vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh; khai thác cát, sỏi lòng
sông, suối, hồ, cửa sông, cát, sỏi ở vùng nước nội thủy ven biển sử dụng thiết
bị bơm hút, xúc bốc trực tiếp lên tàu, thuyền, ghe và vận chuyển thẳng đến nơi
tiêu thụ mà không thể lắp đặt trạm cân); không lắp đặt thiết bị giám sát hành
trình và lưu trữ dữ liệu, thông tin về vị trí, hành trình di chuyển của phương
tiện đối với trường hợp khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ, cửa sông, cát,
sỏi ở vùng nước nội thủy ven biển sử dụng thiết bị bơm hút, xúc bốc trực tiếp
lên tàu, thuyền, ghe và vận chuyển thẳng đến nơi tiêu thụ mà không thể lắp đặt
trạm cân; cụ thể như sau:[46]
a) Phạt cảnh cáo đối với trường
hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường với công suất được
phép khai thác hàng năm nhỏ hơn 30.000 m3/năm;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm
a khoản này;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản
này;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên, trừ
trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò, trừ
trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;
e) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản độc hại.
3. Phạt tiền đối với các hành
vi không quản lý, lưu trữ đầy đủ theo quy định các bản đồ hiện trạng mỏ, bản vẽ
mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác, cụ thể như sau:
a) Từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
của hộ kinh doanh;
b) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại
điểm a khoản này;
c) Từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
d)[47] Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên kể cả nước khoáng và nước nóng
thiên nhiên, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;
đ) Từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp khai thác hầm lò,
trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;
e) Từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản độc hại.
4. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
đối với hành vi lập bản đồ hiện trạng mỏ, mặt cắt hiện trạng khu vực được phép
khai thác khoáng sản nhưng thông tin, số liệu trên bản đồ, mặt cắt thể hiện
không đầy đủ theo quy định và sai so với thực tế hiện trạng khai thác khoáng sản
(trừ trường hợp khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ, cửa sông; cát, sỏi ở
vùng nước nội thủy ven biển; khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên); lập
không đầy đủ sổ sách, chứng từ, văn bản, tài liệu có liên quan để xác định sản
lượng khai thác thực tế hàng năm hoặc số liệu thông tin không chính xác; thống
kê sản lượng khoáng sản khai thác thực tế không đúng quy trình và mẫu biểu theo
quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cụ thể như sau:[48]
a) Phạt cảnh cáo đối với khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại
điểm a khoản này;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản
này;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên, trừ
trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;
đ) Từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò, trừ trường
hợp quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;
e) Từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000
đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại.
5. Phạt tiền đối với hành vi
không lập hoặc không cập nhật bản đồ hiện trạng hoặc mặt cắt hiện trạng khu vực
được phép khai thác khoáng sản trong khoảng thời gian quá 01 năm đối với khai
thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường với công suất được phép khai thác nhỏ hơn 50.000 m3
khoáng sản nguyên khai/năm; quá 06 tháng đối với các loại khoáng sản còn lại
theo quy định cụ thể như sau:[49]
a) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
của hộ kinh doanh;
b) Từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại
điểm a khoản này;
c) Từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
d) Từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên, trừ
trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;
đ) Từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp khai thác hầm
lò, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;
e) Từ 150.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại.
6. Phạt tiền đối với hành vi
không gửi hoặc gửi kết quả thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản còn lại trong
khu vực được phép khai thác cho Sở Tài nguyên và Môi trường đối với giấy phép
khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp hoặc Tổng cục Địa chất và
Khoáng sản Việt Nam đối với giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp chậm
quá 30 ngày trở lên kể từ ngày cuối cùng của kỳ báo cáo định kỳ hoạt động khai
thác khoáng sản; không lưu giữ hoặc lưu trữ không đầy đủ, đúng quy định sổ thống
kê, văn bản, tài liệu để tính toán sản lượng khoáng sản khai thác thực tế, cụ
thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng vật liệu xây dựng thông thường của hộ
kinh doanh;
b) Từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp
phép, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài
nguyên và Môi trường cấp.
7. Phạt tiền đối với hành vi lập
báo cáo thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản còn lại trong khu vực được phép
khai thác mà không đầy đủ thông tin theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định, cụ thể như sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
của hộ kinh doanh;
b) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp,
trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
8. Phạt tiền đối với hành vi
không thực hiện công tác thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản còn lại trong
khu vực được phép khai thác; không thống kê, tính toán sản lượng khai thác thực
tế định kỳ hàng tháng; không lập sổ sách, chứng từ, văn bản có liên quan để xác
định sản lượng khai thác thực tế hàng năm, cụ thể như sau:
a) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
của hộ kinh doanh;
b) Từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp,
trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động khai thác
khoáng sản trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần: từ 02 tháng đến 04
tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 4; từ 04 tháng đến 06 tháng
đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chi trả kinh phí trưng cầu
giám định, kiểm định và đo đạc trong trường hợp có hành vi vi phạm tại khoản 3,
khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Điều 41.
Vi phạm quy định về công suất được phép khai thác
1.[50] (được bãi bỏ).
2. Phạt tiền đối với trường hợp
khai thác vượt công suất được phép khai thác hàng năm nêu trong giấy phép khai
thác khoáng sản từ 15% đến dưới 25% cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ
kinh doanh;
b)[51] Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
khai thác than bùn; nước khoáng; nước nóng thiên nhiên; khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ cát, sỏi lòng
sông, suối, hồ và trường hợp quy tại điểm a khoản này;
c)[52] Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với
khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản
này;
d) Từ 100.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với khai thác các loại khoáng sản khác, trừ trường hợp đã
quy định tại các điểm a, b, e, đ, e, g và điểm h khoản này;
đ) Từ 200.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại;
e) Từ 300.000.000 đồng đến
400.000.000 đồng đối với các loại khoáng sản được quy định tại khoản 5 Điều 6
Nghị định số 67/2019/NĐ-CP: Đá ốp lát nguồn gốc magma, biến chất, trầm tích có
độ nguyên khối ≥ 0,4 m3, bao gồm: granit, gabro, đá hoa, đá vôi trắng,
đá hoa trắng và đá cảnh, đá mỹ nghệ có độ nguyên khối ≥ 0,1 m3;
g) Từ 400.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng đối với các loại khoáng sản được quy định tại khoản 5 Điều 6
Nghị định số 67/2019/NĐ-CP: Khoáng sản làm nguyên liệu xi măng bao gồm các loại
đá làm nguyên liệu xi măng là đá vôi xi măng, đá sét xi măng, đá làm phụ gia xi
măng và đá vôi, dolomit làm nguyên liệu sản xuất nung vôi công nghiệp;
h) Từ 500.000.000 đồng đến
600.000.000 đồng đối với than.
