BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/VBHN-BYT
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 01 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày
04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an
toàn thực phẩm, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2021 được sửa đổi,
bổ sung bởi:
Nghị định số 124/2021/NĐ-CP
ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 115/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính về an toàn thực phẩm và Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật an toàn thực phẩm
ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Y tế;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành
vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và mức phạt, biện pháp khắc phục hậu
quả, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính về an toàn thực phẩm.
2. Vi phạm hành chính về an
toàn thực phẩm quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Vi phạm quy định về điều kiện
bảo đảm an toàn đối với sản phẩm thực phẩm;
b) Vi phạm quy định về điều kiện
bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp thực phẩm;
c) Vi phạm quy định về điều kiện
bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu, xuất khẩu và vi phạm quy
định khác về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh,
cung cấp thực phẩm;
d) Vi phạm quy định về quảng
cáo, thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm; kiểm nghiệm thực
phẩm; phân tích nguy cơ, phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về an toàn thực
phẩm; truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý đối với thực phẩm không an toàn.
3. Các hành vi vi phạm hành
chính khác trong lĩnh vực liên quan đến an toàn thực phẩm không được quy định tại
Nghị định này thì áp dụng quy định tại các nghị định khác của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.
Điều 2.
Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm
hành chính về an toàn thực phẩm, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu hình thức xử
phạt chính là phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm
còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm từ 01 tháng đến 06 tháng, Giấy tiếp
nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 01 tháng đến 24 tháng;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 01 tháng đến 12 tháng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của
Luật xử lý vi phạm hành chính;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.
3. Ngoài hình thức xử phạt
chính, hình thức xử phạt bổ sung, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn có thể
bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc tái xuất thực phẩm, phụ
gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa
đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm;
b) Buộc tiêu hủy thực phẩm, phụ
gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa
đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm, nguyên liệu, chất, hóa chất, kháng sinh,
thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật; tài liệu, ấn phẩm thông tin, giáo dục truyền
thông về an toàn thực phẩm có nội dung vi phạm; tang vật vi phạm; lô hàng thủy
sản không bảo đảm an toàn thực phẩm;
c) Buộc cải chính thông tin sai
sự thật hoặc gây nhầm lẫn;
d) Buộc thu hồi thực phẩm, phụ
gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa
đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm vi phạm; tài liệu, ấn phẩm đã phát hành;
đ) Buộc thay đổi mục đích sử dụng
hoặc tái chế thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng
cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm vi phạm;
e) Buộc thu hồi bản tự công bố
sản phẩm;
g) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc
xóa quảng cáo vi phạm;
h) Buộc chịu mọi chi phí cho việc
xử lý ngộ độc thực phẩm, khám, điều trị người bị ngộ độc thực phẩm;
i) Buộc ngừng việc sử dụng
phương tiện vận chuyển;
k) Buộc hủy bỏ kết quả kiểm
nghiệm, Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu;
l) Buộc nộp lại số tiền bằng trị
giá tang vật vi phạm trong trường hợp tang vật vi phạm không còn.
m)[2] Buộc nộp lại giấy tờ, tài liệu đã bị sửa chữa, tẩy
xóa.
4.[3] Việc thi hành các hình thức xử phạt, các biện
pháp khắc phục hậu quả phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Trường hợp áp dụng hình thức
xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động có thời hạn, người có thẩm quyền ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để phối hợp theo dõi, kiểm tra, tổng hợp báo cáo
khi hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt;
b) Trường hợp áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả là buộc nộp lại giấy tờ, tài liệu đã bị sửa chữa, tẩy xóa,
người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm gửi văn bản thông
báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc tiếp nhận để thu hồi;
c) Các yêu cầu khác theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 3. Quy
định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
1[4]. Mức phạt tiền tối đa về an toàn thực phẩm là
100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức, trừ trường
hợp quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 4; khoản 6 Điều 5; khoản 5 Điều 6; khoản 7 Điều 11; các khoản 1 và
9 Điều 22; khoản 6 Điều 26 Nghị định này. Đối với các hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều 4, khoản 1 Điều 22 và khoản
6 Điều 26 Nghị định này nếu áp dụng mức tiền phạt cao nhất theo quy định tại
khoản 1 Điều 23 của Luật Xử lý vi phạm hành chính mà vẫn còn thấp hơn 07 lần
giá trị thực phẩm vi phạm thì mức phạt tối đa được áp dụng bằng 07 lần giá trị
thực phẩm vi phạm.
2.[5] Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định
này là mức phạt đối với cá nhân, trừ quy định tại các khoản 1 và
5 Điều 4; khoản 6 Điều 5; khoản 5 Điều 6; khoản 6 Điều 9;
khoản 7 Điều 11; Điều 18; Điều 19; điểm a khoản
3 Điều 20; khoản 1 Điều 21; các khoản 1 và 9 Điều 22; Điều
24; khoản 6 Điều 26 Nghị định này là mức phạt đối với tổ
chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức
gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Cá nhân vi phạm quy định tại
các khoản 1 và 5 Điều 4; khoản 6 Điều 5; khoản
5 Điều 6; khoản 6 Điều 9; khoản 7 Điều 11; Điều 18; Điều 19;
điểm a khoản 3 Điều 20; khoản 1 Điều 21; các khoản
1 và 9 Điều 22; Điều 24; khoản 6 Điều 26 Nghị định này
mức phạt tiền được giảm đi một nửa.
3. Tổ chức quy định tại các khoản
1 và 2 Điều này gồm:
a) Tổ chức kinh tế được thành lập
theo quy định của Luật doanh nghiệp gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh
nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện);
b) Tổ chức kinh tế được thành lập
theo quy định của Luật hợp tác xã gồm: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Tổ chức kinh tế được thành lập
theo quy định của Luật đầu tư gồm: Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài
và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
d) Văn phòng đại diện, chi
nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng đại diện của tổ chức
xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
đ) Tổ chức xã hội, tổ chức
chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp;
e) Các đơn vị sự nghiệp công lập
và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
4. Cá nhân quy định tại các khoản
1 và 2 Điều này là các đối tượng không thuộc quy định tại khoản 3 Điều này.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1.
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN ĐỐI VỚI SẢN
PHẨM THỰC PHẨM
Điều 4. Vi
phạm quy định về sử dụng nguyên liệu để sản xuất, chế biến, cung cấp thực phẩm
1. Phạt tiền từ 01 lần đến 02 lần
giá trị sản phẩm vi phạm đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng nguyên liệu đã quá
thời hạn sử dụng hoặc không có thời hạn sử dụng đối với nguyên liệu thuộc diện
bắt buộc phải ghi thời hạn sử dụng;
b) Sử dụng nguyên liệu không rõ
nguồn gốc, xuất xứ;
c) Sử dụng sản phẩm từ động vật,
thực vật để sản xuất, chế biến thực phẩm mà không được kiểm tra vệ sinh thú y,
kiểm dịch thực vật theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng sản phẩm từ động vật, thực vật để sản
xuất, chế biến thực phẩm mà có chỉ tiêu an toàn thực phẩm không phù hợp với quy
định của quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc không phù hợp quy định pháp luật hoặc
đã kiểm tra vệ sinh thú y, kiểm dịch thực vật nhưng không đạt yêu cầu.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc
động vật bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật để chế biến thực phẩm hoặc
cung cấp, bán thực phẩm có nguồn gốc từ động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động
vật bị tiêu hủy mà sản phẩm trị giá dưới 10.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng nguyên liệu là sản
phẩm từ động vật, thực vật, chất, hóa chất không thuộc loại dùng làm thực phẩm
để sản xuất, chế biến thực phẩm;
b) Sử dụng động vật chết do bệnh,
dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật để chế biến thực
phẩm hoặc cung cấp, bán thực phẩm có nguồn gốc từ động vật chết do bệnh, dịch bệnh
hoặc động vật bị tiêu hủy mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000 đồng trở lên mà
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Phạt tiền từ 05 lần đến 07 lần
giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này trong
trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt tương ứng mà vẫn
còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ một phần hoặc toàn
bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi
phạm quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này;
b) Đình chỉ một phần hoặc toàn
bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 10 tháng đến 12 tháng đối với vi
phạm quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy tiếp
nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24 tháng đối với sản phẩm thuộc
diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy nguyên liệu,
thực phẩm vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc thu hồi bản tự công bố
sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm vi phạm quy định tại
các khoản 4 và 5 Điều này.
