Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BKHCN năm 2024 hợp nhất Nghị định về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Số hiệu: 01/VBHN-BKHCN Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ Người ký: Bùi Thế Duy
Ngày ban hành: 10/06/2024 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/VBHN-BKHCN

Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2024

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009 (sau đây gọi chung là Luật sở hữu trí tuệ);

Căn cứ Luật công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật cạnh tranh ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.[1]

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh[2]

1.[3] Nghị định này quy định về các hành vi vi phạm hành chính; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả; đối tượng bị xử phạt; thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền nhận đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh; thủ tục xử phạt hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp; việc thi hành các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.

2. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khác trực tiếp liên quan đến lĩnh vực sở hữu công nghiệp không quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.

Điều 1a. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính[4]

1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Hộ kinh doanh; hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.

3. Tổ chức là đối tượng bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này, bao gồm:

a) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định tại Luật Doanh nghiệp gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;

b) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định tại Luật Hợp tác xã gồm: hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

c) Tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp;

d) Tổ chức giám định sở hữu công nghiệp;

đ) Các tổ chức khác được thành lập theo quy định pháp luật.

4.[5] Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính là chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của pháp nhân, tổ chức được thực hiện theo Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 2. Quy định về mức phạt tiền tối đa, thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân, tổ chức

1. Mức phạt tiền đối với các hành vi quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân là 250.000.000 đồng.

Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức là 500.000.000 đồng.

2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại các Điều từ 16 đến 21 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.

Điều 3. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả

1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.

2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, bao gồm hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý; nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh, hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý;

b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp; thẻ giám định viên; giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hành nghề giám định từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành;

c)[6] Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành.

3. Ngoài các hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị buộc áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a)[7] Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, phương tiện kinh doanh; buộc trả lại tên miền; buộc thu hồi tên miền; buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp;

b)[8] Buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý;

c)[9] Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất đối với hàng hóa nhập khẩu, quá cảnh giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý; phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm trên tang vật, phương tiện vi phạm;

d)[10] Buộc tiêu hủy hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý; nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý; tang vật, phương tiện vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm gắn trên tang vật, phương tiện vi phạm đó; hàng hóa vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường; tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo; tem, nhãn, bao bì, vật phẩm khác mang yếu tố vi phạm;

đ)[11] Buộc bổ sung chỉ dẫn về sở hữu công nghiệp;

e)[12] (được bãi bỏ)

g)[13] Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;

h)[14] Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong trường hợp có căn cứ xác định số lợi bất hợp pháp; buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật trong trường hợp có căn cứ xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy; buộc trả tiền đền bù trong trường hợp có căn cứ xác định giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bị xâm phạm trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng;

i)[15] Buộc nộp lại giấy tờ, tài liệu bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp các loại giấy tờ, tài liệu đó.

4.[16] Việc buộc phân phối hoặc buộc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý quy định tại điểm b khoản 3 Điều này phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.

Điều 3a. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính[17]

1. Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Phần thứ tư Luật Xử lý vi phạm hành chính và quy định tại Nghị định này.

2. Tạm giữ tên miền thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính để xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 16 Điều 14 của Nghị định này.

3. Cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có thể đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam), Nhà đăng ký tên miền phối hợp, cung cấp ý kiến chuyên môn, giữ nguyên hiện trạng tên miền trước khi tiến hành biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

4. Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm internet Việt Nam), Nhà đăng ký tên miền có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính tạm giữ tên miền, cung cấp ý kiến chuyên môn, thực hiện giữ nguyên hiện trạng tên miền.

Điều 4. Xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt[18]

1. Căn cứ xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này được áp dụng dựa trên một trong các căn cứ theo thứ tự ưu tiên quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

2. Trường hợp không thể áp dụng các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này để xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có thể ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm và thành lập Hội đồng định giá theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

3. Nguyên tắc xác định giá trị hàng hóa xâm phạm thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.

Chương II

HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

Điều 5. Vi phạm quy định về thủ tục xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung văn bằng bảo hộ hoặc tài liệu chứng minh quyền sở hữu công nghiệp.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, chứng cứ sai lệch trong quá trình thực hiện một trong các thủ tục sau đây:

a) Tiến hành các thủ tục xác lập, công nhận, chứng nhận, sửa đổi, duy trì, gia hạn, yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;

b) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.

3.[19] (được bãi bỏ)

4.[20] Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại văn bằng bảo hộ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu công nghiệp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy tờ, tài liệu đó đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 6. Vi phạm quy định về chỉ dẫn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp[21]

1. “Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:”[22]

a) Chỉ dẫn sai về đối tượng, yếu tố được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;

b) Chỉ dẫn sai về tình trạng pháp lý, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;

c)[23] Nhận chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu không thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản trong trường hợp sử dụng nhãn hiệu được chuyển quyền trên hàng hóa, bao bì hàng hóa; chỉ dẫn sai hoặc không ghi chỉ dẫn về hàng hóa được sản xuất theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a)[24] Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, phương tiện kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này và hành vi chỉ dẫn sai về hàng hóa được sản xuất theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

b)[25] (được bãi bỏ)

c)[26] Buộc bổ sung chỉ dẫn về hàng hóa được sản xuất theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đối với hành vi không ghi chỉ dẫn quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

Điều 7. Vi phạm quy định về đại diện sở hữu công nghiệp

1. “Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:”[27]

a) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp khi có thay đổi về tên, địa chỉ, tư cách pháp lý của đại diện sở hữu công nghiệp, thay đổi liên quan đến bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền đại diện sở hữu công nghiệp;

b)[28] (được bãi bỏ)

c) Không thực hiện thủ tục xóa tên trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp khi chấm dứt hoạt động ở tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp;

d) Không làm lại thủ tục ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp khi hoạt động ở tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp khác.

đ)[29] Không thông báo các khoản, mức phí, lệ phí liên quan đến thủ tục xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp cho khách hàng;

e)[30] Lừa dối khách hàng trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc ép buộc khách hàng trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.

2. “Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:”[31]

a) Đồng thời là đại diện cho các bên tranh chấp với nhau về quyền sở hữu công nghiệp;

b) Rút đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ, tuyên bố từ bỏ bảo hộ, rút đơn khiếu nại hoặc thực hiện các hành vi khác trong xác lập quyền sở hữu công nghiệp mà không được phép của bên ủy quyền đại diện;

c)[32] Không thông tin hoặc thông tin không trung thực, đầy đủ các thông báo, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xác lập, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm về sở hữu công nghiệp trong thời hạn được yêu cầu cho bên được đại diện, trừ trường hợp trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;

d) Không giao văn bằng bảo hộ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu công nghiệp, giấy chứng nhận và các quyết định khác cho bên ủy quyền đại diện trong thời hạn do pháp luật quy định mà không có lý do chính đáng;

đ) Không thực hiện và không trả lời nội dung yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xác lập, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm về sở hữu công nghiệp mà không có lý do chính đáng;

e) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;

g) Cố ý tư vấn, thông báo sai về các quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp, thông tin hoạt động sở hữu công nghiệp;

h)[33] (được bãi bỏ)

i) Từ bỏ hoạt động dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khi chưa tiến hành chuyển giao một cách hợp pháp công việc đại diện chưa hoàn tất cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác.

3.[34] Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a)[35] Kinh doanh, hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khi không đáp ứng điều kiện kinh doanh, hành nghề theo quy định tại Điều 154, Điều 155 Luật Sở hữu trí tuệ;

b) Cung cấp thông tin không trung thực cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình đăng ký kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp, yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, yêu cầu ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.

4. “Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:”[36]

a) Tiết lộ thông tin chưa được phép công bố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến quá trình tiếp nhận, thẩm định, xử lý các loại đơn đăng ký, khiếu nại, yêu cầu xử lý vi phạm về sở hữu công nghiệp;

b) Có sai phạm nghiêm trọng trong khi hành nghề đại diện làm thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc xã hội.

5.[37] Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp từ 01 tháng đến 02 tháng đối với cá nhân vi phạm hoặc đình chỉ từ 01 tháng đến 02 tháng một phần hoạt động kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp đối với tổ chức vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b, c, d, đ, g và i khoản 2 Điều này kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành;

b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp từ 02 tháng đến 03 tháng đối với cá nhân vi phạm hoặc đình chỉ từ 02 tháng đến 03 tháng toàn bộ hoạt động kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp đối với tổ chức vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm khoản 4 Điều này kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành.

6.[38] Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp chứng chỉ đó đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 2 Điều này.

Điều 8. Vi phạm quy định về giám định sở hữu công nghiệp

1. “Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:”[39]

a) Vi phạm quy định về trình tự, thủ tục giám định, thời hạn giám định;

b) Không có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan trưng cầu giám định mà không có lý do chính đáng, không thực hiện việc giải thích kết luận giám định khi có yêu cầu của cơ quan trưng cầu giám định.

2.[40] Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung thẻ giám định viên, giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp.

3. “Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:”[41]

a) Thực hiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp khi không đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật;

b) Tiết lộ bí mật thông tin biết được khi tiến hành giám định mà không được phép của các bên liên quan;

c) Không lập hồ sơ giám định, không thực hiện việc bảo quản các hiện vật, tài liệu liên quan đến vụ việc giám định;

d) Sử dụng thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp của người khác hoặc cho người khác sử dụng thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp của mình để hành nghề giám định.

4.[42] Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Lợi dụng tư cách giám định và hoạt động giám định để trục lợi;

b) Cố ý đưa ra kết luận giám định sai sự thật;

c) Tự ý sửa chữa, tẩy xóa hoặc có hành vi khác làm sai lệch văn bản giám định;

d) Cung cấp thông tin không trung thực cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình đăng ký kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp, yêu cầu cấp thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp, yêu cầu ghi nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp;

đ) Thực hiện giám định trong trường hợp phải từ chối giám định theo quy định pháp luật.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng thẻ giám định viên; giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 4 Điều này.

6.[43] Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại thẻ giám định viên, giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định, văn bản giám định sở hữu công nghiệp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy tờ, tài liệu đó đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, điểm c khoản 4 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này.

Điều 9. Vi phạm quy định về niêm phong, tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm trong quá trình thanh tra, kiểm tra[44]

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo nguyên trạng, tháo gỡ, phá bỏ niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm đang bị niêm phong, tạm giữ.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi nhưng chưa tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy tang vật, phương tiện đang được xem xét trong quá trình thanh tra, kiểm tra hoặc đang bị niêm phong, tạm giữ.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy tang vật, phương tiện đang được xem xét trong quá trình thanh tra, kiểm tra hoặc đang bị niêm phong, tạm giữ.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu tang vật, phương tiện vi phạm đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

Mục 2. XÂM PHẠM QUYỀN VÀ CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH TRONG LĨNH VỰC SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

Điều 10. Xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, thiết kế bố trí

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm đến 3.000.000 đồng:

a)[45] Buôn bán; chào hàng; tàng trữ để bán; trưng bày để bán; vận chuyển không bao gồm quá cảnh sản phẩm xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, thiết kế bố trí hoặc sản phẩm được sản xuất từ quy trình xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích;

b) Khai thác công dụng sản phẩm xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích hoặc sản phẩm được sản xuất từ quy trình xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích;

c) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.

7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

8. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.

9. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.

10. Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng.

11. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.

12. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm trên 500.000.000 đồng.

13. Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt quy định từ Khoản 1 đến Khoản 12 Điều này nhưng không vượt quá 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây vì mục đích kinh doanh:

a) Sản xuất bao gồm: Thiết kế, xây dựng, chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói và các hoạt động khác làm ra[46] sản phẩm, hàng hóa xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, thiết kế bố trí;

b) Áp dụng quy trình xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích;

c) Nhập khẩu sản phẩm xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, thiết kế bố trí hoặc sản phẩm được sản xuất từ quy trình xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích;

d) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này.

13a.[47] Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, thiết kế bố trí mà không trả tiền đền bù theo quy định về quyền tạm thời quy định tại Điều 131 Luật Sở hữu trí tuệ.

14.[48] Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa vi phạm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 8 đến khoản 13 Điều này.

15. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a)[49] Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;

b)[50] Buộc tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;

c)[51] (được bãi bỏ)

d)[52] Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 13 Điều này.

đ)[53] Buộc trả tiền đền bù tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, thiết kế bố trí bị xâm phạm trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 13a Điều này.

Điều 11. Xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm đến 3.000.000 đồng:

a)[54] Buôn bán; chào hàng; tàng trữ để bán; trưng bày để bán; vận chuyển không bao gồm quá cảnh hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp;”.

b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản này.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.

7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

8. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.

9. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.

10. Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng.

11. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.

12. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm trên 500.000.000 đồng.

13. Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt quy định từ Khoản 1 đến Khoản 12 Điều này nhưng không vượt quá 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a)[55] Sản xuất bao gồm: Thiết kế, chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói và các hoạt động khác làm ra[56] hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp;

b) In, dán, đính, đúc, dập khuôn hoặc bằng hình thức khác tem, nhãn, vật phẩm khác mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại lên hàng hóa;

c) Nhập khẩu hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp;

d) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này.

14. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp quy định tại Khoản 1 và Khoản 13 Điều này trong trường hợp không có căn cứ xác định giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm.

14a.[57] Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng kiểu dáng công nghiệp mà không trả tiền đền bù theo quy định về quyền tạm thời quy định tại Điều 131 Luật Sở hữu trí tuệ.

15. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại trên biển hiệu, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, bao bì hàng hóa.

16.[58] (được bãi bỏ)

17.[59] Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 15 Điều này;

b) Buộc tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm; hàng hóa vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường; tem, nhãn, bao bì, vật phẩm vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 15 Điều này;

c)[60] (được bãi bỏ)

d)[61] Buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 14, khoản 15 Điều này;

đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 13 Điều này.

e)[62] Buộc trả tiền đền bù tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng kiểu dáng công nghiệp bị xâm phạm trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 14a Điều này.

Điều 12. Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán, chào hàng, tàng trữ, để bàn, trưng bày để bán, vận chuyển hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý mà chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự[63]

1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm đến 5.000.000 đồng:

a)[64] Buôn bán; chào hàng; tàng trữ để bán; trưng bày để bán; vận chuyển, kể cả quá cảnh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý;

b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản này.

2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

3. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

5. Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 55.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.

6. Phạt tiền từ 55.000.000 đồng đến 85.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

7. Phạt tiền từ 85.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.

8. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.

9. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm trên 300.000.000 đồng.

10. Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt quy định từ Khoản 1 đến Khoản 9 Điều này nhưng không vượt quá 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a)[65] Sản xuất bao gồm: Thiết kế, chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói và các hoạt động khác làm ra[66] hàng hóa mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo;

b) In, dán, đính, đúc, dập khuôn hoặc bằng hình thức khác tem, nhãn, vật phẩm khác mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo lên hàng hóa;

c) Nhập khẩu hàng hóa mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo;

d) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này.

11. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 10 Điều này trong trường hợp không có căn cứ xác định giá trị hàng hóa vi phạm.

12.[67] Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b, c khoản 13 Điều này;

b) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu hoặc hành vi đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi sản xuất, nhập khẩu quy định tại Điều này.

13.[68] Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tiêu hủy đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản này;

b) Buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm c khoản này;

c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất đối với hàng hóa nhập khẩu, quá cảnh giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý; phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm đối với hành vi nhập khẩu, quá cảnh hoặc hành vi đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi nhập khẩu, quá cảnh quy định tại Điều này;

d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 10 Điều này.

Điều 13. Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán, cung cấp, tàng trữ để bán, trưng bày để bán, vận chuyển tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo[69]

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số lượng đến 500 cái, chiếc, tờ hoặc đơn vị tương đương (sau đây gọi tắt là đơn vị):

a)[70] Buôn bán; cung cấp; tàng trữ để bán; trưng bày để bán; vận chuyển, kể cả quá cảnh tem, nhãn, bao bì, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo;

b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản này.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số lượng từ trên 500 đơn vị đến 1.000 đơn vị.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số lượng từ trên 1.000 đơn vị đến 2.000 đơn vị.

4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số lượng từ trên 2.000 đơn vị đến 5.000 đơn vị.

5. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số lượng từ trên 5.000 đơn vị đến 10.000 đơn vị.

6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số lượng trên 10.000 đơn vị.

7. Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt quy định từ Khoản 1 đến Khoản 6 Điều này đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sản xuất bao gồm cả thiết kế, in ấn; nhập khẩu tem, nhãn, bao bì, vật phẩm khác mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo;

b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản này.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tiêu hủy tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 7 Điều này;

b)[71] Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 7 Điều này.

Điều 14. Cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm đến 3.000.000 đồng:

a)[72] Buôn bán; tàng trữ để bán hàng hóa, dịch vụ có gắn chỉ dẫn thương mại lên hàng hóa, bao bì hàng hóa, dịch vụ gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hóa, dịch vụ hoặc xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hóa, dịch vụ hoặc về điều kiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ;

b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản này.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.

7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

8. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.

9. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.

10. Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng.

11. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.

12. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm trên 500.000.000 đồng.

13. Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt quy định từ Khoản 1 đến Khoản 12 Điều này nhưng không vượt quá 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Gắn chỉ dẫn thương mại lên hàng hóa, dịch vụ gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hóa, dịch vụ hoặc xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hóa, dịch vụ hoặc về điều kiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ;

b) Sản xuất, nhập khẩu hàng hóa mang chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn quy định tại Điểm a Khoản này;

c) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.

14. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn quy định tại Khoản 1 và Khoản 13 Điều này trong trường hợp không có căn cứ xác định giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm.

15. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a)[73] (được bãi bỏ)

b) Sử dụng chỉ dẫn thương mại trên giấy tờ giao dịch, phương tiện kinh doanh, gồm cả phương tiện dịch vụ, biển hiệu, bao bì hàng hóa gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hóa, dịch vụ hoặc xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hóa, dịch vụ hoặc về điều kiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ.

15a.[74] Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh theo quy định tại Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ.

16. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a)[75] Chiếm hữu, sử dụng tên miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ của người khác hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền sử dụng với dụng ý xấu hoặc lợi dụng uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý tương ứng nhằm thu lợi bất chính;

b) Sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu sử dụng nhãn hiệu đó mà Việt Nam cũng là thành viên, nếu người sử dụng là người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu và việc sử dụng đó không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu và không có lý do chính đáng.

17.[76] (được bãi bỏ)

18.[77] Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố vi phạm; buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 15 và điểm b khoản 16 Điều này;

b) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, trang tin điện tử đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 15 và điểm b khoản 16 Điều này;

c) Buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 13 và điểm b khoản 15 Điều này; buộc trả lại tên miền[78] đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 16 Điều này;

d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 13 và điểm a khoản 15 Điều này.

Chương III

THẨM QUYỀN XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH

Điều 15. Phân định thẩm quyền xử phạt[79]

1. Thanh tra Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này.

2. Thanh tra Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 16 Điều 14 của Nghị định này.

3.[80] Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm sau đây:

a) Hành vi vi phạm quy định tại Điều 12 và Điều 13 của Nghị định này trong hoạt động sản xuất, buôn bán, chào hàng, vận chuyển, tàng trữ, trưng bày hàng hóa tại thị trường trong nước;

b) Hành vi vi phạm quy định tại các điều 6, 9, 11 và 14 của Nghị định này trong hoạt động buôn bán, chào hàng, vận chuyển, tàng trữ, trưng bày hàng hóa, tại thị trường trong nước. Trong trường hợp xử lý hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này mà xác định được cơ sở sản xuất loại hàng hóa đó thì Quản lý thị trường có thẩm quyền tiếp tục xử lý hành vi vi phạm tại cơ sở sản xuất.

4.[81] Hải quan có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm quy định tại các điều 6, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 của Nghị định này trong hoạt động nhập khẩu hàng hóa, quá cảnh, hoạt động vận chuyển hàng hóa trong địa bàn hoạt động hải quan.

5.[82] Công an có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 8, các điều 9, 12 và 13 của Nghị định này.

6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp xảy ra tại địa phương theo nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 38 và Điều 52 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 16. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Khoa học và Công nghệ

1. Thanh tra viên thuộc Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ, Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;

c)[83] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

2. Chánh Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Khoa học và Công nghệ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;

d)[84] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

3. Chánh Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 175.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;

d)[85] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 350.000.000 đồng;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

Điều 17. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Thông tin và Truyền thông

1. Thanh tra viên thuộc Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông, Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;

c)[86] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

2. Chánh Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Thông tin và Truyền thông có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;

d)[87] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

3. Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 175.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;

d)[88] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 350.000.000 đồng;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

Điều 18. Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường

1.[89] Đội trưởng Đội quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

2.[90] Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh và Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

3. “Tổng Cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:”[91]

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

Điều 19. Thẩm quyền xử phạt của Hải quan

1. “Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:”[92]

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.

2.[93] Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng Đội điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

3. Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;

d)[94] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, g và h Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

4. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, g và h Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

Điều 20. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân

1.[95] Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

2.[96] Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, môi trường thuộc Công an cấp tỉnh[97] có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, d, đ và g khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

3. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;

d)[98] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm b, d, đ, g và h Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

4. “Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu có quyền:”[99]

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm b, d, đ, g và h Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

5.[100] (được bãi bỏ)

Điều 21. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;

d)[101] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm b, d, đ, e, g và h Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

Điều 21a.[102] Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính

Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp gồm:

1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp được quy định từ Điều 16 đến Điều 21 Nghị định này;

2.[103] Người thuộc lực lượng Công an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ; công chức, viên chức trong các cơ quan quy định từ Điều 16 đến Điều 21 Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.

Chương IV

THỦ TỤC XỬ PHẠT HÀNH VI XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP[104]

Điều 22. Căn cứ để tiến hành xác minh hành vi vi phạm hành chính xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp[105]

1. Việc xác minh để xác định hành vi vi phạm hành chính xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được tiến hành khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp;

b) Kết quả kiểm tra, thanh tra của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính;

c) Kiến nghị của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp gây ra;

d) Thông tin được cung cấp bởi các cá nhân, tổ chức phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội, hành vi vi phạm liên quan đến hàng hóa, tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo.

2. Các chủ thể quyền sở hữu công nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp bị thiệt hại do hành vi xâm phạm bao gồm cả tổ chức được trao thẩm quyền quản lý chỉ dẫn địa lý được bảo hộ tại Việt Nam;

b) Người có quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp bị thiệt hại do hành vi xâm phạm, nếu không bị chủ sở hữu công nghiệp hạn chế quyền yêu cầu xử lý xâm phạm.

3. Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm nêu tại điểm b khoản 1 Điều này có trách nhiệm chủ động kiểm tra, thanh tra, phát hiện và phối hợp với chủ thể quyền sở hữu công nghiệp xác minh hành vi vi phạm hành chính liên quan đến các đối tượng sau đây:

a) Hàng hóa, tem, nhãn, bao bì, vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo;

b) Hàng hóa, dịch vụ vi phạm liên quan đến lương thực, thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, vật liệu xây dựng, phương tiện giao thông, hóa chất dùng trong y tế, nông nghiệp, môi trường và những mặt hàng khác do người có thẩm quyền xác định theo nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất.”.

Điều 23. Ủy quyền yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp[106]

1. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định này trực tiếp nộp đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp hoặc ủy quyền cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh, đại lý của mình hoặc đại diện sở hữu công nghiệp tại Việt Nam nộp đơn.

2. Việc ủy quyền phải được làm bằng văn bản dưới hình thức giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền.

Văn bản ủy quyền phải có các nội dung chủ yếu sau đây: Tên, địa chỉ đầy đủ của bên ủy quyền và bên được ủy quyền; phạm vi ủy quyền; Thời hạn ủy quyền; Ngày lập văn bản ủy quyền; Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên ủy quyền; Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận ủy quyền trong trường hợp là hợp đồng ủy quyền.

Văn bản ủy quyền của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp của bên ủy quyền và con dấu xác nhận của bên ủy quyền, nếu có con dấu đăng ký hợp pháp.

Văn bản ủy quyền của tổ chức, cá nhân nước ngoài phải có xác nhận của công chứng hoặc chính quyền địa phương hoặc lãnh sự quán, hoặc hình thức khác được coi là hợp pháp theo quy định của pháp luật tại nơi lập văn bản ủy quyền.

3. Văn bản ủy quyền nộp kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm phải là bản chính. Văn bản ủy quyền làm bằng tiếng nước ngoài thì phải nộp kèm theo bản dịch sang tiếng Việt có chứng thực của chính quyền địa phương hoặc có cam kết và xác nhận của đại diện sở hữu công nghiệp là bên nhận ủy quyền.

Trường hợp văn bản ủy quyền là bản sao của bản chính văn bản ủy quyền đã nộp trong hồ sơ trước đó cho cùng cơ quan xử lý xâm phạm thì cũng được coi là hợp lệ, với điều kiện người nộp đơn phải chỉ rõ số hồ sơ đã nộp và bản gốc văn bản ủy quyền được chỉ dẫn vẫn đang có hiệu lực và đúng nội dung ủy quyền.

4. Giấy ủy quyền có giá trị trong thủ tục xác lập quyền theo quy định tại Điều 107 Luật Sở hữu trí tuệ có ghi rõ nội dung ủy quyền bao gồm thủ tục thực thi, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam thì cũng có giá trị pháp lý trong thủ tục yêu cầu xử lý xâm phạm quyền theo quy định tại Nghị định này.

5. Thời hạn ủy quyền được xác định theo thời hạn ghi trong văn bản ủy quyền. Trong trường hợp giấy ủy quyền không ghi rõ thời hạn thì thời hạn ủy quyền được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 107 Luật Sở hữu trí tuệ.

