NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ, CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Nghị định số 51/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm
2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm
2019, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 126/2021/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật khoa học và công
nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Chuyển giao công
nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển
giao công nghệ.[1]
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm,
hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ.
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao
công nghệ mà không quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các nghị
định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đó để xử phạt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng cho các cá nhân,
tổ chức hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ;
người có thẩm quyền lập biên bản và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ.
2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Tổ chức khoa học và công nghệ
theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ;
b) Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Doanh
nghiệp;
c) Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Hợp
tác xã;
d) Cơ quan nhà nước
có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được
giao;
đ) Tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp;
e) Các tổ chức khác được thành lập theo quy định
của pháp luật.
3. Hộ kinh doanh,
tổ hợp tác vi phạm các quy định của Nghị định này bị xử phạt như đối với cá
nhân vi phạm.
Điều 3. Hình thức xử phạt, mức
phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong
hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ, cá nhân, tổ chức phải
chịu một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.
2. Mức phạt tiền tối đa trong hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với
tổ chức là 100.000.000 đồng.
3. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định
này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm
thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
4. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân,
tổ chức có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt
bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng có thời hạn từ 01 đến 03
tháng: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận
hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy
chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa
đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính.
5. Thẩm quyền xử phạt của các chức danh quy định
tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm
hành chính của cá nhân. Trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02
lần thẩm quyền xử phạt cá nhân.
Điều 4. Biện pháp khắc phục
hậu quả
Tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính có thể bị áp
dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
1. Buộc cải chính thông tin sai sự thật.
2. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm.
3. Buộc hủy bỏ hồ sơ, tài liệu có số liệu, nội
dung sai sự thật.
4. Buộc hủy bỏ báo cáo sai sự thật về tiến độ, nội
dung, kết quả nghiên cứu.
5. Buộc hoàn trả số tiền đã chiếm dụng bất hợp
pháp.
6. Buộc nộp lại số tiền đã sử dụng sai mục đích,
sử dụng trùng lặp.
7. Buộc nộp lại số tiền không hoàn trả đúng hạn.
8. Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, trang thiết bị,
phương tiện.
9. Buộc hủy bỏ kết quả công nhận giải thưởng.
10. Buộc phân chia đúng tỷ lệ phân chia lợi nhuận
thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
11.[2] Buộc công khai thông tin nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
12.[3] Buộc báo cáo đúng quy định tình hình hoạt động khoa học và
công nghệ.
13.[4] Buộc đăng ký thay đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
khoa học và công nghệ.
Điều
4a. Thi hành quyết định xử phạt, thi hành các biện pháp khắc phục hậu
quả và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt [5]
Việc thi hành quyết định xử phạt, thi hành các
biện pháp khắc phục hậu quả và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định của Luật Xử
lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH VỀ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ,
HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 5. Vi phạm quy định
về hoạt động của hội đồng khoa học và công nghệ
1. Phạt cảnh cáo đối với thành viên hội đồng
khoa học và công nghệ không thực hiện đúng thủ tục hoặc đánh giá, chấm điểm
không đúng với các tiêu chí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định khi tư vấn,
thẩm định, tuyển chọn, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với thành viên hội đồng khoa học và công nghệ công bố, cung cấp thông tin
liên quan đến quá trình đánh giá, nhận xét và kết quả tư vấn khi chưa được sự
cho phép của cơ quan quyết định thành lập hội đồng.
Điều 6. Vi phạm quy định về
đăng ký thông tin nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
đối với hành vi không đăng ký thông tin kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ mua bằng ngân sách nhà nước theo quy định tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2.[6] Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện công khai
thông tin nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước không đúng
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
3.[7] Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc công khai thông tin nhiệm vụ khoa học và
công nghệ đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 7. Vi phạm quy định về
hoạt động khoa học và công nghệ
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước vượt quá thời gian đã
cam kết mà chưa được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
đối với hành vi nộp hồ sơ, tài liệu để phục vụ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có số liệu, nội dung sai sự thật.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kê khai sai sự thật trong hồ sơ đăng ký tham
gia tuyển chọn, xét giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Báo cáo sai sự thật về tiến độ, nội dung, kết
quả nghiên cứu.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ hồ sơ, tài liệu có số liệu, nội
dung sai sự thật đối với hành vi quy định tại khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ báo cáo sai sự thật về tiến độ, nội
dung, kết quả nghiên cứu đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Điều 8. Vi phạm quy định về
báo cáo, đăng ký, triển khai hoạt động và giải thể tổ chức khoa học và công nghệ
1. [8] Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi
không báo cáo hoặc báo cáo tình hình hoạt động không đúng quy định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng
đối với hành vi không thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ việc thành lập tổ
chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài, văn phòng đại diện, chi
nhánh ở nước ngoài trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phép thành lập.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đăng ký hoạt động tại cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày được thành lập;
b) Không đăng ký thay đổi, bổ sung Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có
thay đổi, bổ sung nội dung ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học
và công nghệ.
4. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng
đối với hành vi thực hiện không đúng trình tự, thủ tục giải thể tổ chức khoa học
và công nghệ theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày
27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Khoa học và Công nghệ.
5. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ khi
không có Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép
thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước
ngoài;
b) Tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ
không đúng lĩnh vực ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và
công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép
thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước
ngoài;
c) Không duy trì các điều kiện hoạt động như khi
đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ khi
Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập
văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài đã bị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoặc hủy bỏ hiệu lực;
b) Cho thuê hoặc cho mượn Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện,
chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học
và công nghệ nước ngoài.
7. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng giấy tờ, tài liệu có nội dung sai sự thật trong hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận
hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện,
chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài.
8. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước
ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài khi chưacó sự cho phép của Bộ
Khoa học và Công nghệ.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi
nhánh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức có hành vi quy định tại điểm b khoản
5, điểm b khoản 6 Điều này.
10. [9] Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc báo cáo đúng quy định tình hình hoạt động
khoa học và công nghệ đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc đăng ký thay đổi, bổ sung Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ đối với hành vi quy định tại điểm b, khoản
3 Điều này;
c) Buộc hủy bỏ hồ sơ, tài liệu có nội dung sai sự
thật đối với hành vi quy định tại khoản 7 Điều này.
Điều 9. Vi phạm quy định về
đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ công lập
1. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện yêu cầu đánh giá để phục vụ quản
lý nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện đánh giá, xếp hạng không đúng
phương pháp, tiêu chí đánh giá;
b) Không công khai kết quả đánh giá, xếp hạng
theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Vi phạm quy định về
sở hữu, sử dụng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi sử dụng kết quả
nghiên cứu khoa học, số liệu, thông tin của cá nhân, tổ chức khác trong báo cáo
khoa học, tài liệu khoa học mà không chỉ rõ nguồn gốc, xuất xứ của kết quả
nghiên cứu đó.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà nước về
kết quả khai thác, chuyển giao hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
b) Không thông báo với đại diện chủ sở hữu nhà
nước khi không còn khả năng khai thác quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ;
c) Không thực hiện đúng quyết định giao quyền của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng, công bố số liệu, quy trình công nghệ,
thông tin liên quan đến kết quả hoạt động khoa học và công nghệ thuộc quyền sở
hữu của cá nhân, tổ chức khác để hoàn thiện, phát triển công nghệ nhằm thương mại
hóa, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ mà chưa được sự đồng ý của cá nhân, tổ
chức đó;
b) Đăng ký, công bố công trình nghiên cứu khoa học
của cá nhân, tổ chức khác mà chưa được sự đồng ý của cá nhân, tổ chức đó;
c) Sử dụng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý
hóa quy trình công nghệ hoặc kết quả nghiên cứu của cá nhân, tổ chức khác để
đăng ký tham dự triển lãm, cuộc thi, giải thưởng về khoa học và công nghệ mà
chưa được sự đồng ý của cá nhân, tổ chức đó.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với
hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 11. Vi phạm quy định về
ứng dụng, phổ biến kết quả hoạt động khoa học và công nghệ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không gửi báo cáo việc sử dụng kinh phí dành
cho hoạt động khoa học và công nghệ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
b) Không tổ chức nghiên cứu để xây dựng căn cứ
khoa học trong giai đoạn chuẩn bị, thực hiện đầu tư, giải quyết vấn đề khoa học
và công nghệ phát sinh trong quá trình thực hiện;
c) Không thực hiện đúng, đầy đủ kết luận thẩm định
về cơ sở khoa học theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng
đối với hành vi phổ biến kết quả phân tích, thẩm định, giám định khi chưa được
cơ quan nhà nước đặt hàng đồng ý.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng
đối với hành vi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà
nước, có cam kết, có địa chỉ ứng dụng vào sản xuất và đời sống nhưng không trực
tiếp hoặc tham gia triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất, đời sống.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng
đối với hành vi ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không
sử dụng ngân sách nhà nước vào sản xuất và đời sống, thuộc diện phải thẩm định
theo quy định nhưng chưa có sự thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 12. Vi phạm quy định về
chuyển giao, chuyển nhượng, cung cấp thông tin về kết quả hoạt động khoa học và
công nghệ
1. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển giao kết quả hoạt động khoa học và
công nghệ khi chưa được chủ sở hữu kết quả đó đồng ý;
b) Cung cấp nhằm mục đích vụ lợi các thông tin,
tư liệu có được từ dịch vụ phân tích, kiểm nghiệm, tư vấn, giám định khi chưa
được chủ sở hữu các thông tin, tư liệu đó đồng ý;
c) Tạo ra thông tin không đúng sự thật hoặc lợi
dụng cung cấp thông tin về kết quả hoạt động khoa học và công nghệ của mình gây
ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 13. Vi phạm quy định về
đăng ký, quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo việc thành lập Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về khoa học và công
nghệ theo quy định;
b) Không báo cáo việc trích, sử dụng
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng
đối với hành vi quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không
đúng nội dung đã đăng ký.
3. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ nhưng không đăng
ký hoạt động.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi không hoàn trả đúng hạn kinh phí cho vay từ Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ hình thành từ nguồn vốn của ngân sách nhà nước mà chưa có sự đồng
ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi trích không đủ tỷ lệ tối thiểu 3% từ thu nhập tính thuế thu nhập
doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhà
nước.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi không trích từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhà nước.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số tiền không hoàn trả đúng hạn
do thực hiện hành vi quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi quy định tại các khoản 5 và 6 Điều này.
Điều 14. Vi phạm quy
định về đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đặt, tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ
để thu lợi bất hợp pháp;
b) Đặt giải thưởng khoa học và công nghệ cho các
công trình nghiên cứu có nội dung pháp luật cấm.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ kết quả công nhận giải thưởng và
buộc cải chính thông tin sai sự thật do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản
1 Điều này.
Điều 15. Vi phạm quy định về
quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước dành cho hoạt động khoa học và
công nghệ
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học và công
nghệ sai mục đích;
b) Sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học
và công nghệ trùng lặp với các nguồn kinh phí khác.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi không hoàn trả đúng hạn kinh phí tài trợ từ ngân sách nhà nước
khi chưa được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số tiền đã sử dụng sai mục đích,
sử dụng trùng lặp do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số tiền không hoàn trả đúng hạn
do thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ,
HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 16. Vi phạm quy định về
báo cáo trong hoạt động chuyển giao, đánh giá, giám định công nghệ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không gửi báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển
giao công nghệ của năm trước tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hợp đồng
chuyển giao công nghệ đã được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ;
b) Không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về khoa học và công nghệ nơi thực hiện việc chuyển giao công nghệ khi phổ biến,
chuyển giao công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp ở vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng
đối với hành vi không gửi báo cáo định kỳ hằng năm về kết quả hoạt động đánh
giá, giám định công nghệ tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận báo cáo theo
quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng
đối với hành vi không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã thẩm định hoặc
có ý kiến về công nghệ khi điều chỉnh, thay đổi nội dung công nghệ.
Điều 17. Vi phạm trong việc
đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ, thực hiện đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ
sung nội dung chuyển giao công nghệ, cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng
đối với hành vi kê khai sai sự thật trong hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển giao
công nghệ.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng
đối với hành vi không làm thủ tục đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung
chuyển giao công nghệ khi có thỏa thuận gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển
giao công nghệ thuộc trường hợp phải đăng ký chuyển giao công nghệ.
3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng
đối với hành vi không làm thủ tục cấp Giấy phép mới khi thay đổi nội dung công
nghệ hạn chế chuyển giao đã được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ.
4. Biên pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ hồ sơ, tài liệu có số liệu, nội dung
sai sự thật do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 18. Vi phạm nghĩa vụ về
phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước
1. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng
đối với hành vi thực hiện không đúng tỷ lệ phân chia lợi nhuận thu được từ
thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi không phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phân chia đúng tỷ lệ phân chia lợi nhuận
thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 19. Vi phạm trong chuyển
giao công nghệ cho vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn
Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi thực hiện chương trình, dự án phổ biến giống cây trồng, giống vật
nuôi hoặc công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp cho vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn nhưng không có nội dung
chuyển giao công nghệ.