Điều 5. Vi
phạm quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm
trong sản xuất, chế biến thực phẩm
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế
biến thực phẩm thuộc danh mục được phép sử dụng theo quy định nhưng đã quá thời
hạn sử dụng hoặc không có thời hạn sử dụng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng phụ gia thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật, quy định an
toàn thực phẩm tương ứng, trừ vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
b) Sử dụng phụ gia thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc danh mục được phép sử dụng theo quy định
nhưng không đúng đối tượng thực phẩm;
c) Sử dụng phụ gia thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc danh mục được phép sử dụng theo quy định
nhưng vượt quá mức sử dụng tối đa cho phép.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế
biến thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ
chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản
xuất, chế biến thực phẩm mà sản phẩm trị giá dưới 10.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng phụ gia thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm có chứa hoặc nhiễm một trong các kim loại nặng,
chất độc hại vượt giới hạn cho phép;
b) Sử dụng phụ gia thực phẩm hoặc
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng
trong sản xuất, chế biến thực phẩm mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000 đồng trở
lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Phạt tiền từ 05 lần đến 07 lần
giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này trong
trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt tương ứng mà vẫn
còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ một phần hoặc toàn
bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi
phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ một phần hoặc toàn
bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 03 tháng đến 05 tháng đối với vi
phạm quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Đình chỉ một phần hoặc toàn
bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 10 tháng đến 12 tháng đối với vi
phạm quy định tại khoản 6 Điều này;
d) Tước quyền sử dụng Giấy tiếp
nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24 tháng đối với sản phẩm thuộc
diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 5 và 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy thực phẩm, phụ
gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc thu hồi bản tự công bố
sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm vi phạm quy định tại
các khoản 5 và 6 Điều này.
Điều 6. Vi
phạm quy định về sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ
thực vật trong sản xuất, chế biến thực phẩm
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chất, hóa chất quá thời hạn sử dụng
hoặc không có thời hạn sử dụng.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chất, hóa chất vượt quá giới hạn
cho phép hoặc không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật, quy định an toàn thực phẩm
tương ứng.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng chất, hóa chất,
kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục
được phép sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm mà sản phẩm trị giá dưới
10.000.000 đồng;
b) Sử dụng chất, hóa chất,
kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật chưa được phép sử dụng hoặc chưa
được phép lưu hành tại Việt Nam trong sản xuất thực phẩm mà sản phẩm trị giá dưới
50.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng chất, hóa chất,
kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục
được phép sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm mà sản phẩm trị giá từ
10.000.000 đồng trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Sử dụng chất, hóa chất,
kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật chưa được phép sử dụng hoặc chưa
được phép lưu hành tại Việt Nam trong sản xuất thực phẩm mà sản phẩm trị giá từ
50.000.000 đồng trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Phạt tiền từ 05 lần đến 07 lần
giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này trong
trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt tương ứng mà vẫn
còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ một phần hoặc toàn
bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi
phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ một phần hoặc toàn
bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 03 tháng đến 05 tháng đối với vi
phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Đình chỉ một phần hoặc toàn
bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 10 tháng đến 12 tháng đối với vi
phạm quy định tại khoản 5 Điều này;
d) Tước quyền sử dụng Giấy tiếp
nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24 tháng đối với sản phẩm thuộc
diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy thực phẩm, chất,
hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật vi phạm quy định tại Điều
này;
b) Buộc thu hồi bản tự công bố
sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm vi phạm quy định tại
các khoản 4 và 5 Điều này.
Điều 7. Vi
phạm quy định về tăng cường vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện tăng cường vi chất dinh dưỡng
là vitamin, khoáng chất, chất vi lượng thuộc danh mục bắt buộc phải tăng cường
vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm theo quy định của pháp luật.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thay đổi mục đích sử dụng
hoặc tái chế thực phẩm; hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 8. Vi
phạm quy định về sử dụng dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp
với thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng
tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật, quy định an
toàn thực phẩm tương ứng để sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng
tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm có chứa chất độc hại hoặc nhiễm chất độc hại để
sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ
hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm
quy định tại Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc
tái chế; hoặc buộc tiêu hủy dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực
tiếp với thực phẩm đối với vi phạm quy định tại Điều này.
Mục 2.
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM
TRONG SẢN XUẤT, KINH DOANH, CUNG CẤP THỰC PHẨM
Điều 9. Vi
phạm quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh
doanh, bảo quản thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng
cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm
1.[6] Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với hành vi sử dụng người tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm mà không mang đầy đủ
bảo hộ lao động theo quy định; không cắt ngắn móng tay; đeo đồng hồ, vòng, lắc;
ăn uống, hút thuốc, khạc nhổ trong khu vực sản xuất thực phẩm, phụ gia thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc
trực tiếp với thực phẩm.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a)[7] (được bãi bỏ)
b)[8] Dụng cụ thu gom chất thải rắn không có nắp đậy
theo quy định;
c) Không có ủng hoặc giầy, dép
sử dụng riêng trong khu vực sản xuất thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ
chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với
thực phẩm;
d)[9] Không duy trì bảo đảm vệ sinh nơi kinh doanh thực
phẩm đã qua chế biến.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quy trình sản xuất thực phẩm
không theo nguyên tắc một chiều từ nguyên liệu đầu vào cho đến sản phẩm cuối
cùng;
b) Khu vực sản xuất, kho chứa
thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm có
côn trùng, động vật gây hại xâm nhập;
c) Khu vực chứa đựng, kho bảo
quản không có hoặc không đầy đủ giá, kệ, biển tên, nội quy, quy trình, chế độ vệ
sinh;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ về theo dõi nhiệt độ, độ ẩm và các điều kiện khác đối với nguyên
liệu, sản phẩm có yêu cầu bảo quản đặc biệt tại khu vực chứa đựng, kho bảo quản;
đ)[10] Sử dụng người trực tiếp sản xuất, kinh doanh
thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu
bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm không có giấy xác nhận tập
huấn kiến thức an toàn thực phẩm;
e) Không bố trí riêng biệt theo
quy định của pháp luật về nơi bảo quản nguyên liệu, thành phẩm, sơ chế, chế biến,
đóng gói, nhà vệ sinh, rửa tay, thay đồ bảo hộ và các khu vực phụ trợ liên
quan;
g) Khu vực chiết rót nước
khoáng thiên nhiên đóng chai, nước uống đóng chai không kín; không tách biệt với
các khu vực khác; không được trang bị hệ thống diệt khuẩn không khí.
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có hoặc không đầy đủ
thiết bị chuyên dụng để kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm, thông gió và các yếu tố khác
ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm đối với từng loại sản phẩm;
b) Không phân loại, bảo quản
riêng biệt phế thải, nguyên liệu, thành phẩm hoặc bán thành phẩm bị hỏng, hết hạn
sử dụng với các nguyên liệu và sản phẩm phục vụ để sản xuất, kinh doanh;
c) Bảo quản nguyên liệu, phụ
gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, sản phẩm thực phẩm không phù hợp
với điều kiện bảo quản ghi trên nhãn của sản phẩm đó hoặc không phù hợp với điều
kiện bảo quản do tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về sản phẩm đã công bố;
d) Không thực hiện thu gom, xử
lý chất thải, rác thải trong phạm vi của cơ sở sản xuất theo quy định của pháp
luật;
đ) Sử dụng các hóa chất tẩy rửa,
sát trùng không phù hợp quy định để rửa, khử trùng tay, vệ sinh cá nhân và
trang thiết bị, dụng cụ;
e) Sử dụng hoá chất diệt chuột,
diệt côn trùng và động vật gây hại trong khu vực sản xuất, kho chứa thực phẩm,
nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng
cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nơi sản xuất, chế biến, kinh
doanh, bảo quản không cách biệt với nguồn ô nhiễm bụi, hóa chất độc hại và các
yếu tố gây hại khác;
b) Tường, trần, nền nhà khu vực
sản xuất, kinh doanh, kho bảo quản bị thấm nước, rạn nứt, ẩm mốc;
c) Không có hoặc không đầy đủ
trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện rửa và khử trùng phù hợp quy định để rửa,
khử trùng tay, vệ sinh cá nhân và trang thiết bị, dụng cụ;
d)[11] Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phụ
gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa
đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm không có giấy xác nhận tập huấn kiến thức
an toàn thực phẩm;
đ) Vi phạm các quy định khác về
điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật trong sản xuất,
kinh doanh, bảo quản; trang thiết bị, dụng cụ; người trực tiếp sản xuất, kinh
doanh, trừ các hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4, các điểm a, b, c và
d khoản 5, các khoản 6 và 7 Điều này.
6. Phạt tiền đối với cơ sở sản
xuất, chế biến thực phẩm thuộc đối tượng bắt buộc thiết lập và áp dụng hệ thống
phân tích nguy cơ và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP) hoặc các hệ thống quản lý
an toàn thực phẩm tiên tiến khác theo quy định của pháp luật trong quá trình sản
xuất, kinh doanh thực phẩm theo một trong các mức sau đây:
a)[12] Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với cơ sở có thiết lập nhưng không đầy đủ theo quy định hoặc không áp dụng
đầy đủ trong thực tế hoặc không phù hợp thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh
thực phẩm của cơ sở;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với cơ sở có thiết lập và áp dụng nhưng hồ sơ hệ thống
quản lý không đủ độ tin cậy hoặc không thực hiện hành động sửa chữa, khắc phục
khi thông số giám sát tại điểm kiểm soát tới hạn bị vi phạm;
c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở không thiết lập và áp dụng hệ thống quản lý
theo HACCP hoặc các hệ thống quản lý an toàn thực phẩm tiên tiến khác.
