BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 65/2020/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 6 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, HÌNH THỨC, NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH TUẦN TRA, KIỂM SOÁT,
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CỦA CẢNH SÁT GIAO THÔNG
Căn cứ Luật
Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Xử
lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật
Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06
tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ và đường sắt;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao
thông,
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy
định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát,
xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và trình tự tuần tra, kiểm soát, xử lý
vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với:
1. Sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ Cảnh sát giao thông (sau đây viết gọn là Cảnh sát giao thông)
thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông
đường bộ (sau đây viết gọn là tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm).
2. Công an các đơn
vị, địa phương.
3. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động giao thông đường bộ trên lãnh thổ nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều
3. Yêu cầu đối với Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát,
xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ
1. Thực hiện đúng quy
định của pháp luật về giao thông đường bộ, xử lý vi phạm hành chính, Thông tư
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện đúng, đầy
đủ, có trách nhiệm đối với nhiệm vụ được phân công theo quy định của pháp luật,
kế hoạch tuần tra, kiểm soát đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện dân
chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và Điều lệnh Công an
nhân dân.
3. Khi tiếp xúc với
Nhân dân và người có hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ, phải có
tác phong, thái độ, văn hóa ứng xử đúng mực và phù hợp.
4. Phát hiện, ngăn
chặn, xử lý kịp thời hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và hành
vi vi phạm pháp luật khác có liên quan theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền
quy định.
5. Bảo đảm các yêu
cầu, quy định khác của Bộ Công an.
Điều
4. Phụ lục và biểu mẫu dùng trong hoạt động tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm
hành chính về giao thông đường bộ
1. Ban hành kèm theo Thông
tư này: Phụ lục các tuyến giao thông đường bộ phân công, phân cấp cho Công an
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh)
tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm.
2. Ban hành kèm theo Thông
tư này các biểu mẫu sau:
a) Thông báo công
khai nội dung kế hoạch tuần tra, kiểm soát (Mẫu số 01);
b)
Thông báo vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ (Mẫu số 02);
c)
Phiếu gửi thông báo đến Công an xã, phường, thị trấn (Mẫu số 03);
d) Sổ tiếp nhận thông
tin, hình ảnh phản ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường
bộ (Mẫu số 04);
đ)
Thông báo thông tin, hình ảnh phản ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn
giao thông đường bộ
(Mẫu số 05).
Chương
II
PHÂN
CÔNG, PHÂN CẤP TUYẾN, ĐỊA BÀN TUẦN TRA, KIỂM SOÁT; NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, HÌNH
THỨC, NỘI DUNG TUẦN TRA, KIỂM SOÁT CỦA CẢNH SÁT GIAO THÔNG
Mục
1. PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TUYẾN, ĐỊA BÀN TUẦN TRA, KIỂM SOÁT
Điều
5. Tuyến, địa bàn tuần tra, kiểm soát của Cục Cảnh sát giao thông
1. Cục Cảnh sát giao
thông bố trí lực lượng, tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các
tuyến đường cao tốc đi qua địa giới hành chính từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trở lên.
2. Trường hợp cần
thiết, tổ chức lực lượng thực hiện hoặc chủ trì, phối hợp với Công an các đơn
vị, địa phương, các lực lượng liên quan thực hiện kế hoạch tuần tra, kiểm soát
được Bộ trưởng Bộ Công an, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông phê duyệt trên
các tuyến giao thông đường bộ trong phạm vi toàn quốc.
