NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH HÌNH THỨC XỬ PHẠT TRỤC XUẤT, BIỆN PHÁP TẠM GIỮ NGƯỜI,
ÁP GIẢI NGƯỜI VI PHẠM THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VI PHẠM
PHÁP LUẬT VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN LÀM THỦ TỤC TRỤC XUẤT
Nghị định số 112/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm
2013 của Chính phủ quy định hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người,
áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm
pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất, có hiệu lực kể từ
ngày 17 tháng 11 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 17/2016/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm
2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2013/NĐ-CP
ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định hình thức xử phạt trục xuất,
biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và quản
lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục
xuất, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2016.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật phòng, chống bạo lực gia đình
ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định hình thức
xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục
hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời
gian làm thủ tục trục xuất[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về:
1. Đối tượng, thẩm quyền, thủ tục tạm giữ, áp giải
người theo thủ tục hành chính, các trường hợp áp dụng biện pháp tạm giữ, áp giải
người theo thủ tục hành chính và những quy định khác có liên quan đến việc áp dụng
biện pháp tạm giữ, áp giải người theo thủ tục hành chính.
2. Đối tượng bị trục xuất, thủ tục áp dụng hình
thức xử phạt trục xuất, biện pháp quản lý người vi phạm trong thời gian làm thủ
tục trục xuất, quyền và nghĩa vụ của người bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất
và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc tổ chức thi hành hình thức xử
phạt trục xuất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Người có hành vi vi phạm bị tạm giữ theo thủ
tục hành chính trong các trường hợp quy định tại Điều 11 Nghị định
này.
2. Người nước ngoài bị áp dụng hình thức xử phạt
trục xuất quy định tại các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính.
3. Người có thẩm quyền xử phạt trục xuất, người
có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành
chính.
4. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến việc
áp dụng hình thức xử phạt trục xuất và các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý
vi phạm hành chính.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
1.[2] Việc tạm giữ, áp giải người theo thủ tục hành chính và áp dụng
hình thức xử phạt trục xuất phải bảo đảm đúng đối tượng, đúng thủ tục, thẩm quyền
và thời hạn quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính, Điều 102 Luật Hải quan,
Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm đến tính mạng,
sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người bị tạm giữ, áp giải theo thủ tục
hành chính và người bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
3. Trong mọi trường hợp, việc tạm giữ, áp giải
người theo thủ tục hành chính, áp dụng hình thức xử phạt trục xuất phải có quyết
định bằng văn bản của người có thẩm quyền quy định tại Điều 12,
Điều 25, Điều 7, Nghị định này; phải
giao cho người bị tạm giữ, áp giải, người bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất
một bản. Người ra quyết định áp dụng biện pháp tạm giữ, áp giải người theo thủ
tục hành chính, áp dụng hình thức xử phạt trục xuất phải chịu trách nhiệm đối với
quyết định của mình.
Điều 4. Kinh phí bảo đảm
1. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm
giữ, áp giải người theo thủ tục hành chính và áp dụng hình thức xử phạt trục xuất,
bao gồm:
a) Các khoản chi cho việc đầu tư xây dựng, sửa
chữa, nâng cấp cơ sở vật chất tạm giữ; mua sắm đồ dùng, phương tiện, vũ khí,
công cụ hỗ trợ và các điều kiện khác phục vụ cho việc tạm giữ, áp giải người
theo thủ tục hành chính; chi cho việc ăn uống, khám, chữa bệnh cho người bị tạm
giữ, chi phí cho việc tổ chức mai táng khi người bị tạm giữ, áp giải chết trong
thời gian bị tạm giữ, áp giải đối với trường hợp bản thân hoặc gia đình họ
không tự bảo đảm được và các khoản chi phí khác phục vụ cho việc tạm giữ người
theo thủ tục hành chính;
b) Lập hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức xử phạt
trục xuất, quản lý người nước ngoài trong thời gian làm thủ tục trục xuất, truy
tìm người bị trục xuất bỏ trốn và thi hành quyết định trục xuất.
2. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm
giữ, áp giải người theo thủ tục hành chính và áp dụng hình thức xử phạt trục xuất
do ngân sách nhà nước cấp. Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí từ nguồn
ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Các khoản chi cho ăn, ở, khám, chữa bệnh tại
cơ sở lưu trú quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định này và
phương tiện xuất cảnh do người bị trục xuất chi trả. Trong trường hợp người bị
trục xuất không có khả năng chi trả thì Cục Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp
tỉnh (nơi lập hồ sơ quản lý đối tượng) yêu cầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự của nước mà người đó là công dân hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân mời
người nước ngoài vào Việt Nam chi trả. Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức nêu
trên không có điều kiện, khả năng chi trả thì Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ
Công an hoặc Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ quản lý đối tượng chi trả từ nguồn
ngân sách nhà nước.
Chương II
ÁP DỤNG HÌNH THỨC XỬ PHẠT
TRỤC XUẤT
Điều 5. Thẩm quyền áp dụng
hình thức xử phạt trục xuất
Người có thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức
xử phạt trục xuất theo thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Điểm
đ Khoản 5, Khoản 7 Điều 39 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 6. Trình tự, thủ tục lập
hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất
1. Cơ quan phát hiện vi phạm xét thấy người nước
ngoài thực hiện hành vi vi phạm pháp luật đủ điều kiện áp dụng hình thức xử phạt
trục xuất, phải gửi ngay tài liệu, tang vật, phương tiện bị tạm giữ (nếu có)
liên quan đến vụ vi phạm đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh
nơi người nước ngoài đăng ký thường trú, tạm trú hoặc nơi xảy ra hành vi vi phạm
để lập hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất. Đối với trường hợp vi
phạm do cơ quan ở Trung ương, đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an phát hiện thì hồ
sơ vi phạm được gửi đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh để lập hồ sơ áp dụng hình thức
xử phạt trục xuất.
2. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ vi phạm, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh, phòng nghiệp vụ
thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị áp dụng
hình thức xử phạt trục xuất. Hồ sơ gồm có:
a) Tóm tắt lý lịch và hành vi vi phạm pháp luật
của người bị đề nghị trục xuất;
b) Tài liệu, chứng cứ về hành vi vi phạm pháp luật
hành chính;
c) Các hình thức xử lý đã áp dụng (đối với trường
hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm);
d) Văn bản đề nghị trục xuất.
Điều 7. Quyết định xử phạt
trục xuất
1. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được
báo cáo đề nghị trục xuất của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh
hoặc phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh, chuyển đến Giám đốc Công
an cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét, ra quyết định xử phạt
trục xuất đối với người nước ngoài vi phạm hành chính. Nếu không đủ điều kiện
áp dụng hình thức xử phạt trục xuất thì phải thông báo ngay cho cơ quan phát hiện
vi phạm biết.