Điều 20. Vi phạm chính sách
hỗ trợ chuyển giao công nghệ, ứng dụng và đổi mới công nghệ, hỗ trợ, thúc đẩy
phát triển thị trường khoa học và công nghệ
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi gian lận, lừa dối trong việc lập hồ sơ đề nghị
công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không sử dụng
ngân sách nhà nước.
2.[10] Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không hoàn trả đúng hạn các khoản hỗ trợ đã nhận được của Nhà nước theo quy định khi bị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận
đăng ký chuyển giao công nghệ; Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến
khích chuyển giao.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng sai mục đích nguồn hỗ trợ của Nhà nước
quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi gian lận, lừa dối để nhận
được hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước theo quy định của pháp luật về chuyển giao
công nghệ tương ứng với một trong các trường hợp hỗ trợ, ưu đãi sau:
a) Hỗ trợ doanh nghiệp có dự án
thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công
nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ;
b) Ưu đãi doanh nghiệp hợp tác với
cơ quan, tổ chức, cá nhân để triển khai dự án đầu tư đổi mới công nghệ, khởi
nghiệp sáng tạo, phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khoa học và công
nghệ, hoạt động nghiên cứu chung;
c) Hỗ trợ, ưu đãi doanh nghiệp đầu
tư cơ sở vật chất - kỹ thuật cho hoạt động giải mã công nghệ; tổ chức, cá nhân
thực hiện việc giải mã công nghệ;
d) Hỗ trợ tổ chức khoa học và công
nghệ có hoạt động liên kết với tổ chức ứng dụng, chuyển giao công nghệ địa
phương để hoàn thiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phù hợp
với đặc thù của địa phương;
đ) Hỗ trợ kinh phí, mua kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư;
e) Mua sáng chế, sáng kiến để chuyển
giao cho doanh nghiệp áp dụng, phổ biến cho công chúng;
g) Hỗ trợ kinh phí hoặc mua kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân trong nước tạo
ra để sản xuất các sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực;
h) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ để phát triển công nghệ và hoàn thiện sản phẩm
quốc gia, trọng điểm, chủ lực;
i) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, khuyến
khích tổ chức, cá nhân tham gia thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ;
k) Hỗ trợ phát triển tổ chức trung
gian của thị trường khoa học và công nghệ;
l)[11] Ưu đãi đầu tư từ việc được cấp Giấy
chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số tiền không hoàn trả đúng hạn
do thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số tiền đã sử dụng sai mục đích
do thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp do thực hiện
hành vi quy định quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
d) Buộc hủy bỏ hồ sơ, tài liệu có số liệu, nội
dung sai sự thật do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1 và 4 Điều này.
Điều 21. Vi phạm trong kinh
doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ
1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi kinh doanh dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ không bảo quản,
giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu, phương tiện được giao sau khi hoàn
thành dịch vụ theo thỏa thuận.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không duy trì đủ các điều kiện hoạt động dịch
vụ đánh giá công nghệ theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Chuyển giao công nghệ;
b) Không duy trì đủ các điều kiện hoạt động dịch
vụ giám định công nghệ theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 76/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ.
