BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 04 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN LÝ RỪNG, PHÁT TRIỂN RỪNG, BẢO VỆ RỪNG
VÀ QUẢN LÝ LÂM SẢN
Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát
triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25
tháng 12 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 40/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015
của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý
rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực kể từ ngày
20 tháng 6 năm 2015.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi
phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản[1],
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh[2]
Nghị định này quy định về hành vi vi phạm, hình thức
xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành
chính, thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính về quản
lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
Nghị định này không điều chỉnh đối với động vật rừng,
thực vật rừng thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ theo
quy định của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt vi
phạm hành chính
Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có
hành vi vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản
lý lâm sản.
Điều 3. Giải thích thuật ngữ
Trong Nghị định này một số thuật ngữ được hiểu như
sau:
1. Kiểm lâm viên là công chức thuộc các ngạch kiểm
lâm biên chế trong lực lượng kiểm lâm.
2.[3] Lâm sản là sản
phẩm thực vật, động vật và các bộ phận, dẫn xuất của chúng có nguồn gốc khai
thác từ rừng (kể cả động vật thủy sinh có nguồn gốc bản địa hoặc không có nguồn
gốc bản địa nhưng được cơ quan có thẩm quyền cho phép nuôi, thả tại các ao, hồ,
sông, suối trong rừng).
3. Gỗ tròn: Bao gồm gỗ nguyên khai, gỗ đẽo tròn, gỗ
lóc lõi có đường kính đầu nhỏ từ 10 cm đến dưới 20 cm, chiều dài từ 1 m trở lên
hoặc có đường kính đầu nhỏ từ 20 cm trở lên, chiều dài từ 30 cm trở lên. Riêng
đối với gỗ rừng trồng, rừng tràm, rừng đước, rừng ngập mặn có đường kính đầu nhỏ
từ 6 cm trở lên, chiều dài từ 1 m trở lên. Đối với gỗ thuộc loài nguy cấp, quý,
hiếm không phân biệt kích thước.
4. Củi được khai thác từ thực vật rừng thân gỗ, là
bộ phận của chúng có kích thước nhỏ hơn đối với quy cách gỗ tròn quy định tại Khoản
3 Điều này hoặc các phế liệu của chúng sau chế biến.
5. Thực vật rừng nhóm IA, IIA; động vật rừng nhóm
IB, IIB là những loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm theo quy
định của Chính phủ.
6. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính gồm:
a) Lâm sản khai thác, mua, bán, vận chuyển, cất giữ,
chế biến, kinh doanh trái quy định của pháp luật.
b) Công cụ, đồ vật sử dụng thực hiện hành vi vi phạm
hành chính.
c) Phương tiện gồm: Các loại xe cơ giới đường bộ,
xe mô tô, xe đạp, xe thô sơ, súc vật, tàu thủy, ca-nô, thuyền, các phương tiện
khác được sử dụng vận chuyển lâm sản trái pháp luật.
7. Phương tiện bị người vi phạm hành chính chiếm đoạt
trái phép là trường hợp phương tiện của chủ sở hữu hợp pháp bị người có hành vi
vi phạm hành chính trộm cắp, cướp, cưỡng đoạt, lợi dụng chủ tài sản không có điều
kiện ngăn cản để công khai chiếm đoạt (công nhiên chiếm đoạt) hoặc các hành vi
trái pháp luật khác tước đoạt quyền chiếm hữu, quản lý, sử dụng của chủ sở hữu
hợp pháp phương tiện đó.
8. Phương tiện bị người vi phạm sử dụng trái phép
thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chủ sở hữu hợp pháp của phương tiện cho người
khác thuê, mượn hoặc thuê người khác điều khiển phương tiện đó để sử dụng vào mục
đích chính đáng, nhưng người được thuê, được mượn phương tiện hoặc người được
thuê điều khiển phương tiện đó đã tự ý sử dụng phương tiện để vi phạm hành
chính.
b) Chủ sở hữu hợp pháp đối với phương tiện của mình
hoặc người quản lý hợp pháp đối với phương tiện thuê của chủ sở hữu hợp pháp
giao cho người lao động của mình quản lý, điều khiển, sử dụng vào mục đích sản
xuất, kinh doanh hợp pháp, nhưng người lao động đã tự ý sử dụng các phương tiện
đó để vi phạm hành chính.
Việc cho thuê, cho mượn hoặc thuê người điều khiển
phương tiện phải được giao kết bằng văn bản
giữa chủ sở hữu hợp pháp và người được thuê, được mượn theo quy định của pháp
luật trước khi hành vi vi phạm xảy ra. Bản giao kết phải ghi rõ mục đích, nội
dung sử dụng phương tiện cho thuê, cho mượn hoặc thuê người điều khiển. Đối với
cá nhân cho thuê, cho mượn hoặc thuê người điều khiển phương tiện thì Bản giao
kết phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; trong thời hạn 48 giờ kể từ
khi phương tiện bị tạm giữ, người có hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật
phải xuất trình văn bản giao kết đó cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền đang giải
quyết vụ việc.
9.[4] Dịch vụ môi trường
rừng quy định tại Điều 9a của Nghị định này bao gồm:
a) Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ,
lòng sông, lòng suối;
b) Điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và
đời sống xã hội;
c) Hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng, giảm phát
thải khí gây hiệu ứng nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thoái rừng, giảm diện tích rừng và phát triển rừng
bền vững;
d) Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng
sinh học của các hệ sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch;
đ) Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống
tự nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản.
Điều 4. Các biện pháp khắc phục
hậu quả
Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm
a, b, c, đ, i Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này quy
định các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
1. Buộc trồng lại rừng hoặc thanh toán chi phí trồng
lại rừng theo suất đầu tư được áp dụng ở địa phương tại thời điểm vi phạm hành
chính.
2. Buộc trả lại diện tích rừng bị lấn, chiếm.
3. Buộc thực hiện ngay việc hoàn thổ.
4.[5] Buộc ký hợp đồng
chi trả dịch vụ môi trường rừng.
5.[6] Buộc kê khai số
tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng.
6.[7] Buộc chi trả đầy
đủ tiền sử dụng dịch vụ môi trường rừng và tiền lãi phát sinh từ việc chậm chi
trả (nếu có) tương ứng với số tiền và thời gian chậm chi trả.
7.[8] Buộc chi trả đầy
đủ tiền dịch vụ môi trường rừng cho người nhận khoán
bảo vệ rừng theo hợp đồng đã ký kết.
Điều 5. Đơn vị tính để xác định
thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra
1. Diện tích rừng tính bằng mét vuông (m2).
2. Khối lượng gỗ tính bằng mét khối (m3);
thực hiện xác định khối lượng gỗ theo quy định về quản lý và đóng búa bài cây,
búa kiểm lâm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Khi xử phạt vi phạm
hành chính phải quy thành gỗ tròn. Quy đổi gỗ xẻ, gỗ đẽo thành gỗ tròn bằng
cách nhân với hệ số 1,6.
Đối với gỗ gốc, rễ, gỗ có hình thù phức tạp; gỗ dạng
cây cành, cây bóng mát, cây cổ thụ bao gồm cả rễ, thân, cành, lá, đối với hành
vi không thể đo được đường kính, chiều dài để xác định khối lượng, thì cân trọng
lượng theo đơn vị là ki-lô-gam (kg) và quy đổi cứ 1.000 kg bằng 1 m3
gỗ tròn hoặc đo, tính theo đơn vị ster và quy đổi cứ 1 ster bằng 0,7 m3
gỗ tròn.
3. Xác định số lượng đối với động vật rừng là số cá
thể và cân trọng lượng theo đơn vị là kg; trường hợp không thể xác định được số
cá thể thì cân trọng lượng theo đơn vị là kg.
Đối với bộ phận, dẫn xuất của động vật, thực vật rừng
xác định khối lượng bằng cân trọng lượng theo đơn vị là kg hoặc bằng dung tích
theo đơn vị là mi-li-lít (ml) đối với hành vi bộ phận, dẫn xuất của động vật rừng
ở dạng thể lỏng.
4. Xác định số lượng đối với lâm sản từ thực vật rừng
ngoài gỗ bằng cân trọng lượng theo đơn vị là kg.