2. Quyết định xử phạt trục xuất phải ghi rõ những
nội dung sau:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định xử phạt trục
xuất;
b) Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử
phạt trục xuất;
c) Họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch,
nghề nghiệp, số hộ chiếu/giấy tờ thay thế hộ chiếu của người bị trục xuất;
d) Hành vi vi phạm hành chính của người bị trục
xuất;
đ) Điều khoản của văn bản quy phạm pháp luật được
áp dụng; hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung, các biện pháp khắc
phục hậu quả (nếu có);
e) Thời gian thi hành quyết định xử phạt trục xuất;
g) Nơi bị trục xuất đến;
h) Cửa khẩu thi hành quyết định xử phạt trục xuất;
i) Cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành quyết
định xử phạt trục xuất;
k) Nơi ở bắt buộc của người nước ngoài trong thời
gian làm thủ tục trục xuất;
l) Chữ ký của người ra quyết định xử phạt trục
xuất.
3. Quyết định xử phạt trục xuất phải được gửi
cho người bị trục xuất và Bộ Ngoại giao Việt Nam, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại
diện ngoại giao của nước mà người bị trục xuất là công dân hoặc nước mà người
đó cư trú cuối cùng trước khi đến Việt Nam trước khi thi hành. Quyết định xử phạt
trục xuất phải được thể hiện bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh.
Điều 8. Quyền, nghĩa vụ của
người bị trục xuất
1. Quyền của người bị trục xuất:
a) Được biết lý do bị trục xuất, nhận quyết định
trục xuất chậm nhất 48 giờ trước khi thi hành;
b) Được liên hệ với cơ quan đại diện ngoại giao,
lãnh sự của nước mà mình là công dân để được bảo vệ, trợ giúp;
c) Được thực hiện các chế độ quy định tại Điều 31 Nghị định này trong thời gian chờ làm thủ tục trục xuất;
d) Được mang theo tài sản hợp pháp của mình ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam;
đ) Được khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Nghĩa vụ của người bị trục xuất:
a) Thực hiện đầy đủ các quy định ghi trong quyết
định trục xuất;
b) Xuất trình giấy tờ tùy thân theo yêu cầu của
cơ quan quản lý xuất nhập cảnh;
c) Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam,
chịu sự quản lý của cơ quan Công an trong thời gian làm thủ tục trục xuất;
d) Nhanh chóng chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ về
dân sự, hành chính, kinh tế theo quy định của pháp luật (nếu có). Trường hợp
không tự nguyện chấp hành, sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý
vi phạm hành chính theo quy định tại Chương I, Phần thứ tư của Luật xử lý vi phạm
hành chính;
đ) Hoàn thành các thủ tục cần thiết để rời khỏi
lãnh thổ Việt Nam.
Điều 9. Hoãn thi hành quyết
định xử phạt trục xuất
1. Người bị trục xuất được hoãn thi hành quyết định
xử phạt trục xuất trong những trường hợp sau đây:
a) Bị bệnh nặng, phải cấp cứu hoặc vì lý do sức
khoẻ khác không thể thực hiện được quyết định xử phạt trục xuất có chứng nhận của
bệnh viện hoặc trung tâm y tế từ cấp huyện trở lên hoặc các trường hợp bất khả
kháng khác;
b) Phải thực hiện nghĩa vụ về dân sự, hành
chính, kinh tế theo quy định của pháp luật.
2. Trên cơ sở đề nghị của cơ quan quản lý xuất
nhập cảnh Công an cấp tỉnh, Giám đốc Công an cấp tỉnh xem xét, ra quyết định
hoãn thi hành quyết định xử phạt trục xuất.
3. Trên cơ sở đề nghị của trưởng phòng nghiệp vụ
thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem
xét, ra quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt trục xuất.
4. Khi điều kiện hoãn không còn thì quyết định xử
phạt trục xuất được tiếp tục thi hành.
Điều 10. Hồ sơ thi hành quyết
định xử phạt trục xuất
1. Hồ sơ thi hành quyết định xử phạt trục xuất,
bao gồm:
a) Quyết định xử phạt trục xuất theo thủ tục
hành chính;
b) Bản sao hộ chiếu hoặc bản sao giấy tờ tùy
thân khác thay hộ chiếu của người bị trục xuất;
c) Giấy tờ chứng nhận đã chấp hành xong các
nghĩa vụ khác (nếu có);
d) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh
hoặc phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an có trách nhiệm
lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Chương III
TẠM GIỮ, ÁP GIẢI NGƯỜI THEO
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TRONG THỜI GIAN LÀM THỦ TỤC TRỤC
XUẤT
MỤC 1. THẨM QUYỀN, THỦ TỤC TẠM
GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ QUẢN LÝ NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ THEO THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH
Điều
11. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính[3]
Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ
được áp dụng trong các trường hợp sau:
1. Khi cần ngăn chặn, đình chỉ ngay các hành vi
sau:
a) Gây rối trật tự công cộng;
b) Gây thương tích cho người khác.
2. Khi cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi buôn
lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong các trường hợp sau mà
người vi phạm có dấu hiệu bỏ trốn, tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm, gây
cản trở việc xử lý vi phạm:
a) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa cấm xuất khẩu,
nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
b) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có Điều kiện mà không có giấy phép xuất khẩu, nhập
khẩu hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định kèm theo
hàng hóa;
c) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không đi qua cửa
khẩu quy định, không làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hoặc gian
lận số lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ tục hải quan;
d) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không có hóa
đơn, chứng từ kèm theo theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng từ
nhưng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp theo quy định của pháp luật;
đ) Nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật
phải dán tem nhập khẩu nhưng không có tem dán vào hàng hóa theo quy định của
pháp luật hoặc có tem dán nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng;
e) Buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế
quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật mà chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự;
g) Vận chuyển hàng hóa qua biên giới hoặc từ khu
phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật;
h) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Khi cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 5 Điều 20 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và Khoản 1
Điều 12 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2009 quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 12. Thẩm quyền tạm giữ
người theo thủ tục hành chính[4]
1. Những người sau đây có thẩm quyền quyết định
tạm giữ người theo thủ tục hành chính:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công
an phường;
b) Trưởng Công an cấp huyện;
c) Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông
đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát điều
tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều
tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma
túy, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh của Công an cấp tỉnh; Trưởng phòng Cảnh
sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội
phạm về môi trường;
d) Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại
đội trở lên, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu;
đ) Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội kiểm
lâm cơ động;
e) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội
kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội
trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục hải
quan;
g) Đội trưởng Đội quản lý thị trường;
h) Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy
trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng, Chỉ huy
trưởng Hải đội biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị bộ đội
biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo;
i) Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải
đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển;
k) Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng
tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga;
l) Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
2. Người có thẩm quyền tạm giữ người quy định tại
các Điểm từ a đến i Khoản 1 Điều này có thể giao quyền cho cấp phó. Việc giao
quyền chỉ được thực hiện khi cấp trưởng vắng mặt và phải được thể hiện bằng văn
bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn được giao quyền. Cấp phó
được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng
và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền, ủy quyền cho bất
kỳ cá nhân nào khác.
Điều 13. Quyết định tạm giữ
người theo thủ tục hành chính
Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính
được thực hiện như sau:
1. Trường hợp có đủ căn cứ và xét thấy cần thiết
phải áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính đối với người đã
thực hiện hành vi vi phạm pháp luật thì người có thẩm quyền phải ra ngay quyết
định tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính
phải ghi rõ số quyết định; giờ, phút, ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên,
cấp bậc, chức vụ, cơ quan, đơn vị của người ra quyết định; căn cứ ra quyết định
tạm giữ, điều, khoản văn bản pháp luật được áp dụng; lý do tạm giữ; họ, tên,
ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi đăng ký thường trú (hoặc tạm trú), nghề
nghiệp, nơi công tác, học tập, số Chứng minh nhân dân của người bị tạm giữ; họ,
tên bố, mẹ hoặc người giám hộ của người bị tạm giữ (nếu là người chưa thành
niên); quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu (nếu
người bị tạm giữ là người nước ngoài); thời hạn tạm giữ; nơi tạm giữ; quyền khiếu
nại, tố cáo, khởi kiện về việc ra quyết định tạm giữ và việc thực hiện biện
pháp này theo quy định của pháp luật; ký tên, đóng dấu cơ quan của người ra quyết
định tạm giữ. Quyết định tạm giữ được lập thành hai bản, giao một bản cho người
bị tạm giữ, một bản lưu vào hồ sơ.
2. Trong trường hợp cần kéo dài thời gian tạm giữ
thì trước khi hết hạn tạm giữ ghi trong quyết định, người có thẩm quyền tạm giữ
ra quyết định kéo dài thời gian tạm giữ. Nội dung quyết định phải ghi rõ số quyết
định, giờ, phút, ngày, tháng, năm ra quyết định, căn cứ ra quyết định, điều, khoản
văn bản pháp luật được áp dụng; họ, tên, chức vụ, cấp bậc, cơ quan, đơn vị của
người ra quyết định; họ, tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân của người bị kéo
dài thời gian tạm giữ; nơi tạm giữ; lý do, thời hạn kéo dài thời gian tạm giữ;
quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với quyết định kéo dài thời gian tạm giữ
của người bị tạm giữ theo quy định của pháp luật và ký tên, đóng dấu cơ quan của
người ra quyết định. Quyết định kéo dài thời gian tạm giữ phải được lập thành
hai bản, một bản giao cho người bị tạm giữ, một bản lưu hồ sơ.
3. Trường hợp chưa hết thời hạn ghi trong quyết
định tạm giữ, nhưng căn cứ để tạm giữ người đã chấm dứt thì người ra quyết định
tạm giữ phải ra quyết định chấm dứt ngay việc tạm giữ người theo thủ tục hành
chính. Quyết định phải được giao cho người đã bị tạm giữ một bản, một bản lưu hồ
sơ và phải ghi vào sổ theo dõi người bị tạm giữ hành chính.
Nội dung quyết định chấm dứt việc tạm giữ người
theo thủ tục hành chính phải ghi rõ số quyết định, giờ, phút, ngày, tháng, năm
ra quyết định, căn cứ ra quyết định; họ, tên, chức vụ, cấp bậc, cơ quan, đơn vị
của người ra quyết định; họ, tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu
hay các giấy tờ khác có giá trị thay thế hộ chiếu của người được chấm dứt việc
bị tạm giữ; lý do chấm dứt việc tạm giữ, điều, khoản văn bản pháp luật được áp
dụng và ký tên, đóng dấu cơ quan của người ra quyết định chấm dứt việc tạm giữ.
4. Khi có căn cứ cho rằng hành vi vi phạm pháp
luật của người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính có dấu hiệu tội phạm, thì người
ra quyết định tạm giữ phải chuyển ngay hồ sơ và người bị tạm giữ kèm theo tang
vật, phương tiện vi phạm (nếu có) cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm
quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Thời hạn tạm giữ
1. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành
chính được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 122 Luật xử lý vi phạm hành
chính.
2. Thời hạn tạm giữ phải được ghi cụ thể trong
quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính, tạm giữ trong thời gian bao nhiêu
giờ; bắt đầu từ giờ nào đến giờ nào của ngày, tháng, năm ra quyết định tạm giữ.
3. Trong mọi trường hợp, việc tạm giữ người theo
thủ tục hành chính phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền.
Nghiêm cấm việc tùy tiện tạm giữ người không có quyết định bằng văn bản.
4. Khi hết thời hạn tạm giữ người theo thủ tục
hành chính hoặc thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 13 Nghị
định này, người ra quyết định tạm giữ phải chấm dứt ngay việc tạm giữ đối với
người bị tạm giữ và phải ghi vào sổ theo dõi tạm giữ hành chính, có chữ ký xác
nhận của người bị tạm giữ. Trường hợp người bị tạm giữ từ chối ký xác nhận thì
người ra quyết định tạm giữ phải lập biên bản hoặc phân công cho người đang trực
tiếp thi hành nhiệm vụ tiến hành lập biên bản và ghi rõ lý do vào biên bản,
biên bản phải có chữ ký của người chứng kiến (nếu có), người lập biên bản, người
đã ra quyết định tạm giữ.
Điều 15. Thông báo quyết định
tạm giữ
1. Ngay sau khi ra quyết định tạm giữ, theo yêu
cầu của người bị tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải thông báo bằng văn bản,
điện thoại, fax hoặc các phương tiện thông tin khác về quyết định tạm giữ người
theo thủ tục hành chính cho gia đình, cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập của
người bị tạm giữ biết. Nếu không thể thông báo được thì phải báo cho người bị tạm
giữ biết và ghi vào sổ theo dõi người bị tạm giữ hành chính.
2. Trong trường hợp tạm giữ người chưa thành
niên vi phạm hành chính vào ban đêm hoặc tạm giữ họ trên 6 giờ thì người ra quyết
định tạm giữ phải thông báo ngay cho cha, mẹ hoặc người giám hộ của họ biết.
Trường hợp không xác định được cha, mẹ, người giám hộ hoặc vì lý do khách quan
mà không thể thông báo được thì phải báo ngay cho người bị tạm giữ biết và phải
ghi rõ lý do vào sổ theo dõi người bị tạm giữ hành chính.
3. Trường hợp người bị tạm giữ là người nước
ngoài thì người ra quyết định tạm giữ phải báo cáo ngay với thủ trưởng cơ quan
có thẩm quyền cấp trên biết để thông báo cho Bộ Ngoại giao (các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương từ Thừa Thiên Huế trở ra thông báo cho Cục Lãnh sự, các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương còn lại thông báo cho Sở Ngoại vụ thành phố Hồ
Chí Minh) để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước mà
người đó là công dân biết; đồng thời, phối hợp với Bộ Ngoại giao thu xếp cho đại
diện của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước đó thăm gặp lãnh sự
nếu có yêu cầu và phối hợp xử lý các vấn đề đối ngoại khác có liên quan.
Điều 16. Tiếp nhận người bị
tạm giữ
1. Khi tiếp nhận người bị tạm giữ, người có
trách nhiệm quản lý người bị tạm giữ phải kiểm tra, đối chiếu quyết định tạm giữ
với người bị tạm giữ; kiểm tra tư trang, đồ vật của người bị tạm giữ được phép
mang theo; vào sổ theo dõi tạm giữ theo quy định; phổ biến quyền và nghĩa vụ của
người bị tạm giữ, nội quy nơi tạm giữ và những quy định khác có liên quan để họ
chấp hành.
2. Trường hợp người bị tạm giữ không tự giác chấp
hành các quy định về tạm giữ thì áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết theo
quy định của pháp luật về phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người
thi hành công vụ để buộc họ phải chấp hành.
Điều 17. Hồ sơ tạm giữ
1. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tạm giữ người
vi phạm hành chính phải có hồ sơ, sổ sách theo dõi việc quản lý người vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Mọi vấn đề có liên quan đến việc tạm giữ người
theo thủ tục hành chính phải được ghi đầy đủ vào hồ sơ tạm giữ người vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ
của người bị tạm giữ
1. Người bị tạm giữ có quyền:
a) Được thông báo về việc bị áp dụng biện pháp tạm
giữ người theo thủ tục hành chính;
b) Yêu cầu người ra quyết định tạm giữ thông báo
cho gia đình, tổ chức nơi làm việc, học tập biết việc mình bị tạm giữ theo quy
định tại Điều 15 Nghị định này;
c) Được biết lý do tạm giữ, thời hạn tạm giữ và
địa điểm bị tạm giữ; khiếu nại về việc tạm giữ;
d) Được bảo đảm tiêu chuẩn ăn uống quy định tại Điều 22 Nghị định này;
đ) Được điều trị, chăm sóc y tế khi bị bệnh theo
quy định tại Điều 23 Nghị định này.
2. Người bị tạm giữ có nghĩa vụ:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định tạm giữ, nội
quy, quy định của nơi tạm giữ;
b) Tuân thủ yêu cầu, mệnh lệnh của người ra quyết
định tạm giữ và người được giao nhiệm vụ quản lý, bảo vệ nơi tạm giữ;
c) Khai báo thành khẩn những hành vi vi phạm
pháp luật của mình và của những người khác có liên quan;
d) Không được đưa vào nơi tạm giữ vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ, điện thoại di động, văn hóa phẩm độc hại, rượu bia và các
chất gây nghiện khác hoặc các vật dụng có thể ảnh hưởng đến trật tự, an toàn nơi
tạm giữ.
Điều 19. Nơi tạm giữ
1. Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính là
nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính được bố trí tại trụ sở cơ
quan, đơn vị nơi làm việc của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người
vi phạm hành chính. Trường hợp không có nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm
giữ hành chính thì có thể tạm giữ tại phòng trực ban hoặc phòng khác tại nơi
làm việc, nhưng phải đảm bảo các quy định chung. Nghiêm cấm việc giữ người vi
phạm hành chính trong các phòng tạm giữ hình sự, phòng tạm giam hình sự hoặc những
nơi không bảo đảm vệ sinh, an toàn cho người bị tạm giữ.
Nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành
chính phải có khóa cửa, bảo đảm ánh sáng, thoáng mát, vệ sinh và an toàn về
phòng cháy, chữa cháy, thuận tiện cho việc trông coi, bảo vệ. Người bị tạm giữ
qua đêm phải được bố trí giường hoặc sàn nằm và phải có chiếu, chăn, màn; chỗ nằm
tối thiểu cho mỗi người là 2 m2.
2. Cơ quan có chức năng phòng, chống vi phạm pháp
luật thường xuyên phải tạm giữ người vi phạm hành chính cần bố trí, thiết kế,
xây dựng nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính riêng, trong đó cần
có nơi tạm giữ riêng cho người chưa thành niên, phụ nữ hoặc người nước ngoài và
phải có cán bộ chuyên trách quản lý, bảo vệ.
Hình thức, quy mô của nơi tạm giữ người vi phạm
hành chính phải căn cứ vào tính chất, đặc điểm, điều kiện, lưu lượng người bị tạm
giữ, yêu cầu thực tế của việc tạm giữ người vi phạm hành chính trong từng
ngành, lĩnh vực, địa bàn cụ thể để bố trí, thiết kế, xây dựng cho phù hợp.
3. Đối với tàu bay, tàu biển, tàu hỏa khi đã rời
sân bay, bến cảng, nhà ga thì tùy theo điều kiện và đối tượng vi phạm cụ thể,
người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu quyết định nơi tạm giữ và phân
công người thực hiện việc tạm giữ.
4. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào quy định của
Luật xử lý vi phạm hành chính và quy định của Nghị định này chịu trách nhiệm về
việc tổ chức, bố trí nơi tạm giữ và chỉ đạo thiết kế, xây dựng nơi tạm giữ hành
chính.
Điều 20. Quản lý người bị tạm
giữ
Người được giao nhiệm vụ quản lý người bị tạm giữ,
bảo vệ nơi tạm giữ có trách nhiệm:
1. Thường xuyên giám sát, bảo vệ, trông coi người
bị tạm giữ, nếu thấy người bị tạm giữ có biểu hiện về tâm lý, sức khỏe, hành vi
không bình thường, cũng như phát hiện những tình tiết có liên quan đến vụ việc
vi phạm hoặc những vi phạm của người khác, thì phải có trách nhiệm báo cáo ngay
với người ra quyết định tạm giữ để có biện pháp xử lý kịp thời.
Trường hợp phát hiện người bị tạm giữ cất giấu
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, tang vật, phương tiện vi phạm thì phải lập
biên bản tạm giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính đó. Nếu người bị tạm giữ có thương tích hoặc tình trạng sức khỏe
không bình thường thì phải lập biên bản về tình trạng sức khỏe của người bị tạm
giữ, đồng thời, phải báo cáo ngay với người ra quyết định tạm giữ biết để có biện
pháp xử lý kịp thời.