Điều
6. Tuyến, địa bàn tuần tra, kiểm soát của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
1. Phòng Cảnh sát
giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Phòng Cảnh sát giao thông đường
bộ - đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung
là Phòng Cảnh sát giao thông) bố trí lực lượng, tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử
lý vi phạm trên các tuyến giao thông đường bộ trong phạm vi địa giới hành chính
của địa phương, gồm:
a) Các tuyến đường
cao tốc chỉ nằm trong phạm vi địa giới hành chính của 01 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
b) Các tuyến quốc lộ
trọng điểm, quốc lộ có tình hình trật tự, an toàn giao thông phức tạp (bao gồm
cả các đoạn đường tránh quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và thị trấn thuộc huyện); các tuyến giao thông đường bộ có vị
trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
Trường hợp các tuyến
giao thông đường bộ được cải tạo, nâng cấp thành quốc lộ, tuyến quốc lộ được
xây dựng mới hoặc do thay đổi địa giới hành chính địa phương, do yêu cầu của
công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông phải điều chỉnh phân công, phân
cấp tuyến, địa bàn tuần tra, kiểm soát, thì Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Giám đốc Công an cấp tỉnh) báo cáo
về Cục Cảnh sát giao thông để tổng hợp, báo cáo đề xuất Bộ trưởng Bộ Công an
quyết định phân công, phân cấp theo quy định;
c) Các tuyến đường đô
thị thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, gồm: Các tuyến đường chính, tuyến
đường có tình hình trật tự, an toàn giao thông phức tạp;
d) Trường hợp cần
thiết, tổ chức lực lượng thực hiện hoặc chủ trì, phối hợp với Công an huyện,
quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi chung là Công an cấp huyện), các lực lượng liên quan thực hiện kế hoạch
tuần tra, kiểm soát trên các tuyến giao thông đường bộ theo kế hoạch của Giám
đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông.
2. Công an cấp huyện
bố trí lực lượng, tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến
giao thông đường bộ trong phạm vi địa giới hành chính, gồm:
a) Các tuyến quốc lộ,
đoạn quốc lộ không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Các đoạn quốc lộ
thuộc các tuyến quốc lộ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đi qua thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thị trấn thuộc huyện theo kế hoạch của Giám đốc Công an
cấp tỉnh, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông;
c) Các tuyến đường
tỉnh; đường huyện; đường xã; đường chuyên dùng; đường đô thị không thuộc trường
hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Phối hợp với Phòng
Cảnh sát giao thông tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến giao
thông đường bộ trong phạm vi địa giới hành chính theo kế hoạch của Giám đốc
Công an cấp tỉnh, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông.
3. Căn cứ quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này, Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và tình
hình thực tế các tuyến giao thông đường bộ của địa phương, Giám đốc Công an cấp
tỉnh ban hành quyết định phân công, bố trí lực lượng của Phòng Cảnh sát giao
thông, Công an cấp huyện thực hiện tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên
tuyến, địa bàn được phân công, phân cấp theo quy định. Quyết định gửi về Bộ
Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để theo dõi, chỉ đạo.
Mục
2. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CẢNH SÁT GIAO THÔNG TRONG TUẦN TRA, KIỂM SOÁT
Điều
7. Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát
1. Thực hiện mệnh
lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Tuần tra, kiểm
soát bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ thuộc phạm vi tuyến đường,
địa bàn được phân công.
3. Phát hiện, ngăn
chặn kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật; phối
hợp với cơ quan quản lý đường bộ phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định
bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ.
4. Điều tra, giải
quyết tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.
5. Chủ động hoặc phối
hợp với các đơn vị trong và ngoài lực lượng Công an nhân dân phòng ngừa, đấu
tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên các tuyến giao
thông đường bộ, phương tiện giao thông đường bộ và tham gia phòng chống khủng
bố, chống biểu tình gây rối, phòng chống dịch bệnh, thiên tai, hỏa hoạn, cứu
nạn, cứu hộ, giải quyết cháy nổ trên các tuyến giao thông đường bộ theo quy
định của pháp luật.
6. Thông qua công tác
tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Phát hiện những
bất cập trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự và giao thông đường bộ để
báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền, kiến nghị với cơ quan chức năng có biện
pháp khắc phục kịp thời;
b) Hướng dẫn, tuyên
truyền, vận động Nhân dân tham gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ
và chấp hành pháp luật về giao thông đường bộ.