7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:[13]
a) Sử dụng người trực tiếp sản
xuất, kinh doanh thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm,
dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm mà đang bị
mắc bệnh: tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A, E, viêm da nhiễm trùng, lao phổi,
tiêu chảy cấp;
b) Sử dụng nước không đáp ứng
quy chuẩn kỹ thuật hoặc không bảo đảm vệ sinh theo quy định của pháp luật tương
ứng để sản xuất hoặc để vệ sinh trang thiết bị, dụng cụ phục vụ sản xuất thực
phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao
gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
8. Hình thức phạt bổ sung:
a) Đình chỉ một phần hoặc toàn
bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi
phạm quy định tại khoản 5 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái
phạm;
b) Đình chỉ một phần hoặc toàn
bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi
phạm quy định tại các điểm b và c khoản 6 và khoản 7 Điều này.
Điều 10.
Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong vận chuyển thực
phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao
gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đáp ứng điều kiện bảo
quản theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hoặc quy định an toàn thực phẩm tương ứng trong
quá trình vận chuyển;
b)[14] Vận chuyển chung thực phẩm, phụ gia thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc
trực tiếp với thực phẩm cùng các loại hàng hóa khác có nguy cơ gây ô nhiễm thực
phẩm.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phương tiện vận chuyển gây ô nhiễm
thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu
bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phương tiện đã vận chuyển chất độc
hại chưa được tẩy rửa sạch để vận chuyển thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp
với thực phẩm.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển chung thực phẩm, phụ gia thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc
trực tiếp với thực phẩm với chất, hóa chất độc hại có nguy cơ gây ô nhiễm thực
phẩm.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc ngừng việc sử dụng
phương tiện vận chuyển đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc thay đổi mục đích sử dụng
hoặc tái chế hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế
biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực
phẩm vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 11. Vi
phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh
thực phẩm tươi sống có nguồn gốc thủy sản
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với hành vi bảo quản, vận chuyển, khai thác các loài thủy
sản có xuất xứ từ cơ sở nuôi cấm thu hoạch, vùng nuôi thủy sản cấm thu hoạch.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thu gom, sơ chế các loài thủy sản có xuất xứ
từ cơ sở nuôi cấm thu hoạch, vùng nuôi thủy sản cấm thu hoạch.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi thuê người khác vận chuyển, khai thác các
loài thủy sản có xuất xứ từ cơ sở nuôi cấm thu hoạch, vùng nuôi thủy sản cấm
thu hoạch.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chế biến thủy sản có xuất xứ từ cơ sở nuôi
cấm thu hoạch, vùng nuôi thủy sản cấm thu hoạch.
5. Phạt tiền đối với hành vi
đưa tạp chất vào thủy sản; sản xuất, kinh doanh, sử dụng thủy sản có tạp chất
do được đưa vào hoặc có chất bảo quản cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép
sử dụng theo một trong các mức sau đây:
a)[15] Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi trực tiếp đưa tạp chất vào thủy sản;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đưa tạp chất vào thủy sản; sơ chế,
chế biến thủy sản có chứa tạp chất do được đưa vào hoặc thực hiện các hoạt động
thu gom, vận chuyển, bảo quản thủy sản có tạp chất do được đưa vào để sản xuất,
chế biến, kinh doanh thực phẩm, trừ vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
c) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm
thủy sản có chất bảo quản là chất, hóa chất cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được
phép sử dụng trong sản xuất thực phẩm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình
sự.
6. Phạt tiền đối với hành vi
khai thác, thu gom, sơ chế, bảo quản, chế biến, kinh doanh các loài thủy sản có
độc tố tự nhiên theo một trong các mức sau đây:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cố ý khai thác loài thủy sản có độc tố tự
nhiên gây nguy hại đến sức khỏe con người bị cấm dùng làm thực phẩm theo quy định
của pháp luật;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển thủy sản có độc tố tự nhiên gây
nguy hại đến sức khỏe con người, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thuê người khác vận chuyển thủy sản có độc
tố tự nhiên gây nguy hại đến sức khỏe con người, trừ trường hợp được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép;
d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thu gom, sơ chế, bảo quản, chế biến, kinh
doanh các loài thủy sản có độc tố tự nhiên gây nguy hại đến sức khỏe con người
dùng làm thực phẩm, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép.
7. Phạt tiền từ 05 lần đến 07 lần
giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 5, các điểm b, c và
d khoản 6 Điều này trong trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất của khung tiền
phạt tương ứng mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm từ 04 tháng đến 06 tháng đối với vi
phạm quy định tại khoản 7 Điều này;
b) Đình chỉ một phần hoặc toàn
bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi
phạm quy định tại các khoản 4 và 5, điểm d khoản 6 Điều này;
c) Tịch thu tang vật đối với vi
phạm quy định tại Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thay đổi mục đích sử dụng
hoặc tái chế thực phẩm hoặc buộc tiêu hủy lô hàng thủy sản không đảm bảo an
toàn thực phẩm đối với vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 12.
Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh
doanh động vật, sản phẩm động vật tươi sống sử dụng làm thực phẩm
1. Phạt tiền từ 01 lần đến 02 lần
giá trị thực phẩm vi phạm đối với hành vi kinh doanh thực phẩm tươi sống có nguồn
gốc động vật trên cạn bị ôi thiu, biến đổi màu sắc, mùi vị.
2. Phạt tiền từ 02 lần đến 03 lần
giá trị thực phẩm vi phạm đối với hành vi kinh doanh thực phẩm tươi sống có nguồn
gốc động vật trên cạn bị ô nhiễm vi sinh vật; tồn dư chất, hóa chất vượt giới hạn
theo quy định của pháp luật.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thay đổi mục đích sử dụng
hoặc tái chế thực phẩm hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại
Điều này.
Điều 13.
Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh
doanh thực phẩm tươi sống có nguồn gốc thực vật
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có quy định nội bộ về điều
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất;
b) Không thực hiện đánh giá nội
bộ ít nhất mỗi năm một lần theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sơ chế, chế biến thực phẩm mà không có các
quy trình kiểm soát chất lượng nguyên liệu đầu vào và sản phẩm cuối cùng.
3. Phạt tiền từ 01 lần đến 02 lần
giá trị thực phẩm vi phạm đối với hành vi sản xuất, kinh doanh thực phẩm tươi sống
có nguồn gốc thực vật có ít nhất một trong các chỉ tiêu an toàn thực phẩm vượt
quá giới hạn theo quy định của pháp luật.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thay đổi mục đích sử dụng
hoặc tái chế thực phẩm hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại
khoản 3 Điều này.
Điều 14.
Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh thực
phẩm đã qua chế biến không bao gói sẵn và bao gói sẵn đối với cơ sở kinh doanh
thực phẩm nhỏ lẻ
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh thực phẩm bị hỏng, mốc, bụi bẩn hoặc
tiếp xúc với các yếu tố gây ô nhiễm khác.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nơi kinh doanh, bày bán, bảo
quản thực phẩm bị côn trùng, động vật gây hại xâm nhập;
b) Vi phạm quy định của pháp luật
về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong bảo quản thực phẩm;
c) Vi phạm quy định của pháp luật
về bảo đảm an toàn thực phẩm đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp
xúc trực tiếp với thực phẩm.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thay đổi mục đích sử dụng
hoặc tái chế thực phẩm hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 15.
Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ
ăn uống thuộc loại hình cơ sở chế biến suất ăn sẵn, căng tin kinh doanh ăn uống,
bếp ăn tập thể; bếp ăn, nhà hàng ăn uống, nhà hàng ăn uống của khách sạn, khu
nghỉ dưỡng; cửa hàng ăn uống, cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực
phẩm chín và các loại hình khác thực hiện việc chế biến, cung cấp thực phẩm
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bày bán, chứa đựng thực phẩm
trên thiết bị, dụng cụ, vật liệu không bảo đảm vệ sinh;
b) Không có đủ dụng cụ chế biến,
bảo quản và sử dụng riêng đối với thực phẩm tươi sống, thực phẩm đã qua chế biến;
c) Nơi chế biến, kinh doanh, bảo
quản có côn trùng, động vật gây hại xâm nhập;
d) Sử dụng người trực tiếp chế
biến thức ăn mà không đội mũ, đeo khẩu trang; không cắt ngắn móng tay; không sử
dụng găng tay khi tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm chín, thức ăn ngay;
đ)[16] Không bảo đảm ngăn ngừa nhiễm chéo giữa thực
phẩm chưa qua chế biến và thực phẩm đã qua chế biến trong bố trí bếp ăn.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng quy định của pháp luật về chế độ kiểm thực 3 bước;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng quy định của pháp luật về lưu mẫu thức ăn;
c) Thiết bị, phương tiện vận
chuyển, bảo quản suất ăn sẵn, thực phẩm dùng ngay không bảo đảm vệ sinh; gây ô
nhiễm đối với thực phẩm;
d)[17] Cống rãnh thoát nước thải khu vực cửa hàng,
nhà bếp bị ứ đọng; không được che kín;
đ) Không có nhà vệ sinh, nơi rửa
tay;
e)[18] Không có dụng cụ thu gom, chứa đựng rác thải,
chất thải bảo đảm vệ sinh;
3.[19] Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng người trực tiếp chế biến thức ăn không có giấy xác nhận
tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm.