c) Bổ sung, mở rộng, thu hẹp lĩnh vực công nghệ
đánh giá, giám định hoặc thay đổi chuyên gia đánh giá, giám định công nghệ
nhưng không thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi kinh doanh dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ nhưng không có
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 22. Vi phạm trong việc
lập và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng dịch vụ chuyển giao
công nghệ, nội dung chuyển giao công nghệ trong điều, khoản, phụ lục của hợp đồng,
hồ sơ dự án đầu tư
1. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi không lập thành hợp đồng bằng văn bản khi chuyển giao công nghệ
độc lập hoặc góp vốn bằng công nghệ.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gian lận, lừa dối trong việc lập hợp đồng
chuyển giao công nghệ hoặc nội dung chuyển giao công nghệ trong điều, khoản, phụ
lục của hợp đồng, hồ sơ dự án đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển
giao công nghệ hoặc được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ;
b) Tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển giao công
nghệ hoặc nội dung chuyển giao công nghệ trong điều, khoản, phụ lục của hợp đồng,
hồ sơ dự án đầu tư mà đã có quyết định đình chỉ hoặc quyết định hủy bỏ hợp đồng
hoặc quyết định hủy bỏ hiệu lực Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng
nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy Chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ
sung nội dung chuyển giao công nghệ hoặc quyết định chấm dứt hoạt động của dự
án đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Thực hiện không đúng nội dung theo Giấy phép
chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy chứng
nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ đã được cấp.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện việc định giá dựa trên tư vấn
thẩm định giá công nghệ khi chuyển giao công nghệ giữa các bên mà một hoặc nhiều
bên có vốn nhà nước;
b) Không thực hiện kiểm toán giá thông qua hình
thức thẩm định giá công nghệ chuyển giao khi thực hiện chuyển giao công nghệ giữa
các bên có quan hệ theo mô hình công ty mẹ - công ty con khi có yêu cầu của cơ
quan quản lý thuế;
c) Không thực hiện kiểm toán giá thông qua hình
thức thẩm định giá công nghệ chuyển giao khi thực hiện chuyển giao công nghệ giữa
các bên có quan hệ liên kết theo quy định của pháp luật về thuế khi có
yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký chuyển
giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển
giao công nghệ, Giấy phép chuyển giao công nghệ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ hồ sơ, tài liệu có số liệu, nội
dung sai sự thật đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 23. Vi phạm trong việc
quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng có sử dụng công nghệ
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng
đối với hành vi quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu
đến môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có sử dụng công
nghệ khi không có kết quả thẩm định hoặc ý kiến về công nghệ của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến
18.000.000 đồng đối với hành vi quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng sử dụng
công nghệ hạn chế chuyển giao khi không có kết quả thẩm định hoặc ý kiến về
công nghệ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 24. Vi phạm trong việc
sử dụng công nghệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cấp phép
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng công nghệ không đúng với công nghệ đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt, cấp phép.
Điều 25. Vi phạm trong đăng
ký chuyển giao công nghệ
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt
Nam nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ;
b) Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước
ngoài nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ;
c) Chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn
nhà nước hoặc ngân sách nhà nước nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký chuyển
giao công nghệ, trừ trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 26. Vi phạm trong chuyển
giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao, công nghệ thuộc Danh
mục công nghệ cấm chuyển giao
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển
giao nhưng không có Giấy phép chuyển giao công nghệ.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước
ngoài vào Việt Nam thuộc Danh mục công nghệ cấm chuyển giao.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, trang thiết bị,
phương tiện đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này đối với công nghệ
chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam.
Chương III
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN,
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ HOẠT ĐỘNG
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Điều 27. Thẩm quyền lập
biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính quy định tại các điều từ Điều 28 đến Điều 34 Nghị định này.
2.[12] Người thuộc lực lượng Công an nhân dân, công chức, viên chức
trong các cơ quan quy định từ Điều 28 đến Điều 34 nghị định này
đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.
Điều 28. Thẩm quyền của
Thanh tra chuyên ngành về khoa học và công nghệ
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c)[13] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị
đến 1.000.000 đồng.
2. Chánh Thanh tra Sở, Chi cục trưởng Chi cục
tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng có thời hạn: Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại
diện, chi nhánh, Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển
giao công nghệ, Giấy Chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển
giao công nghệ, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá,
giám định công nghệ;
d)[14] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị
đến 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở,
trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng,
trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Chánh Thanh
tra Cục An toàn bức xạ và hạt nhân có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản
2 Điều này.
4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Khoa học
và Công nghệ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng có thời hạn: Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại
diện, chi nhánh, Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển
giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển
giao công nghệ, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá,
giám định công nghệ;
d)[15] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị
đến 70.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điều 4 Nghị định này.
5. Chánh Thanh tra Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục
Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Cục trưởng Cục An toàn bức xạ và hạt nhân thuộc
Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng có thời hạn: Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại
diện, chi nhánh, Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển
giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển
giao công nghệ, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá,
giám định công nghệ;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy
định tại Điều 4 Nghị định này.
Điều 29. Thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c)[16] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị
đến 10.000.000 đồng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng có thời hạn: Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại
diện, chi nhánh, Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển
giao công nghệ, Giấy Chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển
giao công nghệ, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá,
giám định công nghệ;
d) [17] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng có thời hạn: Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại
diện, chi nhánh, Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển
giao công nghệ, Giấy Chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển
giao công nghệ, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá,
giám định công nghệ;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điều 4 Nghị định này.