Điều 6. Xử lý tang vật vi phạm
hành chính
1. Tang vật vi phạm hành chính bị tạm giữ
a) Đối với tang vật là vật phẩm tươi sống, động vật
rừng bị yếu, bị thương không thuộc nhóm IB hoặc lâm sản khác còn tươi không thuộc
nhóm IA thì người có thẩm quyền xử phạt tiến hành lập biên bản và tổ chức bán
ngay theo giá thị trường địa phương tại thời điểm bán. Tiền thu được gửi vào
tài khoản tạm giữ của cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt mở tại
Kho bạc Nhà nước. Đối với hành vi sau đó tang vật tịch thu theo quyết định của
người có thẩm quyền, thì sau khi trừ chi phí theo quy định của pháp luật, số tiền
còn lại nộp ngân sách nhà nước; trường hợp tang vật đó không tịch thu, thì tiền
bán thu được phải trả cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc sử dụng hợp pháp.
Trường hợp động vật rừng chết hoặc nhiễm dịch, bệnh
gây ô nhiễm môi trường mà không thực hiện được biện pháp xử lý khác ngoài biện
pháp tiêu hủy và người vi phạm không tự nguyện thực hiện tiêu hủy hoặc không
xác định được người vi phạm thì thành lập Hội đồng tiêu hủy. Thành phần Hội đồng
tiêu hủy gồm: Thủ trưởng cơ quan ra quyết định tạm giữ, đại diện cơ quan Tài
chính cùng cấp, cơ quan thú y. Chi phí tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính vô
chủ, vắng chủ do ngân sách nhà nước chi trả.
b) Đối với lâm sản, phương tiện không có người nhận
sau thời hạn tìm chủ sở hữu hợp pháp theo quy định của pháp luật, thì tịch thu
sung công quỹ Nhà nước.
2. Tang vật vi phạm hành chính bị tịch thu
a) Tang vật vi phạm hành chính là động vật rừng bị
tịch thu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định biện pháp xử lý.
b) Tang vật vi phạm hành chính bị tịch thu ngoài
quy định tại Điểm a Khoản này, xử lý theo quy định tại Điều 82 Luật xử lý vi phạm
hành chính.
Điều 7. Áp dụng xử phạt vi phạm
hành chính
1.[9] Mức phạt tiền
quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân (trừ trường hợp
quy định tại Khoản 4 Điều 9a của Nghị định này); tổ chức vi
phạm áp dụng phạt tiền bằng 2 lần mức phạt tiền với cá nhân có cùng hành vi và
mức độ vi phạm.
2.[10] (được
bãi bỏ)
3. Hành vi vi phạm hành chính đối với thực vật rừng,
động vật rừng thuộc Phụ lục I, II của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động
vật, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) nhưng không quy định trong Danh mục thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của Chính phủ về quản
lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, xử lý như sau:
a) Hành vi vi phạm hành chính đối với các loài thuộc
Phụ lục I, xử lý hành vi vi phạm như đối với thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm nhóm IA, IB.
b) Hành vi vi phạm hành chính đối với các loài
trong Phụ lục II, xử lý hành vi vi phạm như đối với thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA, IIB.
4. Hành vi vi phạm pháp luật đã khởi tố vụ án hình
sự, nhưng sau đó đình chỉ hoạt động tố tụng và cơ quan có thẩm quyền đề nghị
chuyển sang xử phạt vi phạm hành chính, thì áp dụng xử phạt theo quy định đối với
hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Nghị định này.
5. Trường hợp một hành vi vi phạm hành chính mà
tang vật gồm nhiều loại lâm sản khác nhau cả gỗ thông thường và gỗ quý, hiếm
(không thuộc quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này); động vật rừng thông thường
và động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; gỗ và động vật rừng (chưa đến mức phải
truy cứu trách nhiệm hình sự), thì xác định tiền phạt theo từng loại lâm sản,
sau đó tổng hợp (cộng lại) thành tổng số tiền phạt chung đối với hành vi vi phạm
đó.
6. Hành vi vi phạm đối với rừng đã quy hoạch cho mục
đích khác, nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển mục
đích sử dụng rừng, thì áp dụng xử lý theo quy định đối với loại rừng tương ứng
trước khi quy hoạch cho mục đích khác.
7. Hành vi vi phạm đối với lâm sản của chủ rừng do
chủ rừng phát hiện thì chủ rừng tiến hành thu thập tài liệu, tang vật và báo
cáo kịp thời cho người, cơ quan có thẩm quyền lập biên bản xử lý vi phạm hành
chính để xử lý theo quy định tại Nghị định này.
Lâm sản tịch thu trả lại chủ rừng thuộc một trong
các trường hợp sau:
a) Chủ rừng phát hiện bắt quả tang người vi phạm tại
lâm phận của mình.
b) Chủ rừng không bắt quả tang người vi phạm, nhưng
có đủ căn cứ chứng minh lâm sản thuộc rừng trồng do chủ rừng tự bỏ vốn đầu tư
trồng rừng.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ RỪNG, SỬ DỤNG RỪNG
Điều 8. Lấn, chiếm rừng
Người có hành vi dịch chuyển mốc ranh giới rừng để
chiếm giữ, sử dụng rừng trái pháp luật của chủ rừng khác, của Nhà nước bị xử phạt
như sau:
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi lấn, chiếm rừng trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi
tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c, diện tích bị lấn, chiếm dưới 20.000 m2.
b) Rừng sản xuất dưới 6.000 m2.
c) Rừng phòng hộ dưới 5.000 m2.
d) Rừng đặc dụng dưới 4.000 m2.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi lấn, chiếm rừng trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi
tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c từ 20.000 m2 đến 30.000 m2.
b) Rừng sản xuất từ 6.000 m2 đến 10.000
m2.
c) Rừng phòng hộ từ 5.000 m2 đến 7.000 m2.
d) Rừng đặc dụng từ 4.000 m2 đến 5.000 m2.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi lấn, chiếm rừng trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi
tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c từ trên 30.000 m2 đến 50.000
m2.
b) Rừng sản xuất từ trên 10.000 m2 đến
20.000 m2.
c) Rừng phòng hộ từ trên 7.000 m2 đến
15.000 m2.
d) Rừng đặc dụng từ trên 5.000 m2 đến
10.000 m2.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi lấn, chiếm rừng trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi
tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c từ trên 50.000 m2.
b) Rừng sản xuất từ trên 20.000 m2.
c) Rừng phòng hộ từ trên 15.000 m2.
d) Rừng đặc dụng từ trên 10.000 m2.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này đối với hành vi quy định tại
Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
6. Người có hành vi lấn, chiếm đất lâm nghiệp xử lý
theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 9. Khai thác trái phép cảnh
quan, môi trường và các dịch vụ lâm nghiệp
Người có hành vi khai thác trái phép cảnh quan, môi
trường và các dịch vụ lâm nghiệp bị xử phạt như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến
200.000 đồng đối với hành vi tổ chức tham quan phong cảnh trái phép trong rừng.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi xây dựng nghĩa địa, làm mộ trái phép trong rừng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi tổ chức sản xuất, làm dịch vụ, kinh doanh trái phép trong rừng.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và Khoản
2 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi quy
định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 9a. Vi phạm quy định về
chi trả dịch vụ môi trường rừng[11]
1. Người sử dụng dịch vụ môi trường rừng không ký hợp
đồng chi trả tiền sử dụng dịch vụ môi trường rừng sau 03 (ba) tháng, kể từ khi
sử dụng dịch vụ môi trường rừng, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu
không ký hợp đồng đối với chủ rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng trong trường
hợp chi trả trực tiếp;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
khi không ký hợp đồng với Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh trong trường hợp chi
trả gián tiếp;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
khi không ký hợp đồng với Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam trong trường hợp
chi trả gián tiếp;
d) Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định
tại Khoản 4 Điều 4 của Nghị định này trong thời hạn 01 (một)
tháng, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, đối với người có hành vi vi phạm
hành chính quy định tại các Điểm a, b, c Khoản này.
2. Người sử dụng dịch vụ môi trường rừng không kê
khai tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng trong trường hợp chi trả gián tiếp,
bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng nếu số
tiền phải chi trả đến 50.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu
số tiền phải chi trả từ trên 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đến 3.000.000 đồng nếu số
tiền phải chi trả từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu
số tiền phải chi trả từ trên 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
nếu số tiền phải chi trả trên 500.000.000 đồng;
e) Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định
tại Khoản 5 Điều 4 của Nghị định này trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, đối với người vi phạm quy định tại các
Điểm a, b, c, d và đ Khoản này.