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng nước không đáp ứng
quy chuẩn kỹ thuật hoặc không bảo đảm vệ sinh theo quy định của pháp luật tương
ứng để chế biến thức ăn; để vệ sinh trang thiết bị, dụng cụ phục vụ chế biến,
ăn uống;
b)[20] Chủ cơ sở không có giấy xác nhận tập huấn kiến
thức an toàn thực phẩm;
c) Không thực hiện thu gom, xử lý
chất thải, rác thải trong phạm vi của cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống theo quy
định của pháp luật;
d) Vi phạm các quy định khác về
điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật trong kinh
doanh dịch vụ ăn uống, trừ các hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3,
các điểm a, b và c khoản 4, khoản 5 Điều này.
5.[21] Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng người trực tiếp chế biến thức ăn mà đang bị mắc bệnh: tả,
lỵ, thương hàn, viêm gan A, E, viêm da nhiễm trùng, lao phổi, tiêu chảy cấp.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ
hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, cung cấp thực phẩm từ 01 tháng đến 03
tháng đối với vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này.
Điều 16.
Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh thức
ăn đường phố
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có bàn, tủ, giá, kệ,
thiết bị, dụng cụ đáp ứng theo quy định của pháp luật để bày bán thức ăn;
b) Thức ăn không được che đậy
ngăn chặn bụi bẩn; có côn trùng, động vật gây hại xâm nhập;
c) Không sử dụng găng tay khi
tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm chín, thức ăn ngay.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng dụng cụ chế biến, ăn
uống, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm không bảo đảm
an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
b)[22] Người trực tiếp chế biến thức ăn mà đang bị mắc
bệnh: tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A, E, viêm da nhiễm trùng, lao phổi, tiêu chảy
cấp;
c) Sử dụng phụ gia thực phẩm được
sang chia, san chiết không phù hợp quy định của pháp luật để chế biến thức ăn;
d) Sử dụng nước không bảo đảm vệ
sinh để chế biến thức ăn; để vệ sinh trang thiết bị, dụng cụ phục vụ chế biến,
ăn uống;
đ) Vi phạm các quy định khác về
điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật trong kinh
doanh thức ăn đường phố, trừ các hành vi quy định tại khoản 1, các điểm a, b, c
và d khoản 2 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy thực phẩm đối với
vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 17.
Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm biến
đổi gen, thực phẩm chiếu xạ
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ các quy định về vận chuyển,
lưu giữ thực phẩm biến đổi gen, sinh vật biến đổi gen sử dụng làm thực phẩm.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm
từ sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen không có tên trong
Danh mục sinh vật biến đổi gen được cấp giấy xác nhận đủ điều kiện sử dụng làm
thực phẩm;
b) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm
từ sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen có tên trong Danh
mục sinh vật biến đổi gen được cấp giấy xác nhận đủ điều kiện sử dụng làm thực
phẩm nhưng không có giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng
làm thực phẩm;
c) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm
bảo quản bằng phương pháp chiếu xạ không thuộc danh mục nhóm thực phẩm được
phép chiếu xạ;
d) Thực hiện chiếu xạ thực phẩm
nhưng không tuân thủ quy định về liều lượng chiếu xạ hoặc chiếu xạ thực phẩm tại
cơ sở chưa đủ điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định của
pháp luật.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy thực phẩm đối với
vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 18. Vi
phạm quy định về Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
1.[23] Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi kinh doanh dịch vụ ăn uống mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm hoặc có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn
thực phẩm nhưng đã hết hiệu lực, trừ trường hợp không thuộc diện cấp Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh thực phẩm mà không có
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc có Giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nhưng đã hết hiệu lực, trừ trường hợp không
thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất thực phẩm bảo vệ sức
khỏe mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu
thực hành sản xuất tốt (sau đây gọi tắt là GMP) hoặc có Giấy chứng nhận GMP
nhưng đã hết hiệu lực, trừ trường hợp sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên
dây chuyền sản xuất thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền hoặc trường hợp khác theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
b) Buôn bán, lưu thông trên thị
trường sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu đã
được cấp Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm hoặc Giấy tiếp
nhận đăng ký bản công bố sản phẩm trước ngày 01 tháng 7 năm 2019 mà không thực
hiện bổ sung Giấy chứng nhận GMP hoặc chứng nhận tương đương trước khi sản xuất.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi thực phẩm đối với
vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;
b) Buộc thay đổi mục đích sử dụng
hoặc tái chế hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại các khoản
2 và 3 Điều này.
Mục 3.
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI
VỚI THỰC PHẨM NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU VÀ VI PHẠM QUY ĐỊNH KHÁC VỀ ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM
AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG SẢN XUẤT, KINH DOANH, CUNG CẤP THỰC PHẨM
Điều 19.
Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập
khẩu, xuất khẩu
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm tra nhà nước về an
toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật trong nhập khẩu hoặc xuất khẩu thực
phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao
gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
2.[24] Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây trong nhập khẩu hoặc xuất khẩu thực phẩm,
phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói,
chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm:
a)[25] Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung bản tự
công bố sản phẩm, bản công bố sản phẩm, Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản
phẩm, Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu, Giấy chứng nhận
an toàn thực phẩm (Chứng thư), Giấy chứng nhận lưu hành tự do và các loại giấy
tờ, tài liệu khác;
b) Cung cấp thông tin, sử dụng
tài liệu không đúng sự thật về lô hàng, mặt hàng nhập khẩu để được áp dụng
phương thức kiểm tra giảm hoặc miễn kiểm tra về an toàn thực phẩm hoặc để chuyển
từ phương thức kiểm tra chặt sang phương thức kiểm tra thông thường;
c) Đưa ra lưu thông trên thị
trường lô hàng, mặt hàng thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm thuộc
đối tượng phải được cấp “Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập
khẩu” trước khi thông quan mà không thực hiện theo quy định của pháp luật;
d)[26] Thực hiện xuất khẩu lô hàng thực phẩm không
đúng khối lượng, quy cách sản phẩm như đã đăng ký để được thẩm định, cấp Giấy
chứng nhận an toàn thực phẩm (Chứng thư).
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất
hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực
tiếp với thực phẩm thuộc đối tượng áp dụng phương thức kiểm tra thông thường,
kiểm tra giảm không có lấy mẫu kiểm nghiệm hoặc miễn kiểm tra về an toàn thực
phẩm mà sản phẩm hoặc lô sản phẩm lưu thông trên thị trường có ít nhất một
trong các chỉ tiêu an toàn thực phẩm không phù hợp với mức quy định tại quy chuẩn,
tiêu chuẩn, quy định của pháp luật tương ứng hoặc mức công bố; sản phẩm thực phẩm
bảo vệ sức khỏe có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng chủ yếu tạo nên
công dụng của sản phẩm không phù hợp với mức công bố.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thực phẩm thuộc diện miễn kiểm
tra an toàn thực phẩm đối với thực phẩm xuất khẩu nhưng bị quốc gia nhập khẩu
trả về mà không thực hiện kiểm tra an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật
trước khi lưu thông trên thị trường.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a)[27] Tịch thu tang vật đối với vi phạm quy định tại
điểm c khoản 2 Điều này trong trường hợp còn tang vật vi phạm;
b) Tước quyền sử dụng Giấy tiếp
nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với sản phẩm thuộc
diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy tiếp
nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 03 tháng đến 05 tháng đối với sản phẩm thuộc
diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
d) Tước quyền sử dụng Giấy tiếp
nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 05 tháng đến 07 tháng đối với sản phẩm thuộc
diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
đ) Tước quyền sử dụng Giấy tiếp
nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 07 tháng đến 09 tháng đối với sản phẩm thuộc
diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất thực phẩm, phụ
gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa
đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm đối với vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Buộc thu hồi thực phẩm, phụ
gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa
đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm đối với vi phạm quy định tại điểm b khoản
2, các khoản 3 và 4 Điều này;
c) Buộc thay đổi mục đích sử dụng
hoặc tái chế hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế
biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực
phẩm vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này;
d) Buộc nộp lại số tiền bằng trị
giá tang vật vi phạm trong trường hợp tang vật vi phạm không còn đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
đ) Buộc thu hồi bản tự công bố
sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm vi phạm quy định tại Điều
này;
e)[28] Buộc nộp lại giấy tờ, tài liệu đã bị sửa chữa,
tẩy xóa đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 20.