Điều 24.[107] (được bãi bỏ)

Điều 25. Tiếp nhận và xem xét Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm trong xử phạt vi phạm hành chính[108]

1. Đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm thực hiện theo quy định tại các điều 89, 90, 91, 92 Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ. Đối với trường hợp gửi đơn yêu cầu đến nhiều cơ quan cùng có thẩm quyền, đơn yêu cầu phải nêu rõ tên các cơ quan nhận đơn.

Khi thực hiện yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 211 Luật Sở hữu trí tuệ, người yêu cầu xử lý xâm phạm phải nêu rõ tính chất, mức độ vi phạm trong đơn yêu cầu xử lý xâm phạm và cung cấp các tài liệu, chứng cứ.

2. Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được nộp cho cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm quyền quy định tại khoản 3 Điều 200 Luật Sở hữu trí tuệ. Khi nhận được đơn yêu cầu xử lý xâm phạm, cơ quan nhận đơn có trách nhiệm xác định thẩm quyền xử lý xâm phạm quyền, nếu yêu cầu xử lý xâm phạm quyền thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan khác thì hướng dẫn người nộp đơn thực hiện việc nộp đơn tại cơ quan có thẩm quyền hoặc chuyển đơn cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn.

3. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc tiến hành xem xét đơn yêu cầu xử lý xâm phạm theo quy định sau đây:

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đơn yêu cầu xử lý xâm phạm, cơ quan giải quyết đơn có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của đơn và các tài liệu, chứng cứ kèm theo;

b) Trường hợp tài liệu, chứng cứ do người nộp đơn cung cấp chưa đầy đủ, thì cơ quan giải quyết đơn yêu cầu người nộp đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc giải trình trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày yêu cầu;

c) Cơ quan giải quyết đơn có thể yêu cầu người bị yêu cầu xử lý xâm phạm cung cấp thông tin, chứng cứ, giải trình trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày yêu cầu, đối với trường hợp đã lập biên bản vi phạm hành chính thì bên bị yêu cầu xử lý thực hiện quyền giải trình theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính; trưng cầu ý kiến chuyên môn của cơ quan nhà nước về sở hữu công nghiệp hoặc yêu cầu giám định sở hữu công nghiệp để làm rõ các tình tiết của vụ việc;

d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đáp ứng yêu cầu, cơ quan giải quyết đơn ra văn bản thụ lý vụ việc và thông báo cho tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý xâm phạm về dự định thời gian, thủ tục, biện pháp xử lý và yêu cầu hợp tác, hỗ trợ của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp trong thanh tra, kiểm tra, xác minh và xử lý xâm phạm quyền.

4. Trường hợp có phát sinh khiếu nại, tranh chấp về quyền đăng ký, quyền sở hữu, quyền yêu cầu xử lý xâm phạm, điều kiện bảo hộ, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp liên quan sau khi đơn yêu cầu xử lý xâm phạm được thụ lý thì cơ quan có thẩm quyền thụ lý vụ việc thực hiện các biện pháp xử lý sau đây:

a) Yêu cầu các bên liên quan thực hiện thủ tục yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp tại cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ghi nhận việc phát sinh tranh chấp;

b) Yêu cầu cơ quan nhà nước về sở hữu công nghiệp làm rõ về tình trạng pháp lý của quyền sở hữu công nghiệp đang có khiếu nại, tố cáo, tranh chấp. Cơ quan nhà nước về sở hữu công nghiệp cung cấp văn bản làm rõ về tình trạng pháp lý của quyền sở hữu công nghiệp đang có khiếu nại, tố cáo, tranh chấp trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận văn bản trả lời của cơ quan nhà nước về sở hữu công nghiệp, cơ quan có thẩm quyền thụ lý vụ việc có trách nhiệm trả lời người yêu cầu xử phạt về việc tiến hành thủ tục xử lý xâm phạm hoặc từ chối yêu cầu xử lý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.

5. Quyền và trách nhiệm của người bị yêu cầu xử lý xâm phạm quyền:

a) Trong quá trình xử lý vụ việc, bên bị yêu cầu xử lý có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của người có thẩm quyền cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ, giải trình, làm việc với cơ quan có thẩm quyền để giải quyết vụ việc trong trường hợp không đồng ý với bên yêu cầu xử lý xâm phạm quyền;

b) Bên bị yêu cầu xử lý có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này đại diện cho mình thực hiện các công việc nêu tại điểm a khoản này;

c) Để chứng minh hành vi không xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích là quy trình, người bị yêu cầu xử lý có thể chứng minh sản phẩm bị cho là được sản xuất từ quy trình xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích trong thực tế không được sản xuất từ quy trình được bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích, tuân theo các điều kiện tương ứng quy định tại khoản 4 Điều 203 Luật Sở hữu trí tuệ;

6. Trách nhiệm của người yêu cầu xử lý xâm phạm theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.

Điều 26.[109] (được bãi bỏ)

Điều 27.[110] (được bãi bỏ)

Điều 28. Từ chối, dừng xử lý đơn yêu cầu xử lý xâm phạm trong xử phạt vi phạm hành chính[111]

1. Cơ quan giải quyết đơn từ chối thụ lý đơn trong các trường hợp sau đây:

a) Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm được nộp khi đang có phát sinh khiếu nại, tranh chấp về quyền đăng ký, quyền sở hữu, quyền yêu cầu xử lý xâm phạm, điều kiện bảo hộ, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;

b) Người yêu cầu xử lý xâm phạm không đáp ứng yêu cầu của cơ quan giải quyết đơn về giải trình, bổ sung chứng cứ chứng minh tư cách chủ thể quyền sở hữu công nghiệp và chứng minh xâm phạm trong thời hạn quy định tại điểm b khoản 3 Điều 25 của Nghị định này;

c) Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp đủ điều kiện áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

d) Kết quả xác minh của cơ quan giải quyết đơn cho thấy không có xâm phạm như mô tả trong đơn yêu cầu xử lý xâm phạm;

đ) Có kết luận, quyết định hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc không đủ căn cứ để tiến hành thủ tục xử lý xâm phạm;

e) Hành vi bị đề nghị xử lý trong đơn yêu cầu không phải là hành vi vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định này;

g) Đơn yêu cầu đã được cơ quan khác thụ lý giải quyết trong trường hợp đơn được gửi tới nhiều cơ quan cùng thẩm quyền xử lý.

2. Người thụ lý đơn yêu cầu xử lý xâm phạm phải dừng xử lý đơn trong các trường hợp sau đây:

a) Có phát sinh khiếu nại, tranh chấp sau khi đã thụ lý đơn và phải chờ kết quả giải quyết của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 25 của Nghị định này;

b)[112] Chưa có đủ căn cứ xác định hành vi xâm phạm sau khi đã thụ lý đơn;

c) Người nộp đơn yêu cầu xử lý xâm phạm có văn bản rút yêu cầu xử lý xâm phạm hoặc đề nghị dừng xử lý vụ việc, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

d)[113] (được bãi bỏ)

3. Trường hợp có căn cứ xác định hành vi xâm phạm là vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt vẫn tiến hành thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm đó, mặc dù nhận được thông báo rút yêu cầu xử lý xâm phạm hoặc đề nghị dừng xử lý vụ việc quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

Điều 29. Phối hợp xử lý vi phạm

1. Yêu cầu phối hợp xử lý vi phạm:

a) Trường hợp vụ việc vi phạm có tình tiết phức tạp hoặc có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền thụ lý đơn yêu cầu xử lý vi phạm có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền và cơ quan nhà nước về sở hữu công nghiệp ở địa phương liên quan phối hợp xử lý vi phạm. Yêu cầu phối hợp xử lý vi phạm phải có thông tin tóm tắt về vụ việc và kiến nghị những nội dung cần phối hợp xử lý và ấn định thời hạn chậm nhất là 15 ngày để cơ quan nhận yêu cầu trả lời;

b) Cơ quan nhận yêu cầu phối hợp xử lý vi phạm có trách nhiệm trả lời trong thời hạn ấn định, trường hợp từ chối phối hợp xử lý thì phải nêu rõ lý do.

2. Sử dụng kết quả xem xét, xử lý đơn yêu cầu xử lý vi phạm của cơ quan khác:

a) Cơ quan xử lý vi phạm có quyền sử dụng kết quả xác định hành vi vi phạm, xác định giá trị hàng hóa vi phạm do cơ quan có thẩm quyền khác thực hiện, nếu có để bảo đảm thống nhất về biện pháp xử lý và mức phạt đối với các hành vi vi phạm giống nhau, tương tự nhau hoặc cùng liên quan đến một đối tượng sở hữu công nghiệp của cùng chủ thể quyền sở hữu công nghiệp;

b) Trường hợp có ý kiến, kết luận, quyết định khác nhau giữa các cơ quan có thẩm quyền về xác định hành vi vi phạm, biện pháp, mức độ xử lý vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm có thể lập hội đồng tư vấn gồm các chuyên gia có uy tín trong lĩnh vực chuyên môn liên quan để giúp người có thẩm quyền kết luận về hành vi vi phạm.

Điều 30. Thủ tục xử phạt

1. Khi phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại các Điều từ 16 đến 21 của Nghị định này và công chức, viên chức đang thi hành công vụ có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính.

2. Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương III của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 31. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thi hành biện pháp khắc phục hậu quả và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính[114]

1.[115] Việc thi hành quyết định xử phạt, thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2.[116] Biện pháp khắc phục hậu quả buộc thay đổi tên doanh nghiệp hoặc buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp

a) Trường hợp người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong đó có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thay đổi tên doanh nghiệp hoặc buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp thì cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm gửi quyết định cho các bên liên quan và Cơ quan đăng ký kinh doanh để biết. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp vi phạm có trách nhiệm tiến hành thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp;

b) Trường hợp doanh nghiệp vi phạm không tiến hành thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp thì bị cưỡng chế thi hành. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn thi hành quyết định nêu tại điểm a khoản này, cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh để phối hợp xử lý.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm, Cơ quan đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp báo cáo giải trình và xử lý theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp;

c) Trách nhiệm, phối hợp xử lý tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp:

Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các hồ sơ, tài liệu theo quy định và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình xử lý tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.

Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý yêu cầu thay đổi tên doanh nghiệp theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hoặc chủ thể quyền sở hữu công nghiệp; yêu cầu doanh nghiệp báo cáo giải trình theo quy định của Luật Doanh nghiệp khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.”.

3.[117] Biện pháp khắc phục hậu quả buộc trả lại tên miền

a) Trong trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc trả lại tên miền thì tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tiến hành thủ tục trả lại tên miền tại cơ quan quản lý tên miền trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả có hiệu lực thi hành;

b) Sau thời hạn nêu trên nếu tổ chức, cá nhân vi phạm không tiến hành thủ tục trả lại tên miền thì bị cưỡng chế buộc thu hồi tên miền;

c) Cơ quan quản lý tên miền, Nhà đăng ký tên miền có trách nhiệm thu hồi tên miền để thi hành quyết định cưỡng chế nêu tại điểm b khoản này.

Nhà đăng ký tên miền có trách nhiệm thông báo việc thu hồi tên miền cho chủ thể đăng ký sử dụng tên miền, thực hiện nghiệp vụ thu hồi tên miền và gửi văn bản báo cáo cho cơ quan quản lý tên miền sau khi hoàn tất việc thu hồi tên miền.

4. Tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thực hiện việc thu tiền phạt, trích chuyển nộp tiền phạt, hoàn trả tiền nộp phạt căn cứ theo quyết định xử lý vụ việc của người có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật.

5.[118] Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất tang vật, phương tiện vi phạm hành chính mà tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế buộc tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

6.[119] Biện pháp khắc phục hậu quả buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý thực hiện như sau:

Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý theo quy định của pháp luật; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.

7.[120] Biện pháp khắc phục hậu quả buộc bổ sung chỉ dẫn về sở hữu công nghiệp thực hiện như sau:

Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải bổ sung chỉ dẫn về sở hữu công nghiệp trên hàng hóa, bao bì, tem nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.

8.[121] Biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy tờ, tài liệu bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp các loại giấy tờ, tài liệu đó thực hiện như sau:

Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải nộp lại giấy tờ, tài liệu bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp các loại giấy tờ, tài liệu đó theo quy định của pháp luật; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.

9.[122] Buộc trả tiền đền bù tương đương giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bị xâm phạm trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng

Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải trả tiền đền bù tương đương giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bị xâm phạm cho chủ sở hữu sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bị xâm phạm; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.”.

Điều 32. Sửa đổi, bổ sung, đính chính, hủy bỏ, ban hành quyết định mới về xử lý vi phạm hành chính[123]

1.[124] Trường hợp quyết định giải quyết tranh chấp về sở hữu công nghiệp của cơ quan có thẩm quyền được ban hành trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính dẫn đến việc thay đổi căn cứ, nội dung quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định sửa đổi, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã ban hành, ban hành quyết định mới về xử lý vi phạm hành chính cho phù hợp với quyết định giải quyết tranh chấp.