3. Người sử dụng dịch vụ môi trường rừng không chi
trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu
không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo
thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền đến 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu
không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo
thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền từ trên 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu
không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo
thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền từ trên 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng
theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền từ trên 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng
theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền từ trên 100.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng
theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền từ trên 200.000.000 đồng
500.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng
theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền trên 500.000.000 đồng;
h) Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định
tại Khoản 6 Điều 4 của Nghị định này trong thời hạn 01
tháng, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, đối với người có hành vi vi phạm
hành chính quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, e và g Khoản này.
Tiền lãi được tính trên cơ sở số tiền chậm chi trả,
thời gian chậm chi trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố tại thời điểm gần nhất với thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính.
4. Xử phạt chủ rừng là tổ chức được Nhà nước giao rừng
không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ, đúng hạn tiền thu từ dịch vụ môi trường
rừng cho người nhận khoán bảo vệ rừng
theo hợp đồng ký kết giữa chủ rừng và người nhận khoán
bảo vệ rừng, như sau:
a) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng nếu số
tiền phải chi trả đến 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu
số tiền phải chi trả từ trên 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu
số tiền phải chi trả từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
nếu số tiền phải chi trả trên 50.000.000 đồng;
đ) Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định
tại Khoản 7 Điều 4 của Nghị định này trong thời hạn 01
tháng, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, đối với người có hành vi vi phạm
quy định tại Điểm a, b, c và d của Khoản này.
Điều 10. Vi phạm quy định về
thiết kế khai thác gỗ
Người vi phạm các quy định về thiết kế khai thác gỗ
bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Thiết kế khối lượng khai thác gỗ sai với thực tế
(khối lượng khai thác đúng thiết kế được nghiệm thu so với khối lượng trong hồ
sơ thiết kế khai thác) trong một lô rừng lớn hơn từ trên 15% đến 20%.
b) Đóng búa bài cây không đúng đối tượng, ngoài phạm
vi thiết kế khai thác.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Thiết kế diện tích khai thác gỗ tại thực địa sai
với bản đồ thiết kế.
b) Thiết kế khối lượng khai thác gỗ sai với thực tế
(khối lượng khai thác đúng thiết kế được nghiệm thu so với khối lượng trong hồ
sơ thiết kế khai thác) trong một lô rừng lớn hơn 20%.
Điều 11. Vi phạm các quy định
khai thác gỗ
Người có hành vi khai thác gỗ không đúng trình tự,
thủ tục và các yêu cầu kỹ thuật theo thiết kế được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện thủ tục giao, nhận hồ sơ, hiện
trường khai thác theo quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thiết
kế về phát luỗng dây leo trước khi khai thác, vệ sinh rừng sau khi khai thác và
các biện pháp kỹ thuật khác bảo đảm tái sinh rừng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Không chặt những cây cong queo, sâu bệnh đã có dấu
bài chặt; không tận thu hết gỗ cành ngọn, cây đổ gãy trong quá trình khai thác
rừng tự nhiên theo thiết kế được duyệt.
b) Mở đường vận xuất, làm bãi tập trung gỗ sai vị
trí so với thiết kế. Trường hợp mở đường vận xuất, làm bãi tập trung gỗ mà gây
thiệt hại rừng thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 20 Nghị định
này.
3. Khai thác gỗ không đúng lô thiết kế hoặc chặt
cây không có dấu bài chặt thì bị xử phạt theo quy định tại Điều
12 Nghị định này.
4. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động về khai thác gỗ quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều này từ 06 tháng đến 12 tháng.
Điều 12. Khai thác rừng trái
phép
Người có hành vi lấy lâm sản trong rừng không được
phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được phép nhưng đã thực hiện không
đúng quy định cho phép bị xử phạt như sau:
1. Khai thác trái phép rừng sản xuất
a) Đối với gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm:
- Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với hành vi khai thác trái phép dưới 0,3 m3.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối
với hành vi khai thác trái phép từ 0,3 m3 đến 0,5 m3.
- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi khai thác trái phép từ trên 0,5 m3 đến 1,5 m3.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 1,5 m3 đến 2 m3.
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 2 m3 đến 4 m3.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 4 m3 đến 6 m3.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 6 m3 đến 10 m3.
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 10 m3 đến 20 m3.
b) Đối với gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm
IIA:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi khai thác trái phép dưới 0,3 m3.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối
với hành vi khai thác trái phép từ 0,3 m3 đến 0,5 m3.
- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi khai thác trái phép từ trên 0,5 m3 đến 0,7 m3.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 0,7 m3 đến 1,5 m3.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 1,5 m3 đến 2 m3.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 2 m3 đến 3 m3.
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 3 m3 đến 7 m3.
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 7 m3 đến 12,5 m3.
c) Đối với gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm
IA:
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép dưới 0,5 m3.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép từ 0,5 m3 đến 0,7 m3.
- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 0,7 m3 đến 1 m3.
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 1 m3 đến 1,5 m3.
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 1,5 m3 đến 2 m3.
2. Khai thác rừng phòng hộ trái phép
a) Đối với gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm:
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối
với hành vi khai thác trái phép dưới 0,5 m3.
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối
với hành vi khai thác trái phép từ 0,5 m3 đến 1 m3.
- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi khai thác trái phép từ trên 1 m3 đến 1,5 m3.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 1,5 m3 đến 3 m3.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 3 m3 đến 5 m3.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 5 m3 đến 8 m3.
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 8 m3 đến 15 m3.
b) Đối với gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm
IIA:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi khai thác trái phép dưới 0,3 m3.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối
với hành vi khai thác trái phép từ 0,3 m3 đến 0,5 m3.
- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi khai thác trái phép từ trên 0,5 m3 đến 0,7 m3.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 0,7 m3 đến 1 m3.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 1 m3 đến 1,5 m3.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 1,5 m3 đến 2,5 m3.
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 2,5 m3 đến 5 m3.
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 5 m3 đến 10 m3.
c) Đối với gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm
IA:
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép dưới 0,5 m3.
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép từ 0,5 m3 đến 0,7 m3.
- Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 0,7 m3 đến 1 m3.
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 1 m3 đến 1,5 m3.
3. Khai thác rừng đặc dụng trái phép
a) Đối với gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi khai thác trái phép dưới 0,5 m3.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối
với hành vi khai thác trái phép từ 0,5 m3 đến 0,7 m3.
- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối
với hành vi khai thác trái phép từ trên 0,7 m3 đến 1 m3.
- Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 1 m3 đến 2 m3.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 2 m3 đến 3 m3.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 3 m3 đến 5 m3.
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 5 m3 đến 10 m3.
b) Đối với gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm
IIA:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối
với hành vi khai thác trái phép dưới 0,3 m3.
- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi khai thác trái phép từ 0,3 m3 đến 0,5 m3.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 0,5 m3 đến 0,7 m3.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 0,7 m3 đến 1 m3.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 1 m3 đến 1,5 m3.
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 1,5 m3 đến 2,5 m3.
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 2,5 m3 đến 5 m3.
c) Đối với gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm
IA:
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép dưới 0,5 m3.
- Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép từ 0,5 m3 đến 0,7 m3.
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 0,7 m3 đến 1 m3.
4. Đối với thực vật rừng, dẫn xuất, bộ phận của
chúng; than hầm, than hoa
a) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với hành vi gây thiệt hại lâm sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng.
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi gây thiệt hại lâm sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản có giá trị từ trên 3.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng.
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản có giá trị từ trên 6.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng.
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản có giá trị từ trên 12.000.000 đồng đến
18.000.000 đồng.
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản có giá trị từ trên 18.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng.
g) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng
đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến
45.000.000 đồng.
h) Phạt tiền từ 75.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản có giá trị từ trên 45.000.000 đồng.
5. Trường hợp khai thác rừng trái phép đối với cây
còn non không xác định được khối lượng, thì đo diện tích bị chặt phá để xử phạt
theo quy định tại Điều 20 Nghị định này; đối với hành vi
khai thác phân tán không tính được diện tích thì đếm số cây bị khai thác để xử
phạt người vi phạm cứ mỗi cây 50.000 đồng.