7. Thực hiện các
nhiệm vụ khác của lực lượng Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.
Điều
8. Quyền hạn của Cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát
1. Được dừng các
phương tiện tham gia giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là phương tiện giao thông)
theo quy định của Luật Giao thông đường bộ,
Thông tư này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Kiểm soát người và
phương tiện tham gia giao thông đường bộ, giấy tờ của người điều khiển phương
tiện giao thông, giấy tờ của phương tiện giao thông và giấy tờ tùy thân của
người trên phương tiện giao thông đang kiểm soát theo quy định của pháp luật;
kiểm soát việc thực hiện các quy định về hoạt động vận tải đường bộ theo quy
định của pháp luật.
2. Được áp dụng các
biện pháp ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm về giao thông đường bộ, trật
tự xã hội và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
3. Được yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết tai nạn, ùn tắc, cản trở
giao thông hoặc trường hợp khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Trong trường hợp cấp bách để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn
xã hội hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có nguy
cơ xảy ra, Cảnh sát giao thông đang thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được
huy động phương tiện giao thông, phương tiện thông tin liên lạc, phương tiện
khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đang điều khiển, sử dụng phương
tiện đó. Việc huy động được thực hiện dưới hình thức yêu cầu trực tiếp hoặc
bằng văn bản.
4. Được trang bị, lắp
đặt, sử dụng phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ,
vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.
5. Được tạm thời đình
chỉ đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến và nơi
tạm dừng, đỗ phương tiện giao thông khi có tình huống ách tắc giao thông, tai
nạn giao thông hoặc khi có yêu cầu cần thiết khác về bảo đảm an ninh, trật tự,
an toàn xã hội.
6. Thực hiện các
quyền hạn khác của lực lượng Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.
Mục
3. HÌNH THỨC, NỘI DUNG TUẦN TRA, KIỂM SOÁT
Điều
9. Hình thức tuần tra, kiểm soát
1. Tuần tra, kiểm
soát cơ động
Cảnh sát giao thông
di chuyển trên tuyến, địa bàn được phân công bằng phương tiện giao thông hoặc
đi bộ thực hiện tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, trực tiếp giám sát hoặc thông qua sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ để giám sát, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm khác theo quy
định của pháp luật.
2. Kiểm soát tại Trạm
Cảnh sát giao thông hoặc tại một điểm trên đường giao thông
a) Cảnh sát giao
thông tổ chức lực lượng tại Trạm Cảnh sát giao thông hoặc tại một điểm trên
đường giao thông theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực
hiện: Tổng kiểm soát phương tiện giao thông đường bộ; kiểm soát, xử lý vi phạm
thực hiện cao điểm tuần tra, kiểm soát; kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên
đề; kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; phối hợp với
các đơn vị, cơ quan liên quan phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông, an ninh, trật tự, an toàn xã hội; thực hiện những
nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Tại Trạm Cảnh sát
giao thông, lắp đặt, sử dụng thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ ghi hình khu vực kiểm
soát. Tại một điểm trên đường giao thông, lựa chọn địa điểm, mặt đường rộng,
thoáng, không che khuất tầm nhìn và đúng quy định của pháp luật. Khi kiểm soát
vào buổi tối, ban đêm phải có đèn chiếu sáng và bảo đảm đủ ánh sáng.