2. Trường hợp quyết định xử phạt hành chính đã được tổ chức, cá nhân bị xử phạt thi hành thì người có thẩm quyền xử phạt thực hiện một trong các biện pháp sau đây:

a)[125] Đề nghị Kho bạc Nhà nước nơi đã thu tiền phạt hoàn trả một phần hoặc toàn bộ tiền phạt đã nộp theo quyết định sửa đổi, hủy bỏ, ban hành mới quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân đã nộp tiền phạt. Yêu cầu hoàn trả tiền phạt được người có thẩm quyền xử phạt chấp nhận trong thời hạn không quá 90 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định sửa đổi, hủy bỏ, ban hành mới;

b)[126] Trả lại hàng hóa, vật phẩm, phương tiện kinh doanh tạm giữ, tịch thu nhưng chưa bị xử lý. Trường hợp hàng hóa, vật phẩm, phương tiện kinh doanh bị tạm giữ, tịch thu đã bị xử lý thì tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm có trách nhiệm bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị xử lý theo cam kết đã thực hiện khi yêu cầu xử lý vi phạm, nếu có.

c)[127] (được bãi bỏ).

3.[128] Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, việc sửa đổi, bổ sung, đính chính, hủy bỏ, ban hành quyết định mới về xử lý vi phạm hành chính trong các trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[129]

Điều 33. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2013.

2. Nghị định số 97/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Điều 34. Điều khoản chuyển tiếp

Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp xảy ra trước ngày 01 tháng 7 năm 2013 mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.

Điều 35. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc thực hiện Nghị định này.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn trình tự, thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp tên doanh nghiệp vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.

3. Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn trình tự, thủ tục thay đổi, thu hồi tên miền vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Cổng TTĐT Bộ Khoa học và Công nghệ
(để đăng tải);
- Lưu: VT, TTra, PC.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Bùi Thế Duy



[1] Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022, có căn cứ ban hành như sau:

"Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Luật Đo lường ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử."

Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024, có căn cứ ban hành như sau:

"Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Cạnh tranh ngày 12 tháng 6 năm 2018;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ.”

[2] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[4] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[5] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[6] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[7] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[8] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 và điểm b khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[9] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[10] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[11] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[12] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[13] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[14] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 và điểm d khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[15] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[16] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[17] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[18] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 và khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[19] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[20] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[21] Tên Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[22] Đoạn mở đầu của khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[23] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[24] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[25] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[26] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[27] Đoạn mở đầu của khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[28] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[29] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[30] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[31] Đoạn mở đầu của khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[32] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[33] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[34] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[35] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[36] Đoạn mở đầu của khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[37] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[38] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[39] Đoạn mở đầu của khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[40] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[41] Đoạn mở đầu của khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[42] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[43] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[44] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[45] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 và điểm a khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[46] Cụm từ “và các hoạt động khác làm ra” được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[47] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[48] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[49] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[50] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[51] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[52] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[53] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[54] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 và điểm a khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[55] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[56] Cụm từ “và các hoạt động khác làm ra” được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[57] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[58] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[59] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 và khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[60] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[61] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[62] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[63] Tên Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[64] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 và điểm b khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[65] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[66] Cụm từ “và các hoạt động khác làm ra” được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[67] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 và điểm c khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[68] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 và điểm d khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[69] Tên Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[70] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 và điểm b khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[71] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[72] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 và điểm a khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[73] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[74] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[75] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[76] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[77] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[78] Cụm từ “buộc thay đổi thông tin tên miền hoặc trả lại tên miền” được thay thế bởi cụm từ “buộc trả lại tên miền” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[79] Tên Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[80] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[81] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[82] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[83] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[84] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[85] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[86] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 15 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[87] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 15 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[88] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 15 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[89] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 16 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[90] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 16 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[91] Đoạn mở đầu của khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 16 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[92] Đoạn mở đầu của khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[93] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 17 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[94] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 17 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[95] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 18 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[96] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 18 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[97] Cụm từ “Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu thuộc Công an cấp tỉnh” được thay thế bởi cụm từ “Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, môi trường thuộc Công an cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[98] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 18 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[99] Đoạn mở đầu của khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 18 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[100] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[101] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[102] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[103] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[104] Tên Chương này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[105] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[106] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[107] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[108] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[109] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[110] Điều này được bãi bỏ theo quy định khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[111] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[112] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[113] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[114] Tên Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 23 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[115] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 23 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[116] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 23 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 và điểm a khoản 21 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[117] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 23 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 và điểm b khoản 21 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[118] Khoản này được bổ sung theo quy định điểm c khoản 21 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[119] Khoản này được bổ sung theo quy định điểm c khoản 21 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[120] Khoản này được bổ sung theo quy định điểm c khoản 21 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[121] Khoản này được bổ sung theo quy định điểm c khoản 21 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[122] Khoản này được bổ sung theo quy định điểm c khoản 21 Điều 1 của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

[123] Tên Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 24 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[124] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 24 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[125] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 24 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[126] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 24 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[127] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[128] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 24 Điều 1 của Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

[129] Điều 6, Điều 7 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 quy định như sau:

“Điều 6. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

2. Điều khoản chuyển tiếp:

a) Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực, sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết mà Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn thì áp dụng các quy định tại Nghị định này;

b) Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường về chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Nghị định số 51/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ, Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.”

Điều 3, Điều 4 Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 quy định như sau:

“Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này.

Điều 4. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

2. Điều khoản chuyển tiếp:

Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm để xử lý, trừ trường hợp Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi đã xảy ra thì áp dụng các quy định của Nghị định này để xử lý.

Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ để xem xét, giải quyết.”

MINISTRY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------

No. 01/VBHN-BKHCN

Hanoi, June 10, 2024

 

DECREE

ADMINISTRATIVE PENALTIES FOR VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON INDUSTRIAL PROPERTY

The Government's Decree No. 99/2013/ND-CP dated August 29, 2013 on administrative penalties for violations against regulations on industrial property, which comes into force from October 15, 2013 is amended by:

The Government’s Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 on amendments to certain articles of Decrees on administrative penalties for violations against regulations on industrial property; standards, measurement and quality of products and goods; science and technology activities, technology transfer; atomic energy, which comes into force from January 01, 2022.

The Government’s Decree No. 46/2024/ND-CP dated May 04, 2024 on amendments to Decree No. 99/2013/ND-CP dated August 29, 2013 of the Government of Vietnam on administrative penalties for violations against regulations on industrial property, amended by Decree No. 126/2021/ND-CP dated December 30, 2021 of the Government of Vietnam, which comes into force from July 01, 2024.

Pursuant to the Law on Government Organization dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on Handling of Administrative Violations dated June 20, 2012;

Pursuant to the Law on Intellectual Property dated November 29, 2005; the Law on amendments to some Articles of the Law on Intellectual Property dated June 19, 2009 (hereinafter referred to as “Law on Intellectual Property”);

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Pursuant to the Competition Law dated December 03, 2004;

At the request of the Minister of Science and Technology of Vietnam;

The Government promulgates Decree on administrative penalties for violations against regulations on industrial property.[1]

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope [2]

1.[3] This Decree provides for administrative violations; penalties, fines, remedial measures; entities subject to penalties; power to formulate administrative violation records, power to impose penalties for administrative violations, power to apply remedial measures, power to accept written requests for handling of acts of infringing on industrial property rights, specific fines by each position; procedures for handling acts of infringing on industrial property rights; imposition of penalties for administrative violations and remedial measures in industrial property sector.

2. Other administrative violations against regulations on industrial property not specified herein shall be governed by regulations stated in other Government's Decrees on penalties for administrative violations within the scope of state management.

Article 1a. Entities subject to administrative penalties[4]

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Household businesses or households that commit administrative violations as prescribed in this Decree shall face the same penalties as those incurred by individuals committing violations.

3. Organizations subject to penalties as per this Decree:

a) Economic organizations established in accordance with regulations of the Law on Enterprises, including sole proprietorships, joint-stock companies, limited liability companies and partnerships;

b) Economic organizations established according to regulations of the Law on Cooperatives, including cooperatives and cooperative unions;

c) Industrial property representatives;

d) Industrial property-assessing organizations;

dd) Other organizations established in accordance with law.

4.[5] Entities subject to administrative penalties that are branches, representative offices, business locations of juridical persons and organizations shall comply with the Decree of the Government of Vietnam on elaboration on several articles and measures for implementation of the Law on Handling of Administrative Violations.

Article 2. Maximum fines and power to impose penalties on individuals or organizations

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The fine imposed on an organization is twice as much as the one imposed on an individual for committing the same administrative violation. The maximum fine for a violation committed by an organization is VND 500.000.000.

2. The power to impose administrative penalties delegated to persons specified in Articles 16 thru 21 of this Decree shall be the same as the power to impose penalties for administrative violations committed by individuals. The fine such a person may impose upon an organization is twice as much as that he/she may impose upon an individual.

Article 3. Penalties and remedial measures

1. Regarding each administrative violation against regulations on industrial property, the organization or individual committing the violation (hereinafter referred to as “violating organization or individual”) shall face a primary penalty which is a warning or fine.

2. Depending on the nature and seriousness of their violation, the violating organization or individual may also be subject to one or the following additional penalties:

a) Confiscating exhibits and means used for commission of administrative violations, including goods bearing counterfeit marks or geographical indications; raw materials, materials and means mainly used for producing or trading in goods bearing counterfeit marks or geographical indications;

b) Suspending practicing certificate of industrial property representative services; assessor card; or certificate of eligibility for assessment practicing, for between 01 and 03 months from the effective date of the decision to impose penalties;

c)[6] Partially or entirely suspending production, trade, or provision of services for 1 to 3 months from the effective date of the decision to impose penalties.

3. In addition to the primary and additional penalties, the violating organization or individual may also be subject to one or several of the following remedial measures:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b)[8] Compulsorily distributing or using goods bearing counterfeit marks or geographical indications for non-commercial purposes;

c)[9] Compulsorily expelling from Vietnamese territory or re-exporting imported or transited goods bearing counterfeit marks or geographical indications; means, materials, and ingredients imported for production and trading of goods bearing counterfeit marks or geographical indications after the removal of violating elements on violating goods;”.

d)[10] Compulsorily destroying goods bearing counterfeit marks or geographical indications, means, materials and ingredients used mainly for producing or trading in these goods; exhibits and means involved in violations on which violating elements cannot be removed; infringing goods which may cause harms to the health of humans, domestic animals, plants and the environment; stamps, labels, and articles bearing counterfeit marks or geographical indications; stamps, labels, packages and other articles bearing violating elements;

dd) [11] Compulsorily adding industrial property indications;

e)[12] (Annulled)

g)[13] Compulsorily restoring the initial state;

h)[14] Compulsorily remitting illegal earnings from administrative violations in case such illegal earnings are justifiably determined; compulsorily remitting an amount equal to the value of the exhibit or mean used for commission of administrative violation which has been sold, dispersed, or destroyed in a manner that is contrary to the law in case such sale, dispersion, or destruction is justifiably determined; compulsorily providing compensations if there are grounds to determine that the prices of the transfer of rights to use inventions, utility solutions, industrial designs, or layout designs are infringed within the respective use scope and duration;

i)[15] Compulsorily submitting falsified or corrected documents to the competent authorities or persons that have issued such documents.

4.[16] Compulsory distribution or use for non-commercial purposes of goods bearing counterfeit marks or geographical indications prescribed in Point b Clause 3 of this Article shall meet the conditions prescribed in the Decree on elaboration of several articles and implementation measures of the Law on Intellectual Property regarding industrial property, protection of industrial property rights and rights to plant varieties, and state management of intellectual property.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The application of measures for preventing and ensuring the handling of administrative violations shall comply with the Fourth Part of the Law on Handling of Administrative Violations and this Decree.

2. The confiscation of domain names shall comply with Clause 1 Article 125 of the Law on Handling of Administrative Violations to handle administrative violations prescribed in Point a Clause 16 Article 14 of this Decree.

3. Authorities and persons having power to impose penalties may request the Ministry of Information and Communications of Vietnam (Vietnam Internet Network Information Center) and the Domain Name Registrars to make cooperation, provide specialized feedback, and maintain the states of concerned domain names before implementing measures for confiscating exhibits and means used for commission of administrative violations.

4. The Ministry of Information and Communications of Vietnam (Vietnam Internet Network Information Center) and Domain Name Registrars shall cooperate with authorities and persons having power to impose penalties in confiscating domain names, providing specialized feedback, and maintaining the states of domain names.

Article 4. Valuation of exhibits and means used for commission of violations, serving as the basis for determination of fines and power to impose penalties [18]

1. Grounds for valuation of exhibits and means used for commission of administrative violations prescribed in this Decree shall be applied on the basis of one of the grounds prescribed in Points a, b, and c Clause 2 Article 60 of the Law on Handling of Administrative Violations by the priority order.