2. Tư trang, tài sản của người bị tạm giữ phải
được ký gửi tại nơi tạm giữ. Việc giao, nhận tư trang, tài sản ký gửi phải được
ghi đầy đủ, cụ thể vào sổ theo dõi tạm giữ và phải có chữ ký của người bị tạm
giữ. Trường hợp tư trang, tài sản ký gửi có số lượng nhiều hoặc có giá trị lớn
thì phải lập biên bản giao nhận riêng, trong đó phải ghi đầy đủ, cụ thể số lượng,
chủng loại, ký hiệu, hình thức và tình trạng đồ vật, cũng như những vấn đề khác
có liên quan. Biên bản phải được lập thành hai bản, phải có chữ ký của người bị
tạm giữ, người nhận giữ tài sản và giao cho người bị tạm giữ một bản. Khi hết
thời hạn tạm giữ hoặc chuyển đi nơi khác, người bị tạm giữ được nhận lại đầy đủ
tài sản đã ký gửi. Nếu người nhận giữ tư trang, tài sản làm mất mát, hư hỏng phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Giao, nhận người
có hành vi vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền tạm giữ phải lập biên bản
giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính với tổ chức, cá nhân dẫn giải
người vi phạm đó đến hoặc phân công cho người đang thi hành nhiệm vụ tiến hành
lập biên bản giao, nhận.
2. Biên bản giao, nhận người có hành vi vi phạm
hành chính phải ghi rõ giờ, phút, ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ,
tên, chức vụ, địa chỉ của cá nhân, tổ chức bên giao, bên nhận; họ, tên, địa chỉ,
số Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác của người có hành vi vi phạm;
hành vi vi phạm; thời gian, địa điểm thực hiện hành vi vi phạm; tình trạng sức
khỏe, thái độ của người có hành vi vi phạm, tang vật, tài sản của họ (nếu có)
và những tình tiết khác có liên quan đến việc giao, nhận người vi phạm; trường
hợp có người làm chứng, người bị thiệt hại thì phải ghi rõ nội dung sự việc mà
họ được làm chứng, những thiệt hại do người có hành vi vi phạm gây ra; họ, tên,
địa chỉ của người làm chứng, người bị thiệt hại. Biên bản phải có chữ ký của
bên giao, bên nhận và của người có hành vi vi phạm, người bị thiệt hại, người
làm chứng (nếu có); người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính
ký tên vào biên bản giao, nhận người vi phạm. Trường hợp người vi phạm, người bị
thiệt hại, người làm chứng từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do
vào biên bản.
Biên bản giao, nhận người có hành vi vi phạm
hành chính phải lập thành hai bản và đọc cho mọi người tham gia ký biên bản
nghe; bên nhận, bên giao mỗi bên giữ một bản.
3. Ngay sau khi hành vi vi phạm hành chính bị
phát hiện, ngăn chặn và đã lập biên bản về hành vi vi phạm hoặc sau khi lập
biên bản giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính, nếu xét thấy phải tạm
giữ người theo thủ tục hành chính thì người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ
tục hành chính phải ra ngay quyết định tạm giữ.
Trường hợp không đủ căn cứ hoặc không cần thiết
phải áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì phải trả tự do
ngay cho người đó và trả lại toàn bộ phương tiện, tài sản, giấy tờ (nếu có) cho
họ nếu các phương tiện, tài sản, giấy tờ này không thuộc diện bị áp dụng biện
pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Điều 22. Chế độ ăn uống của
người bị tạm giữ
1. Trường hợp người bị tạm giữ hoặc gia đình họ
không thể tự đảm bảo được, thì cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền quyết định
tạm giữ có trách nhiệm bảo đảm chế độ ăn uống cho người bị tạm giữ theo tiêu
chuẩn định lượng mỗi người một ngày là 0,6 kg gạo tẻ thường, 0,1 kg thịt lợn loại
thường, 0,5 kg rau xanh, 01 lít nước uống được đun sôi để nguội, nước mắm, muối,
chất đốt phù hợp. Chế độ này do ngân sách nhà nước cấp và được quy ra tiền theo
thời giá thị trường ở từng địa phương trong từng thời điểm.
2. Trường hợp bị tạm giữ trong các ngày Tết
Nguyên đán hoặc tình trạng sức khỏe của người bị tạm giữ không bảo đảm và theo
chỉ định của bác sĩ, thì người bị tạm giữ được ăn thêm nhưng mức ăn (bao gồm cả
ăn thêm) không quá năm lần tiêu chuẩn ăn ngày thường; bị tạm giữ trong ngày lễ
hoặc ngày Tết dương lịch, thì người bị tạm giữ được ăn thêm, nhưng không quá ba
lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.
Cơ quan nơi tạm giữ có thể quyết định hoán đổi định
lượng ăn nêu trên cho phù hợp với thực tế và khẩu vị của người bị tạm giữ để bảo
đảm họ được ăn hết tiêu chuẩn.
3. Cơ quan, đơn vị có chức năng tạm giữ người
theo thủ tục hành chính phải mở sổ sách để theo dõi, thanh, quyết toán chế độ
ăn uống của người bị tạm giữ theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Trường hợp người bị
tạm giữ bị bệnh hoặc chết trong thời gian tạm giữ
1. Người đang bị tạm giữ mà bị bệnh, được điều
trị tại chỗ; trường hợp bệnh nặng hoặc phải cấp cứu thì cơ quan, đơn vị nơi tạm
giữ có trách nhiệm đưa họ đến cơ sở y tế và báo ngay cho gia đình, thân nhân của
họ biết để chăm sóc; trường hợp thân nhân, gia đình của họ có đơn đề nghị xin
đưa về nhà để chăm sóc và xét thấy không thật cần thiết phải tiếp tục tạm giữ
thì người có thẩm quyền tạm giữ có thể quyết định chấm dứt việc tạm giữ trước
thời hạn và cho họ về gia đình để chữa bệnh; trường hợp người bị tạm giữ không
có nơi cư trú nhất định hoặc gia đình, thân nhân của họ ở xa không kịp đến để
chăm sóc, thì cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ họ trực tiếp đảm nhiệm việc chăm sóc.
2. Trường hợp người bị tạm giữ chết trong thời
gian bị tạm giữ, thì người ra quyết định tạm giữ phải báo ngay cho cơ quan điều
tra, viện kiểm sát có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật, đồng
thời, thông báo cho gia đình, thân nhân của người chết biết. Trường hợp người
chết là người nước ngoài thì người ra quyết định tạm giữ phải báo cáo ngay với
cơ quan có thẩm quyền cấp trên biết để thông báo ngay cho Bộ Ngoại giao hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phối hợp với cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ
quan đại diện lãnh sự của nước mà người chết có quốc tịch để phối hợp giải quyết.