3. Tuần tra, kiểm
soát cơ động kết hợp với kiểm soát tại một điểm hoặc tại Trạm Cảnh sát giao
thông
Khi tuần tra, kiểm
soát cơ động được kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh
sát giao thông hoặc khi kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm
Cảnh sát giao thông được tuần tra, kiểm soát cơ động nhưng phải ghi rõ trong kế
hoạch tuần tra, kiểm soát đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
10. Nội dung tuần tra, kiểm soát
1. Nội dung tuần tra
a) Giám sát, nắm tình
hình trật tự, an toàn giao thông trên các tuyến giao thông đường bộ, việc chấp
hành pháp luật về giao thông đường bộ và các quy định khác của pháp luật có
liên quan của người và phương tiện tham gia giao thông. Kịp thời phát hiện,
ngăn chặn, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và hành vi vi phạm
khác theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, điều
khiển, giải quyết ùn tắc giao thông hoặc phối hợp giải quyết ùn tắc, sự cố giao
thông trên tuyến giao thông đường bộ khi tuần tra, kiểm soát;
c) Thực hiện các nội
dung công tác khác được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật;
Nội dung tuần tra
phải thể hiện trong kế hoạch tuần tra, kiểm soát đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Nội dung kiểm soát
a) Kiểm soát các giấy
tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông, gồm: Giấy phép lái xe;
Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, Bằng hoặc Chứng
chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng; Giấy đăng ký xe; Giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng
(đối với loại xe có quy định phải kiểm định); Giấy chứng nhận bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và các giấy tờ khác có liên quan theo quy định
của pháp luật;
b) Kiểm soát các điều
kiện tham gia giao thông của phương tiện giao thông
Thực hiện kiểm soát
theo trình tự từ trước ra sau, từ trái qua phải, từ ngoài vào trong, từ trên
xuống dưới;
Kiểm soát hình dáng,
kích thước bên ngoài, màu sơn, biển số phía trước, phía sau và hai bên thành
phương tiện giao thông theo quy định;
Kiểm soát điều kiện
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ, xe máy chuyên dùng;
c) Kiểm soát việc
chấp hành các quy định của pháp luật về hoạt động vận tải đường bộ.
Điều
11. Trang phục; phương tiện giao thông; phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ và vũ khí, công cụ hỗ trợ của lực lượng Cảnh sát giao thông
1. Trang phục của
Cảnh sát giao thông
a) Cảnh sát giao
thông khi tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm sử dụng trang phục Cảnh sát, đeo
số hiệu Công an nhân dân theo quy định của Bộ Công an. Khi kiểm soát vào buổi
tối, ban đêm hoặc ban ngày trong điều kiện thời tiết sương mù, thời tiết xấu
làm hạn chế tầm nhìn phải mặc áo phản quang;
b) Trường hợp kiểm
soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, được bố trí một bộ
phận Cảnh sát giao thông mặc thường phục để vận hành, sử dụng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, giám sát tình hình trật tự, an toàn giao thông,
phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và hành vi vi
phạm pháp luật khác. Khi phát hiện vi phạm phải thông báo ngay cho bộ phận tuần
tra, kiểm soát công khai để tiến hành kiểm soát, xử lý theo quy định của pháp
luật;
Trưởng phòng Hướng dẫn
tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ thuộc Cục Cảnh sát giao thông (sau đây
viết gọn là Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ),
Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Trưởng Công
an cấp huyện) trở lên quyết định việc mặc trang phục Cảnh sát hoặc thường phục
khi sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và phải ghi rõ trong kế
hoạch tuần tra, kiểm soát.