3. Phạt tiền đối với trường hợp
khai thác vượt công suất được phép khai thác hàng năm nêu trong giấy phép khai
thác khoáng sản từ 25% đến dưới 50% cụ thể như sau:
a) Từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
của hộ kinh doanh;
b)[53] Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với
khai thác than bùn; nước khoáng; nước nóng thiên nhiên; khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ cát, sỏi lòng
sông, suối, hồ và trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c)[54] Từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với
khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản
này;
d) Từ 200.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng đối với khai thác các loại sản khác, trừ trường hợp đã quy định
tại các điểm a, b, c, đ, e, g và khoản này;
đ) Từ 300.000.000 đồng đến
400.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin, khoáng sản độc hại;
e) Từ 400.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng đối với các loại khoáng sản được quy định tại khoản 5 Điều 6
Nghị định số 67/2019/NĐ-CP: Đá ốp lát nguồn gốc magma, biến chất, trầm tích có
độ nguyên khối ≥ 0,4 m3, bao gồm: granit, gabro, đá hoa, đá vôi trắng,
đá hoa trắng và đá cảnh, đá mỹ nghệ có độ nguyên khối ≥ 0,1 m3;
g) Từ 500.000.000 đồng đến
600.000.000 đồng đối với các loại khoáng sản được quy định tại khoản 5 Điều 6
Nghị định số 67/2019/NĐ-CP: Khoáng sản làm nguyên liệu xi măng bao gồm các loại
đá làm nguyên liệu xi măng là đá vôi xi măng, đá sét xi măng, đá làm phụ gia xi
măng và đá vôi, dolomit làm nguyên liệu sản xuất nung vôi công nghiệp;
h) Từ 600.000.000 đồng đến
700.000.000 đồng đối với than.
4. Phạt tiền đối với trường hợp
khai thác vượt công suất được phép khai thác hàng năm nêu trong giấy phép khai
thác khoáng sản từ 50% đến dưới 100% cụ thể như sau:
a) Từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
của hộ kinh doanh;
b)[55] Từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với
khai thác than bùn; nước khoáng; nước nóng thiên nhiên; khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ cát, sỏi lòng
sông, suối, hồ và trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c)[56] Từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với
khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản
này;
d) Từ 400.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng đối với khai thác các loại khoáng sản khác, trừ trường hợp đã
quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g và điểm h khoản này;
đ) Từ 500.000.000 đồng đến
600.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại;
e) Từ 600.000.000 đồng đến
700.000.000 đồng đối với các loại khoáng sản được quy định tại khoản 5 Điều 6
Nghị định số 67/2019/NĐ-CP: Đá ốp lát nguồn gốc magma, biến chất, trầm tích có
độ nguyên khối ≥ 0,4 m3, bao gồm: Granit, gabro, đá hoa, đá vôi trắng,
đá hoa trắng và đá cảnh, đá mỹ nghệ có độ nguyên khối ≥ 0,1 m3;
g) Từ 700.000.000 đồng đến
800.000.000 đồng đối với các loại khoáng sản được quy định tại khoản 5 Điều 6
Nghị định số 67/2019/NĐ-CP: Khoáng sản làm nguyên liệu xi măng bao gồm các loại
đá làm nguyên liệu xi măng là đá vôi xi măng, đá sét xi măng, đá làm phụ gia xi
măng và đá vôi, dolomit làm nguyên liệu sản xuất nung vôi công nghiệp;
h) Từ 800.000.000 đồng đến
900.000.000 đồng đối với than.
5. Phạt tiền đối với trường hợp
khai thác vượt công suất được phép khai thác hàng năm nêu trong giấy phép khai
thác khoáng sản từ 100% trở lên, cụ thể như sau:
a) Từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
của hộ kinh doanh;
b)[57] Từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với
khai thác than bùn; nước khoáng; nước nóng thiên nhiên; khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ cát, sỏi lòng
sông, suối, hồ và trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c)[58] Từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với
khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản
này;
d) Từ 500.000.000 đồng đến
600.000.000 đồng đối với khai thác các loại khoáng sản khác, trừ trường hợp đã
quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g và điểm h khoản này;
đ) Từ 600.000.000 đồng đến
700.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại;
e) Từ 700.000.000 đồng đến
800.000.000 đồng đối với các loại khoáng sản được quy định tại khoản 5 Điều 6
Nghị định số 67/2019/NĐ-CP: Đá ốp lát nguồn gốc magma, biến chất, trầm tích có
độ nguyên khối ≥ 0,4 m3, bao gồm: Granit, gabro, đá hoa, đá vôi trắng,
đá hoa trắng và đá cảnh, đá mỹ nghệ có độ nguyên khối ≥ 0,1 m3;
g) Từ 800.000.000 đồng đến
900.000.000 đồng đối với các loại khoáng sản được quy định tại khoản 5 Điều 6
Nghị định số 67/2019/NĐ-CP: Khoáng sản làm nguyên liệu xi măng bao gồm các loại
đá làm nguyên liệu xi măng là đá vôi xi măng, đá sét xi măng, đá làm phụ gia xi
măng và đá vôi, dolomit làm nguyên liệu sản xuất nung vôi công nghiệp;
h) Từ 900.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng đối với than.
6.[59] Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động khai thác
khoáng sản trong trường hợp vi phạm nhiều lần: từ 02 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2; từ 03 tháng đến 04 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 3; từ 04 tháng đến 05 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 4; từ 05 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 5 Điều này.
7.[60] Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các biện pháp
cải tạo các công trình bảo vệ môi trường, khắc phục ô nhiễm môi trường, hư hỏng
hạ tầng kỹ thuật do hành vi khai thác vượt công suất gây ra tại khoản 2, khoản
3, khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng
cầu giám định, kiểm định, đo đạc và xác minh trong trường hợp có hành vi vi phạm
tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Điều 42.
Vi phạm quy định về điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản[61]
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp đã có sự thay đổi tên tổ chức, cá nhân
khai thác khoáng sản từ 01 năm trở lên nhưng không nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh
giấy phép khai thác khoáng sản hoặc đã nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép
khai thác khoáng sản nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tiến hành khai thác theo những nội dung
đang đề nghị điều chỉnh nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận điều
chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định trừ trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này và vi phạm quy định về công suất được phép khai thác được quy định tại
Nghị định này.
Điều 43.
Vi phạm quy định về khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
không phải đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản
1. Đối với hành vi khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất thuộc quyền sử
dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân mà không sử dụng để xây dựng các công trình
của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó thì xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với trường
hợp sử dụng khoáng sản sau khai thác để cho, tặng người khác;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp đem bán khoáng sản sau khai thác cho tổ
chức, cá nhân khác.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi không đăng ký khu vực, công
suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác đối với hoạt động khai thác khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi diện tích đất của dự án đầu tư
xây dựng công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho
phép đầu tư mà sản phẩm khai thác được sử dụng cho xây dựng công trình đó; thu
hồi cát, sỏi từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch nhưng không đăng ký khối
lượng nạo vét, khối lượng cát có thể thu hồi với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
có hoạt động nạo vét, khơi thông luồng lạch.
3. Phạt tiền đối với hành vi
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi diện tích
đất của dự án đầu tư xây dựng công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt hoặc cho phép đầu tư nhưng sản phẩm khai thác không sử dụng để xây dựng
công trình đó mà chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép
khai thác, cụ thể như sau:
a) Từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với trường hợp khoáng sản sau khai thác đem sử dụng cho tổ
chức, cá nhân khác; cho dự án, công trình khác;
b) Từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với trường hợp khoáng sản sau khai thác đem bán cho tổ chức,
cá nhân khác.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp lĩnh vực khoáng sản có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
Điều 44.
Vi phạm quy định về khai thác khoáng sản không phải khoáng sản làm vật liệu xây
dựng thông thường trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Phạt tiền đối với hành vi
khai thác khoáng sản không phải khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
trong phạm vi (diện tích, chiều sâu) dự án đầu tư xây dựng công trình đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận đầu tư nhưng chưa được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác theo quy định:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp đã báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp phép nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp phép để cho phép theo quy định.
2.[62] (được bãi bỏ).
2.[63] Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng
cầu giám định, kiểm định, đo đạc và xác minh trong trường hợp có hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 45.