2. If it is impossible to apply the grounds prescribed in Clause 1 of this Article to carry out valuation of exhibits and means used for commission of violations, serving as the basis for determination of fines and power to impose penalties, competent persons in charge of the case shall decide to confiscate the exhibits and means used for commission of violations and establish a Valuation Council according to Clause 3 Article 60 of the Law on Handling of Administrative Violations.

3. The principle of the valuation of infringing goods shall comply with the principle prescribed in the Decree on elaboration of several articles and implementation of measures of the Law on Intellectual Property regarding industrial property, protection of industrial property rights and rights to plant varieties, and state management of intellectual property.

Chapter II

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Section 1. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON MANAGEMENT OF INDUSTRIAL PROPERTY ACTIVITIES

Article 5. Violations against regulations on procedures for establishment, exercise and protection of industrial property rights

1. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed for modifying, erasing, falsifying contents of protection titles or documents proving industrial property rights.

2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for providing false information and evidence in the process of conducting any of the following procedures:

a) Carrying out procedures for establishment, recognition, certification, adjustment, maintenance, extension, application for termination or cancellation of the validity of protection titles of industrial property rights;

b) Requesting competent state agencies to issue decisions on compulsory transfer of invention licensing rights.

3.[19] (Annulled)

4.[20] Remedial measures:

Compulsorily submitting falsified protection titles, certificates or other documents to the competent authorities or persons that have issued such documents in relation to the violations as specified in Clause 1 of this Article.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. “A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for one of the following acts:” [22]

a) Providing wrongful indications of subject matters or elements to which industrial property rights are protected, industrial property rights holders, and authors of inventions, industrial designs or layout designs;

b) Providing wrongful indications of the legal status and scope of protection of industrial property rights;

c)[23] Failing to formulate a written contract after receiving transferred rights to use marks in case of using transferred marks on goods or packaging of goods; providing wrongful indications or no indication of goods produced under contracts to use subject matters of industrial property.

2. Remedial measures:

a)[24] Compulsorily removing violating elements on goods and means of trading in relation to violations prescribed in Points a and b Clause 1 of this Article and provision of wrongful indications of goods produced under contracts to use subject matters of industrial property prescribed in Point c Clause 1 of this Article;

b)[25] (Annulled)

c)[26] Compulsorily adding indications of goods produced under contracts to use subject matters of industrial property in relation to failure to provide indications prescribed in Point c Clause 1 of this Article.

Article 7. Violations against regulations on industrial property representation

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Failing to notify in writing a state agency having power to establish and protect industrial property rights of a change in name, address or legal status of industrial property representative, or a change related to the parties authorizing and authorized to conduct industrial property representation;

b)[28] (Annulled)

c) Failing to follow procedures for removing name from the National Industrial Property Representative Register when terminating operations at the industrial property representative;

d) Failing to re-follow procedures for recording name in the National Industrial Property Representative Register when conducting operations at another industrial property representative.

dd) [29] Failing to notify amounts and fees related to procedures for establishing and protecting industrial property rights for clients;

e)[30] Deceiving clients in conclusion and implementation of contracts for industrial property representation services but it is not liable to criminal prosecutions or forcing clients into concluding and executing contracts for industrial property representation services.

2. “A fine ranging from VND 15.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for one of the following acts:”[31]

a) Concurrently representing parties to a dispute over industrial property rights;

b) Withdrawing applications for protection titles, disclaiming the protection, withdrawing complaints or taking other acts in the establishment of industrial property rights without permission of the person authorizing representation;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Failing to send protection titles and documents proving industrial property rights, certificates and other decisions to the party authorizing representation within time limit prescribed by law without any plausible reason;

dd) Failing to comply with or respond to requests made by competent state agencies for establishment of industrial property rights or settlement of industrial property disputes or handling of violations against regulations on industrial property without any plausible reason;

e) Modifying or falsifying contents of industrial property representation practicing certificates;

g) Deliberately advising or notifying wrongful information on regulations of the industrial property law or information on industrial property activities;

h)[33] (Annulled)

i) Abandoning industrial property representation activities when the unfinished representation jobs have not yet been transferred legally to another industrial property representation service provider.

3.[34] A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed for one of the following acts:

a)[35] Trading or practicing industrial property representation services without meeting the conditions for trade and practicing prescribed in Article 154 and Article 155 of the Law on Intellectual Property;

b) Providing untruthful information for competent state agencies in the process of registration and inspection of industrial property representation operations, application for industrial property representation practicing certificates or request for recognition of industrial property representation service providers.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Disclosing information not yet permitted for disclosure of competent state management agencies on the process of receipt, appraisal and processing of various registration applications, complaints and requests for handling of violations against regulations on industrial property;

b) Committing serious errors or violations in the course of practicing representation, thereby causing damage to the interests of the State or society.

5.[37] Additional penalties:

a) Suspending industrial property representation service practicing certificates for 1 to 2 months regarding violating individuals or partially suspending provision of industrial property representation services for 1 to 2 months regarding violating organizations in relation to violations prescribed in Points a, b, c, d, dd, g, and i Clause 2 of this Article from the effective date of the decisions to impose penalties;

b) Suspending industrial property representation service practicing certificates for 2 to 3 months regarding violating individuals or wholly suspending provision of industrial property representation services for 2 to 3 months regarding violating organizations in relation to violations prescribed in Clause 4 of this Article from the effective date of the decisions to impose penalties.

6.[38] Remedial measures:

Compulsorily submitting industrial property representation practicing certificates falsified to competent authorities or persons that have issued such certificates in relation to the violation as specified in point e clause 2 of this Article

Article 8. Violations against regulations on industrial property assessment

1. A warning or a fine ranging from VND 1.500.000 to VND 3.000.000 shall be imposed for one of the following acts:”[39]

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Failing to be present when summoned by an assessment-requesting agency without any plausible reason, or failing to explain assessment conclusions when requested by an assessment-requesting agency.

2.[40] A fine ranging from VND 6.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed for modifying or falsifying content of an assessor card or a certificate of eligibility for industrial property assessment.

3. “A fine ranging from VND 15.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for one of the following acts:”[41]

a) Conducting industrial property assessment without satisfaction of the practicing conditions as specified by law;

b) Disclosing secret information acquired while conducting assessment without permission of relevant parties;

c) Failing to compile assessment dossiers or failing to preserve exhibits and documents related to cases subject to assessment;

d) Using industrial property assessor cards of other persons or letting other persons use their own industrial property assessor cards to practice assessment.

4.[42] A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed for one of the following acts:

a) Taking advantage of the assessor status and assessment activities for self-seeking purposes;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Modifying, erasing or otherwise falsifying assessment documents without permission;

d) Supplying untruthful information to competent state agencies during registration and inspection of industrial property assessment operations, application for industrial property assessor cards or request for recognition of industrial property-assessing organizations;

dd) Conducting assessment in cases where assessment must be refused as prescribed by law

5. Additional penalty:

Suspending the assessor card or the certificate of eligibility for industrial property assessment for between 01 and 03 months in relation to violations specified in points a and b Clause 4 of this Article.

6.[43] Remedial measures:

a) Compulsorily submitting falsified assessor cards or certificates of eligibility for industrial property assessment, industrial property assessment reports to competent authorities or persons that issued such documents in relation to the violations as specified in Clause 2, point c Clause 4 of this Article;

b) Compulsorily remitting illegal earnings from violations specified in point a Clause 4 of this Article.

Article 9. Violations against regulations on sealing, confiscation of exhibits and means used for commission of administrative violations in the course of inspection and examination [44]

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for altering exhibits or means subject to investigation, inspection, confiscation, or sealing but have yet to sell, disperse, or destroy them.

3. A fine ranging from VND 15.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for selling, dispersing, or destroying exhibits or means subject to investigation, inspection, sealing, or confiscation.

4. Remedial measures:

a) Compulsorily restoring the initial state of exhibits or means used for violations that have been altered in relation to the violation prescribed in Clause 2 of this Article;

b) Compulsorily remitting an amount equal to the value of exhibits or means used for violations that have been sold, dispersed, or destroyed in relation to the violation specified in Clause 3 of this Article.

Section 2. INFRINGEMENT OF INDUSTRIAL PROPERTY RIGHTS AND UNFAIR COMPETITION IN INDUSTRIAL PROPERTY

Article 10. Infringement of rights to inventions, utility solutions and layout designs

1. A warning or a fine ranging from VND 500.000 to VND 2.000.000 shall be imposed for one of the following acts for business purpose in case where infringing goods are valued up to VND 3.000.000:

a)[45] Selling; providing quotations; storing for sale; transporting (excluding transit) goods infringing on rights to inventions, utility solutions, and layout designs or products produced from a process infringing upon rights to inventions and utility solution;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Commissioning, assigning or hiring other parties to commit violations specified at Points a and b of this Clause.

2. A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 4.000.000 shall be imposed for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 3.000.000 and VND 5.000.000.

3. A fine ranging from VND 4.000.000 to VND 8.000.000 shall be imposed for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 5.000.000 and VND 10.000.000.

4. A fine ranging from VND 8.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 10.000.000 and VND 20.000.000.

5. A fine ranging from VND 15.000.000 to VND 25.000.000 shall be imposed for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 20.000.000 and VND 40.000.000.

6. A fine ranging from VND 25.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 40.000.000 and VND 70.000.000.

7. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 70.000.000 and VND 100.000.000

8. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 100.000.000 and VND 200.000.000.

9. A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 110.000.000 shall be imposed for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 200.000.000 and VND 300.000.000.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



11. A fine ranging from VND 150.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 400.000.000 and VND 500.000.000.

12. A fine ranging from VND 200.000.000 to VND 250.000.000 shall be imposed for any violation specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at over VND 500.000.000.

13. The fines equal to 1,2 times those specified in Clauses 1 thru 12 of this Article but not exceeding VND 250.000.000 shall be imposed for one of the following acts for business purposes:

a) Conducting production, including stages of: design, construction, manufacture, processing, assembly, packaging and other acts [46] of producing products or goods infringing upon rights to inventions, utility solutions or layout designs;

b) Applying processes infringing upon rights to inventions, utility solutions;

c) Importing products infringing upon rights to inventions, utility solutions or layout designs or products produced from processes infringing upon rights to inventions or utility solutions;

d) Commissioning, assigning or hiring other parties to commit violations specified at points a, b and c of this Clause.

13a.[47] A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for using inventions, utility solutions, or layout designs without paying compensations according to regulations on provisional rights prescribed in Article 131 of the Law on Intellectual Property.

14.[48] Additional penalty:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



15. Remedial measures:

a)[49] Compulsorily removing and destroying violating elements in relation to violations prescribed in this Article;

b)[50] Compulsorily destroying exhibits and means used for violations in case of failure to remove violating elements in relation to violations prescribed in this Article;

c)[51] (Annulled)

d)[52] Compulsorily remitting illegal earnings from violations specified in Clauses 1 thru 13 of this Article.

dd)[53] Compulsorily paying compensations equivalent to the price of the transfer of rights to infringed inventions, utility solutions, or layout designs within the respective use scope and duration in relation to the violation prescribed in Clause 13a of this Article.

Article 11. Infringement of rights to marks, geographical indications, trade names or industrial designs

1. A warning or a fine ranging from VND 500.000 to VND 2.000.000 shall be imposed for one of the following violations for business purposes in case infringing goods or services are valued at over VND 3.000.000:

a)[54]  Selling; providing quotations; storing or displaying for sale; transporting (excluding transit) goods or services infringing on rights to marks, trade names, geographical indications, or industrial designs;”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 4.000.000 shall be imposed for one of the violations specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services are valued at between over VND 3.000.000 and VND 5.000.000.

3. A fine ranging from VND 4.000.000 to VND 8.000.000 shall be imposed for one of the violations specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services are valued at between over VND 5.000.000 and VND 10.000.000.

4. A fine ranging from VND 8.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed for one of the violations specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services are valued at between over VND 10.000.000 and VND 20.000.000.

5. A fine ranging from VND 15.000.000 to VND 25.000.000 shall be imposed for one of the violations specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services are valued at between over VND 20.000.000 and VND 40.000.000.

6. A fine ranging from VND 25.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed for one of the violations specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services are valued at between over VND 40.000.000 and VND 70.000.000.

7. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed for one of the violations specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services are valued at between over VND 70.000.000 and VND 100.000.000.

8. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed for one of the violations specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services are valued at between over VND 100.000.000 and VND 200.000.000.

9. A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 110.000.000 shall be imposed for one of the violations specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services are valued at between over VND 200.000.000 and VND 300.000.000.

10. A fine ranging from VND 110.000.000 to VND 150.000.000 shall be imposed for one of the violations specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services are valued at between over VND 300.000.000 and VND 400.000.000.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



12. A fine ranging from VND 200.000.000 to VND 250.000.000 shall be imposed for one of the violations specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services are valued at over VND 500.000.000.