2. Phương tiện giao
thông: Xe ô tô, mô tô tuần tra, kiểm soát, xe chuyên dùng, xe đạp
a) Xe ô tô, mô tô
tuần tra, kiểm soát (màu sơn trắng), xe chuyên dùng, có dòng chữ Cảnh sát giao
thông song ngữ (tiếng Việt và ti ếng Anh), lắp đặt đèn, cờ hiệu Công an, còi
phát tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật ;
b) Hai bên thành xe ô
tô tuần tra, kiểm soát có vạch sơn phản quang màu xanh nước biển, ở giữa có
dòng chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” màu trắng (bằng chất liệu phản quang), có kích
thước chữ 10cm x 10cm, nét chữ 03cm, cân đối hai bên thành xe; hai bên cánh cửa
phía trước có dòng chữ “TRAFFIC POLICE” màu xanh (bằng chất liệu phản quang),
kích thước khổ chữ tối đa bằng hai phần ba khổ chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” và
hình phù hiệu Cảnh sát giao thông ở giữa hai chữ “TRAFFIC” và “POLICE”. Tuỳ
từng loại xe được bố trí khoảng cách giữa các chữ, các từ cho cân đối và phù
hợp;
c) Hai bên bình xăng
hoặc hai bên sườn hoặc ở hai bên cốp xe mô tô tuần tra, kiểm soát, bên trên có
dòng chữ “C.S.G.T” màu xanh (bằng chất liệu phản quang), bên dưới có dòng chữ
“TRAFFIC POLICE” màu xanh (bằng chất liệu phản quang), kích thước khổ chữ tối
đa bằng hai phần ba khổ chữ “C.S.G.T”. Tuỳ từng loại xe được bố trí kích thước
chữ và khoảng cách giữa các chữ cho cân đối và phù hợp;
d) Còi phát tín hiệu
ưu tiên được sử dụng theo quy định của pháp luật. Đèn phát tín hiệu ưu tiên
được sử dụng liên tục trong các trường hợp sau: Tuần tra, kiểm soát cơ động;
tuần tra, kiểm soát vào buổi tối, ban đêm hoặc ban ngày trong điều kiện thời tiết
sương mù, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn.
3. Phương tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ, gồm: Hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn
giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là hệ thống giám sát); cân kiểm tra tải
trọng xe cơ giới; máy đo tốc độ có ghi hình ảnh; thiết bị ghi âm và ghi hình;
phương tiện đo nồng độ cồn trong hơi thở; thiết bị đo, thử chất ma túy; thiết
bị phát hiện giấy tờ, tài liệu giả; thiết bị định vị vệ tinh; thiết bị ghi đo
bức xạ; thiết bị đánh dấu hóa chất; thiết bị trích xuất dữ liệu thông tin từ
thiết bị giám sát hành trình; thiết bị đo áp lực hơi của lốp xe cơ giới; thiết
bị đo chiều cao hoa lốp xe cơ giới; thiết bị đo hiệu quả phanh xe cơ giới;
phương tiện đo độ ồn; phương tiện đo nồng độ khí thải xe cơ giới; thiết bị đo
âm lượng; thiết bị đo cường độ ánh sáng; thiết bị đo độ rơ góc của vô lăng lái
xe cơ giới;
Phương tiện, thiết bị
kỹ thuật nghiệp vụ được lắp đặt, sử dụng công khai hoặc hóa trang trên các
tuyến giao thông đường bộ, tại Trạm Cảnh sát giao thông, trên phương tiện giao
thông tuần tra, kiểm soát, trang bị cho Tổ Cảnh sát giao thông, do cán bộ Cảnh
sát giao thông trực tiếp vận hành, sử dụng để phát hiện, ghi thu hành vi vi
phạm của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
4. Vũ khí, công cụ hỗ
trợ, gồm: Súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng bắn đạn cao su, súng bắn
đạn hơi cay, súng bắn đạn đánh dấu sơn, bình xịt hơi cay, dùi cui điện, áo
giáp, khóa số 8.
5. Phương tiện thông
tin liên lạc, gồm: Bộ đàm, điện thoại, máy fax, máy tính lưu trữ, truyền nhận
dữ liệu, máy in.
6. Gậy chỉ huy giao
thông, còi, loa, rào chắn, cọc tiêu hình chóp nón, biển báo hiệu, dây căng, đèn
chiếu sáng, valy khám nghiệm hiện trường đường bộ.
7. Các phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ khác được trang bị theo quy
định của pháp luật và Bộ Công an.