Vi phạm quy định về chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
Phạt tiền đối với hành vi chuyển
nhượng, nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản nhưng chưa được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận, cụ thể như sau:
1. Từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
của hộ kinh doanh.
2. Từ 120.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với khai thác khác thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định khoản 1 Điều này.
3. Từ 260.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Điều 46.
Vi phạm quy định về nghĩa vụ khi trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1.[64] Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi quá thời hạn theo quy định kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, tổ
chức, cá nhân trúng đấu giá ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản chưa nộp hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản hợp lệ, đầy đủ theo quy định của pháp luật
về khoáng sản cho cơ quan nhà nước theo thẩm quyền cấp phép hoặc sau khi đã được
cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, quá thời hạn theo quy định kể từ ngày được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản, tổ chức, cá nhân trúng đấu
giá ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản chưa nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai
thác khoáng sản hợp lệ, đầy đủ theo quy định của pháp luật về khoáng sản cho cơ
quan nhà nước theo thẩm quyền cấp phép.
2.[65] Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi quá thời hạn theo quy định kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, tổ
chức, cá nhân trúng đấu giá ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản chưa nộp
hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản hợp lệ, đầy đủ theo quy định của
pháp luật về khoáng sản cho cơ quan nhà nước theo thẩm quyền cấp phép.
3. Phạt tiền đối với hành vi
chuyển nhượng kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân
khác lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản khi chưa được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
b) Từ 260.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
4.[66] (được bãi bỏ).
Điều 47.
Vi phạm về khai thác khoáng sản (trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ) mà không có
giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Phạt tiền đối với hành vi
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp, cụ thể như sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát
hiện vi phạm đến dưới 10 m3;
b) Từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát
hiện vi phạm từ 10 m3 đến dưới 20 m3;
c) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát
hiện vi phạm từ 20 m3 đến dưới 30 m3;
d) Từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác từ 30 m3
đến dưới 40 m3;
đ) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000
đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm
từ 40 m3 đến dưới 50 m3;
e) Từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát
hiện vi phạm từ 50 m3 trở lên.
2. Phạt tiền đối với hành vi
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp, khai thác khoáng sản khác trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản
3 Điều này, cụ thể như sau:
a) Từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
của hộ kinh doanh;
b) Từ 200.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này, khoản 3 Điều này;
c) Từ 300.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên
và Môi trường trừ khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Phạt tiền đối với hành vi khai
thác khoáng sản là vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại, cụ thể như
sau:
a) Từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên
khai dưới 100 tấn;
b) Từ 100.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên
khai từ 100 tấn đến dưới 200 tấn;
c) Từ 300.000.000 đồng đến
400.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên
khai từ 200 tấn đến dưới 300 tấn;
d) Từ 500.000.000 đồng đến
600.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên
khai từ 300 tấn đến dưới 400 tấn;
đ) Từ 700.000.000 đồng đến
800.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên
khai từ 400 tấn đến dưới 500 tấn;
e) Từ 800.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên
khai từ 500 tấn trở lên.
4.[67] Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu toàn bộ tang vật là
khoáng sản trong trường hợp chưa bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy; tịch thu
phương tiện sử dụng vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các giải pháp
cải tạo, phục hồi môi trường khu vực đã khai thác, đưa khu vực khai thác về trạng
thái an toàn;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng
cầu giám định, kiểm định, đo đạc và xác minh trong trường hợp có hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
Đối với hành vi khai thác
khoáng sản không có giấy phép khai thác khoáng sản tại khu vực cấm, tạm thời cấm
hoạt động khoáng sản thì áp dụng mức phạt tiền cao nhất của khung phạt tương ứng
với từng mức phạt quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này. Hình thức xử
phạt bổ sung áp dụng như khoản 4 Điều này.
c)[68] Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật là
khoáng sản có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này trong trường hợp đã bị tiêu thụ,
tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật.
Điều 48.
Vi phạm về khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ, cửa sông; cát, sỏi ở vùng nước
nội thủy ven biển mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền [69]
1. Phạt tiền đối với hành vi
khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ, cửa sông; cát, sỏi ở vùng nước nội thủy
ven biển mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, cụ thể như sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát
hiện vi phạm dưới 10 m3;
b) Từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát
hiện vi phạm từ 10 m3 đến dưới 20 m3;
c) Từ 50.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát
hiện vi phạm từ 20 m3 đến dưới 30 m3;
d) Từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát
hiện vi phạm từ 30 m3 đến dưới 40 m3;
đ) Từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát
hiện vi phạm từ 40 m3 đến dưới 50 m3;
e) Từ 150.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát
hiện vi phạm từ 50 m3 trở lên.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu toàn bộ tang vật là
khoáng sản trong trường hợp chưa bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy; tịch thu
phương tiện sử dụng (kể cả phương tiện khai thác trực tiếp và phương tiện tham
gia gián tiếp) để thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải tạo, phục hồi môi
trường; thực hiện các giải pháp đưa các khu vực đã khai thác về trạng thái an
toàn; đền bù, trả kinh phí khắc phục, sửa chữa những hư hỏng của công trình đê điều,
công trình hạ tầng kỹ thuật khác, công trình dân dụng do hành vi vi phạm gây ra
tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng
cầu giám định, kiểm định, đo đạc và xác minh trong trường hợp có hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Buộc nộp lại số tiền bằng trị
giá tang vật là khoáng sản có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp đã bị tiêu thụ, tẩu
tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật.
Điều 49.
Vi phạm quy định về đóng cửa mỏ khoáng sản
1. Phạt tiền đối với hành vi thực
hiện không đầy đủ số lượng, khối lượng các hạng mục công trình, các giải pháp
đưa khu vực khai thác về trạng thái an toàn, phục hồi đất đai xác định trong đề
án đóng cửa mỏ khoáng sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không báo cáo cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép kiểm tra, cho phép đóng cửa mỏ từng phần
trước khi tiến hành cải tạo, phục hồi môi trường các diện tích đã khai thác hết
trữ lượng năm trong khu vực khai thác khoáng sản; quá từ 90 ngày trở lên so với
thời gian thực hiện đề án đóng cửa mỏ được phê duyệt nhưng không báo cáo kết quả
thực hiện, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
của hộ kinh doanh;
b) Từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
2. Phạt tiền đối với hành vi
không thực hiện các hạng mục công trình, giải pháp đưa khu vực khai thác về trạng
thái an toàn, phục hồi đất đai xác định trong đề án đóng cửa mỏ khoáng sản đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể như sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
của hộ kinh doanh;
b) Từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
3. Phạt tiền đối với hành vi
không lập đề án đóng cửa mỏ đối với các trường hợp đã quy định tại Điều 73 Luật
Khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ
kinh doanh;
b) Từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
4.[70] Phạt tiền đối với hành vi quá từ 06 tháng trở
lên kể từ ngày Giấy phép khai thác khoáng sản hết hiệu lực nhưng không nộp hồ
sơ đề nghị đóng cửa mỏ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định; quá từ
90 ngày trở lên kể từ thời hạn cuối tại văn bản yêu cầu hoặc ngày ký văn bản
yêu cầu (đối với văn bản không nêu thời hạn) của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ việc bổ sung, hoàn thiện
hồ sơ đề nghị đóng cửa mỏ, cụ thể như sau:
a) Từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
của hộ kinh doanh;
b) Từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 80.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
4a.[71] Phạt tiền đối với hành vi thu hồi khoáng sản
trong quá trình thực hiện đề án đóng cửa mỏ mà chưa được cơ quan có thẩm quyền
chấp thuận, cụ thể như sau:
a) Từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Từ 100.000.000 đồng đến
160.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với hành vi tháo dỡ phá hủy các công trình, thiết bị bảo
đảm an toàn mỏ, bảo vệ môi trường ở khu vực khai thác khoáng sản khi giấy phép
khai thác khoáng sản đã chấm dứt hiệu lực.
6.[72] Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đầy đủ các giải
pháp đưa khu vực khai thác về trạng thái an toàn, phục hồi đất đai theo đề án đóng
cửa mỏ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 4a Điều này.
Điều 50. Vi
phạm quy định đối với quyền lợi hợp pháp của địa phương và người dân nơi có
khoáng sản được khai thác
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đầy đủ các hạng mục nâng cấp,
duy tu, xây dựng đường giao thông phục vụ hoạt động khai thác khoáng sản đã xác
định trong dự án đầu tư công trình khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã duyệt.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các hạng mục nâng cấp, duy
tu, xây dựng đường giao thông phục vụ hoạt động khai thác khoáng sản đã được
xác định trong dự án đầu tư công trình khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã duyệt.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đủ các hạng mục nâng
cấp, duy tu, xây dựng đường giao thông đối với các hành vi vi phạm quy định tại
Điều này.
Điều 51.
Vi phạm quy định sử dụng thông tin về khoáng sản
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng số liệu, thông tin kết quả điều tra
địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản do nhà nước đã đầu tư để lập đề án
thăm dò khoáng sản hoặc dự án đầu tư khai thác khoáng sản mà thông tin đó không
do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp theo quy định.
2.[73] Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi chưa hoàn trả đầy đủ hoặc không hoàn trả chi phí điều tra cơ bản
địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản khi sử dụng thông tin về
khoáng sản phục vụ khai thác khoáng sản theo thông báo của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền (trừ trường hợp cơ quan, tổ chức đã đầu tư điều tra cơ bản địa
chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản trước đó theo quy định).
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động khai thác
khoáng sản có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp vào ngân sách nhà nước
toàn bộ khoản tiền sử dụng thông tin về khoáng sản theo thông báo của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền, nộp bổ sung phần tiền do chậm nộp theo quy định
của Luật Quản lý thuế.
Điều 52.
Vi phạm các quy định khác trong khai thác khoáng sản
1. Phạt cảnh cáo đối với hành
vi báo cáo không đầy đủ các loại khoáng sản đã phát hiện trong khu vực điều tra,
đánh giá khoáng sản, thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy phép.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo các loại khoáng sản đã phát
hiện trong khu vực điều tra, đánh giá khoáng sản, thăm dò khoáng sản cho cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phát hiện có khoáng sản mới
trong quá trình khai thác mà không báo cáo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy phép;
b) Không báo cáo hoặc có báo
cáo nhưng chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định
nhưng vẫn khai thác, sử dụng loại khoáng sản đi kèm, khoáng sản mới phát hiện
trong quá trình khai thác, kể cả khoáng sản là đất đá ở bãi thải của mỏ; sử dụng
khoáng sản thuộc phần tài nguyên nằm trong phần trữ lượng thuộc phạm vi được cấp
phép trong quá trình khai thác;
c) Sử dụng khoáng sản không
đúng mục đích quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản khi chưa được cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép cho phép theo quy định;
d) Đã quá thời hạn trong thông
báo kết quả kiểm tra, kết luận thanh tra nhưng không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ các biện pháp khắc phục theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền mà không thuộc trường hợp bất khả kháng (trừ các trường hợp phải
thu hồi, chấm dứt hiệu lực giấy phép theo quy định của Luật Khoáng sản).
4.[74] (được bãi bỏ).
5. Phạt tiền đối với hành vi
khai thác trong thời gian đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản nhưng
Giấy phép khai thác khoáng sản đã hết hạn và chưa được cơ quan có thẩm quyền
cho phép, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
của hộ kinh doanh;
b) Từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại
điểm a khoản này;
c) Từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với khai thác nước khoáng; cát, sỏi lòng sông, suối, hồ;
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp,
trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
d) Từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với khai thác các loại khoáng sản khác, trừ trường hợp đã
quy định tại các điểm a, b, c và điểm đ khoản này;
đ) Từ 100.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động khai thác
khoáng sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c
khoản 3 Điều này.
Điều 53.
Vi phạm quy định trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký hoạt động điều tra cơ bản địa
chất về khoáng sản tại cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản theo quy định trước
khi thực hiện,
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong quá trình thực hiện công tác điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Lấy mẫu công nghệ vượt quá
khối lượng cho phép;
b) Không san lấp các công trình
khai đào: Hào, giếng; không xây (hoặc lấp) bịt cửa lò đối với công trình sau
khi đã kết thúc thi công theo thiết kế;
c) Không lấp lỗ khoan bằng các
vật liệu đúng theo đề án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tiết lộ thông tin về địa chất,
khoáng sản trong quá trình điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;
b) Không thực hiện các giải
pháp bảo vệ môi trường theo quy định tại đề án đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt;
c) Nộp báo cáo kết quả điều tra
cơ bản địa chất về khoáng sản, mẫu vật địa chất cho cơ quan quản lý nhà nước về
khoáng sản chậm quá 30 ngày;
d) Thực hiện công tác điều tra
cơ bản địa chất về khoáng sản khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép bằng văn bản.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không trình cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về
khoáng sản;
b) Không nộp báo cáo kết quả điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản, mẫu vật địa chất cho cơ quan quản lý nhà nước
về khoáng sản theo quy định.
Điều 54.
Vi phạm các quy định khác về quản lý khoáng sản
1. Phạt tiền đối với hành vi lợi
dụng hoạt động thăm dò để khai thác khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của
hộ kinh doanh;
b) Từ 60.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm d khoản này;
c) Từ 120.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ
Tài nguyên và Môi trường, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
d) Từ 400.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng đối với thăm dò khoáng sản là đá quý, vàng, bạc, platin.
2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
đối với hành vi khai thác khoáng sản gây tổn thất khoáng sản vượt quá so với trị
số tổn thất định mức được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết
kế mỏ đã duyệt, cụ thể như sau:
a) Phạt cảnh cáo với trường hợp
gây tổn thất khoáng sản vượt dưới 5% so với trị số tổn thất định mức;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp gây tổn thất khoáng sản vượt từ 5% đến
dưới 10% so với trị số tổn thất định mức;
c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp gây tổn thất khoáng sản vượt quá từ 10%
trở lên so với trị số tổn thất định mức.
3. Phạt tiền đối với một trong
các hành vi, không cung cấp đầy đủ các văn bản, tài liệu, sổ sách để xác định sản
lượng khai thác khoáng sản thực tế, thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã
khai thác hàng năm; kê khai sản lượng khoáng sản khai thác thực tế của kỳ báo
cáo, tổng sản lượng hoặc trữ lượng khoáng sản đã khai thác, trữ lượng khoáng sản
còn lại trong báo cáo định kỳ sai (thấp hơn) quá từ 10% trở lên so với số liệu
sản lượng khoáng sản khai thác thực tế xác định từ nguồn thống kê chứng từ nộp
thuế tài nguyên; thống kê số liệu qua trạm cân; xác định từ bản đồ hiện trạng,
mặt cắt hiện trạng trong năm; không lưu giữ, bảo vệ khoáng sản đã khai thác
nhưng chưa sử dụng; khoáng sản tại bãi thải hoặc khoáng sản đi kèm nhưng chưa
thu hồi trong quá trình khai thác, cụ thể như sau:
a) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài
nguyên và Môi trường cấp.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không thu hồi khoáng sản đi kèm đã xác định
trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản; cho phép khai thác trong giấy phép
khai thác khoáng sản.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a)[75] Tịch thu toàn bộ khoáng sản trong trường hợp
chưa bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép
thăm dò khoáng sản từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
các điểm b, c và điểm d khoản 1 Điều này trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm
nhiều lần;
c) Đình chỉ hoạt động khai thác
khoáng sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần.
6.[76] Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số tiền bằng trị
giá tang vật là khoáng sản có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp đã bị tiêu thụ, tẩu
tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật.
54a. Vi phạm quy định về quản lý khoáng sản tại các khu
vực dự trữ khoáng sản quốc gia [77]
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký, báo cáo khối lượng khoáng sản
thu hồi với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
có dự án để gửi văn bản cho Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra,
khoanh định phạm vi khu vực có khoáng sản bị tác động trong trường hợp khi triển
khai thi công các hạng mục công trình của dự án đầu tư tại khu vực dự trữ
khoáng sản quốc gia mà bắt buộc phải san gạt, đào đắp bề mặt địa hình tác động
trực tiếp đến khoáng sản dự trữ mà không thể bảo vệ nguyên trạng khoáng sản thuộc
diện dự trữ và có văn bản chấp thuận việc thu hồi làm cơ sở Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có dự án đầu tư quyết định việc thu hồi khoáng sản.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thu hồi khoáng sản vượt quá phạm vi hoặc
khối lượng khoáng sản mà Bộ Tài nguyên và Môi trường đã khoanh định và được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án cho phép hoặc lập báo cáo sai về khối lượng
khoáng sản thu hồi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng việc thực hiện dự án đầu tư, xây
dựng công trình để khai thác khoáng sản nằm trong khu vực dự trữ khoáng sản quốc
gia.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải tạo, phục hồi môi
trường; thực hiện các giải pháp đưa các khu vực đã khai thác vượt ra ngoài phạm
vi được phép thu hồi hoặc phạm vi dự án về trạng thái an toàn;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản
3 và khoản 4 Điều này;
c) Buộc chi trả kinh phí trưng
cầu giám định, kiểm định và đo đạc trong trường hợp có hành vi vi phạm tại các khoản
3 và khoản 4 Điều này.
Mục 2.
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG KHAI THÁC MỎ
Điều 55.
Vi phạm các quy định về lập hồ sơ quản lý kỹ thuật an toàn, thi công hộ
chiếu khai thác mỏ
1. Phạt tiền đối với hành vi vi
phạm lập không đúng, không đầy đủ hoặc không lập các tài liệu kỹ thuật an toàn
trong khai thác mỏ theo quy định, cụ thể như sau:
a) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000
đồng đối với trường hợp lập không đúng, không đầy đủ các tài liệu kỹ thuật an
toàn trong khai thác mỏ;
b) Từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với trường hợp không lập các tài liệu kỹ thuật an toàn
trong khai thác mỏ.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thi công không đúng theo hộ chiếu, biện
pháp thi công được phê duyệt.
Điều 56.
Vi phạm các quy định về việc đưa công nghệ khai thác; phương tiện, thiết bị vận
tải vào mỏ
1. Phạt tiền đối với với hành
vi vi phạm về việc đưa hệ thống khai thác; công nghệ thi công mới; cải tiến hệ
thống khai thác, công nghệ thi công; vật liệu mới lần đầu sử dụng vào mỏ, cụ thể
như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi thiết kế chưa được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền chấp thuận;
b) Từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi đưa vào vận hành trước khi được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền kiểm tra chấp thuận.
2. Phạt tiền đối với hành vi vi
phạm về quá trình thiết kế, chế tạo phương tiện, thiết bị vận tải mỏ; các
phương tiện, thiết bị vận tải mới, nhập ngoại lần đầu được đưa vào sử dụng
trong hầm lò và thiết bị vận tải có truyền động bằng động cơ diezel, cụ thể như
sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi thiết kế chưa được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền chấp thuận; vi phạm các quy định về kỹ thuật an toàn trong quá trình
sử dụng phương tiện, thiết bị vận tải mỏ;
b) Từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi đưa vận hành trước khi được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền kiểm tra chấp thuận.
3. Phạt tiền đối với hành vi vi
phạm các quy định về thiết bị, máy, phương tiện trong nhà máy tuyển khoáng, cụ
thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng không đúng, không đủ hồ sơ quản lý đối
với thiết bị, máy, phương tiện;
b) Từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng hồ sơ quản lý đối với thiết bị,
máy, phương tiện;
c) Từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm kỹ thuật an toàn trong quá trình vận
hành, sửa chữa, bảo dưỡng.
4. Phạt tiền đối với hành vi
đưa các máy, thiết bị, hóa chất có khả năng gây mất an toàn thuộc Danh mục sản
phẩm hàng hóa nhóm 2; các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động vào hoạt động khi chưa được kiểm tra, kiểm định các điều kiện kỹ
thuật an toàn; lập hồ sơ quản lý thiết bị theo quy định, cụ thể như sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với trường hợp trang bị, sử dụng bình tự cứu cá nhân không
đúng quy định;
b) Từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với trường hợp kiểm tra, kiểm định thiếu các thông số hoặc
chưa thực hiện kiểm tra, kiểm định lần đầu, kiểm định lại theo đúng thời hạn; lập
thiểu hoặc lập chưa đúng hồ sơ quản lý thiết bị;
c) Từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với trường hợp không thực hiện kiểm tra, kiểm định an toàn;
không lập hồ sơ quản lý thiết bị.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động khai thác
khoáng sản từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 4 Điều này.
Điều 57.
Vi phạm các quy định về xếp loại mỏ theo khí mêtan, thông gió, thoát nước và
ngăn ngừa bục nước mỏ
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không trình hồ sơ đánh giá, xếp loại mỏ
theo khí mêtan với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền đối với hành vi vi
phạm các quy định về thông gió mỏ, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về thông gió đường lò cụt,
gương khấu, đo kiểm soát không khí mỏ;
b) Từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về lắp đặt, vận hành các
công trình thông gió, quạt gió cục bộ;
c) Từ 50.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp đủ lưu lượng và tốc độ gió theo
yêu cầu đến các vị trí sản xuất;
d) Từ 70.000.000 đồng đến
90.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng kế hoạch thông gió mỏ hoặc không
điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thông gió mỏ kịp thời khi kế hoạch sản xuất thay đổi;
lập sơ đồ mạng thông gió mỏ.
3. Phạt tiền đối với hành vi vi
phạm các quy định về thoát nước, ngăn ngừa bục nước mỏ, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định an toàn về trạm bơm thoát
nước mỏ;
b) Từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với 01 trong những hành vi vi phạm các quy định kỹ thuật an
toàn về phòng ngừa bục nước mỏ, bao gồm: Không lập kế hoạch khoan thăm dò bục
nước, khoan thăm dò trước gương; không lập biện pháp thi công khoan thăm dò bục
nước, khoan thăm dò trước gương; thi công không đúng biện pháp được duyệt.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động khai thác
khoáng sản từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1; điểm d khoản 2, điểm b khoản 3 Điều nay.
Điều 58.
Vi phạm các quy định về cung cấp điện trong mỏ
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về bảo vệ chống rò điện và
vi phạm quy định về bảo vệ cường độ đối với mạng cung cấp điện và thiết bị điện
mỏ.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về kỹ thuật an toàn trong
quá trình sử dụng cáp điện, máy điện, thiết bị điện và trạm biến áp.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không lập hoặc lập không đứng sơ đồ cung cấp
điện toàn mỏ, các khu vực sản xuất; sơ đồ tiếp đất chung cho toàn mỏ theo quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi cấu tạo và sơ đồ đấu nối của thiết
bị điện, các sơ đồ điều khiển, bảo vệ và kiểm tra, cũng như khắc lại vạch chia
độ các thiết bị bảo vệ tại mỏ khi những may đổi này chưa được nhà máy chế tạo đồng
ý hoặc cơ quan quản lý có thẩm quyền cho phép.
Điều 59.
Vi phạm các quy định về chuẩn bị nguyên liệu; cấp tải, dỡ tải, vận chuyển
nguyên liệu trong nhà máy tuyển khoáng
1. Phạt tiền đối với hành vi vi
phạm các quy định về chuẩn bị nguyên liệu, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về thiết kế, lắp đặt và
trang bị cơ cấu bảo vệ, bảo hiểm để ngăn ngừa vật liệu văng ra gây nguy hại cho
người đối với máy đập, máy nghiền;
b) Từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy trình, quy định về vận hành, bảo
dưỡng, sửa chữa máy đập, máy nghiền;
c) Từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với hành vi không lập các giải pháp loại trừ bụi gây nổ
trong quá trình đập, nghiền quặng có khả năng sinh ra bụi nổ.
2. Phạt tiền đối với hành vi vi
phạm các quy định về cấp tải, dỡ tải, vận chuyển nguyên liệu, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy trình, quy định về cấp tải, dỡ
tải và vận chuyển nguyên liệu;
b) Từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm tra hoặc kiểm tra không
đúng quy định về độ mòn của các đường ống vận chuyển nguyên liệu;
c) Từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về kỹ thuật an toàn trong
quá trình xây lắp và vận hành tời kéo.
Điều 60.
Vi phạm các quy định về bảo quản, sử dụng thuốc tuyển; kho chứa khoáng sản, bãi
thải, hồ thải quặng đuôi
1. Phạt tiền đối với hành vi vi
phạm các quy định về bảo quản, sử dụng thuốc tuyển, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về xây dựng, lắp đặt thiết
bị tại khu vực pha chế, kho chứa thuốc tuyển;
b) Từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về kỹ thuật an toàn đối với
người làm việc trong khu vực pha chế, kho chứa thuốc tuyển.
2. Phạt tiền đối với hành vi vi
phạm các quy định về kỹ thuật an toàn tại kho chứa khoáng sản; bãi thải, hồ thải
quặng đuôi, cụ thể như sau:
a) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đầy đủ hoặc báo cáo không đúng thời
gian quy định về thông tin dữ liệu hồ chứa quặng đuôi với cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền;
b) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo thông tin dữ liệu hồ chứa quặng
đuôi với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; không xây dựng biện pháp phòng
chống cháy nổ đối với kho chứa khoáng sản có tính tự cháy;
c) Từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về xây dựng và vận hành
bãi thải quặng đuôi;
d) Từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng biện pháp phòng chống cháy nổ tại
bãi thải khô đối với khoáng sản có tính tự cháy; phương án giải quyết sự cố khi
đập chắn bãi thải, hồ thải bị nứt vỡ.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động khai thác
khoáng sản từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c
khoản 2 Điều này.
Điều 61.
Vi phạm các quy định về việc lập hồ sơ, quản lý công tác an toàn trong khai
thác khoáng sản theo quy định
1. Phạt tiền đối với 01 trong
các hành vi vi phạm về việc lập hồ sơ quản lý an toàn trong khai thác khoáng sản
theo quy định, bao gồm: Kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động; đánh giá nguy cơ rủi
ro về an toàn, vệ sinh lao động; kế hoạch ứng cứu khẩn cấp, cụ thể như sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với trường hợp lập không đúng, không đầy đủ hồ sơ;
b) Từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với trường hợp không lập hồ sơ.
2. Phạt tiền đối với các hành
vi vi phạm về việc quản lý công tác an toàn trong khai thác khoáng sản, cụ thể
như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng quy chế quản lý và phân cấp quản
lý về công tác an toàn, vệ sinh lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với 01 hành vi không xây dựng các tài liệu gồm: Quy trình,
nội quy an toàn.
3. Phạt tiền đối với hành vi vi
phạm quy định về tổ chức thực hiện công tác an toàn, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện giao ca và nhận lệnh sản xuất đầu mỗi
ca không đúng quy định.
b) Từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện giao ca và nhận lệnh sản xuất đầu
ca.
c) Từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với hành vi không kiểm tra kỹ thuật an toàn vị trí làm việc;
máy, thiết bị trước khi thực hiện công việc; không kịp thời xử lý các hiện tượng
gây mất an toàn.
4. Phạt tiền đối với hành vi vi
phạm các quy định về nhật lệnh, ca lệnh, giao - nhận ca sản xuất, cụ thể như
sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi ghi nhật lệnh, ca lệnh, giao - nhận ca sản xuất
không đầy đủ hoặc không đúng các nội dung;
b) Từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi không ghi các biện pháp khắc phục nguy cơ mất
an toàn được phát hiện trước khi bắt đầu làm việc và trong thời gian làm việc
vào nhật lệnh sản xuất.
Điều 62.
Vi phạm các quy định về công tác kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn trong khai
thác khoáng sản
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm không có quy định hoặc quy định
không đầy đủ về phân công trách nhiệm kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn cho
các đối tượng quản lý, bao gồm: Giám đốc, các Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Quản
đốc, Phó Quản đốc trực ca hoặc chức danh tương đương.
2. Phạt tiền đối với hành vi vi
phạm không thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn theo quy định,
cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với trường hợp người kiểm soát ra vào cửa lò không thực hiện
kiểm tra người mang chất gây cháy, nổ và nguồn sinh lửa vào mỏ;
b) Từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với trường hợp Trưởng ca sản xuất hoặc tương đương không thực
hiện kiểm tra kỹ thuật an toàn;
c) Từ 50.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với trường hợp Trưởng phòng, Quản đốc hoặc người được ủy quyền
không thực hiện kiểm tra kỹ thuật an toàn;
d) Từ 60.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với trường hợp Giám đốc, các Phó Giám đốc theo lĩnh vực được
phân công không thực hiện kiểm tra kỹ thuật an toàn hoặc kiểm tra không đủ.
Chương IV
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT, PHÂN
ĐỊNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU
QUẢ TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ KHOÁNG SẢN
Điều 63.
Thẩm quyền của Thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường
1. Thanh tra viên chuyên ngành,
người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường
đang thi hành công vụ có quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại
Chương II và Chương III Nghị định này, cụ thể như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c)[78] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
d)[79] Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a và c khoản
3 Điều 4
Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Tài
nguyên và Môi trường; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Giám đốc Sở, Chánh
Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn
thanh tra có quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II
và Chương III Nghị định này, cụ thể như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d)[80] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành do Tổng Cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có quyền xử
phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương III Nghị định này, cụ thể
như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d)[81] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên
và Môi trường ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra có quyền có
quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II và Chương III Nghị
định này, cụ thể như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 175.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước; phạt tiền đến
250.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d)[82] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
5. Chánh Thanh tra Bộ Tài
nguyên và Môi trường có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài
nguyên nước và khoáng sản quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này, Tổng
Cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực khoáng sản quy định tại Chương III Nghị định này, cụ thể
như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b)[83] Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
Điều 64.
Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
có quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II và Chương
III Nghị định này, cụ thể như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c)[84] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
d)[85] Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b và c khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b)[86] Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d)[87] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ)[88] Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có quyền a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy
định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
Điều 65. Thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành công
thương, thanh tra chuyên ngành khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều
[89]
Thanh tra chuyên ngành công
thương, thanh tra chuyên ngành khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều
có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản
đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 36, 38, 39, 48 và các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương III Nghị
định này, cụ thể như sau:
1. Thanh tra viên chuyên ngành,
người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành công thương, thanh
tra chuyên ngành khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Chánh Thanh tra Sở Công
Thương; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn
và Môi trường công nghiệp, Giám đốc Sở Công Thương, Chánh Thanh tra Sở Công
Thương ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra; Chánh Thanh tra Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục
Thủy lợi; Chi cục trưởng Chi cục chuyên ngành về thủy lợi, đê điều; Trưởng đoàn
thanh tra của Chi cục chuyên ngành về thủy lợi, đê điều có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn theo
quy định Nghị định này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 6 Điều 38 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành do Bộ trưởng Bộ Công Thương, Chánh Thanh tra Bộ Công Thương; Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Thủy lợi
ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn theo
quy định Nghị định này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 6 Điều 38 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Công
Thương, Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp; Chánh Thanh
tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy
định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 6 Điều 38 Nghị định này.
Điều 66.
Thẩm quyền xử phạt của lực lượng Công an nhân dân
Lực lượng Công an nhân dân có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản đối
với các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 8, 9, 10, 24, 25, 26, 27, 32, 33, 34,
35, 36, 37, 38, 39, 41, 43, 44, 45, 47, 48, 52 và 54 Nghị định này, cụ thể
như sau:[90]
1. Chiến sĩ công an nhân dân
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trưởng trạm, Đội trưởng của
người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:[91]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã, Thủy
đội trưởng, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm công an cửa khẩu, khu chế xuất có
quyền:[92]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c)[93] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
d)[94] Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a và c khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Trưởng Công an cấp huyện;
Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Công an cấp
tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường
bộ - đường sắt; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh
sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường; Trưởng
phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; Trưởng phòng
An ninh kinh tế, Thủy đoàn trưởng có quyền:[95]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d)[96] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
đ)[97] Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, p, r, s và t khoản 3
Điều 4 Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b)[98] Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d)[99] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ)[100] Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại điểm a, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, p, q, r, s và t khoản
3 Điều 4 Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục Cảnh sát
phòng, chống tội phạm về môi trường; Cục trưởng cảnh sát điều tra tội phạm về
tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; Cục trưởng Cục an ninh kinh tế; Cục trưởng Cục cảnh
sát giao thông có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b)[101] Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
đ)[102] Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy
định các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, p, q, r, s và t
khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 67.
Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội biên phòng
Bộ đội biên phòng có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản đối với
các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 8, 9, 10, 24, 26, 27, 32, 34, 35, 37,
45, 47, 48, và 54 Nghị định này tại khu vực biên giới
thuộc phạm vi trách nhiệm của Bộ đội biên phòng, cụ thể như sau:[103]
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, đội trưởng của
người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
2a.[104] Đội trưởng Đội Đặc nhiệm phòng chống ma túy
và tội phạm thuộc Đoàn Đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định
tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm a và c khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải
đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c)[105] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
d)[106] Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy
định các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, p, r, s và t khoản
3 Điều 4 Nghị định này.
3a.[107] Đoàn trưởng Đoàn Đặc nhiệm phòng chống ma
túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội
Biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định
tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, p,
q, r, s và t khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên
phòng cấp tỉnh; Hải đoàn trưởng Hải đoàn Biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống
ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:[108]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính;
d)[109] Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy
định các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, p, q, r, s và t
khoản 3 Điều 4 Nghị định này;
đ)[110] Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Điều 68.
Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
Cảnh sát biển có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản đối với
các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 8, 9, 10, 12, 23, 24, 27, 29, 31, 34,
35, 36, 38, 39, 40, 45, 47, 48, 49 và 54 Nghị định này tại khu vực thuộc trách nhiệm quản lý của
Cảnh sát biển, cụ thể như sau:[111]
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh
sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh
sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.00.000 đồng;
c)[112] Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a và c khoản 3 Điều 4 Nghị định này;
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh
sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c)[113] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
d)[114] Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy
định các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, p, r, s và t khoản
3 Điều 4 Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh
sát biển, Đoàn trưởng Đoàn Trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội
phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:[115]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c)[116] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d)[117] Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy
định các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, p, r, s và t khoản
3 Điều 4 Nghị định này.
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển,
Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam
có quyền:[118]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c)[119] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d)[120] Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy
định các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, p, r, s và t khoản
3 Điều 4 Nghị định này;
đ)[121] Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b)[122] Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d)[123] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính.
đ)[124] Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy
định các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, p, r, s và t
khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 69.
Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1.[125] Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tài nguyên nước và khoáng sản được lập theo quy định tại Điều 58 Luật Xử lý vi
phạm hành chính.
2. Người có thẩm quyền lập biên
bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II và
Chương III Nghị định này gồm:
a) Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản đang thi hành
công vụ, nhiệm vụ;
b) Công chức được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra đang thi hành công vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Cục Quản lý tài nguyên nước, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên môi trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Người có thẩm quyền lập biên
bản quy định tại khoản 2 Điều này có quyền lập biên bản hành chính về những vi
phạm hành chính thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao theo mẫu quy
định và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản.
4. Một hành vi vi phạm hành
chính chỉ bị lập biên bản một lần. Nếu một hành vi vi phạm hành chính đã bị lập
biên bản thì không lập biên bản lần thứ hai đối với chính hành vi đó.
Trường hợp hành vi vi phạm đã bị
lập biên bản mà sau đó cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục thực hiện, mặc dù người có
thẩm quyền xử phạt đã buộc chấm dứt hành vi vi phạm, thì khi ra quyết định xử
phạt đối với hành vi đó, người có thẩm quyền áp dụng thêm tình tiết tăng nặng
quy định tại điểm i khoản 1 Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5. Trường hợp cá nhân, tổ chức
thực hiện nhiều hành vi phạm hành chính trong cùng một vụ vi phạm hoặc vi phạm nhiều
lần thì biên bản xử phạt phải thể hiện đầy đủ các hành vi vi phạm hoặc số lần
vi phạm.
Điều 70.
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề và đình chỉ hoạt động có thời
hạn
1. Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động được thực hiện theo quy định
tại Chương II và Chương III Nghị định này.
2.[126] (được bãi bỏ).
3. Thời điểm bắt đầu tính thời
hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề như sau:
a) Trường hợp tại thời điểm ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt đã tạm giữ
giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì thời điểm bắt đầu
tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là thời điểm
quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp tại thời điểm ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt chưa tạm
giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì người có thẩm
quyền xử phạt vẫn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định nội
dung quyết định xử phạt phải ghi rõ thời điểm có hiệu lực thi hành của hình thức
xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề (thời điểm bắt
đầu tính thời hạn tước) là kể từ thời điểm mà người vi phạm xuất trình giấy
phép, chứng chỉ hành nghề cho người có thẩm quyền xử phạt tạm giữ;
c) Khi tạm giữ giấy phép, chứng
chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại điểm b khoản này và khi
trả giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại điểm
a và điểm b khoản này, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản và lưu hồ
sơ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
4. Trong thời gian bị tước quyền
sử dụng giấy phép, đình chỉ hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản; thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước [127] nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành thăm dò, khai thác khoáng
sản; thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước [128] thì bị xử phạt như hành vi không có giấy
phép.
5. Trong thời gian bị tước quyền
sử dụng giấy phép, đình chỉ hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản; thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước [129], Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
hoạt động về tài nguyên nước và khoáng sản có trách nhiệm giám sát việc chấp
hành của tổ chức, cá nhân vi phạm.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH [130]
Điều 71.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 10 tháng 5 năm 2020.