6. Trường hợp khai thác trái phép gỗ còn lại rải
rác trên nương rẫy, cây trồng phân tán, khai thác tận thu trái phép gỗ trên đất
nông nghiệp, tận thu trái phép gỗ nằm, trục, vớt trái phép gỗ dưới sông, suối,
ao, hồ thì xử phạt theo quy định tại Khoản 1 của Điều này.
7. Hình thức xử phạt bổ sung
Áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung
sau:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi quy định tại Khoản
1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều này.
b) Tịch thu công cụ, phương tiện thô sơ và các loại
cưa xăng đối với các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản
5 và Khoản 6 Điều này.
c) Tịch thu công cụ, phương tiện cơ giới đối với một
trong các hành vi quy định tại Điều này gây thiệt hại như sau: Khai thác rừng
trái phép đối với gỗ quy định tại Điểm a Khoản 1 từ trên 6 m3 hoặc tại
Điểm a Khoản 2 từ trên 5 m3 hoặc tại Điểm a Khoản 3 từ trên 3 m3;
khai thác rừng trái phép đối với gỗ quy định tại Điểm b Khoản 1 từ trên 2 m3
hoặc tại Điểm b Khoản 2 từ trên 1,5 m3 hoặc tại Điểm b Khoản 3 từ
trên 1 m3; khai thác rừng trái phép đối với gỗ quy định tại Điểm c Khoản
1 từ 0,7 m3 trở lên hoặc tại Điểm c Khoản 2 từ 0,5 m3 trở
lên hoặc tại Điểm c Khoản 3 từ 0,3 m3 trở lên.
d) Tước quyền sử dụng giấy phép khai thác rừng từ
06 đến 12 tháng do không thực hiện đúng nội dung giấy phép khai thác, gây hậu
quả thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều này như sau: Khai thác rừng
trái phép đối với gỗ quy định tại Điểm a Khoản 1 từ trên 6 m3 hoặc tại
Điểm a Khoản 2 từ trên 5 m3 hoặc tại Điểm a Khoản 3 từ trên 3 m3;
khai thác rừng trái phép đối với gỗ quy định tại Điểm b Khoản 1 từ trên 2 m3
hoặc tại Điểm b Khoản 2 từ trên 1,5 m3 hoặc tại Điểm b Khoản 3 từ
trên 1 m3; khai thác rừng trái phép đối với gỗ quy định tại Điểm c Khoản
1 từ 0,5 m3 trở lên hoặc tại Điểm c Khoản 2 từ 0,3 m3 trở
lên hoặc tại Điểm c Khoản 3 từ 0,1 m3 trở lên; khai thác gỗ trái
phép từ hai loại rừng trở lên (rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng) gây
thiệt hại đối với một loại gỗ hoặc hai loại gỗ trở lên (gỗ không thuộc loài
nguy cấp, quý, hiếm và gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm) tuy khối lượng của một
loại gỗ bị khai thác trái phép tại một loại rừng hoặc hai loại rừng trở lên hoặc
khối lượng của các loại gỗ (từ hai loại gỗ trở lên) bị khai thác trái phép tại
một loại rừng chưa đến mức bị tước quyền sử dụng giấy phép khai thác rừng nhưng
tổng khối lượng gỗ khai thác trái phép tại các loại rừng bị thiệt hại đối với:
Gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ 5 m3 trở lên; gỗ thuộc
loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA từ 3 m3 trở lên; gỗ thuộc loài
nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA từ 0,5 m3 trở lên hoặc tổng khối lượng gỗ
khai thác trái phép tại mỗi loại rừng đối với: Gỗ không thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm và gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA từ 3 m3 trở
lên; gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm và gỗ nhóm IA từ 1,5 m3
trở lên; gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm và gỗ thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm nhóm IIA và gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA từ 1,5 m3
trở lên; gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA và gỗ thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm nhóm IA từ 01 m3 trở lên.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điểm i Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính; Khoản
1 Điều 4 của Nghị định này đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản
3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
b) Buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điểm i Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi quy định
tại Khoản 6 Điều này.
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHÁT
TRIỂN RỪNG, BẢO VỆ RỪNG
Điều 13. Vi phạm quy định về
trồng rừng mới thay thế diện tích rừng chuyển sang mục đích khác
Người có hành vi vi phạm quy định của Nhà nước về
trồng lại rừng mới thay thế diện tích rừng được Nhà nước cho phép chuyển sang mục
đích khác bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi chậm trồng rừng mới thay thế trên 01 năm với diện tích từ 01 ha
đến 05 ha.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chậm trồng rừng mới thay thế trên 01 năm với diện
tích từ trên 05 ha đến 10 ha.
b) Chậm trồng rừng mới thay thế trên 02 năm với diện
tích từ 01 ha đến 05 ha.
c) Không hoàn thổ đúng thời hạn để trồng lại rừng
trên diện tích sau khai thác khoáng sản
dưới 01 ha.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chậm trồng rừng mới thay thế trên 01 năm với diện
tích từ trên 10 ha đến 20 ha.
b) Chậm trồng rừng mới thay thế trên 02 năm với diện
tích từ trên 05 ha đến 10 ha.
c) Chậm trồng rừng mới thay thế trên 03 năm với diện
tích từ trên 01 ha đến 05 ha.
d) Không hoàn thổ đúng thời hạn để trồng lại rừng
trên diện tích sau khai thác khoáng sản từ
01 ha đến 05 ha.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chậm trồng rừng mới thay thế trên 01 năm với diện
tích từ trên 20 ha đến 30 ha.
b) Chậm trồng rừng mới thay thế trên 02 năm với diện
tích từ trên 10 ha đến 20 ha.
c) Chậm trồng rừng mới thay thế trên 03 năm với diện
tích từ trên 05 ha đến 10 ha.
d) Không hoàn thổ đúng thời hạn để trồng lại rừng
trên diện tích sau khai thác khoáng sản từ
trên 05 ha đến 10 ha.
5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chậm trồng rừng mới thay thế trên 01 năm với diện
tích từ trên 30 ha đến 40 ha.
b) Chậm trồng rừng mới thay thế trên 02 năm với diện
tích từ trên 20 ha đến 30 ha.
c) Chậm trồng rừng mới thay thế trên 03 năm với diện
tích từ trên 10 ha đến 20 ha.
d) Không hoàn thổ đúng thời hạn để trồng lại rừng
trên diện tích sau khai thác khoáng sản từ
trên 10 ha đến 20 ha.
6. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng
thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chậm trồng rừng mới thay thế trên 01 năm với diện
tích từ trên 40 ha đến 50 ha.
b) Chậm trồng rừng mới thay thế trên 02 năm với diện
tích từ trên 30 ha đến 40 ha.
c) Chậm trồng rừng mới thay thế trên 03 năm với diện
tích từ trên 20 ha đến 30 ha.
d) Không hoàn thổ đúng thời hạn để trồng lại rừng
trên diện tích sau khai thác khoáng sản từ
trên 20 ha đến 30 ha.
7. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chậm trồng rừng mới thay thế trên 01 năm với diện
tích từ trên 50 ha.
b) Chậm trồng rừng mới thay thế trên 02 năm với diện
tích từ trên 40 ha.
c) Chậm trồng rừng mới thay thế trên 03 năm với diện
tích từ trên 30 ha.
d) Không hoàn thổ đúng thời hạn để trồng lại rừng
trên diện tích sau khai thác khoáng sản từ
trên 30 ha.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Khoản 1, Khoản 3 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 và
Khoản 7 Điều này.