8. Việc trang bị, lắp
đặt, sử dụng phương tiện giao thông tuần tra, kiểm soát, phương tiện, thiết bị
kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ phải thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Chương
III
TRÌNH
TỰ TUẦN TRA, KIỂM SOÁT, XỬ LÝ VI PHẠM
Mục
1. BAN HÀNH KẾ HOẠCH TUẦN TRA, KIỂM SOÁT VÀ THÔNG BÁO CÔNG KHAI KẾ HOẠCH
Điều
12. Thẩm quyền ban hành kế hoạch tuần tra, kiểm soát của Cục Cảnh sát giao
thông
1. Cục trưởng Cục
Cảnh sát giao thông:
a) Tham mưu, chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trong
phạm vi toàn quốc;
b) Tham mưu với Bộ
trưởng Bộ Công an ban hành kế hoạch hoặc trực tiếp ban hành kế hoạch thực hiện
trong phạm vi toàn quốc sau đây:
Kế hoạch tổng kiểm
soát phương tiện giao thông đường bộ;
Kế hoạch cao điểm
tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm;
Kế hoạch tuần tra,
kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề;
Kế hoạch tuần tra,
kiểm soát, xử lý vi phạm trên tuyến đường cao tốc;
Kế hoạch phối hợp với
các đơn vị, cơ quan liên quan bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội.
2. Trưởng phòng Hướng
dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ:
a) Tham mưu với Cục
trưởng Cục Cảnh sát giao thông thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Xây dựng kế hoạch
tổ chức thực hiện các kế hoạch quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Xây dựng kế hoạch
tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thường xuyên hoặc đột xuất trên
tuyến, địa bàn được phân công;
d) Phê duyệt kế hoạch
công tác tuần của các Đội tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ cao tốc trực
thuộc.
3. Đội trưởng Đội
tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ cao tốc:
a) Tham mưu với
Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ thực hiện nhiệm
vụ quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
b) Xây dựng kế hoạch
công tác tuần (theo mẫu quy định của Bộ Công an) của đơn vị thực hiện các kế
hoạch theo quy định, trình Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao
thông đường bộ phê duyệt;
c) Căn cứ kế hoạch
công tác tuần đã được phê duyệt, lập kế hoạch cho Tổ Cảnh sát giao thông (theo
mẫu quy định của Bộ Công an) của đơn vị và triển khai cho từng tổ trước khi
thực hiện;
Chỉ được lập từng kế
hoạch cho một Tổ Cảnh sát giao thông; khi thực hiện xong kế hoạch mới được lập
kế hoạch thực hiện tiếp theo.
Điều
13. Thẩm quyền ban hành kế hoạch tuần tra, kiểm soát của Công an cấp tỉnh
1. Giám đốc Công an
cấp tỉnh:
a) Chỉ đạo lực lượng
Cảnh sát giao thông của địa phương tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trong
phạm vi quản lý;
b) Chỉ đạo, phối hợp
với lực lượng tuần tra, kiểm soát của Cục Cảnh sát giao thông khi có yêu cầu;
c) Ban hành các kế
hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 12 Thông tư này trong phạm vi quản lý.
2. Trưởng phòng Cảnh
sát giao thông:
a) Tham mưu với Giám
đốc Công an cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc lực lượng Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện thực hiện tuần
tra, kiểm soát, xử lý vi phạm;
c) Xây dựng kế hoạch
tổ chức thực hiện các kế hoạch quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Xây dựng kế hoạch
tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thường xuyên hoặc đột xuất trên
tuyến, địa bàn được phân công;
đ) Phê duyệt kế hoạch
công tác tuần của các Đội Cảnh sát giao thông, Đội Cảnh sát giao thông đường
bộ, Đội Tuần tra, dẫn đoàn, Trạm Cảnh sát giao thông trực thuộc.
3. Trưởng Công an cấp
huyện:
a) Xây dựng kế hoạch
tổ chức thực hiện các kế hoạch quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Xây dựng kế hoạch
tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thường xuyên hoặc đột xuất trên
tuyến, địa bàn được phân công;
c) Phê duyệt kế hoạch
công tác tuần của Đội Cảnh sát giao thông - trật tự trực thuộc.
4. Đội trưởng Đội
Cảnh sát giao thông, Đội trưởng Đội Cảnh sát giao thông đường bộ, Đội trưởng
Đội Cảnh sát giao thông - trật tự, