BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 82/2022/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH NỘI DUNG
VÀ MỨC CHI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH
CHÍNH GIÁO DỤC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN.
Căn
cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn
cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn
cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 30 tháng 3
năm 2021;
Căn
cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn
cứ Nghị định
số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn
cứ Nghị định số 120/2021/NĐ-CP ngày 24
tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành
chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Nghị định số 120/2021/NĐ-CP);
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính - Hành chính sự nghiệp;
Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định nội dung và mức chi từ ngân sách
nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã,
phường, thị trấn.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định nội dung và mức chi từ
ngân sách nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục
tại xã, phường, thị trấn theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị
định số 120/2021/NĐ-CP.
2. Thông tư này không điều chỉnh đối với:
a) Các khoản hỗ trợ có mục đích, địa chỉ của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước hoặc các khoản hỗ trợ mà nhà tài trợ hoặc đại
diện có thẩm quyền của nhà tài trợ và Bộ Tài chính đã có thỏa thuận. Trường hợp
nhà tài trợ hoặc đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền của nhà tài
trợ và Bộ Tài chính chưa có thỏa thuận về nội dung, mức chi thì áp dụng theo nội
dung, mức chi quy định tại Thông tư này;
b) Chính sách hỗ trợ vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc
gia về việc làm được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của
Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc
làm (sau đây viết tắt là Nghị định số 61/2015/NĐ-CP);
Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 9
năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP và Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của
Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác và
quy định pháp luật có liên quan;
c) Chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập đối với người được giáo dục khi tiếp tục đi học ở các bậc học phổ thông tại
các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được thực hiện theo Nghị định
số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của
Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc
sử dụng kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước để thực hiện chế độ áp
dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định
tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 120/2021/NĐ-CP.
2. Người bị áp dụng biện pháp xử
lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định tại Điều
90 Luật xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung tại khoản
46 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính)
và Điều 5 Nghị định số 120/2021/NĐ-CP.
Điều 3. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện các hoạt động trong quá trình
áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn được bố
trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn vị được giao
chủ trì thực hiện nhiệm vụ do ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp ngân
sách nhà nước hiện hành.
2. Nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu
có).
Điều 4. Nội dung chi, mức chi thực hiện chế độ áp dụng biện
pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Chi xác minh, thu thập tài liệu
và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường,
thị trấn:
a) Chi văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, cước phí
bưu chính, in ấn tài liệu, mẫu biểu phục vụ cho công tác lập hồ sơ: Mức chi căn
cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và trong phạm vi dự toán được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Chi công tác phí cho cán bộ đi
xác minh, thu thập tài liệu để lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị (sau
đây gọi tắt là Thông tư số 40/2017/TT-BTC).
2. Chi xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể và xác định
tình trạng nghiện ma túy theo quy định của Luật
Phòng chống ma túy đối với các đối tượng quy định tại khoản
1 Điều 18 Nghị định số 120/2021/NĐ-CP và hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế:
a) Mức chi xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể căn
cứ vào hóa đơn chứng từ chi tiêu hợp pháp và trong phạm vi dự toán được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Mức chi xét nghiệm tình trạng nghiện ma túy theo
giá dịch vụ y tế do cấp có thẩm quyền quyết định đối với cơ sở công lập đủ điều
kiện xác định tình trạng nghiện ma túy và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Chi tổ chức cuộc họp tư vấn để
xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường,
thị trấn:
a) Thành viên tham dự theo quy định
tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số 120/2021/NĐ-CP: 50.000 đồng/người/buổi
họp;
b) Chi giải khát giữa giờ cho người
tham dự theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 22 Nghị định số
120/2021/NĐ-CP: Mức chi theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC.
4. Chi chuyển giao đối tượng về
nơi cư trú hoặc đến cơ sở bảo trợ xã hội:
a) Chi hỗ trợ cho đối tượng trong thời gian đi đường:
- Tiền ăn 70.000 đồng/ngày/người, tối đa không quá
03 (ba) ngày;
- Tiền thuê phòng nghỉ (nếu có) theo mức quy định tại
Thông tư số 40/2017/TT-BTC;
b) Chi tiền tàu xe hoặc thuê phương tiện vận chuyển
đưa đối tượng về nơi cư trú hoặc đến cơ sở bảo trợ xã hội:
- Mức chi theo giá phương tiện
công cộng phổ thông áp dụng tại địa phương;
- Trường hợp bố trí bằng phương tiện
của cơ quan, đơn vị, mức hỗ trợ bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa
giới hành chính và giá xăng tại thời điểm vận chuyển. Trường hợp thuê xe bên
ngoài thì giá thuê xe theo hợp đồng thỏa thuận, phù hợp với giá cả trên địa bàn
tại thời điểm thuê. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm về việc quyết định
bố trí phương tiện, thuê xe bên ngoài đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả;
c) Chi công tác phí cho người được giao nhiệm vụ
chuyển giao đối tượng: Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC.