Điều 30. Thẩm
quyền của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang
thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trưởng trạm, Đội trưởng của người
được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền: [18]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3.[19] Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng
trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng công an cửa khẩu cảng hàng không quốc
tế, Thủy đội trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 5.000.000 đồng.
4.[20] Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng
nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục
Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng
Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm
về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh
tế, buôn lậu, Trưởng phòng cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng
phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng
An ninh kinh tế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng có thời
hạn: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận
hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 20.000.000 đồng.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng có thời hạn: Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại
diện, chi nhánh;
d)[21] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
6. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục
trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm
sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã
hội, Cục trưởng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục Cảnh
sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng có thời hạn: Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại
diện, chi nhánh;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính.
Điều 31. Thẩm
quyền của Hải quan
1. Công chức Hải quan đang thi
hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng
thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục, Kiểm tra sau thông quan có quyền:[22]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3.[23]Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục
trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải
quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đội trưởng Đội Điều tra
hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống
buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm
soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra
chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra
sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục điều tra chống
buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c)[24] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định này.
Điều 32. Thẩm
quyền của Quản lý thị trường
1.[25] Đội trưởng Đội quản lý thị
trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng.
2.[26] Cục trưởng Cục Quản lý thị
trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản
lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng có thời
hạn: Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công
nghệ.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản
lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng có thời
hạn: Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công
nghệ.
Điều 33. Thẩm quyền của cơ
quan Thuế
1. Cục trưởng Cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng;
c) [27] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
Điều 34. Thẩm
quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
khác
1. Thanh tra viên, người được
giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c)[28] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị đến 1.000.000 đồng.
2. Chánh Thanh tra Sở và
các chức danh quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật xử lý vi phạm hành chính trừ
các chức danh Chánh thanh tra Ủy ban chứng khoán nhà nước; Chi cục trưởng Chi cục
An toàn vệ sinh thực phẩm; Chi cục trưởng Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình thuộc Sở Y tế theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng có thời
hạn: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận
hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy
chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy Chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa
đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ;
d)[29] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng
cục, Cục và tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có thẩm
quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Bộ, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng có thời
hạn: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận
hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy
chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy Chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa
đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ;
d)[30] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị đến 70.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
5. Chánh Thanh
tra Bộ, cơ quan ngang Bộ và các chức danh quy định tại khoản 4 Điều
46 Luật xử lý vi phạm hành chính, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng có thời
hạn: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận
hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy
chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy Chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa
đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Điều 35. Phân
định thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
Công an nhân dân, Hải quan, Quản lý thị trường, Cơ quan Thuế và Thanh tra, người
được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác
1. Người có thẩm quyền xử
phạt của cơ quan Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có
thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm
hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền
quy định tại Điều 28 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử
phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo
thẩm quyền quy định tại Điều 29 Nghị định này và chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Người có thẩm quyền xử
phạt của cơ quan Công an có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành
chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối
với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điều 8, 23 và 26 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 30 Nghị định này
và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Hải quan có thẩm quyền lập biên
bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điều
25 và 26 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 31
Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Người có thẩm quyền xử
phạt của cơ quan Quản lý thị trường có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành
chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối
với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều
21 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 32 Nghị
định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
6. Người có thẩm quyền xử
phạt của cơ quan Thuế có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi
phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi
phạm hành chính quy định tại các điểm b và c khoản
3 Điều 22 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều
33 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
7. Người có thẩm quyền xử
phạt của cơ quan Thanh tra, người được giao
thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác có thẩm quyền
lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính
và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi
vi phạm hành chính quy định tại các điều 7, 8, 11,15, 16, 19, 21, 23, 24, 25
và 26 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 34 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH [31]
Điều 36. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 8 năm 2019.
2. Nghị định này thay thế Nghị
định số 64/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ
và Nghị định số 93/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2013 quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển
giao công nghệ.
3. Đối với hành vi vi phạm hành
chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ xảy ra trước
khi Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải
quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
4. Đối với quyết định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ
đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu
lực thi hành mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại
thì áp dụng quy định của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và
công nghệ, chuyển giao công nghệ và Nghị định số 93/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
64/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ để giải quyết.
Điều 37. Trách nhiệm thi
hành
1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.