Điều 14. Vi phạm quy định của
Nhà nước về trồng rừng
Người được Nhà nước giao, cho thuê đất để trồng rừng
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư 100% nhưng thực hiện trồng rừng không
đúng quy định của Nhà nước bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong các trường hợp sau:
a) Trồng rừng không có thiết kế trên diện tích từ
0,5 ha đến 02 ha.
b) Thực hiện không đúng thiết kế trồng rừng được
phê duyệt từ 01 ha đến 05 ha.
c) Không chấp hành hoặc chấp hành không đầy đủ quy
trình kỹ thuật trồng, chăm sóc rừng trồng trên diện tích từ 01 ha đến 10 ha.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các trường hợp sau:
a) Trồng rừng không có thiết kế trên diện tích từ
trên 02 ha đến 05 ha.
b) Thực hiện không đúng thiết kế trồng rừng được
phê duyệt từ trên 05 ha đến 10 ha.
c) Không chấp hành hoặc chấp hành không đầy đủ quy
trình kỹ thuật trồng, chăm sóc rừng trồng trên diện tích từ trên 10 ha đến 20
ha.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các trường hợp sau:
a) Trồng rừng không có thiết kế trên diện tích từ
trên 05 ha đến 10 ha.
b) Thực hiện không đúng thiết kế trồng rừng được
phê duyệt từ trên 10 ha đến 20 ha.
c) Không chấp hành hoặc chấp hành không đầy đủ quy
trình kỹ thuật trồng, chăm sóc rừng trồng trên diện tích từ trên 20 ha đến 50
ha.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các trường hợp sau:
a) Trồng rừng không có thiết kế trên diện tích từ
trên 10 ha đến 20 ha.
b) Thực hiện không đúng thiết kế trồng rừng được
phê duyệt từ trên 20 ha.
c) Không chấp hành hoặc chấp hành không đầy đủ quy
trình kỹ thuật trồng, chăm sóc rừng trồng trên diện tích từ trên 50 ha.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với trồng rừng không có thiết kế trên diện tích từ trên 20 ha.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này đối với hành vi quy định tại
Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
Điều 15. Vi phạm các quy định
chung của Nhà nước về bảo vệ rừng
Người có hành vi vi phạm các quy định của Nhà nước
về bảo vệ rừng bị xử phạt như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Mang dụng cụ thủ công, cơ giới vào rừng để săn bắt
động vật rừng.
b) Đưa súc vật kéo, mang dụng cụ thủ công vào rừng
để khai thác, chế biến lâm sản, khoáng sản
trái phép.
c) Nuôi, trồng, thả trái phép vào rừng đặc dụng các
loài động vật, thực vật không có nguồn gốc bản địa.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Tổ chức đưa người vào nghiên cứu khoa học, đi du
lịch trái phép ở rừng đặc dụng; thu thập mẫu vật trái phép trong rừng.
b) Đưa trái phép vào rừng các phương tiện, công cụ
cơ giới.
c) Quảng cáo kinh doanh về thực vật rừng, động vật
rừng trái quy định của pháp luật.
d) Săn bắt động vật trong mùa sinh sản.
đ) Sử dụng phương pháp, công cụ săn bắt bị cấm.
e) Săn bắt động vật rừng ở những nơi có quy định cấm
săn bắt.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Đốt lửa, sử dụng lửa không đúng quy định của Nhà
nước trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt rừng đặc dụng.
b) Đốt lửa, sử dụng lửa ở các khu rừng dễ cháy, thảm
thực vật khô nỏ vào mùa hanh khô.
c) Đốt lửa, sử dụng lửa gần kho, bãi gỗ khi có cấp
dự báo cháy rừng từ cấp III đến cấp V.
d) Đốt lửa, sử dụng lửa để săn bắt động vật rừng, lấy
mật ong, lấy phế liệu chiến tranh.
đ) Đốt nương, rẫy, đồng ruộng trái phép ở trong rừng,
ven rừng.
e) Không bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy
rừng khi được phép sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, các thiết bị, dụng cụ sinh lửa,
sinh nhiệt và bảo quản, sử dụng chất cháy trong rừng và ven rừng.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với các chủ rừng được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng thuộc một trong các
hành vi sau:
a) Không có phương án phòng cháy, chữa cháy và công
trình phòng cháy, chữa cháy rừng; không tổ chức thực hiện hoặc thực hiện không
đúng phương án phòng cháy, chữa cháy rừng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Tháo nước dự trữ phòng cháy trong mùa khô hanh.
c) Không tổ chức tuần tra, canh gác rừng để ngăn chặn
cháy rừng tự nhiên, rừng trồng do mình quản lý.
5. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Tịch thu tang vật, công cụ thủ công và các loại
cưa xăng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Tịch thu công cụ săn bắt động vật rừng bị cấm
quy định tại Khoản 2 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Điểm c Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Khoản 1 Điều này.
7. Người vi phạm quy định tại Điều này mà gây thiệt
hại đến rừng hoặc lâm sản thì bị xử phạt theo Điều 12 hoặc Điều 16 hoặc Điều 20 hoặc Điều
21 hoặc Điều 22 của Nghị định này.
Điều 16. Vi phạm các quy định
của Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy rừng gây cháy rừng
Người có hành vi vi phạm các quy định của Nhà nước
về phòng cháy, chữa cháy rừng gây cháy rừng bị xử phạt như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Cháy cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh
nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c, diện tích dưới 1.000 m2.
b) Cháy rừng sản xuất dưới 500 m2.
c) Cháy rừng phòng hộ dưới 300 m2.
d) Cháy rừng đặc dụng dưới 200 m2.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với hành vi gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cháy cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh
nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c từ 1.000 m2 đến 2.000 m2.
b) Cháy rừng sản xuất từ 500 m2 đến
1.000 m2.
c) Cháy rừng phòng hộ từ 300 m2 đến 500
m2.
d) Cháy rừng đặc dụng từ 200 m2 đến 300
m2.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cháy cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh
nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c từ trên 2.000 m2 đến
5.000 m2.
b) Cháy rừng sản xuất từ trên 1.000 m2 đến
2.000 m2.
c) Cháy rừng phòng hộ từ trên 500 m2 đến
1.500 m2.
d) Cháy rừng đặc dụng từ trên 300 m2 đến
1.000 m2.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cháy cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh
nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c từ trên 5.000 m2 đến
10.000 m2.
b) Cháy rừng sản xuất từ trên 2.000 m2 đến
3.000 m2.
c) Cháy rừng phòng hộ từ trên 1.500 m2 đến
2.500 m2.
d) Cháy rừng đặc dụng từ trên 1.000 m2 đến
2.000 m2.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cháy cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh
nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c từ trên 10.000 m2 đến
20.000 m2.
b) Cháy rừng sản xuất từ trên 3.000 m2 đến
5.000 m2.
c) Cháy rừng phòng hộ từ trên 2.500 m2 đến
4.000 m2.
d) Cháy rừng đặc dụng từ trên 2.000 m2 đến
3.000 m2.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cháy cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh
nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c từ trên 20.000 m2 đến
30.000 m2.
b) Cháy rừng sản xuất từ trên 5.000 m2 đến
6.000 m2.
c) Cháy rừng phòng hộ từ trên 4.000 m2 đến
5.000 m2.
d) Cháy rừng đặc dụng từ trên 3.000 m2 đến
4.000 m2.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cháy cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh
nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c từ trên 30.000 m2 đến
50.000 m2.
b) Cháy rừng sản xuất từ trên 6.000 m2 đến
10.000 m2.
c) Cháy rừng phòng hộ từ trên 5.000 m2 đến
7.500 m2.
d) Cháy rừng đặc dụng từ trên 4.000 m2 đến
5.000 m2.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Điểm c, Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính; Khoản 1 Điều
4 của Nghị định này đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản
1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều này.
9. Người có hành vi cố ý gây cháy rừng, đốt rừng với
bất kỳ mục đích nào phải bị xử phạt theo quy định tại Điều 20 của
Nghị định này.