Vi phạm quy định về tự công bố sản phẩm
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện thông báo,
đăng tải, niêm yết bản tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật;
b)[29] Không công bố trên Hệ thống thông tin dữ liệu
cập nhật về an toàn thực phẩm hoặc không nộp 01 bản tự công bố sản phẩm đến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Không lưu giữ hồ sơ đã tự
công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật;
d) Tài liệu bằng tiếng nước
ngoài trong hồ sơ tự công bố sản phẩm không được dịch sang tiếng Việt và không
được công chứng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây về sử dụng phiếu kết
quả kiểm nghiệm để tự công bố sản phẩm:
a) Sử dụng phiếu kết quả kiểm
nghiệm đã hết hiệu lực;
b) Phiếu kết quả kiểm nghiệm
không đầy đủ chỉ tiêu an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
c) Phiếu kết quả kiểm nghiệm có
ít nhất một trong các chỉ tiêu an toàn thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn,
tiêu chuẩn tương ứng hoặc không phù hợp quy định của pháp luật;
d) Phiếu kết quả kiểm nghiệm được
cấp bởi phòng kiểm nghiệm không được chỉ định hoặc không được công nhận phù hợp
ISO 17025;
đ) Phiếu kết quả kiểm nghiệm
không phải là bản chính hoặc bản sao chứng thực;
e)[30] Không có phiếu kết quả kiểm nghiệm trong hồ sơ
tự công bố sản phẩm còn thời hạn tại thời điểm tự công bố theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a)[31] Sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm thuộc diện tự
công bố sản phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc quy định của
cơ quan có thẩm quyền hoặc tiêu chuẩn đã công bố;
b) Nội dung yêu cầu về an toàn
thực phẩm tự công bố không phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng hoặc
không phù hợp quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất hoặc nhập khẩu sản
phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm mà không có bản tự công bố sản phẩm theo
quy định của pháp luật;
b) Tự công bố sản phẩm đối với
sản phẩm thuộc diện phải đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ
hoạt động sản xuất, nhập khẩu thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm
quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi thực phẩm đối với
vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc thay đổi mục đích sử dụng
hoặc tái chế hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản
3 và điểm a khoản 4 Điều này;
c) Buộc thu hồi bản tự công bố
sản phẩm đối với vi phạm quy định tại khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm b khoản 4
Điều này.
Điều 21.
Vi phạm quy định về đăng ký bản công bố sản phẩm
1.[32] Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố
sản phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc quy định của cơ
quan có thẩm quyền hoặc tiêu chuẩn đã công bố.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy
định của pháp luật trong sản xuất, nhập khẩu sản phẩm thuộc diện phải đăng ký bản
công bố sản phẩm hoặc sản xuất, nhập khẩu sản phẩm thuộc diện phải đăng ký bản
công bố sản phẩm mà không có Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm theo
quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ
hoạt động sản xuất, nhập khẩu thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi thực phẩm đối với
vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc thay đổi mục đích sử dụng
hoặc tái chế; hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại các khoản
1 và 2 Điều này.
Điều 22.
Vi phạm quy định khác về bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh,
nhập khẩu, cung cấp thực phẩm
1.[33] Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm về buôn
bán, lưu thông trên thị trường sản phẩm thực phẩm được quy định như sau:
a) Phạt tiền từ 01 lần đến 02 lần
tổng giá trị sản phẩm thực phẩm vi phạm đã tiêu thụ đối với hành vi buôn bán,
lưu thông trên thị trường sản phẩm thực phẩm không phù hợp với tiêu chuẩn đã
công bố; sản phẩm thực phẩm thuộc diện phải được sản xuất tại cơ sở có Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc chứng nhận tương đương mà không
thực hiện theo quy định;
b) Phạt tiền từ 02 lần đến 03 lần
tổng giá trị sản phẩm thực phẩm vi phạm đã tiêu thụ đối với hành vi thay thế,
đánh tráo, thêm, bớt thành phần hoặc chất phụ gia so với tiêu chuẩn đã công bố;
c) Phạt tiền từ 03 lần đến 05 lần
tổng giá trị sản phẩm thực phẩm vi phạm đã tiêu thụ đối với hành vi thay thế,
đánh tráo, thêm, bớt thành phần hoặc chất phụ gia hoặc có chỉ tiêu an toàn
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc quy định của cơ quan có thẩm
quyền.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về sản xuất thực phẩm
bảo vệ sức khỏe sau đây:
a) Không thiết lập, duy trì hệ
thống quản lý chất lượng để kiểm soát quá trình sản xuất, lưu thông phân phối
nhằm bảo đảm sản phẩm đạt chất lượng theo tiêu chuẩn đã công bố và an toàn đối
với người sử dụng cho đến hết hạn sử dụng;
b) Không thực hiện duy trì hoạt
động vệ sinh hàng ngày đối với hệ thống nhà xưởng, thiết bị và tiện ích phụ trợ;
c) Không thực hiện và lưu trữ đầy
đủ hồ sơ, tài liệu về sản xuất, kiểm soát chất lượng, lưu thông phân phối để
truy xuất mọi lô sản phẩm theo quy định của pháp luật;
d) Không áp dụng các biện pháp
kiểm tra, giám sát trong quá trình sản xuất để phòng, tránh nguy cơ nhầm lẫn, ô
nhiễm, nhiễm chéo; không ghi chép kết quả vào hồ sơ ngay khi thực hiện thao tác
hoặc ngay sau khi hoàn thành công đoạn sản xuất;
đ) Xuất nguyên vật liệu để sử dụng
khi chưa được đánh giá đạt chất lượng; xuất bán sản phẩm khi chưa được đánh giá
đạt chất lượng theo yêu cầu;
e) Không theo dõi độ ổn định của
sản phẩm theo quy định của pháp luật;
g) Không có quy trình quy định
giải quyết khiếu nại, thu hồi sản phẩm, hoạt động tự kiểm tra hoặc có quy trình
quy định nhưng không thực hiện theo quy trình; không ghi chép, lưu giữ đầy đủ hồ
sơ về các hoạt động giải quyết khiếu nại, thu hồi sản phẩm, tự kiểm tra;
h)[34] Nhân sự tham gia sản xuất không được đào tạo,
đào tạo lại về các nguyên tắc cơ bản Thực hành sản xuất tốt thực phẩm bảo vệ sức
khỏe;
i) Không có bản mô tả công việc
cho nhân sự chủ chốt, nhân sự có trách nhiệm và các nhóm nhân sự của các bộ phận
theo quy định;
k) Không có quy trình sản xuất
được phê duyệt cho mỗi sản phẩm;
l) Không thực hiện và không duy
trì thường xuyên hoạt động tự kiểm tra để giám sát việc triển khai, áp dụng và
tuân thủ quy định Thực hành sản xuất tốt thực phẩm bảo vệ sức khỏe và đưa ra biện
pháp khắc phục cần thiết, kịp thời;
m) Không có hợp đồng hoặc có hợp
đồng nhưng không được xác định rõ ràng, thống nhất và không được kiểm soát thực
thi chặt chẽ trong trường hợp có sản xuất và/hoặc kiểm nghiệm theo hợp đồng;
n) Không thực hiện lưu giữ mẫu
nguyên liệu ban đầu, thành phẩm theo quy định hoặc có lưu giữ mẫu nhưng không đủ
lượng mẫu và thời gian lưu theo quy định.
2a.[35] Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm về sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe quy
định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp tái phạm.
3. Phạt tiền đối với hành vi
buôn bán, lưu thông trên thị trường sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm hoặc
đăng ký bản công bố sản phẩm mà không thực hiện công bố sản phẩm theo quy định
của pháp luật hoặc không có bản tự công bố sản phẩm, Giấy tiếp nhận đăng ký bản
công bố sản phẩm theo một trong các mức sau đây:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị sản phẩm vi phạm đến 3.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị sản phẩm vi phạm từ trên
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị sản phẩm vi phạm từ trên
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị sản phẩm vi phạm từ trên
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị sản phẩm vi phạm từ trên
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị sản phẩm vi phạm từ trên
40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị sản phẩm vi phạm từ trên
60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị sản phẩm vi phạm từ trên
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị sản phẩm vi phạm từ trên
100.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tự công bố lại sản phẩm,
đăng ký lại bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật trong trường hợp sản
phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo;
b) Không thực hiện thông báo bằng
văn bản về nội dung thay đổi sau công bố đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật hoặc có thông báo nhưng nội dung thông báo không
phù hợp nội dung thay đổi của sản phẩm hoặc không có tài liệu phù hợp quy định
của pháp luật chứng minh cho sự thay đổi;
c) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch
nội dung bản tự công bố sản phẩm, bản công bố sản phẩm, Giấy tiếp nhận đăng ký
bản công bố sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm, Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm và các loại giấy tờ, tài liệu khác;
d) Không thực hiện theo quy định
về sang chia, san, chiết trong sản xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm;
đ) Bày bán phụ gia thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm trong cơ sở kinh doanh hoá chất dùng cho mục
đích khác.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a)[36] Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán, lưu thông trên
thị trường thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ,
vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm không phù hợp với
thông tin về sản phẩm đã công bố, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buôn bán sản phẩm, nguyên liệu
sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ
cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong
nước mà đã được miễn thực hiện thủ tục công bố sản phẩm và miễn kiểm tra nhà nước
về an toàn thực phẩm nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a)[37] Nhập khẩu, sản xuất, chế biến, cung cấp, bán
thực phẩm gây ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe của từ 01 người đến 04
người mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán
thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế
biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá dưới
10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 5.000.000 đồng;
c) Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán
thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế
biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam
trị giá dưới 50.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 20.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu, buôn bán, lưu thông
trên thị trường thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm có
chứa chất độc hại hoặc nhiễm chất độc hại hoặc có chất, dược chất không thuộc
loại dùng làm thực phẩm.
8. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a)[38] Nhập khẩu, sản xuất, chế biến, cung cấp, bán
thực phẩm gây ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe của từ 05 người trở lên
mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán
thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế
biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá từ
10.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính trên 5.000.000 đồng mà chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán
thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến
thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị
giá từ 50.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính trên 20.000.000 đồng mà
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
9. Phạt tiền từ 05 lần đến 07 lần
giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 8 Điều
này trong trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt tương ứng
mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự.
10. Hình thức xử phạt bổ sung:
a)[39] Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản
xuất, chế biến, kinh doanh, cung cấp thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
vi phạm quy định tại các khoản 2a và 7 Điều này;
b) Đình chỉ một phần hoặc toàn
bộ hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, cung cấp thực phẩm từ 03 tháng đến
05 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này;
c) Đình chỉ một phần hoặc toàn
bộ hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, cung cấp thực phẩm từ 10 tháng đến
12 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 9 Điều này;
d)[40] (được bãi bỏ);
đ) Tước quyền sử dụng Giấy tiếp
nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 10 tháng đến 12 tháng đối với sản phẩm thuộc
diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 4, điểm
a khoản 5 Điều này;
e) Tước quyền sử dụng Giấy tiếp
nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 12 tháng đến 16 tháng đối với sản phẩm thuộc
diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;
g) Tước quyền sử dụng Giấy tiếp
nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 16 tháng đến 20 tháng đối với sản phẩm thuộc
diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;
h) Tước quyền sử dụng Giấy tiếp
nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24 tháng đối với sản phẩm thuộc
diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 8 và 9 Điều này.
11. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi thực phẩm đối với
vi phạm quy định tại các khoản 1, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này;
b)[41] Buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định
tại các khoản 6, 7, 8 và 9 Điều này;
c) Buộc chịu mọi chi phí cho việc
xử lý ngộ độc thực phẩm, khám, điều trị người bị ngộ độc thực phẩm đối với vi
phạm quy định tại điểm a khoản 6 và điểm a khoản 8 Điều này;
d) Buộc thu hồi bản tự công bố
sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm vi phạm quy định tại điểm
a, b khoản 4, điểm a khoản 5, các khoản 6, 7, 8 và 9 Điều này;
đ)[42] Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế hoặc
buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại các khoản 1, 3 và 5 Điều này;
e) Buộc nộp lại giấy tờ đã bị sửa
chữa, tẩy xóa đối với vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này.
Mục 4.
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢNG CÁO, THÔNG TIN, GIÁO DỤC, TRUYỀN
THÔNG; KIỂM NGHIỆM THỰC PHẨM; PHÂN TÍCH NGUY CƠ; PHÒNG NGỪA, NGĂN CHẶN VÀ KHẮC
PHỤC SỰ CỐ VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM; TRUY XUẤT NGUỒN GỐC ĐỐI VỚI THỰC PHẨM KHÔNG BẢO
ĐẢM AN TOÀN
Điều 23.
Vi phạm quy định về quảng cáo, thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực
phẩm
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe mà
không có nội dung khuyến cáo “Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng
thay thế thuốc chữa bệnh”.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin về an toàn thực phẩm
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo thực phẩm có nội dung đăng tải, dẫn,
trích dẫn hoặc nêu ý kiến người bệnh mô tả thực phẩm có tác dụng điều trị bệnh.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phát hành tài liệu, ấn phẩm
thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm không chính xác, không
đúng sự thật;
b) Đăng tải trên các phương tiện
thông tin đại chúng thông tin về an toàn thực phẩm không chính xác, không đúng
sự thật.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi tài liệu, ấn phẩm
đã phát hành đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy tài liệu, ấn
phẩm đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
c) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa
quảng cáo đối với vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Buộc cải chính thông tin đối
với vi phạm quy định tại khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều này.
Điều 24.
Vi phạm quy định về kiểm nghiệm thực phẩm và kiểm tra nhà nước về an toàn thực
phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đưa thông tin sai về năng lực
kiểm nghiệm hoặc phạm vi được công nhận chỉ định kiểm nghiệm phục vụ quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm của cơ sở kiểm nghiệm;
b) Không thực hiện chế độ báo
cáo theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm
không lưu trữ hồ sơ kiểm nghiệm, thử nghiệm theo quy định của pháp luật;
b) Cơ quan kiểm tra nhà nước đối
với thực phẩm nhập khẩu không lưu trữ hồ sơ kiểm tra theo quy định của pháp luật.
3 Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi đánh tráo hoặc giả mạo mẫu thực phẩm dùng để
kiểm nghiệm phục vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm mà chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự.
4 Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch
nội dung giấy chứng nhận kết quả phân tích phiếu kết quả kiểm nghiệm, thông báo
kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu hoặc các giấy tờ khác có liên
quan đến kiểm nghiệm thực phẩm và kiểm tra nhà nước đối với thực phẩm nhập khẩu;
b) Cố ý làm sai kết quả kiểm
nghiệm, kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu;
c) Cung cấp kết quả kiểm nghiệm,
kết quả kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm sai sự thật;
d) Không thực hiện việc kiểm
nghiệm, kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhưng vẫn cấp giấy chứng nhận kết
quả phân tích, phiếu kết quả kiểm nghiệm kết quả kiểm tra nhà nước về an toàn
thực phẩm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Hình thức hình phạt bổ sung:
a) Đình chỉ một phần hoặc toàn
bộ hoạt động kiểm nghiệm, kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu từ
06 tháng đến 12 tháng đối với vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này;
b)[43] (được bãi bỏ).
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin đối
với vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ kết quả kiểm
nghiệm, thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu đối với vi
phạm quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều này.
c)[44] Buộc nộp lại giấy tờ đã bị sửa chữa, tẩy xóa đối
với vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
Điều 25.
Vi phạm quy định về phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm
và thực hiện các giải pháp hạn chế nguy cơ mất an toàn thực phẩm
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khi phát hiện sự cố an toàn thực phẩm.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn sự cố về an toàn thực phẩm theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
các giải pháp hạn chế nguy cơ mất an toàn thực phẩm theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi che dấu, làm sai lệch, xóa bỏ hiện trường,
bằng chứng về sự cố an toàn thực phẩm hoặc các hành vi cố ý khác cản trở việc
phát hiện, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm.
Điều 26.
Vi phạm quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý đối với thực phẩm, phụ
gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa
đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm không bảo đảm an toàn[45]
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không lưu trữ thông tin hoặc lưu trữ không đầy
đủ thông tin để truy xuất nguồn gốc thực phẩm.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện thông báo lô
sản phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
b)[46] Không thiết lập hệ thống dữ liệu truy xuất nguồn
gốc sản phẩm thực phẩm hoặc có thiết lập nhưng không đầy đủ thông tin; không thực
hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm không bảo đảm an toàn theo quy định;
c) Không tổng hợp, báo cáo cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về các biện pháp xử lý lô sản phẩm không bảo đảm an
toàn;
d)[47] Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, chính
xác, kịp thời thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm theo quy định của
pháp luật.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi thu hồi, xử lý thực phẩm không bảo đảm an
toàn không phù hợp quy định của pháp luật hoặc không đúng nội dung yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các biện pháp ngăn chặn kịp
thời khi phát hiện sản phẩm của mình đang lưu thông hoặc đã đưa vào sử dụng mà
không bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật hoặc có chỉ tiêu an
toàn thực phẩm không phù hợp với mức quy định tại quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định
của pháp luật tương ứng hoặc mức công bố; sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe có
ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng chủ yếu tạo nên công dụng của sản phẩm
không phù hợp với mức công bố.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện thu hồi theo quy định của pháp
luật đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn.