2. Nghị định này thay thế Nghị
định số 33/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.
Điều 72. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Đối với các hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản xảy ra trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét giải
quyết, nếu các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong Nghị định này có lợi
cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính, thì áp dụng các quy định của Nghị định
này để xử lý.
2. Đối với quyết định xử phạt
vi phạm hành chính đã được ban hành nhưng chưa thi hành xong trước thời điểm Nghị
định này có hiệu lực thi hành, mà tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành
chính có khiếu nại thì xem xét áp dụng quy định có lợi của Nghị định này để giải
quyết.
Điều 73. Tổ
chức thực hiện và trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật (để đăng tải);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Cổng thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu: Văn thư, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Hồng Hà
|
[1] Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01
năm 2022 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày
21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy
văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Đo đạc và bản đồ
ngày 14 tháng 6 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc
và bản đồ.”
[2]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng
thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[3]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[4]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[5]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[6]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 2 của Nghị định số
04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng
thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[7]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định
số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí
tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[8]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số
04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng
thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[9]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số
04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng
thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[10]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số
04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng
thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[11]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 2 của Nghị định số
04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng
thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[12]
Cụm từ “xả nước thải vào nguồn nước” được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản
4 Điều 2 của Nghị định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các
nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước
và khoáng sản, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06
tháng 01 năm 2022.
[13]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 2 của Nghị định số
04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng
thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[14]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Nghị định
số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí
tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[15]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Nghị định số
04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng
thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[16]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[17]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[18]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Nghị định số
04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng
thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[19]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 8 Điều 2 của Nghị định số
04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng
thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[20]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Nghị định số
04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng
thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[21]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của
Nghị định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[22]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[23]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 10 Điều 2 của
Nghị định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[24]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 10 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[25]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 10 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[26]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 2 của Nghị định
số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí
tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[27]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều 2 của Nghị định số
04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng
thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[28]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 12 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[29]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều 2 của Nghị định số 04/2022/NĐ-CP
sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng thủy văn, đo đạc
và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[30]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 12 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[31]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 12 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[32]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 2 của Nghị định
số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí
tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[33]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 2 của Nghị định số
04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng
thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[34]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 2 của Nghị định
số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí
tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[35]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 2 của Nghị định số
04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng
thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[36]
Đoạn này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 2 của Nghị định
số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí
tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[37]
Đoạn này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 2 của Nghị định
số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí
tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[38]
Đoạn này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 2 của Nghị định
số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí
tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[39]
Đoạn này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 2 của Nghị định
số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí
tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[40]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 2 của Nghị định
số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí
tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[41]
Đoạn này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 2 của Nghị định
số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí
tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022
[42]
Đoạn này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 16 Điều 12 của
Nghị định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022
[43]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 16 Điều 12 của
Nghị định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[44]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 16 Điều 12 của
Nghị định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[45]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 16 Điều 12 của
Nghị định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[46]
Đoạn này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[47]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 17 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[48]
Đoạn này được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 17 Điều 2 của Nghị định số
04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng
thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[49]
Đoạn này được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 17 Điều 2 của Nghị định số
04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng
thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[50]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 18 Điều 2 của Nghị định số
04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng
thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[51]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 18 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[52]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 18 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí
tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[53]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 18 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[54]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 18 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[55]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 18 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[56]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 18 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[57]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 18 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[58]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 18 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[59]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm e khoản 18 Điều 2 của
Nghị định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[60]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm g khoản 18 Điều 2 của
Nghị định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[61]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 2 của Nghị định
số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí
tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[62]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 20 Điều 2 của Nghị định số
04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng
thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[63]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 20 Điều 2 của
Nghị định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[64]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 21 Điều 2 của
Nghị định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[65]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 21 Điều 2 của
Nghị định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[66]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 21 Điều 2 của Nghị định số
04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng
thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[67]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 22 Điều 2 của
Nghị định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[68]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 22 Điều 2 của Nghị định số
04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng
thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[69]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 2 của Nghị định số
04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng
thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[70]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 24 Điều 2 của
Nghị định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[71]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 24 Điều 2 của Nghị định số
04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng
thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[72]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 24 Điều 2 của
Nghị định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[73]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 2 của Nghị định
số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí
tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[74]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 26 Điều 2 của Nghị định số
04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng
thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[75]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 2 của Nghị định
số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí
tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[76]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 2 của Nghị định số
04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng
thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[77]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 2 của Nghị định số
04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng
thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[78]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 29 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[79]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 29 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[80]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 29 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[81]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 29 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[82]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 29 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[83]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 29 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[84]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 30 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[85]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 30 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[86]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 30 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[87]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 30 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[88]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 30 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[89]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 2 của Nghị định
số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí
tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[90]
Đoạn này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 32 Điều 2 của Nghị định số
04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng
thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[91]
Đoạn này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 32 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[92]
Đoạn này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 32 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[93]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 32 Điều 2 của
Nghị định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[94]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 32 Điều 2 của
Nghị định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[95]
Đoạn này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 32 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[96]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 32 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[97]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 32 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[98]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 32 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[99]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 32 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[100]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 32 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[101]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm e khoản 32 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[102]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm e khoản 32 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[103]
Đoạn này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 33 Điều 2 của Nghị định số
04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng
thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[104]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 33 Điều 2 của Nghị định số
04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng
thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[105]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 33 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[106]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 33 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[107]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 33 Điều 2 của Nghị định số
04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng
thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[108]
Đoạn này được sửa đổi theo quy định tại điểm đ khoản 33 Điều 2 của Nghị định số
04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng
thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[109]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm đ khoản 33 Điều 2 của Nghị định số
04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng
thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[110]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 33 Điều 2 của Nghị định số
04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng
thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[111]
Đoạn này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 34 Điều 2 của Nghị định số
04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng
thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[112]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 34 Điều 2 của Nghị định số
04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng
thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[113]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 34 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[114]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 34 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[115]
Đoạn này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 34 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[116]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 34 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[117]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 34 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[118]
Đoạn này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 34 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[119]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 34 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[120]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 34 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[121]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 34 Điều 2 của Nghị định số
04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng
thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[122]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm e khoản 34 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[123]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm e khoản 34 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[124]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm e khoản 34 Điều 2 của Nghị
định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[125]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 35 Điều 2 của Nghị định
số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí
tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[126]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 36 Điều 2 của Nghị định số 04/2022/NĐ-CP
sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng thủy văn, đo đạc
và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[127]
Cụm từ “xả nước thải vào nguồn nước” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 36 Điều
2 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm
2022.
[128]
Cụm từ “xả nước thải vào nguồn nước” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 36 Điều
2 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng
sản, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01
năm 2022.
[129]
Cụm từ “xả nước thải vào nguồn nước” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 36 Điều
2 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của của các nghị định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng
sản, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01
năm 2022.
[130] Điều 5 của Nghị định số 04/2022/NĐ-CP sửa
đổi bổ sung một số điều của của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng thủy văn, đo đạc
và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 5. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
2. Điều khoản chuyển tiếp:
Đối với hành vi vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, khí tượng thủy
văn, đo đạc và bản đồ quy định tại Nghị định này xảy ra trước thời điểm Nghị định
này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp
dụng Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực tại thời
điểm thực hiện hành vi vi phạm để xử lý. Trường hợp Nghị định này không quy định
trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi
đã xảy ra thì áp dụng các quy định Nghị định này để xử lý.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị
định này.”