Điều 17. Chăn thả gia súc
trong những khu rừng đã có quy định cấm
Người chăn thả gia súc trong những khu rừng đã có
quy định cấm bị xử phạt như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi chăn thả gia súc trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt
của khu rừng đặc dụng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với hành vi chăn thả gia súc trong rừng trồng dặm cây con, rừng trồng mới đến bốn
năm tuổi, rừng khoanh nuôi tái sinh đã có quy định cấm chăn thả gia súc.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này đối với hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 18. Vi phạm quy định về
phòng trừ sinh vật hại rừng
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với chủ rừng cố ý không thực hiện một trong các biện pháp phòng trừ sinh vật
hại rừng theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với người sử dụng thuốc trừ sinh vật hại rừng mà pháp luật cấm sử dụng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu thuốc trừ sinh vật hại rừng mà pháp luật cấm
sử dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Điểm c Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 19. Phá hủy các công
trình phục vụ việc bảo vệ và phát triển rừng
Người có hành vi gây thiệt hại các công trình phục
vụ cho công tác bảo vệ và phát triển rừng như: Nhà trạm, chòi canh lửa rừng, biển
báo, bảng quy ước tuyên truyền bảo vệ rừng; hàng rào, mốc ranh giới rừng; bể, hồ
chứa nước chữa cháy rừng; các loại phương tiện, công cụ sử dụng trong việc bảo
vệ và phát triển rừng; làm thay đổi hiện trạng hoặc hư hỏng các công trình đó,
bị xử phạt như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến
300.000 đồng đối với một trong các hành vi: Viết, vẽ lên biển báo, bảng quy ước
tuyên truyền bảo vệ rừng; xóa các thông tin, hình ảnh trên các biển báo, bảng
quy ước tuyên truyền bảo vệ rừng.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với hành vi tháo dỡ biển báo về bảo vệ rừng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi:
a) Đào phá đường lâm nghiệp.
b) Cản trở hoạt động tuần tra bảo vệ rừng, truy
quét lâm tặc.
c) Phá đường ranh cản lửa.
d) Phá hàng rào, mốc ranh giới rừng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi: Đập phá bảng quy ước tuyên truyền bảo vệ rừng,
phá chòi canh, nhà làm việc, tài sản, phương tiện khác dùng trong việc tuần tra
bảo vệ rừng.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Điểm a Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
Điều 20. Phá rừng trái pháp luật
Người có hành vi chặt phá cây rừng; đào bới, san ủi,
nổ mìn, đào, đắp ngăn nước, xả chất độc hoặc các hành vi khác gây thiệt hại đến
rừng với bất kỳ mục đích gì (trừ hành vi quy định tại Điều 12 của
Nghị định này) mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
được phép chuyển đổi mục đích sử dụng rừng nhưng không thực hiện đúng quy định
cho phép bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi phá rừng trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi
tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c dưới 1.500 m2.
b) Rừng sản xuất dưới 800 m2.
c) Rừng phòng hộ dưới 500 m2.
d) Rừng đặc dụng dưới 200 m2.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi phá rừng trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi
tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c từ 1.500 m2 đến 5.000 m2.
b) Rừng sản xuất từ 800 m2 đến 1.000 m2.
c) Rừng phòng hộ từ 500 m2 đến 800 m2.
d) Rừng đặc dụng từ 200 m2 đến 300 m2.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi phá rừng trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi
tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c từ trên 5.000 m2 đến 10.000 m2.
b) Rừng sản xuất từ trên 1.000 m2 đến
2.000 m2.
c) Rừng phòng hộ từ trên 800 m2 đến
1.500 m2.
d) Rừng đặc dụng từ trên 300 m2 đến 500
m2.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi phá rừng trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi
tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c từ trên 10.000 m2 đến 20.000
m2.
b) Rừng sản xuất từ trên 2.000 m2 đến
3.000 m2.
c) Rừng phòng hộ từ trên 1.500 m2 đến
2.000 m2.
d) Rừng đặc dụng từ trên 500 m2 đến 700
m2.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi phá rừng trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi
tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c từ trên 20.000 m2 đến 30.000
m2.
b) Rừng sản xuất từ trên 3.000 m2 đến
5.000 m2.
c) Rừng phòng hộ từ trên 2.000 m2 đến
3.000 m2.
d) Rừng đặc dụng từ trên 700 m2 đến
1.000 m2.
6. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu tang vật, công cụ, phương tiện đối với
hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Điểm b, c, i Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính; Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này đối với hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều này.
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ LÂM SẢN
Điều 21. Vi phạm các quy định
về quản lý, bảo vệ động vật rừng
Người có hành vi săn, bắn, bẫy, bắt; nuôi, nhốt, lấy
dẫn xuất từ động vật rừng; giết động vật rừng trái quy định của pháp luật
(không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 7 của Nghị
định này) bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị dưới 7.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị dưới 4.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ 7.000.000 đồng đến
13.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ 4.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên 13.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 8.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị dưới 10.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến
35.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 12.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng.
d) Nuôi trái phép 01 cá thể động vật rừng thuộc
loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên 35.000.000 đồng đến
65.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng.
d) Nuôi trái phép 02 cá thể động vật rừng thuộc
loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB.
6. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với hành vi có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên 65.000.000 đồng đến
135.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 40.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng.
d) Nuôi trái phép từ 03 đến 04 cá thể động vật rừng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB.
7. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
đối với hành vi có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên 135.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 80.000.000 đồng đến
120.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng.
d) Nuôi trái phép từ 05 đến 06 cá thể động vật rừng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB.
8. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng
đối với hành vi có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên 200.000.000 đồng đến
270.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 120.000.000 đồng đến
160.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng thuộc
loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị từ trên 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng.
d) Nuôi trái phép từ 07 đến 08 cá thể động vật rừng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB.
9. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
đối với hành vi có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên 270.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 160.000.000 đồng.
c) Nuôi trái phép từ trên 08 cá thể động vật rừng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB.
10. Trường hợp được phép nuôi động vật rừng thuộc
loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB hoặc các loại động vật hoang dã khác nhưng vi
phạm quy định về tiêu chuẩn chuồng, trại nuôi bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng.
11. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8, Khoản
9 Điều này.
b) Tịch thu công cụ, phương tiện vi phạm hành chính
đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản
8, Khoản 9 Điều này.
c) Tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng súng săn,
giấy chứng nhận về nuôi động vật rừng từ 06 đến 12 tháng đối với hành vi quy định
tại Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 và Khoản 9 Điều này.
12. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Điểm c, đ Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi quy định
tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8, Khoản
9 và Khoản 10 Điều này.
Điều 22. Vận chuyển lâm sản
trái pháp luật
Người có hành vi vận chuyển lâm sản (bao gồm từ thời
điểm tập kết lâm sản để xếp lên phương tiện vận chuyển hoặc đã xếp lên phương
tiện vận chuyển) không có hồ sơ hợp pháp hoặc có hồ sơ hợp pháp nhưng hồ sơ
không phù hợp với lâm sản thực tế vận chuyển; gỗ không có dấu búa kiểm lâm theo
quy định của pháp luật, bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật có tang vật vi phạm thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị dưới 5.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị dưới 3.000.000 đồng.
c) Gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm dưới 1 m3.
d) Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA dưới
0,7 m3.
đ) Thực vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
ngoài gỗ có giá trị dưới 7.000.000 đồng.
e) Sản phẩm chế biến từ gỗ không hợp pháp có giá trị
dưới 10.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật có tang vật vi phạm thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng.
c) Gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ 1 m3
đến 1,5 m3.
d) Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA từ
0,7 m3 đến 1 m3.
đ) Thực vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
ngoài gỗ có giá trị từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
e) Sản phẩm chế biến từ gỗ không hợp pháp có giá trị
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi chuyển lâm sản trái pháp luật có tang vật vi phạm thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến
13.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị dưới 7.000.000 đồng.
d) Gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ trên
1,5 m3 đến 3 m3.
đ) Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA từ
trên 1 m3 đến 1,5 m3.
e) Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA dưới
0,3 m3.
g) Thực vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
ngoài gỗ có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ không hợp pháp có giá trị
từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật có tang vật vi phạm thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên 13.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng thuộc
loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 7.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng.
d) Gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ trên
3 m3 đến 6 m3.
đ) Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA từ
trên 1,5 m3 đến 2 m3.
e) Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA từ 0,3
m3 đến 0,5 m3.
g) Thực vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
ngoài gỗ có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ không hợp pháp có giá trị
từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật có tang vật vi phạm thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến
35.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 12.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng.
d) Gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ trên
6 m3 đến 10 m3.
đ) Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA từ
trên 2 m3 đến 3 m3.
e) Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA từ
trên 0,5 m3 đến 0,7 m3.
g) Thực vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
ngoài gỗ có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ không hợp pháp có giá trị
từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật có tang vật vi phạm thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên 35.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị từ trên 15.000.000 đến
30.000.000 đồng.
d) Gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ trên
10 m3 đến 20 m3.