6. Phạt tiền từ 01 lần đến 02 lần
giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi buôn bán sản phẩm hoặc lô sản phẩm đã
có thông báo ngừng, tạm ngừng lưu thông hoặc quyết định thu hồi của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với vi
phạm quy định tại khoản 6 Điều này trong trường hợp còn tang vật vi phạm;
b) Tước quyền sử dụng Giấy tiếp
nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24 tháng đối với sản phẩm thuộc
diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số tiền bằng trị
giá tang vật vi phạm trong trường hợp tang vật vi phạm không còn đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Buộc thu hồi bản tự công bố
sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm vi phạm quy định tại khoản
6 Điều này.
Chương
III
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN
VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 27.
Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính quy định tại Điều 28 29, 30, 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
2. Công chức, viên chức thuộc
các ngành: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương và công chức,
viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, trong các
cơ quan được quy định tại Điều 28, 29, 30, 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao về lĩnh vực an toàn thực phẩm.
Điều 28.
Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có quyền:
a) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức;
b)[48] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng đối với cá nhân và 20.000.000 đồng
đối với tổ chức;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản
phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c)[49] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k và l
khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có quyền:
a) Phạt tiền đến mức tối đa
theo quy định tại Nghị định này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản
phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c)[50] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
Điều 29.
Thẩm quyền của thanh tra
1. Thanh tra viên, người được
giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực về an toàn thực
phẩm đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức;
b)[51] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000 đồng
đối với tổ chức;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
2.[52] Chánh thanh tra Sở Y tế; Chánh Thanh tra Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chánh Thanh tra Sở Công Thương; Chánh Thanh
tra Sở Văn hoá và Thể thao, Chánh Thanh tra Sở Du lịch, Chánh Thanh tra Sở Văn
hoá, Thông tin, Thể thao và Du lịch; Chánh Thanh tra Sở Thông tin và Truyền
thông; Chi cục trưởng Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm thuộc Sở Y tế; Chi cục
trưởng Chi cục Thú y vùng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch động vật vùng thuộc
Cục Thú y; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng thuộc Cục Bảo vệ thực
vật; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản Trung Bộ,
Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản Nam Bộ thuộc
Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Chi cục trưởng Chi cục về trồng
trọt và bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y, thủy sản, quản lý chất lượng nông
lâm và thủy sản, thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai, lâm nghiệp, phát
triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản
phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c)[53] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000
đồng đối với tổ chức;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
3.[54] Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở (gồm:
Sở Y tế; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Công Thương; Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Sở Du lịch, Sở Văn hoá, Thông tin, Thể thao và Du lịch; Sở
Thông tin và Truyền thông; Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm; Chi cục Trồng trọt
và Bảo vệ thực vật; Chi cục Chăn nuôi và Thú y; Chi cục Thủy sản; Chi cục Quản
lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản); Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của
Tổng cục, Cục thuộc Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công
Thương, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông (gồm: Tổng
cục Thủy sản; Cục Thú y; Cục Bảo vệ thực vật; Cục Trồng trọt; Cục Chăn nuôi; Cục
Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Cục Chế biến và Phát triển thị trường
Nông sản; Cục An toàn thực phẩm; Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện
tử; Cục Báo chí; Cục Xuất bản, In và Phát hành) có thẩm quyền xử phạt theo quy
định tại khoản 2 Điều này.
4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành cấp bộ của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công
Thương, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông có quyền:
a) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản
phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c)[55] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 140.000.000 đồng đối với cá nhân và 280.000.000
đồng đối với tổ chức;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
5.[56] Chánh Thanh tra Bộ Y tế; Chánh Thanh tra Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chánh Thanh tra Bộ Công Thương; Chánh
Thanh tra Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch; Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền
thông; Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản; Cục trưởng Cục Thú y; Cục trưởng Cục
Bảo vệ thực vật; Cục trưởng Cục Trồng trọt; Cục trưởng Cục Chăn nuôi; Cục trưởng
Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Cục trưởng Cục Chế biến và
Phát triển thị trường Nông sản; Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm; Cục trưởng Cục
Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử; Cục trưởng Cục Báo chí; Cục trưởng
Cục Xuất bản, In và Phát hành có quyền:
a) Phạt tiền đến mức tối đa
theo quy định tại Nghị định này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản
phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c)[57] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
Điều 30.
Thẩm quyền của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân
đang thi hành công vụ có quyền: Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2.[58] Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định
tại khoản 1 Điều này có quyền:
Phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức.
3.[59] Trưởng Công an cấp xã; Trưởng đồn Công an; Trưởng
trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất; Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc
tế; Thủy đội trưởng có quyền:
a) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức;
b)[60] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng đối với cá nhân và 10.000.000 đồng
đối với tổ chức;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
4.[61] Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp
vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh
sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội
phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng An
ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng,
kinh tế, buôn lậu; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Cảnh sát giao
thông đường bộ - đường sắt; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ; Trưởng
phòng Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi
trường; Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ
cao; Trưởng phòng An ninh kinh tế có quyền:
a)[62] Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân
và phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản
phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c)[63] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 40.000.000 đồng đối với cá nhân và 80.000.000 đồng
đối với tổ chức;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm b, đ, e, g, h, i, k và l khoản 3
Điều 2 của Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có
quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản
phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c)[64] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm b, đ, e, g, h, i, k và l khoản 3
Điều 2 của Nghị định này.
6.[65] Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ; Cục
trưởng Cục An ninh kinh tế; Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội; Cục trưởng
Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; Cục trưởng Cục
Cảnh sát giao thông; Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường;
Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Cục
trưởng Cục An ninh nội địa có quyền:
a) Phạt tiền đến mức tối đa
theo quy định tại Nghị định này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản
phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c)[66] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm b, đ, e, g, h, i, k và l khoản 3
Điều 2 của Nghị định này.
Điều 31.
Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng
đang thi hành công vụ có quyền:
Phạt tiền đến 500.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của
người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
Phạt tiền đến 2.500.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức.
2a.[67] Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và
tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm có quyền:
a) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng
đối với cá nhân và 20.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng đối với cá nhân và
40.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
3.[68] Đồn trưởng Đồn biên phòng; Hải đội trưởng Hải
đội biên phòng; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
b)[69] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000
đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, b, đ, e, i và l khoản 3 Điều 2
Nghị định này.
3a.[70] Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy
và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội
biên phòng có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng đối với cá nhân
và 200.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i và l khoản 3 Điều
2 Nghị định này.
4.[71] Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh; Hải
đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng; Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm
thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt tiền đến mức tối đa
theo quy định tại Nghị định này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản
phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c)[72] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i và l khoản 3 Điều
2 Nghị định này.
Điều 32.
Thẩm quyền của Cảnh sát biển
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển
đang thi hành công vụ có quyền:
Phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh
sát biển có quyền:
Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh
sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh
sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức;
b)[73] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 40.000.000 đồng đối với cá nhân và 80.000.000 đồng
đối với tổ chức;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, b, đ, e, i và l khoản 3 Điều 2
của Nghị định này.
5.[74] Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn
trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy
thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng
đối với cá nhân và 60.000.000 đồng đối với tổ chức;
b)[75] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 60.000.000 đồng đối với cá nhân và 120.000.000
đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, b, đ, e, i và l khoản 3 Điều 2
của Nghị định này.
6.[76] Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển; Cục trưởng Cục
Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
a1)[77] Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm, Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
b)[78] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, b, đ, e, i và l khoản 3 Điều 2
của Nghị định này.
7.[79] Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt tiền đến mức tối đa
theo quy định tại Nghị định này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản
phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c)[80] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, b, đ, e, i và l khoản 3 Điều 2
của Nghị định này.
Điều 33.
Thẩm quyền của Hải quan
1. Công chức Hải quan đang thi
hành công vụ có quyền:
Phạt tiền đến 500.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2.[81] Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan;
Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền:
Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.
3.[82] Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng
Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội
trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển
và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau
thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
b)[83] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000
đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, k, l và m khoản
3 Điều 2 Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục điều tra chống
buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản
phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c)[84] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, k, l và m khoản
3 Điều 2 Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan có quyền:
a) Phạt tiền đến mức tối đa
theo quy định tại Nghị định này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
c)[85] Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, d, đ, e, h, k, l và m khoản 3 Điều 2 Nghị định
này.
Điều 34.
Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường
1. Kiểm soát viên thị trường
đang thi hành công vụ có quyền:
Phạt tiền đến 500.000 đồng đối
với cá nhân và 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2.[86] Đội trưởng Đội Quản lý thị trường; Trưởng
phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
b)[87] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000
đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g h, i, k và l khoản
3 Điều 2 của Nghị định này.