5. Chi tổ chức quản lý đối với trường
hợp người từ đủ 18 tuổi trở lên có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy không
có nơi cư trú ổn định: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại các khoản
2, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều này.
6. Chi tổ chức giáo dục, quản lý
người chưa thành niên tại cơ sở bảo trợ xã hội:
a) Chi chăm sóc, nuôi dưỡng, hỗ trợ học văn hóa, hướng
nghiệp, dạy nghề, hỗ trợ tìm việc làm của người chưa thành niên tại cơ sở bảo
trợ xã hội: Áp dụng nội dung và mức chi của đối tượng bảo trợ xã hội được nuôi
dưỡng, chăm sóc tại cơ sở bảo trợ xã hội theo quy định của địa phương;
b) Các khoản chi theo quy định tại
các khoản 7, 8, 9, 11 và 12 Điều này.
7. Chi hỗ trợ cho người được phân
công trực tiếp giúp đỡ người được giáo dục theo quy định tại Điều
29 Nghị định số 120/2021/NĐ-CP: Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết
định mức hỗ trợ cụ thể theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 50
Nghị định số 120/2021/NĐ-CP, đảm bảo không thấp hơn mức tối thiểu là
360.000 đồng/tháng/người theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị
định số 120/2021/NĐ-CP.
8. Chi cho công tác quản lý việc
thi hành pháp luật về áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường,
thị trấn (văn phòng phẩm, sổ sách, trang thiết bị phục vụ việc theo dõi, thống
kê, lập danh sách, quản lý hồ sơ người áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn): Mức chi thanh toán theo thực tế phát sinh trên cơ sở dự toán được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, hợp đồng, hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và theo
quy định của pháp luật về đấu thầu.
9. Chi thực hiện công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật theo các nội dung quy định tại các điểm a,
b, d và đ khoản 1 Điều 31 Nghị định số 120/2021/NĐ-CP: Nội dung và mức chi
theo Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP
ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy
định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước
bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của
người dân tại cơ sở.
10. Chi hỗ trợ người được giáo dục
chưa có nghề hoặc có nghề nhưng không phù hợp, có nhu cầu học nghề trình độ sơ
cấp và dưới 03 tháng: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo
trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng (sau đây viết tắt là Thông tư số 152/2016/TT-BTC) và Thông tư số 40/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 152/2016/TT-BTC.
11. Chi tổ chức cho người được
giáo dục tham gia các hoạt động công ích tại cộng đồng với hình thức phù hợp: Mức
chi thanh toán theo thực tế phát sinh trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, hợp đồng, hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và theo quy định của
pháp luật về đấu thầu.
12. Chi tập huấn, bồi dưỡng kỹ
năng, kiến thức, kinh nghiệm giáo dục, giúp đỡ người được giáo dục cho người được
phân công giúp đỡ theo quy định tại Điều 29 Nghị định số
120/2021/NĐ-CP: Nội dung chi, mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức. Riêng chi xây dựng, biên soạn tài liệu trong một số trường hợp đặc
thù thực hiện như sau:
a) Xây dựng, biên soạn tài liệu phục vụ các lớp đào
tạo bồi dưỡng, tập huấn có thời gian dưới 05 ngày:
- Tiền công viết tài liệu: 70.000 đồng/trang chuẩn
(trang A4, thể thức, kỹ thuật trình bày theo quy định hiện hành đối với văn bản
hành chính);
- Tiền công sửa chữa, biên tập tổng thể: 40.000 đồng/trang
chuẩn;
- Tiền công thẩm định và nhận xét: 30.000 đồng/trang
chuẩn;
b) Trường hợp xây dựng, biên soạn
tài liệu bằng tiếng dân tộc thiểu số, mức chi cao hơn 30% so với các mức chi
nêu tại điểm a khoản này.
13. Trường hợp trên thực tế phát
sinh các khoản chi đặc thù chưa được quy định tại các văn bản của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp xem xét, quyết định phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa
phương theo quy định tại Điều 30 Luật Ngân sách nhà nước năm
2015 và khoản 3 Điều 21 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 02 năm 2023.
2. Thông tư số 193/2014/TT-BTC
ngày 12 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng
kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã,
phường, thị trấn hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy
phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ
sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung thay thế đó. Trường
hợp có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa
đổi cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng, Thủ tướng CP, các
Phó TTCP;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban Giám sát Tài chính quốc gia;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Sở Tài chính, KBNN;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ TC;
- Các đơn vị thuộc Bộ TC;
- Lưu VT, Vụ HCSN (350b).
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Thành Hưng
|