đ) Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA từ
trên 3 m3 đến 7 m3.
e) Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA từ
trên 0,7 m3 đến 1 m3.
g) Thực vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
ngoài gỗ có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ không hợp pháp có giá trị
từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật có tang vật vi phạm thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến
135.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 40.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng.
d) Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA từ
trên 7 m3 đến 10 m3.
đ) Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA từ
trên 1 m3 đến 1,5 m3.
e) Thực vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
ngoài gỗ có giá trị từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
g) Sản phẩm chế biến từ gỗ không hợp pháp có giá trị
từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
đối với hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật có tang vật vi phạm thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên 135.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 80.000.000 đồng đến
120.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng.
d) Sản phẩm chế biến từ gỗ không hợp pháp có giá trị
từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.
đ) Thực vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
ngoài gỗ có giá trị từ trên 200.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng
đối với hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật có tang vật vi phạm thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên 200.000.000 đồng đến
270.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 120.000.000 đồng đến
160.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị từ trên 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng.
d) Sản phẩm chế biến từ gỗ không hợp pháp có giá trị
từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
đối với hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật có tang vật vi phạm thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên 270.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 160.000.000 đồng.
c) Sản phẩm chế biến từ gỗ không hợp pháp có giá trị
từ trên 400.000.000 đồng.
d)[12] Động vật rừng
hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá
trị trên 100 triệu đồng.
11. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản
7, Khoản 8, Khoản 9, Khoản 10 Điều này (trừ trường hợp gỗ có hồ sơ và nguồn gốc
hợp pháp nhưng khối lượng gỗ thực tế vượt quá sai số cho phép theo quy định của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
b) Tịch thu phương tiện đối với hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản
7, Khoản 8, Khoản 9, Khoản 10 Điều này (trừ trường hợp quy định tại Khoản 7, Khoản 8 Điều 3 Nghị định này), thuộc một trong các
trường hợp sau:
- Vi phạm có tổ chức.
- Vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
- Sử dụng xe hai ngăn, hai đáy, hai mui, xe cải tạo
không có đăng ký do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đối với loại xe theo quy
định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu phương tiện; xe đeo biển số giả.
- Vận chuyển gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm
từ 1,5 m3 trở lên; gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ 0,5 m3
trở lên.
- Vận chuyển thực vật rừng và bộ phận của chúng
(ngoài gỗ) thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ 10.000.000 đồng trở
lên; động vật rừng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm và bộ phận của chúng có
giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên; loài nguy cấp, quý, hiếm hoặc bộ phận của
chúng có giá trị từ 3.000.000 đồng trở lên.
Trường hợp vận chuyển lâm sản trái pháp luật có 2
loại gỗ trở lên (gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm và gỗ quý, hiếm) hoặc
nhiều loại lâm sản khác nhau ngoài gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm, tuy khối
lượng của một loại gỗ hoặc giá trị của mỗi loại lâm sản chưa đến mức bị tịch
thu phương tiện nhưng tổng khối lượng các loại gỗ vận chuyển trái pháp luật từ
1,5 m3 trở lên hoặc tổng giá trị các loại lâm sản khác ngoài gỗ vận
chuyển trái pháp luật từ 15.000.000 đồng trở lên.
12. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điểm c, đ Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi quy
định tại Điểm a, Điểm b các Khoản: 1, 2 và 10; Điểm a, Điểm b, Điểm c các Khoản:
3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này.
b) Buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điểm i Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi quy định
tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8, Khoản
9 và Khoản 10 Điều này.
13. Trường hợp vận chuyển lâm sản đã được xác định
có nguồn gốc hợp pháp nhưng hồ sơ lâm sản không thực hiện đúng quy định của
pháp luật, bị xử phạt theo quy định tại Điều 24 của Nghị định
này.
Trường hợp phát hiện vận chuyển từ trong rừng ra
các loại than hầm, than hoa xác định là có nguồn gốc từ rừng tự nhiên thì bị xử
phạt theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 của Nghị định này.
14. Chủ lâm sản bị xử phạt về hành vi mua, bán lâm
sản theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này.
15. Chủ sở hữu phương tiện bị xử phạt như quy định
đối với người có hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật quy định tại Điều
này (trừ trường hợp phương tiện đó bị chiếm đoạt hoặc bị sử dụng trái phép quy
định tại Khoản 7, Khoản 8 Điều 3 Nghị định này).
Điều 23. Mua, bán, cất giữ, chế
biến, kinh doanh lâm sản trái với các quy định của Nhà nước
Người có hành vi mua, bán, cất giữ, chế biến, kinh
doanh lâm sản không có hồ sơ hợp pháp hoặc có hồ sơ hợp pháp nhưng lâm sản
không đúng với nội dung hồ sơ đó; gỗ không có dấu búa kiểm lâm theo quy định của
pháp luật, bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị dưới 5.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị dưới 3.000.000 đồng.
c) Gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm dưới 1 m3.
d) Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA dưới
0,7 m3.
đ) Thực vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
ngoài gỗ có giá trị dưới 7.000.000 đồng.
e) Sản phẩm chế biến từ gỗ không hợp pháp có giá trị
dưới 10.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận của chúng không thuộc
loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng.
c) Gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ 1 m3
đến 1,5 m3.
d) Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA từ
0,7 m3 đến 1 m3.
đ) Thực vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
ngoài gỗ có giá trị từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
e) Sản phẩm chế biến từ gỗ không hợp pháp có giá trị
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến
13.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị dưới 7.000.000 đồng.
d) Gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ trên
1,5 m3 đến 3 m3.
đ) Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA từ
trên 1 m3 đến 1,5 m3.
e) Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA dưới
0,3 m3.
g) Thực vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
ngoài gỗ có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ không hợp pháp có giá trị
từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên 13.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 7.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng.
d) Gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ trên
3 m3 đến 6 m3.
đ) Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA từ
trên 1,5 m3 đến 2 m3.
e) Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA từ 0,3
m3 đến 0,5 m3.
g) Thực vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
ngoài gỗ có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ không hợp pháp có giá trị
từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến
35.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 12.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng.
d) Gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ trên
6 m3 đến 10 m3.
đ) Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA từ
trên 2 m3 đến 3 m3.
e) Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA từ
trên 0,5 m3 đến 0,7 m3.
g) Thực vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
ngoài gỗ có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ không hợp pháp có giá trị
từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên 35.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị từ trên 15.000.000 đến
30.000.000 đồng.
d) Gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ trên
10 m3 đến 20 m3.
đ) Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA từ
trên 3 m3 đến 7 m3.
e) Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA từ
trên 0,7 m3 đến 1 m3.
g) Thực vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
ngoài gỗ có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ không hợp pháp có giá trị
từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với hành vi có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến
135.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 40.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng.
d) Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA từ
trên 7 m3 đến 10 m3.
đ) Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA từ
trên 1 m3 đến 1,5 m3.
e) Thực vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
ngoài gỗ có giá trị từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
g) Sản phẩm chế biến từ gỗ không hợp pháp có giá trị
từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
đối với hành vi có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên 135.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 80.000.000 đồng đến
120.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng.
d) Sản phẩm chế biến từ gỗ không hợp pháp có giá trị
từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.
đ) Thực vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
ngoài gỗ có giá trị từ trên 200.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng
đối với hành vi có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên 200.000.000 đồng đến
270.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 120.000.000 đồng đến
160.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị từ trên 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng.
d) Sản phẩm chế biến từ gỗ không hợp pháp có giá trị
từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
đối với hành vi có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên 270.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 160.000.000 đồng.
c) Sản phẩm chế biến từ gỗ không hợp pháp có giá trị
từ trên 400.000.000 đồng.
d)[13] Động vật rừng
hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá
trị trên 100 triệu đồng.
11. Trường hợp mua, bán, cất giữ, chế biến, kinh
doanh lâm sản đã được xác định có nguồn gốc hợp pháp nhưng hồ sơ lâm sản không
thực hiện đúng quy định của pháp luật, bị xử phạt theo quy định tại Điều 24 của Nghị định này.
12. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định
tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8, Khoản
9, Khoản 10 Điều này.
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
từ 06 đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản
8, Khoản 9, Khoản 10 Điều này.
13. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điểm c, đ Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi quy
định tại Điểm a, Điểm b các Khoản: 1, 2 và 10; Điểm a, Điểm b, Điểm c các Khoản:
3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này.
b) Buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điểm i Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi quy định
tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8, Khoản
9 và Khoản 10 Điều này.
14. Trường hợp cất giữ gỗ trái phép mà không có cơ
sở để xác định gỗ là của chủ nhà hoặc chủ cơ sở chế biến thì người có thẩm quyền
xử phạt ra quyết định tịch thu theo quy định tại Khoản 2 Điều 65 Luật xử lý vi
phạm hành chính.
Điều 24. Vi phạm thủ tục hành
chính trong quản lý rừng, sử dụng rừng; mua, bán, vận chuyển, chế biến, kinh
doanh, cất giữ lâm sản
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chủ lâm sản chế biến, kinh doanh, vận chuyển,
mua, bán, cất giữ thực vật rừng và bộ phận của chúng (ngoài gỗ), động vật rừng
và bộ phận của chúng do gây nuôi có nguồn gốc hợp pháp nhưng không chấp hành
các quy định của pháp luật hiện hành về hồ sơ lâm sản và trình tự, thủ tục quản
lý.
b) Chủ lâm sản khai thác, vận chuyển, mua, bán, cất
giữ, chế biến, kinh doanh gỗ rừng trồng, gỗ vườn nhà, cây trồng phân tán có nguồn
gốc hợp pháp nhưng không chấp hành các quy định của pháp luật hiện hành về hồ
sơ lâm sản và trình tự, thủ tục quản lý.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chủ rừng không lập hồ sơ quản lý rừng, sử dụng rừng
theo quy định của pháp luật.
b) Chủ cơ sở chế biến, kinh doanh, mua, bán lâm sản
không ghi chép vào sổ nhập, xuất lâm sản theo quy định của pháp luật.
c) Chủ cơ sở nuôi động vật hoang dã có nguồn gốc hợp
pháp nhưng không thực hiện đăng ký trại nuôi theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với chủ lâm sản mua, bán, vận chuyển, chế biến, kinh doanh, cất giữ lâm sản
có nguồn gốc nhập khẩu hợp pháp nhưng không chấp hành các quy định của pháp luật
về hồ sơ lâm sản và trình tự, thủ tục quản lý.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với chủ lâm sản vận chuyển, mua, bán, cất giữ, chế biến, kinh doanh gỗ rừng
tự nhiên có nguồn gốc hợp pháp nhưng không chấp hành các quy định pháp luật về
hồ sơ lâm sản và trình tự, thủ tục quản lý.
5.[14] (được
bãi bỏ)
6.[15] (được
bãi bỏ)
Chương III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH
Điều 25. Thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Nghị định
này.
2. Công chức, viên chức đang thi hành công vụ về quản
lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
3. Trường hợp người lập biên bản vi phạm hành chính
là người có thẩm quyền thuộc lực lượng Công an, Bộ đội biên phòng, Quản lý thị
trường, Thanh tra chuyên ngành khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính không
thuộc thẩm quyền xử phạt của ngành mình thì trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày lập
biên bản phải chuyển giao hồ sơ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cho
cơ quan có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 52 Luật xử lý vi phạm hành
chính.
Điều 26. Thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của Kiểm lâm
1. Kiểm lâm viên đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị đến 10.000.000 đồng.
3. Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Hạt trưởng Hạt
Kiểm lâm rừng phòng hộ, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng (sau đây gọi
chung là Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm); Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng
cháy, chữa cháy rừng, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị đến 25.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm a, c, đ và i Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính; Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
4. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Đội trưởng Đội
Kiểm lâm đặc nhiệm Cục Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn (kể cả hoạt động khai thác khoáng sản trên đất lâm nghiệp) quy định tại Nghị
định này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm a, b, c, đ và i Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính; Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
5. Cục trưởng Cục Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực quản
lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn (kể cả hoạt động khai thác khoáng sản trên đất lâm nghiệp) quy định tại Nghị
định này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm a, b, c, đ và i Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính; Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 27. Thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị đến 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm a, b, c và đ Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn (kể cả hoạt động khai thác khoáng sản trên đất lâm nghiệp) quy định tại Nghị
định này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm a, b, c, đ và i Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính; Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực quản
lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn (kể cả hoạt động khai thác khoáng sản trên đất lâm nghiệp) quy định tại Nghị
định này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm a, b, c, đ và i Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính; Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Cơ quan Kiểm lâm các cấp ở địa phương có trách
nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc xử phạt vi phạm hành
chính theo thẩm quyền quy định tại Điều này.
Điều 28. Thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực quản lý rừng, phát
triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
1. Thanh tra viên, người được giao nhiệm vụ thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền không quá 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 500.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn quy định tại Nghị định này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm a, b, c, đ và i Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính; Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực quản
lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn quy định tại Nghị định này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm a, b, c, đ và i Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính; Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 250.000.000 đồng;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn quy định tại Nghị định này.
5. Trưởng đoàn thanh tra Tổng cục Lâm nghiệp và cấp
sở được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn quy định tại Nghị định này.
Điều 29. Thẩm quyền xử phạt của
Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng, Quản lý thị trường
1. Người có thẩm quyền xử phạt thuộc lực lượng Công
an nhân dân quy định tại Điều 39 Luật xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền kiểm
tra, lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị
định này thuộc lĩnh vực ngành mình quản lý theo quy định tại Điều 52 Luật xử lý
vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm quyền xử phạt thuộc lực lượng Bộ đội
biên phòng quy định tại Điều 40 Luật xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền kiểm
tra, lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị
định này thuộc lĩnh vực ngành mình quản lý theo quy định tại Điều 52 Luật xử lý
vi phạm hành chính.
3. Người có thẩm quyền xử phạt thuộc cơ quan Quản
lý thị trường quy định tại Điều 45 Luật xử lý vi phạm hành chính có quyền kiểm
tra, lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị
định này thuộc lĩnh vực ngành mình quản lý theo quy định tại Điều 52 Luật xử lý
vi phạm hành chính.
Điều 30. Xác định thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính
1. Xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thực hiện theo quy định tại Điều
52 Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Trường hợp một hành vi vi phạm hành chính mà
tang vật gồm nhiều loại lâm sản khác nhau cả gỗ thông thường và gỗ quý, hiếm; động
vật rừng thông thường và động vật rừng quý, hiếm; gỗ và động vật rừng, sau khi
tổng hợp tiền phạt (cộng lại) thành tổng số tiền phạt chung, nếu thuộc thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính của cấp nào thì cấp đó quyết định xử phạt.
3. Xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính (kể
cả lâm sản thuộc loài quý, hiếm nhóm IA, IB) để làm căn cứ xác định khung tiền
phạt, thẩm quyền xử phạt thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật xử lý vi phạm
hành chính.
4. Hành vi vi phạm hành chính gây hậu quả đối với rừng
của nhiều địa phương liền kề thì thẩm quyền xử phạt thuộc về địa phương phát hiện
vụ vi phạm đầu tiên.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[16]
Điều 31. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25
tháng 12 năm 2013.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
99/2009/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
Điều 32. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản xảy ra trước khi Nghị
định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết
thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
Điều 33. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết, tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính
phủ (để đăng Công báo);
- Trung tâm Tin học và Thống kê của Bộ (để đăng trên Trang thông tin điện tử
của Bộ);
- Lưu: VT, PC, TCLN.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|
[1] Nghị định số
40/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản
lý lâm sản có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng
và quản lý lâm sản.”
[2] Điều này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 40/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng,
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2015.
[3] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 40/2015/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng,
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2015.
[4] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 40/2015/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng,
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2015.
[5] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 40/2015/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng,
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2015.
[6] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 40/2015/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng,
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2015.
[7] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 40/2015/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng,
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2015.
[8] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 40/2015/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng,
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2015.
[9] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 40/2015/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng,
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2015.
[10] Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 40/2015/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng,
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2015.
[11] Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 40/2015/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng,
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2015.
[12] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 40/2015/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng,
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2015.
[13] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 40/2015/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng,
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2015.
[14] Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 40/2015/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng,
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2015.
[15] Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 40/2015/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng,
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2015.
[16] Điều 2 và Điều
3 của Nghị định số 40/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng,
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2015 quy
định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6
năm 2015.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”