3.[88] Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục
trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có
quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
b)[89] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản
phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
4.[90] Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có
quyền:
a) Phạt tiền đến mức tối đa
theo quy định tại Nghị định này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản
phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
Điều 35.
Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều
9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13,
Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23,
Điều 24, Điều 25, Điều 26 của Nghị định này theo thẩm
quyền quy định tại Điều 28 Nghị định này và chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
2. Người có thẩm quyền xử phạt
của cơ quan Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành trong các lĩnh vực về an toàn thực phẩm thuộc các ngành: Y tế, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Công Thương có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành
chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6,
Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11,
Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều
16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26 của
Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 29 Nghị định
này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3 Người có thẩm quyền xử phạt của
cơ quan Công an có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính
và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính
quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều
7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17,
Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều
22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26 của Nghị định này
theo thẩm quyền quy định tại Điều 30 Nghị định này và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4.[91] Người có thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên
phòng quy định tại Điều 31 Nghị định này và Cảnh sát biển
quy định tại Điều 32 Nghị định này có thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm
liên quan đến hoạt động thu gom, bán, cung cấp, nhập khẩu thực phẩm quy định tại
khoản 3, điểm b khoản 4 và khoản 5 Điều 4; các điều 10 và 11; các khoản 1 và 4 Điều 19; điểm
a khoản 4 Điều 20; khoản 2 Điều 21; khoản 1, các điểm b và
c khoản 6 Điều 22; khoản 6 Điều 26 Nghị định này theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Người có thẩm quyền xử phạt
của cơ quan Hải quan quy định tại Điều 33 Nghị định này có
thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an toàn thực phẩm quy định tại Điều 19; các khoản 2, 3
và 4 Điều 20; Điều 21; điểm a, b khoản 5, khoản 6, khoản 7,
khoản 8, khoản 9 Điều 22; khoản 4 Điều 24 Nghị định này
nếu phát hiện được các hành vi này tại địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý của Hải
quan mà Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hải quan chưa quy định.
6. Người có thẩm quyền xử phạt
của Quản lý thị trường quy định tại Điều 34 Nghị định này
có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều
9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13,
Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23,
Điều 24, Điều 25, Điều 26 của Nghị định này thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Công Thương về an toàn thực phẩm và chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
7. Người có thẩm quyền xử phạt
của Thanh tra Thông tin và Truyền thông quy định tại Điều 29 Nghị
định này có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính; xử phạt hành chính
và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính
quy định tại Điều 23 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
8. Người có thẩm quyền xử phạt
của Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tại Điều 29
Nghị định này có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành
chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Điều 15, khoản 1 Điều 18, Điều 23 Nghị định
này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH [92]
Điều 36.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 20 tháng 10 năm 2018.
2. Nghị định này thay thế Nghị
định số 178/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm.
Điều 37. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Các hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu
lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các
quy định có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
2. Các hành vi vi phạm liên quan
đến sản phẩm đã được cấp Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy, Giấy xác nhận công
bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm mà còn hiệu lực theo quy định tại khoản 1
Điều 42 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm thì áp dụng xử lý
vi phạm như sau:
a) Sản phẩm đã được cấp Giấy tiếp
nhận bản công bố hợp quy, Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực
phẩm nay theo quy định của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP thuộc diện tự công bố sản
phẩm thì áp dụng quy định của Nghị định này đối với sản phẩm thuộc diện tự công
bố để xử phạt;
b) Sản phẩm đã được cấp Giấy tiếp
nhận bản công bố hợp quy, Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực
phẩm nay theo quy định của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP thuộc diện đăng ký bản
công bố sản phẩm thì áp dụng quy định của Nghị định này đối với sản phẩm thuộc
diện đăng ký bản công bố để xử phạt.
Điều 38.
Trách nhiệm hậu kiểm
1. Bộ Y tế Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực
thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện hậu kiểm về an toàn thực phẩm
thông qua hoạt động thanh tra kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm thuộc phạm
vi quản lý theo quy định pháp luật; phân công, giao cơ quan quản lý an toàn thực
phẩm của bộ, Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm hậu kiểm về an toàn thực phẩm.
2. Hoạt động hậu kiểm được thực
hiện thường xuyên, liên tục đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng
cáo thực phẩm sau khi cơ sở tiến hành các hoạt động công bố sản phẩm, sản xuất
sản phẩm, nhập khẩu sản phẩm, buôn bán, lưu thông trên thị trường, quảng cáo sản
phẩm và các hoạt động khác liên quan đến sản xuất, chế biến, kinh doanh, kiểm
nghiệm thực phẩm, kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu.
3. Bảo đảm nguyên tắc tránh chồng
chéo về đối tượng, địa bàn và thời gian hậu kiểm. Việc xử lý chồng chéo thực hiện
theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và phân công, phân cấp quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
Điều 39.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Y tế có trách
nhiệm chủ trì hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức
và kiểm tra việc thi hành Nghị định này thuộc phạm vi quản lý; phối hợp với Bộ
trưởng Bộ Y tế hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Văn phòng Chính phủ (Công báo, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ);
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Thuấn
|
[1] Nghị định số 124/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 12
năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
115/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính về an toàn thực phẩm và Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 124/2021/NĐ-CP) có căn cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng, chống nhiễm
vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29
tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm
vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 16
tháng 11 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Y tế,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm và Nghị định số
117/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực y tế."
[2]
Điểm này được bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[3]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[4]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[5]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[6]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[7]
Điểm này được bãi bỏ bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[8]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung với điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[9]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung với điểm c khoản 3 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[10]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung với điểm d khoản 3 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[11]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung với điểm đ khoản 3 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[12]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung với điểm e khoản 3 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[13]
Các điểm này được sửa đổi, bổ sung với điểm g khoản 3 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[14]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung với khoản 4 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[15]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung với khoản 5 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[16]
Điểm này được bổ sung bởi điểm a khoản 6 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[17]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[18]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm c khoản 6 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[19]
Khoản này đã được sửa đổi, bổ sung bởi điểm d khoản 6 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[20]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm đ khoản 6 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[21]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm e khoản 6 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[22]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[23]
Các khoản này được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[24]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 9 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[25]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 9 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[26]
Điểm này được bổ sung bởi điểm c khoản 9 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[27]
Điểm này được bổ sung bởi điểm d khoản 19 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[28]
Điểm này được bổ sung bởi điểm đ khoản 9 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[29]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 10 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[30]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 10 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[31]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm c khoản 10 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[32]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[33]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 12 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[34]
Các điểm này được bổ sung bởi điểm b khoản 12 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[35]
Khoản này được bổ sung bởi điểm c khoản 12 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[36]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm d khoản 12 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[37]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm đ khoản 12 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[38]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm e khoản 12 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[39]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm g khoản 12 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[40]
Điểm này được bãi bỏ bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[41]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm h khoản 12 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[42]
Các điểm này được bổ sung bởi điểm i khoản 12 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[43]
Điểm này được bãi bỏ bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[44]
Điểm này được bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[45]
Tên Điều này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 14 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[46]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 14 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[47]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm c khoản 14 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[48]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 15 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[49]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 15 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[50]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 15 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[51]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 16 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[52]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 16 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[53]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm c khoản 16 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[54]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm d khoản 16 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[55]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm đ khoản 16 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[56]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm e khoản 16 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[57]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm g khoản 16 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[58]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 17 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[59]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 17 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[60]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm c khoản 17 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[61]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm d khoản 17 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[62]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm đ khoản 17 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[63]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm e khoản 17 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[64]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm g khoản 17 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[65]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm h khoản 17 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[66]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm g khoản 17 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[67]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 18 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[68]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 18 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[69]
Các điểm này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm c khoản 18 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[70]
Khoản này được bổ sung bởi điểm d khoản 18 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[71]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm đ khoản 18 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[72]
Các điểm này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm e khoản 18 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[73]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 19 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[74]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 19 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[75]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm c khoản 19 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[76]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm d khoản 19 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[77]
Điểm này được bổ sung bởi điểm đ khoản 19 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[78]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm e khoản 19 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[79]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm g khoản 19 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[80]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm h khoản 19 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[81]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 20 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[82]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 20 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[83]
Các điểm này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm c khoản 20 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[84]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm d khoản 20 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[85]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm đ khoản 20 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[86]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 21 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[87]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 21 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[88]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm c khoản 21 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[89]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm d khoản 21 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[90]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm đ khoản 21 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[91]
Các khoản này được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 22 Điều 1 Nghị định số
124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[92] Điều 4, Điều 5 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 quy định như sau:
"Điều 4. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Đối với các hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực y tế, an toàn thực phẩm xảy ra trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết
thì áp dụng các quy định về xử phạt quy định tại Nghị định này nếu Nghị định
này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ
hơn cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
Điều 5. Trách nhiệm thi
hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này."