3. Gia đình người chết có trách nhiệm mai táng
người chết. Trường hợp người chết không có gia đình, thì việc mai táng do cơ
quan, đơn vị nơi tạm giữ phối hợp với chính quyền địa phương nơi tạm giữ giải
quyết mai táng; kinh phí mai táng trong trường hợp này do ngân sách nhà nước đảm
nhiệm theo quy định của pháp luật.
MỤC 2. THẨM QUYỀN, THỦ TỤC ÁP
GIẢI NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 24. Áp giải người vi
phạm
1. Người vi phạm không tự nguyện chấp hành yêu cầu
của người có thẩm quyền thì bị áp giải trong các trường hợp sau đây:
a) Bị tạm giữ người theo thủ tục hành chính;
b) Đưa trở lại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Khoản 2 Điều 132 Luật xử
lý vi phạm hành chính;
c) Người bị trục xuất không tự giác chấp hành quyết
định xử phạt trục xuất hoặc có hành vi chống đối, bỏ trốn.
2. Người có thẩm quyền quy định tại Điều 25 Nghị định này đang thi hành công vụ thực hiện việc áp
giải người vi phạm.
3. Trong thời gian bị áp giải, việc quản lý người
bị áp giải được thực hiện theo quy định tại các điều 18, 19, 20, 22 và Điều 23 Nghị định này.
Điều 25. Thẩm quyền thực hiện
việc áp giải
Những người có thẩm quyền sau đây đang thi hành
công vụ thực hiện việc áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính:
1. Chiến sĩ Công an nhân dân.
2. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng.
3. Cảnh sát viên Cảnh sát biển.
4. Công chức Hải quan.
5. Kiểm lâm viên.
6. Công chức Thuế.
7. Kiểm soát viên thị trường.
8. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành.
9. Chấp hành viên thi hành án dân sự.
Điều 26. Thủ tục thực hiện
việc áp giải
1. Trước khi áp giải, người có thẩm quyền đang
thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ áp giải phải giải thích cho người bị áp giải
về quyền và nghĩa vụ của họ trong quá trình bị áp giải theo quy định của pháp
luật, giải đáp thắc mắc của người bị áp giải.
2. Trong khi áp giải phải đảm bảo an toàn tuyệt
đối cho người có thẩm quyền đang thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ áp giải và
cho người bị áp giải. Việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ khi áp dụng biện pháp
áp giải phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người bị áp giải có dấu hiệu bỏ trốn
hoặc có hành vi chống người thi hành công vụ, cán bộ đang thi hành công vụ thực
hiện nhiệm vụ áp giải phải báo cáo ngay người có thẩm quyền để ra quyết định tạm
giữ người theo thủ tục hành chính đối với người đó.
3. Cán bộ áp giải phải giám sát, quản lý chặt chẽ
người bị áp giải, cảnh giác, chủ động, kịp thời xử lý những tình huống phức tạp
có thể xảy ra; không được tùy tiện giải quyết các yêu cầu của người bị áp giải
trong khi đang tiến hành áp giải.
Điều 27. Giao, nhận người bị
áp giải
1. Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ thực
hiện việc áp giải phải tiến hành lập biên bản giao, nhận người bị áp giải với
cơ quan tiếp nhận người bị áp giải.
2. Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ khi
đến địa điểm thực hiện áp giải phải mời đại diện chính quyền địa phương nơi người
bị áp giải cư trú hoặc đang bị quản lý, đại diện cơ quan, tổ chức nơi người bị
áp giải làm việc, học tập và người chứng kiến.
3. Tiến hành kiểm tra, đối chiếu ảnh, giấy tờ
tùy thân, xác định đúng người vi phạm bị áp giải theo thủ tục hành chính và lập
biên bản về việc áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính.
Điều 28. Lập biên bản áp giải
Biên bản áp giải người vi phạm không tự nguyện
chấp hành yêu cầu của người có thẩm quyền theo quy định tại Khoản
1 Điều 24 Nghị định này phải bao gồm các nội dung sau:
1. Ghi rõ giờ, phút, ngày, tháng, năm, địa điểm
lập biên bản.
2. Họ, tên, chức vụ, địa chỉ của cá nhân, tổ chức
bên giao, bên nhận; họ, tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy
thân khác của người có hành vi vi phạm bị áp giải; hành vi vi phạm; thời gian,
địa điểm thực hiện hành vi vi phạm; tình trạng sức khỏe, thái độ của người có
hành vi vi phạm, tang vật, tài sản của họ (nếu có) và những tình tiết khác có
liên quan đến việc áp giải người vi phạm; trường hợp có người làm chứng phải
ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người làm chứng.
3. Biên bản phải có chữ ký của bên giao, bên nhận
áp giải và của người có hành vi vi phạm bị áp giải, người làm chứng (nếu có);
người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính ký tên vào biên bản
giao, nhận người vi phạm bị áp giải. Trường hợp người vi phạm bị áp giải, người
làm chứng từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.
4. Biên bản giao, nhận người có hành vi vi phạm
hành chính bị áp giải phải lập thành hai bản và đọc cho mọi người tham gia ký
biên bản nghe; bên nhận, bên giao người vi phạm bị áp giải mỗi bên giữ một bản.
Điều 29. Xử lý một số tình huống
trong khi áp giải
1. Trường hợp người bị áp giải có hành vi chống
đối thì cán bộ áp giải giải thích quy định của pháp luật, yêu cầu họ chấp hành
quyết định; trường hợp cần thiết cán bộ áp giải có quyền sử dụng vũ lực, trói,
khóa tay, chân, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật để
khống chế vô hiệu hóa hành vi chống đối của người bị áp giải.
2. Trường hợp người vi phạm bỏ trốn thì người
thi hành quyết định áp giải phải lập biên bản có chữ ký của người chứng kiến; nếu
không có người chứng kiến phải ghi rõ lý do vào biên bản.
MỤC 3. QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC
NGOÀI TRONG THỜI GIAN LÀM THỦ TỤC TRỤC XUẤT
Điều 30. Quản lý người nước
ngoài trong thời gian làm thủ tục trục xuất
1. Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất
nhập cảnh hoặc trưởng phòng quản lý xuất, nhập cảnh Công an cấp tỉnh (nơi lập hồ
sơ đề nghị trục xuất) đề xuất với Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc
Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định áp dụng các biện pháp quản lý đối với người
nước ngoài trong thời gian làm thủ tục trục xuất trong những trường hợp sau
đây:
a) Khi có căn cứ cho rằng, nếu không áp dụng biện
pháp cần thiết để quản lý thì người đó sẽ trốn tránh hoặc cản trở việc thi hành
quyết định xử phạt trục xuất;
b) Để ngăn chặn người đó tiếp tục thực hiện hành
vi vi phạm pháp luật.
2. Biện pháp quản lý:
a) Hạn chế việc đi lại của người bị quản lý;
b) Chỉ định chỗ ở của người bị quản lý;
c) Tạm giữ hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác
thay hộ chiếu;
d) Bắt buộc lưu trú tại cơ sở lưu trú do Bộ Công
an quản lý thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Người bị trục xuất phải lưu trú tại cơ sở lưu
trú do Bộ Công an quản lý nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người bị trục xuất không có hộ chiếu hoặc giấy
tờ thay thế hộ chiếu, chưa có đủ các điều kiện cần thiết để thực hiện việc trục
xuất (vé máy bay, thị thực...);
b) Không có nơi thường trú, tạm trú;
c) Vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc
không chấp hành các biện pháp quản lý, giám sát của cơ quan có thẩm quyền;
d) Có hành vi vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ
cho rằng người đó có thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian chờ
xuất cảnh;
đ) Có hành vi bỏ trốn, chuẩn bị bỏ trốn hoặc
hành vi khác gây khó khăn cho việc thi hành quyết định xử phạt trục xuất;
e) Mắc bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm theo
quy định của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm;
g) Tự nguyện xin vào cơ sở lưu trú.
4. Không được sử dụng nhà tạm giữ hình sự, trại
tạm giam, trại giam để quản lý người nước ngoài trong thời gian làm thủ tục trục
xuất.
Điều 31. Chế độ đối với người
bị trục xuất trong thời gian làm thủ tục trục xuất tại cơ sở lưu trú
1. Chế độ ở:
a) Được bố trí buồng ở tập thể theo giới tính
(nam, nữ); diện tích chỗ nằm tối thiểu 3 m2/người, có phòng vệ sinh,
có chiếu, chăn và màn;
b) Người mắc bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm
theo quy định của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm, người mắc bệnh tâm thần
hoặc một bệnh, khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi
của mình phải được bố trí ở riêng trong phòng cách ly.
2. Chế độ ăn, mặc:
a) Tiêu chuẩn ăn của mỗi người trong một tháng
được tính theo định lượng như sau: 17 kg gạo tẻ thường; 0,7 kg thịt; 0,8 kg cá;
0,1 kg muối; 0,5 kg đường loại trung bình; 0,75 lít nước mắm; 0,1 kg bột ngọt;
15 kg rau xanh và 15 kg củi hoặc 17 kg than. Định lượng này được quy đổi ra tiền
theo thời giá thị trường tại địa phương nơi có cơ sở lưu trú. Ngày lễ, Tết
(theo quy định của Nhà nước Việt Nam), người bị trục xuất trong thời gian làm
thủ tục trục xuất tại cơ sở lưu trú được ăn thêm nhưng tiêu chuẩn ăn (bao gồm cả
tiêu chuẩn ăn ngày thường và mức ăn thêm) không quá 5 lần tiêu chuẩn ăn ngày
thường. Cơ sở lưu trú có thể hoán đổi định lượng ăn nêu trên cho phù hợp với
yêu cầu thực tế để bảo đảm người lưu trú ăn hết tiêu chuẩn;
b) Người bị trục xuất trong thời gian làm thủ tục
trục xuất tại cơ sở lưu trú được mang vào cơ sở lưu trú đồ dùng cá nhân thiết yếu
để sử dụng theo quy định của Bộ Công an. Trường hợp thiếu quần, áo thì tùy theo
thời gian lưu trú, được cấp từ một đến hai bộ quần, áo bằng vải thường.
3. Chế độ sinh hoạt thể dục, thể thao, sinh hoạt
văn hóa, văn nghệ, thông tin liên lạc, quản lý tài sản:
a) Người bị trục xuất trong thời gian làm thủ tục
trục xuất tại cơ sở lưu trú được hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn
hóa, văn nghệ lành mạnh trong khuôn viên của cơ sở lưu trú. Mỗi phòng ở được
trang bị một máy vô tuyến truyền hình màu và được mượn sách, báo của cơ sở lưu
trú. Thời gian hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, xem
truyền hình, nghe đài do cơ sở lưu trú quy định;
b) Người bị trục xuất trong thời gian làm thủ tục
trục xuất tại cơ sở lưu trú được liên lạc bằng điện thoại, gửi thư cho thân
nhân và cơ quan lãnh sự theo quy định của cơ sở lưu trú. Cước phí điện thoại, gửi
thư do người lưu trú tự chi trả;
c) Người bị trục xuất trong thời gian làm thủ tục
trục xuất tại cơ sở lưu trú có tiền mặt hoặc đồ vật có giá trị, phải gửi vào
lưu ký của cơ sở lưu trú và được nhận lại trước khi xuất cảnh. Cơ sở lưu trú có
trách nhiệm cấp sổ lưu ký hoặc phiếu theo dõi tiền lưu ký để người bị trục xuất
trong thời gian làm thủ tục trục xuất tại các cơ sở lưu trú sử dụng phục vụ
sinh hoạt thay tiền mặt.
4. Chế độ thăm gặp:
a) Người bị trục xuất trong thời gian làm thủ tục
trục xuất tại cơ sở lưu trú được gặp thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của
mình tại phòng thăm gặp của cơ sở lưu trú. Mỗi tuần được gặp một lần, mỗi lần gặp
không quá 4 (bốn) giờ;
b) Người bị trục xuất trong thời gian làm thủ tục
trục xuất tại cơ sở lưu trú chấp hành tốt nội quy cơ sở lưu trú có thể được gặp
vợ hoặc chồng tại phòng riêng của cơ sở lưu trú mỗi tuần một lần, mỗi lần không
quá 24 (hai bốn) giờ;
c) Việc giải quyết cho thân nhân thăm gặp người
bị trục xuất trong thời gian làm thủ tục trục xuất tại cơ sở lưu trú do người
phụ trách cơ sở lưu trú quyết định;
d) Khi được phép thăm gặp, người bị trục xuất
trong thời gian làm thủ tục trục xuất tại cơ sở lưu trú được nhận thư, tiền mặt,
đồ vật theo quy định. Cơ sở lưu trú có trách nhiệm kiểm tra thư, tiền mặt, đồ vật
trước khi đưa vào cơ sở lưu trú.
Người đến thăm gặp phải chấp hành nghiêm chỉnh
pháp luật Việt Nam, nội quy, quy chế nhà thăm gặp và sự hướng dẫn của cán bộ cơ
sở lưu trú.
5. Chế độ khám, chữa bệnh:
a) Người bị trục xuất trong thời gian làm thủ tục
trục xuất tại cơ sở lưu trú bị bệnh được khám và điều trị tại phòng khám của cơ
sở lưu trú. Trường hợp bị bệnh nặng vượt quá khả năng điều trị của y tế cơ sở
lưu trú thì Cục Quản lý xuất, nhập cảnh hoặc Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ đề
nghị trục xuất có trách nhiệm đưa họ đến cơ sở y tế để điều trị; đồng thời,
thông báo cho Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí
Minh) để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước mà người
đó là công dân biết;
b) Trường hợp người bị trục xuất trong thời gian
làm thủ tục trục xuất tại cơ sở lưu trú có thai đến thời gian sinh con, thì cơ
sở lưu trú có trách nhiệm đưa họ đến cơ sở y tế địa phương để sinh con;
c) Cơ sở lưu trú có trách nhiệm phối hợp với bệnh
viện, phòng quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi cơ sở lưu trú đóng để
quản lý người lưu trú trong thời gian điều trị hoặc sinh con tại bệnh viện.
6. Chế độ đối với trẻ em là con của người bị trục
xuất trong thời gian làm thủ tục trục xuất tại cơ sở lưu trú ở cùng cha, mẹ tại
cơ sở lưu trú:
Trẻ em dưới 16 tuổi là con của người bị trục xuất
trong thời gian làm thủ tục trục xuất tại cơ sở lưu trú ở cùng cha, mẹ tại cơ sở
lưu trú được bố trí diện tích chỗ nằm cùng phòng với cha, mẹ tại cơ sở lưu trú
phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm lứa tuổi, giới tính. Các chế độ ăn, mặc,
ở, khám chữa bệnh và chi phí an táng được thực hiện như đối với người lưu trú.
Ngày 01-6, Tết Trung thu được hưởng mức ăn gấp 2 lần ngày thường; nếu ốm đau được
thực hiện chế độ khám, chữa bệnh, nếu chết được cấp chi phí an táng như người
lưu trú.
Điều 32. Giải quyết trường
hợp người bị trục xuất bị chết trong thời gian làm thủ tục trục xuất
1. Trường hợp người nước ngoài bị chết trong thời
gian làm thủ tục trục xuất thì Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Giám
đốc Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ đề nghị trục xuất phải báo ngay cho cơ quan điều
tra, viện kiểm sát có thẩm quyền và cơ quan, tổ chức là đối tác phía Việt Nam
(nếu có); đồng thời, thông báo cho Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ
thành phố Hồ Chí Minh) để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự
của nước mà người đó là công dân biết để phối hợp giải quyết.
2. Việc đưa thi thể người nước ngoài bị chết
trong thời gian làm thủ tục trục xuất về nước và các chi phí cho việc mai táng,
đưa thi thể về nước do thân nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức nơi người đó làm
việc, học tập hoặc cơ quan ngoại giao, lãnh sự của nước mà người đó là công dân
chịu trách nhiệm.
3. Trong trường hợp không thực hiện được theo
các cách đó thì Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ
đề nghị trục xuất chịu trách nhiệm thực hiện.
Điều 33. Giải quyết trường
hợp người bị trục xuất chống đối, bỏ trốn, không chấp hành quyết định xử phạt
trục xuất
1. Áp dụng các biện pháp quy định tại Điều 29 Nghị định này.
2. Áp giải đến chỗ ở được chỉ định, cơ sở lưu
trú để quản lý, giám sát hoặc buộc rời khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC TẠM GIỮ, ÁP GIẢI NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG
HÌNH THỨC XỬ PHẠT TRỤC XUẤT
Điều 34. Trách nhiệm của Bộ
Công an
1. Giúp Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện Nghị định này.
2. Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương quản
lý đối tượng bị trục xuất trong thời gian làm thủ tục trục xuất; tổ chức trục
xuất theo quyết định; bàn giao đối tượng cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh khi
được yêu cầu; đồng thời, phối hợp với các cơ quan liên quan đảm bảo việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của người bị trục xuất.
3. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo về việc áp dụng biện pháp tạm giữ, áp giải người theo thủ tục hành chính và
tổ chức thi hành quyết định xử phạt trục xuất.
Điều 35. Trách nhiệm của Bộ
Ngoại giao
1. Giải quyết các thủ tục đối ngoại liên quan đến
việc thi hành quyết định trục xuất và các thủ tục có liên quan khác đối với trường
hợp người bị tạm giữ, áp giải theo thủ tục hành chính là người nước ngoài.
2. Trao đổi, cung cấp thông tin liên quan cho
các cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao và lãnh sự của
nước mà người mang hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu bị áp dụng biện pháp
tạm giữ, áp giải theo thủ tục hành chính và áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
3. Chỉ đạo các Sở Ngoại vụ phối hợp với các cơ
quan chức năng, cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan đại diện lãnh sự của
nước mà người mang hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu bị tạm giữ hành
chính, bị trục xuất (trong trường hợp bị chết) để giải quyết.
Điều 36. Trách nhiệm của Bộ
Tài chính
Bảo đảm kinh phí cho việc áp dụng biện pháp tạm
giữ, áp giải người theo thủ tục hành chính và áp dụng hình thức xử phạt trục xuất
theo kế hoạch được giao trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Công an.
Điều 37. Trách nhiệm của Bộ
Y tế
1. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan y tế và bệnh
viện trực thuộc tổ chức khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe và giám định sức khỏe
đối với người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính và áp dụng hình thức xử phạt
trục xuất trong trường hợp họ bị bệnh nặng, phải điều trị theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 và Khoản 5 Điều 31 Nghị định
này.
2. Hướng dẫn việc cấp giấy chứng nhận tình trạng
sức khoẻ đối với người bị trục xuất trong trường hợp họ bị bệnh nặng, phải điều
trị theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 31 Nghị định này.
Điều 38. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan chỉ đạo
các cơ quan chức năng của địa phương trong việc áp dụng biện pháp tạm giữ, áp
giải người theo thủ tục hành chính và áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
Điều 39. Trách nhiệm của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân mời người nước ngoài vào Việt Nam hoặc xin gia hạn
thị thực cho người nước ngoài bị trục xuất
1. Phối hợp, cộng tác với cơ quan chức năng thực
hiện việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
2. Chịu mọi chi phí hoặc bảo lãnh tài chính
trong trường hợp người bị trục xuất không có khả năng tài chính tại chỗ để
thanh toán các chi phí theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[5]
Điều 40. Hiệu lực của Nghị
định
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17
tháng 11 năm 2013. Thay thế các Nghị định số 97/2006/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm
2006 quy định việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo thủ tục hành chính,
Nghị định số 15/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 97/2006/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2006 quy định việc áp dụng
hình thức xử phạt trục xuất theo thủ tục hành chính, Nghị định số
162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 ban hành Quy chế tạm giữ người theo thủ
tục hành chính, Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2009 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 ban
hành Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
Điều 41. Trách nhiệm thi
hành Nghị định
1 . Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ của mình quy định chi tiết thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tài
chính, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải,
Ngoại giao, Y tế có trách nhiệm thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc
tạm giữ, áp giải người theo thủ tục hành chính và áp dụng hình thức xử phạt trục
xuất thuộc phạm vi quản lý của mình.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.