13. The fines equal to 1,2 times those specified in Clauses 1 thru 12 of this Article but not exceeding VND 250.000.000 shall be imposed for one of the following acts:

a)[55] Conducting production, including stages of: design, construction, manufacture, processing, assembly, packaging and other acts [56] of producing goods bearing signs infringing upon rights to marks, trade names, geographical indications or industrial designs;

b) Printing, sticking, attaching, molding or embossing or otherwise affixing stamps, labels or other articles bearing signs infringing upon rights to marks, geographical indications, industrial designs or trade names on goods;

c) Importing goods bearing signs infringing upon rights to marks, geographical indications, trade names or industrial designs;

d) Commissioning, assigning or hiring other parties to commit violations specified at points a, b and c of this Clause.

14. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for infringing upon rights to marks, geographical indications, trade names or industrial designs as specified in Clauses 1 and 13 of this Article in case there are no grounds for determination of the value of infringing goods or services.

14a.[57] A fine ranging from 20.000.000 VND to 30.000.000 VND shall be imposed for using industrial designs without paying compensations according to regulations on provisional rights prescribed in Article 131 of the Law on Industrial Property.

15. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for using signs infringing upon rights to marks, geographical indications, trade names on signboards, business transaction papers, means of business or service, goods packages.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



17.[59] Remedial measures:

a) Compulsorily removing and destroying violating elements in relation to violations prescribed in Clauses 1 thru 15 of this Article;

b) Compulsorily destroying exhibits and means used for commission of violations in case where infringing elements cannot be removed; goods that cause harms to the health of humans, plants and environment; infringing stamps, labels, packages and articles, in relation to violations specified in Clauses 1 thru 15 of this Article;

c)[60]  (Annulled)

d)[61] Compulsorily changing enterprise names and removing violating elements in enterprise names in relation to violations prescribed in Clauses 1 through 15 of this Article;

dd) Compulsorily remitting illegal earnings from violations prescribed in Clauses 1 through 13 of this Article.

e)[62] Compulsorily paying compensations equivalent to the price of the transfer of rights to infringed industrial designs within the respective use scope and duration in relation to the violation prescribed in Clause 14a of this Article.

Article 12. Production, import, trade, quotation provision, storage for sale, display for sale, and transportation of goods bearing counterfeit marks or geographical indications not liable for criminal prosecutions[63]

1. A fine ranging from VND 4.000.000 to VND 8.000.000 shall be imposed for one of the following acts in case infringing goods are valued up to VND 5.000.000:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Commissioning, assigning or hiring other parties to commit violations specified at Point a of this Clause.

2. A fine ranging from VND 8.000.000 to VND 12.000.000 shall be imposed for one of the violations specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 5.000.000 and VND 10.000.000.

3. A fine ranging from VND 12.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for one of the violations specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 10.000.000 and VND 20.000.000.

4. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 35.000.000 shall be imposed for one of the violations specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 20.000.000 and VND 40.000.000.

5. A fine ranging from VND 35.000.000 to VND 55.000.000 shall be imposed for one of the violations specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 40.000.000 and VND 70.000.000.

6. A fine ranging from VND 55.000.000 to VND 85.000.000 shall be imposed for one of the violations specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 70.000.000 and VND 100.000.000.

7. A fine ranging from VND 85.000.000 to VND 120.000.000 shall be imposed for one of the violations specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 100.000.000 and VND 200.000.000.

8. A fine ranging from VND 120.000.000 to VND 180.000.000 shall be imposed for one of the violations specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at between over VND 200.000.000 and VND 300.000.000.

9. A fine ranging from VND 180.000.000 to VND 250.000.000 shall be imposed for one of the violations specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at over VND 300.000.000.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a)[65] Conducting production, including stages of: design, construction, manufacture, processing, assembly, packaging and other acts [66] of producing goods bearing counterfeit marks or geographical indications;

b) Printing, sticking, attaching, molding or embossing or otherwise affixing stamps, labels or other articles bearing counterfeit marks or geographical indications on goods;

c) Importing goods bearing counterfeit marks or geographical indications;

d) Commissioning, assigning or hiring other parties to commit violations specified at points a, b and c of this Clause.

11. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for one of the following violations specified in Clause 1 and Clause 10 of this Article in case there are no grounds for determination of the value of infringing goods.

12. [67] Additional penalties:

a) Confiscating exhibits and means used for commission of administrative violations specified in this Article, excluding cases of applying remedial measures prescribed in point a, b, or c Clause 13 of this Article;

b) Partially or entirely suspending production, trade, or provision of services from 1 to 3 months for acts of producing, importing, or commissioning, assigning, or hiring others to conduct the production or import prescribed in this Article.

13. [68] Remedial measures:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Compulsorily distributing or using, for non-commercial purposes, goods bearing counterfeit marks or geographical indications in relation to violations prescribed in this Article, excluding cases of applying the remedial measure prescribed in Point c of this Clause;

c) Compulsorily expelling from Vietnamese territory or re-exporting goods imported or transited and bearing counterfeit marks or geographical indications; imported means, materials, and ingredients used mainly for producing and trading goods bearing counterfeit marks or geographical indications after the removal of violating elements regarding acts of importing, transiting, or commissioning, assigning, or hiring others to conduct the import and transit prescribed in this Article;

d) Compulsorily remitting illegal earnings from violations prescribed in Clauses 1 through 10 of this Article.

Article 13. Production, import, trade, provision, storage for sale, display for sale, and transportation of stamps, labels, and goods bearing counterfeit marks or geographical indications [69]

1. A warning or a fine ranging from VND 500.000 to VND 1.000.000 shall be imposed for one of the following acts in case of stamps, labels, packages or articles bearing counterfeit marks or geographical indications with quantity of 500 pieces, sheets or similar units (hereinafter referred to as “units”):

a) [70] Selling; providing; storing for sale; displaying for sale; transporting (including transit) stamps, labels, packaging, and goods bearing counterfeit marks or geographical indications;

b) Commissioning, assigning or hiring other parties to commit violations specified at Point a of this Clause.

2. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 2.000.000 shall be imposed for one of the violations specified in Clause 1 of this Article in case the quantity of stamps, labels, or articles bearing counterfeit marks or geographical indications is between over 500 units and 1.000 units.

3. A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 4.000.000 shall be imposed for one of the violations specified in Clause 1 of this Article in case the quantity of stamps, labels, or articles bearing counterfeit marks or geographical indications is between over 1.000 units and 2.000 units.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. A fine ranging from VND 8.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed for one of the violations specified in Clause 1 of this Article in case the quantity of stamps, labels, or articles bearing counterfeit marks or geographical indications is between over 5.000 units and 10.000 units.

6. A fine ranging from VND 15.000.000 to VND 25.000.000 shall be imposed for one of the violations specified in Clause 1 of this Article in case the quantity of stamps, labels, or articles bearing counterfeit marks or geographical indications is over 10.000 units.

7. The fines equal to 1,2 times those specified in Clauses 1 thru 6 of this Article shall be imposed for one of the following acts:

a) Conducting production, including stages of designing, printing; importing stamps, labels, packages or other articles bearing counterfeit marks or geographical indications;

b) Commissioning, assigning or hiring other parties to commit violations specified at Point a of this Clause.

8. Remedial measures:

a) Compulsorily destroying stamps, labels, or articles bearing counterfeit marks or geographical indications in relation to violations specified in Clauses 1 thru 7 of this Article;

b) [71]Compulsorily remitting illegal earnings from violations prescribed in Clauses 1 through 7 of this Article.

Article 14. Unfair competition in industrial property sector

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a)[72] Selling; storing for sale of goods or services with commercial indications on goods, packaging of goods, or services, thereby misleading business entities, trading activities, or commercial origin of goods or services or origin, production methods, functions, quality, quantity, or other characteristics of goods or services, or conditions for providing goods or services;

b) Commissioning, assigning or hiring other parties to commit violations specified at point a of this Clause.

2. A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 4.000.000 shall be imposed for one of the violations specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services are valued at between over VND 3.000.000 and VND 5.000.000.

3. A fine ranging from VND 4.000.000 to VND 8.000.000 shall be imposed for one of the violations specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services are valued at between over VND 5.000.000 and VND 10.000.000.

4. A fine ranging from VND 8.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed for one of the violations specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services are valued at between over VND 10.000.000 and VND 20.000.000.

5. A fine ranging from VND 15.000.000 to VND 25.000.000 shall be imposed for one of the violations specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services are valued at between over VND 20.000.000 and VND 40.000.000.

6. A fine ranging from VND 25.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed for one of the violations specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services are valued at between over VND 40.000.000 and VND 70.000.000.

7. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed for one of the violations specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services are valued at between over VND 70.000.000 and VND 100.000.000.

8. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed for one of the violations specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services are valued at between over VND 100.000.000 and VND 200.000.000.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



10. A fine ranging from VND 110.000.000 to VND 150.000.000 shall be imposed for one of the violations specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services are valued at between over VND 300.000.000 and VND 400.000.000.

11. A fine ranging from VND 150.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed for one of the violations specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods or services are valued at between over VND 400.000.000 and VND 500.000.000.

12. A fine ranging from VND 200.000.000 to VND 250.000.000 shall be imposed for one of the violations specified in Clause 1 of this Article in case infringing goods are valued at over VND 500.000.000.

13. The fines equal to 1,2 times those specified in Clauses 1 thru 12 of this Article but not exceeding VND 250.000.000 shall be imposed for one of the following acts:

a) Affixing commercial indications to goods or services, thereby misleading business entities or activities, commercial origin of goods or services or origin, method of production, utilities, quality, quantity or other characteristics of goods or services or conditions for provision of goods or services;

b) Producing or importing goods bearing misleading commercial indications specified at point a of this Clause;

c) Commissioning, assigning or hiring other parties to commit violations specified at point a, point b of this Clause.

14. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for using misleading commercial indications specified in Clause 1 and Clause 13 of this Article in case there are no grounds for determination of the value of infringing goods or services.

15. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed for one of the following acts:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Using commercial indications in transaction papers or means of business, including means of service, signboards and packages of goods, which mislead business entities or activities or trade origin of goods or services or origin, method of production, utilities, quality, quantity or other features of goods or services or conditions for provision of goods or services.

15a. [74] A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed for infringing on rights to business secrets according to Article 127 of the Law on Intellectual Property.

16. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for one of the following acts:

a)[75] Appropriating or using identical or similar domain names causing confusion over the protected marks or trade names of others or geographical indications not eligible for use for malicious purposes or taking advantage of the reputation and prestige of the mentioned marks, trade names, or geographical indications for illegal earnings;

b) Using marks protected in a country that is contracting party to an international treaty which bans representatives or agents of mark owners from using these marks and to which Vietnam is a signatory, provided that users are representatives or agents of mark owners and the use is neither authorized by mark owners nor justifiable.

17. [76] (Annulled)

18. [77] Remedial measures:

a) Compulsorily removing and destroying violating elements; compulsorily destroying infringing goods from which infringing elements cannot be removed in relation to violations specified in Clauses 1 thru 15 and point b Clause 16 of this Article;

b) Compulsorily removing infringing means of business, services, or websites, in relation to violations specified in Clause 15 and point b Clause 16 of this Article;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Compulsorily remitting illegal earnings from administrative violations specified in Clauses 1 thru 13 and point a Clause 15 of this Article.

Chapter III

POWER TO IMPOSE ADMINISTRATIVE PENALTIES

Article 15. Delegation of power to impose administrative penalties [79]

1. Science and technology inspectorates shall have power to impose penalties for administrative violations specified in Chapter II of this Decree.

2. Information and communications inspectorate shall have power to impose penalties for administrative violations specified in point a Clause 16 Article 14 of this Decree.

3. [80] Market Surveillance Authorities shall have power to impose penalties for the following violations:

a) Violations prescribed in Article 12 and Article 13 of this Decree in production, trade, quotation provision, transportation, storage, and display of goods in domestic markets;

b) Violations prescribed in Articles 6, 9, 11, and 14 of this Decree in trade, quotation provision, transportation, storage, and display of goods in domestic markets. During the handling of violations prescribed in Point b Clause 3 of this Article, if the facilities producing those goods are identified, Market Surveillance Authorities may continue to handle such violations at the production facilities.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. [82] Public Security authorities shall have power to impose penalties for violations prescribed in Clause 4 Article 8 and Articles 9, 12, and 13 of this Decree.

6. People's Committees of provinces and districts shall have power to impose penalties for violations against regulations on industrial property which are committed in their provinces and districts on the principle of determination and delegation of power to impose administrative penalties specified in Article 38 and Article 52 of the Law on Handling of Administrative Violations.

Article 16. Power to impose penalties of science and technology inspectors

1. Each inspector of an inspectorate affiliated to the Ministry of Science and Technology or a provincial Department of Science and Technology who is on duty shall have power to:

a) issue warnings;

b) impose a maximum fine of VND 500.000;

c) [83] confiscate exhibits and means which have been used for commission of administrative violations and are worth up to VND 1.000.000;

d) Impose the remedial measure mentioned in point d Clause 3 Article 3 hereof.

2. Chief inspector of a provincial Department of Science and Technology or head of a specialized inspectorate of a provincial Department of Science and Technology shall have power to:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) impose a maximum fine of VND 50.000.000;

c) Suspend licenses/practicing certificates for a fixed period or trade in infringing goods and services for a fixed period;

d) [84] confiscate exhibits and means which have been used for commission of administrative violations and are worth up to VND 100.000.000;

dd) Impose remedial measures mentioned in Clause 3 Article 3 hereof.

3. Chief inspector of the Ministry of Science and Technology shall have power to:

a) issue warnings;

b) impose a maximum fine of VND 250.000.000;

c) Suspend licenses/practicing certificates for a fixed period or trade in infringing goods and services for a fixed period;

d) confiscate exhibits and means used for commission of administrative violations;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Head of specialized inspectorate of the Ministry of Science and Technology shall have power to:

a) issue warnings;

b) impose a maximum fine of VND 175.000.000;

c) suspend licenses/practicing certificates for a fixed period or trade in infringing goods and services for a fixed period;

d) [85] confiscate exhibits and means which have been used for commission of administrative violations and are worth up to VND 350.000.000;

dd) Impose remedial measures mentioned in Clause 3 Article 3 hereof.

Article 17. Power to impose penalties of information and communications inspectors

1. Each inspector of an inspectorate affiliated to the Ministry of Information and Communications or a provincial Department of Information and Communications who is on duty shall have power to:

a) issue warnings;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) [86] confiscate exhibits and means which have been used for commission of administrative violations and are worth up to VND 1.000.000;

d) Impose the remedial measure mentioned in point a Clause 3 Article 3 hereof.

2. Chief inspector of a provincial Department of Information and Communications or head of a specialized inspectorate of a provincial Department of Information and Communications shall have power to:

a) issue warnings;

b) impose a maximum fine of VND 50.000.000;

c) suspend licenses/practicing certificates for a fixed period or trade in infringing goods and services for a fixed period;

d) [87] confiscate exhibits and means which have been used for commission of administrative violations and are worth up to VND 100.000.000;

dd) Impose the remedial measure mentioned in point a Clause 3 Article 3 hereof.

3. Chief inspector of the Ministry of Information and Communications shall have power to:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) impose a maximum fine of VND 250.000.000;

c) suspend licenses/practicing certificates for a fixed period or trade in infringing goods and services for a fixed period;

d) confiscate exhibits and means used for commission of administrative violations;

dd) Impose the remedial measure mentioned in point a Clause 3 Article 3 hereof.

4. Head of specialized inspectorate of the Ministry of Information and Communications shall have power to:

a) issue warnings;

b) impose a maximum fine of VND 175.000.000;

c) suspend licenses/practicing certificates for a fixed period or trade in infringing goods and services for a fixed period;

d) [88] confiscate exhibits and means which have been used for commission of administrative violations and are worth up to VND 350.000.000;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 18. Power to impose penalties of Market Surveillance Authorities

1. [89] Head of a market surveillance team or head of a market surveillance operation division affiliated to Market Surveillance Operation Department of Vietnam shall have power to:

a) issue warnings;

b) impose a maximum fine of VND 25.000.000;

c) confiscate exhibits and means which have been used for commission of administrative violations and are worth up to VND 50.000.000;

d) Impose remedial measures mentioned in Points a, b, d, dd, e, g and h Clause 3 Article 3 hereof.

2. [90] Director of a provincial Department of Market Surveillance and Director of a Market Surveillance Operation Department affiliated to the Market Surveillance Agency of Vietnam shall have power to:

a) issue warnings;

b) impose a maximum fine of VND 50.000.000;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) confiscate exhibits and means used for commission of administrative violations;

dd) Impose remedial measures mentioned in Clause 3 Article 3 hereof.

3. “Director General of Market Surveillance Agency shall have power to:” [91]

a) issue warnings;

b) impose a maximum fine of VND 250.000.000;

c) suspend licenses/practicing certificates for a fixed period or trade in infringing goods and services for a fixed period;

d) confiscate exhibits and means used for commission of administrative violations;

dd) Impose remedial measures mentioned in Clause 3 Article 3 hereof.

Article 19. Power to impose penalties of Customs Authorities

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) issue warnings;

b) impose a maximum fine of VND 5.000.000;

2. [93] Director of a Customs Sub-department, Director of a Post-clearance Inspection Sub-department, leader of a control team affiliated to a Department of Customs of a province, inter-province, or central-affiliated city, leader of a criminal investigation team, leader of smuggling control team, Captain of Maritime Control Flotilla and leader of Anti-smuggling, Counterfeit Product Control and Intellectual Property Team affiliated to the Smuggling Investigation and Prevention Department; Director of Post-clearance Inspection Sub-department affiliated to the Post-clearance Inspection Department shall have power to:

a) issue warnings;

b) impose a maximum fine of VND 25.000.000;

c) confiscate exhibits and means which have been used for commission of administrative violations and are worth up to VND 50.000.000;

d) Impose remedial measures mentioned in Points a, b, c, d, dd, g and h Clause 3 Article 3 hereof.

3. Director of Anti-smuggling Department or Director of Post-clearance Inspection Department affiliated to General Department of Customs, Director of Department of Customs of a province, inter-province, or central-affiliated city shall have power to:  

a) issue warnings;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) suspend licenses/practicing certificates for a fixed period or trade in infringing goods and services for a fixed period;

d) [94] confiscate exhibits and means used for commission of administrative violations;

dd) Impose remedial measures mentioned in Points a, b, c, d, dd, g and h Clause 3 Article 3 hereof.

4. General Director of General Department of Vietnam Customs shall have power to:

a) issue warnings;

b) impose a maximum fine of VND 250.000.000;

c) confiscate exhibits and means used for commission of administrative violations;

dd) Impose remedial measures mentioned in Points a, b, c, d, dd, g and h Clause 3 Article 3 hereof.

Article 20. Power to impose penalties of people’s police forces

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) issue warnings;

b) impose a maximum fine of VND 2.500.000;

c) confiscate exhibits and means which have been used for commission of administrative violations and are worth up to VND 5.000.000;

d) Impose the remedial measure mentioned in point d Clause 3 Article 3 hereof.

2. [96] Head of district-level police agency, Head of Police Division investigating crimes related to corruption, economy, and smuggling affiliated to a provincial Police Department [97] shall have power to:

a) issue warnings;

b) impose a maximum fine of VND 25.000.000;

c) suspend licenses/practicing certificates for a fixed period or trade in infringing goods and services for a fixed period;

d) confiscate exhibits and means which have been used for commission of administrative violations and are worth up to VND 50.000.000;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Director of provincial Police Department shall have power to:

a) issue warnings;

b) impose a maximum fine of VND 50.000.000;

c) suspend licenses/practicing certificates for a fixed period or trade in infringing goods and services for a fixed period;

d) [98] confiscate exhibits and means used for commission of administrative violations;

dd) Impose remedial measures mentioned in points b, d, dd, g and h Clause 3 Article 3 hereof.

4. “Director of Police Department investigating crimes related to corruption, economy, and smuggling shall have power to:” [99]

a) issue warnings;

b) impose a maximum fine of VND 250.000.000;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) confiscate exhibits and means used for commission of administrative violations;

dd) Impose remedial measures mentioned in points b, d, dd, g and h Clause 3 Article 3 hereof.

5. [100] (Annulled)

Article 21. Power to impose penalties of Chairpersons of district- and provincial-level People's Committees

1. Chairperson of district-level People’s Committee shall have power to:

a) issue warnings;

b) impose a maximum fine of VND 50.000.000;

c) suspend licenses/practicing certificates for a fixed period or trade in infringing goods and services for a fixed period;

d) [101] confiscate exhibits and means used for commission of administrative violations;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Chairperson of provincial People’s Committee shall have power to:

a) issue warnings;

b) impose a maximum fine of VND 250.000.000;

c) confiscate exhibits and means used for commission of administrative violations;

d) suspend licenses/practicing certificates for a fixed period or trade in infringing goods and services for a fixed period;

dd) impose remedial measures mentioned in Clause 3 Article 3 hereof.

Article 21a. [102] Power to make an administrative violation record

Persons having power to make administrative violation records regarding industrial property include:

1. Persons having power to impose administrative penalties for violations against regulations on industrial property specified in Article 16 through Article 21 of this Decree;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Chapter IV

PROCEDURES FOR IMPOSING PENALTIES FOR ACT OF INFRINGEMENT OF INDUSTRIAL PROPERTY RIGHTS [104]

Article 22. Grounds for verification of act of infringement of industrial property rights [105]

1. The act of infringement of industrial property rights shall be verified when there is one of the following grounds:

a) Requests for imposing penalties for act of infringement of rights made by holders of industrial property rights;

b) Results of inspections conducted by authorities having power impose administrative penalties;

c) Proposals formulated by organizations and individuals that suffer damage or are likely to be damaged due to unfair competition in industrial property;

d) Information provided by organizations and individuals detecting infringement of industrial property rights that causes damage to consumers or society or violations related to goods, stamps, labels, and items bearing counterfeit marks or geographical indications

2. Holders of industrial property rights prescribed in Point a Clause 1 of this Article include:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Persons entitled to use subject matters of industrial property that suffer damage caused by infringement if holders of industrial property rights do not restrict their rights to request imposition of penalties for act of infringement.

3. Authorities having power to impose penalties prescribed in Point b Clause 1 of this Article shall proactively inspect, examine, detect, and cooperate with holders of industrial property rights in verifying administrative violations related to:

a) Goods, stamps, labels, packaging, and other items bearing counterfeit marks or geographical indications;

b) Infringing goods and services concerning food, food products, pharmaceutical products, cosmetics, livestock feed, fertilizers, veterinary drugs, plant protection drugs, building materials, means of transport, substances used in health care, agriculture, and environment, and other products determined by competent persons while conducting periodic or irregular inspection and examination tasks.".

Article 23. Authorization of requests for imposing penalties for act of infringement of industrial property rights [106]

1. Holders of industrial property rights prescribed in Clause 2 Article 22 of this Decree shall submit applications for imposing penalties for act of infringement of industrial property rights in person or authorize heads of their representative offices, branches, or agents or their industrial property representatives in Vietnam to submit such applications.

2. The authorization shall be made into a power of attorney or an authorization contract.

A power of attorney shall contain full name and address of the authorizing party and full name and address of the authorized party; authorization scope; authorization period; date of formulation of the power of attorney; signature and seal (if any) of the authorizing party; signature and seal (if any) of the authorized party in case of an authorization contract.

A power of attorney of a Vietnamese organization or individual shall bear the signature of the legal representative of the authorizing party and the seal of confirmation of the authorizing party (if the seal is legally registered).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. A power of attorney enclosed with the application for imposing penalties for act of infringement shall be an original copy. A power of attorney made in a foreign language shall be enclosed with a Vietnamese translation certified by the local authority or with a specific commitment and confirmation of the industrial property representative, which is the authorized party.

If a copy of a power of attorney refers to the original copy of such power of attorney included in the application previously submitted to the same infringement-handling authority, it shall be considered valid, provided that the applicant specifies the number of the submitted application and the original copy of the power of attorney is valid and consistent with authorization contents.

4. A power of attorney that is valid for procedures for establishing rights according to Article 107 of the Law on Intellectual Property and contains authorization contents, including procedures for enforcing and protecting industrial property rights in Vietnam, shall also be legally valid for procedures for requesting imposition of penalties for act of infringement according to this Decree.

5. The authorization period shall be determined according to the period prescribed in the power of attorney. If the power of attorney does not specify the period, the authorization period shall be determined according to Clause 3 Article 107 of the Law on Intellectual Property.

Article 124. [107] (Annulled)

Article 25. Receipt and assessment of applications for imposition of penalties for act of infringement upon handling of administrative violations [108]

1. Applications, documents and proof enclosed with an application for imposition of penalties for act of infringement shall comply with Articles 89, 90, 91, and 92 of the Decree on elaboration of several articles and measures for implementation of the Law on Intellectual Property regarding industrial property, protection of industrial property rights and rights to plant varieties, and state management of intellectual property. Regarding a case of submitting applications to multiple authorities having the same power, such applications shall specify the receiving authorities.

When applying for the imposition of penalties for act of infringement of industrial property rights according to point a Clause 1 Article 211 of the Law on Intellectual Property, the applicant shall specify the nature and severity of the violation in the application for imposing penalties for act of infringement and provide relevant documents and proof.

2. An application for imposing penalties for act of infringement of industrial property rights shall be submitted to an authority having power to impose penalties for act of infringement prescribed in Clause 3 Article 200 of the Law on Intellectual Property. After receiving the application, the receiving authority shall determine the power to impose penalties for act of infringement of rights, if the application is within the jurisdiction of another authority, the receiving authority shall instruct the applicant to submit the application to a competent authority or transfer it to such competent authority for processing within 10 days from the date of receipt of the application.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Within 10 working days from the date of receipt of the application, the application-processing authority shall assess the validity of the application and its enclosed documents and proof;

b) If the documents and proof provided by the applicant are inadequate, the application-processing authority shall request the applicant to provide additional documents and/or proof or explanations within 30 days from the date of the request;

c) The application-processing authority may request the person upon whom penalties for act of infringement are imposed to provide information, proof, and presentations within 30 days from the date of the request, in case where the administrative violation record has been made, the person upon whom penalties for act of infringement are imposed shall provide explanations prescribed in the Law on Handling of Administrative Violations; make request for specialized feedback from the industrial property authority or request for industrial property appraisal to clarify circumstances of the case;

d) Within 30 days from the date of receipt of the adequate and qualified application, the application-processing authority shall issue a document on the acceptance of the case and notify the applicant of the expected time for processing, procedures, and measures and request the holder of the industrial property rights to cooperate and assist in inspection, examination, verification, and imposition of penalties for act of infringement of rights.

4. In case of any complaint about or dispute over registration rights, ownership, rights to request imposition of penalties for act of infringement, protection conditions, or scope of protection of relevant industrial property rights after the application for imposition of penalties for act of infringement is accepted, the accepting authority shall:

a) Request concerned parties to follow procedures for requesting settlement of complaints, denunciations, and disputes at the competent authority within 10 days from the date of arising disputes;

b) Request the industrial property authority to clarify the legal status of industrial property rights subject to complaints, denunciations, or disputes. The industrial property authority shall provide documents on clarification of the legal status of industrial property rights subject to complaints, denunciations, or disputes within 10 days from the date on which the request is received.

Within 30 days after the receipt of the written response from the industrial property authority, the accepting authority shall notify the applicant of the initiation of procedures for imposing penalties for act of infringement or refusal to impose penalties for act of infringement of industrial property rights. 

5. Rights and responsibilities of the person upon whom penalties for act of infringement of rights are imposed:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) The person upon whom penalties are imposed may authorize another organization or individual meeting the conditions prescribed in Article 23 of this Decree to be its representative for the performance of tasks prescribed in point a of this Clause;

c) The person upon whom penalties are imposed may, to prove that their acts - being processes do not infringe on rights to inventions or utility solutions, prove that the products assumed to be produced from the processes infringing on inventions or utility solutions are, in fact, not produced from processes of protected inventions or utility solutions and meet the respective conditions prescribed in Clause 4 Article 203 of the Law on Intellectual Property;

6. Responsibilities of the person requesting the imposition of penalties for act of infringement shall comply with the Decree on elaboration of several articles and measures for implementation of the Law on Intellectual Property regarding industrial property, protection of industrial property rights and rights to plant varieties, and state management of intellectual property.”.

Article 26. [109] (Annulled)

Article 27. [110] (Annulled)

Article 28. Refusal and suspension of processing of applications for imposition of penalties for act of infringement in imposition of penalties for administrative violations [111]

1. An application-processing authority shall refuse to accept an application in the following cases:

a) The application for imposition of penalties for act of infringement is submitted during the period on which complaints about or disputes over registration rights, ownership, rights to request imposition of penalties for act of infringement, protection conditions, or scope of protection of industrial property rights are arising;

b) The applicant fails to meet the requirements set out by the processing authority for presentation and addition of proofs which prove the status of the holder of industrial property rights and infringement during the time limit prescribed in Point b Clause 3 Article 25 of this Decree;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Verification results provided by the application-processing authority deny the infringement as described in the application;

dd) There are conclusions, decisions, or notices made by competent authorities about inadequate grounds for initiation of procedures for imposing penalties for act of infringement;

e) Acts proposed to be handled in the application are not administrative violations according to this Decree;

g) The application has been accepted by another authority for processing in case the application is submitted to many authorities having the same power for processing.

2. A person accepting an application for imposition of penalties for act of infringement shall suspend the processing of such application in the following cases:

a) There are complaints or disputes after the acceptance of the application and settlement results of competent authorities are required according to Clause 4 Article 25 of this Decree;

b)[112] Grounds for identification of act of infringement after the acceptance of the application are inadequate;

c) The applicant withdraws the application in writing or requests termination of handling of the case, excluding the case prescribed in Clause 3 of this Article.

d) [113] (Annulled)

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 29. Cooperation in imposing penalties for violations

1. Requirements for cooperation in imposing penalties for violations:

a) Regarding a violation involving complicated circumstances or different organizations and individuals, the authority having power to accept applications for imposition of penalties for violation may send a written request to a competent agency and an industrial property authority in their local area for cooperation in imposing penalties for such violation. The written request for cooperation must contain brief information on the case and proposals for issues to be cooperated in imposition of penalties and indicate a period of 15 days for the request-receiving agency to reply;

b) The agency receiving the written request for cooperation shall reply within the indicated period, unless it refuses to cooperate. In case of refusal, it shall clearly state the reason.

2. Use of results of consideration and processing of an application for imposing penalties for act of infringement from another agency:

a) An agency imposing penalties for violations may use results of identification of violations or determination of the value of infringing goods provided by another competent agency (if any) in order to ensure uniformity of measures for handling violations and penalties imposed on the same or similar violations or those related to the same subject matters of industrial property of a holder of industrial property rights;

b) When competent agencies give different opinions, conclusions and decisions on the identification of violations, measures and penalties, a person having power to impose penalties for violations may set up an advisory council composed of prestigious experts in relevant professional domains to assist the person in making conclusions of violations.

Article 30. Procedures for imposing penalties for violations

1. When detecting violations against regulations on industrial property, persons having power to impose penalties defined in Articles 16 thru 21 of this Decree and public employees performing official tasks shall have power to make violation records.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 31. Execution of decisions to impose penalties for administrative violations, implementation of remedial measures and enforcement of execution of decisions to impose penalties for administrative violations [114]

1. [115] Execution of decisions to impose penalties for administrative violations, implementation of remedial measures and enforcement of execution of decisions to impose penalties for administrative violations prescribed in this Decree shall comply with Law on Handling of Administrative Violations and its guiding documents.

2. [116] Regarding compulsory change of enterprise names or removal of violating elements from enterprise names considered as remedial measures

a) In case competent persons issue decisions to impose administrative penalties or decisions to implement remedial measures, including compulsory change of enterprise names or removal of violating elements from enterprise names, authorities having power to impose penalties for violations shall send such decisions to relevant parties and Business Registration Authorities. Within 60 days from the effective date of decisions to impose administrative penalties or decisions to implement remedial measures, violating enterprises shall change their names or remove violating elements from such names;

b) In case violating enterprises fail to follow procedures for changing enterprise names or removing violating elements from enterprise names, they shall be forced to follow such procedures. Within 10 working days from the expiry date of the decisions prescribed in point a of this Clause, authorities having power to impose penalties for violations shall send written notices to Business Registration Authorities for cooperation in imposition of penalties.

Within 05 working days from the date of receipt of the notices from the authorities having power to impose penalties for violations, Business Registration Authorities shall issue notices to request enterprises to provide explanation reports and handle them according to point c Clause 1 Article 216 of the Law on Enterprises;

c) Responsibilities for and cooperation in handling enterprise names infringing on industrial property rights:

Holders of industrial property rights shall adequately provide documents as per regulations of law and cooperate with competent authorities in handling enterprise names infringing on industrial property rights.

Business Registration Authorities where enterprises are headquartered shall receive and process requests for change of enterprise name at the request of authorities having power to impose penalties for violations or holders of industrial property rights; request enterprises to provide explanation reports according to the Law on Enterprises when receiving notices from authorities having power to impose penalties for violations.”

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) In case of compulsory return of domain names considered as a remedial measure, organizations and individuals shall follow procedures for returning domain names at domain name-managing authorities within 30 days from the effective date of decisions to impose administrative penalties or decisions to implement remedial measures;

b) After the above-mentioned time limit, if violating organizations and individuals fail to follow procedures for returning domain names, they shall be subject to coerced revocation of domain names.

c) Domain name-managing authorities and Domain Name Registrars shall revoke domain names to implement the decisions on enforcement prescribed in point b of this Clause.

Domain Name Registrars shall notify domain name users of revocation, revoke domain names, and send written reports to domain name- managing authorities after completing the revocation.

4. Credit Institutions and State Treasuries shall collect, remit, transfer fines or refund collected fines according to decisions to handle cases issued by persons having power to impose penalties for violations as prescribed by law.

5. [118] Regarding decisions to impose penalties for administrative violations, including compulsory expulsion from Vietnamese territory or re-export of exhibits and means used for commission of administrative violations considered as remedial measures, violating organizations or individuals that fail to voluntarily abide by such decisions shall be forced to compulsorily destroy exhibits and means used for commission of administrative violations.

6. [119] Compulsory distribution or use for non-commercial purposes of goods bearing counterfeit marks or geographical indications considered as remedial measures shall be implemented as follows:

Violating organizations and individuals shall distribute or use goods bearing counterfeit marks or geographical indications for non-commercial purposes as prescribed by the law; if such organizations and individuals fail to voluntarily implement these remedial measures, they shall be forced to implement them.

7. [120] Regarding compulsory addition of industrial property indications considered as a remedial measure shall be implemented as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



8. [121] Compulsory return of altered or falsified documents and papers to competent authorities and persons issuing such documents considered as a remedial measure shall be implemented as follows:

Violating organizations and individuals shall return altered or falsified documents to competent authorities or persons issuing such documents as prescribed by the law; if these organization and individuals fail to voluntarily return such documents, they shall be forced to return them.

9. [122] Compulsory payment of compensations equivalent to the price of the transfer of rights to infringed inventions, utility solutions, industrial designs, or layout designs within the respective use scope and duration considered as a remedial measure shall be implemented as follows:

Violating organizations and individuals shall pay compensations equivalent to the price of the transfer of rights to infringed inventions, utility solutions, industrial designs, or layout designs to owners of such inventions, utility solutions, industrial designs, or layout designs; if these organizations and individuals fail to voluntarily pay compensations, they shall be forced to pay compensations.”.

Article 32. Modification, rectification, cancellation of decisions to impose penalties for administrative violations or issuance of new decisions to impose penalties for administrative violations [123]

1. [124] In case a decision on the settlement of a dispute over industrial property is issued by a competent agency within 90 days from the date of issuance of a decision to impose administrative penalties, leading to a change in grounds and contents of the decision to impose administrative penalties, a person having power to impose administrative penalties shall issue a decision to modify or cancel a part or whole of the validity of the issued decision to impose administrative penalties or issue a new decision to impose administrative penalties to make it consistent with the decision to settle the dispute.

2. In case the decision to impose administrative penalties has been complied with by the organization or individual incurring penalties, the person having power to impose penalties shall take one of the following measures:

a)[125] Requesting the State Treasury that has collected the fine to refund partially or wholly the fine paid under the decision on modification, cancellation of the decision to impose administrative penalties or issuance of new decision to impose administrative penalties at the request of the organization or individual that has paid the fine. The request for refund of the fine shall be accepted by the person having power to impose penalties within 90 days after the date of issuance of the decision on modification, cancellation of the decision to impose penalties or issuance of new decision to impose penalties;

b)[126] Returning goods, articles or means of business seized or confiscated but not yet handled. In case such goods, articles or means of business have been handled, the organization or individual requesting imposition of penalties for violations shall pay compensation to the organization or individual incurring penalties as committed upon requesting the imposition of penalties, if any.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. [128] Except for the case specified in Clause 1 of this Article, the modification, rectification, cancellation of the decision to impose administrative penalties or issuance of a new decision to impose penalties in other cases shall comply with the law on handling of administrative violations.

Chapter V

IMPLEMENTATION CLAUSE [129]

Article 33. Effect

1. This Decree comes into effect from October 15, 2013.

2. The Government’s Decree No. 97/2010/ND-CP dated September 21, 2010 shall cease to have effect from the effective date of this Decree.

Article 34. Transitional clauses

Regarding administrative violations against regulations on industrial property that have occurred before July 01, 2013, then have been detected or are currently being considered and handled, regulations beneficial to violating organizations and individuals must be applied.

Article 35. Organization of implementation

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The Ministry of Planning and Investment, and the Ministry of Science and Technology shall give guidelines for procedures for changing enterprise names, removing violating elements from enterprise names, and revoking enterprise registration certificates in case where enterprise names violate the law on intellectual property.

3. The Ministry of Information and Communications, and the Ministry of Science and Technology shall provide guidance on procedures for changing, revoking domain names violating the law on intellectual property. 

4. Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central- affiliated cities shall, within their functions and tasks, organize the implementation of this Decree./.

 

 

CERTIFIED BY

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Bui The Duy

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BKHCN ngày 10/06/2024 hợp nhất Nghị định về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.332

DMCA.com Protection Status
IP: 18.191.215.30
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!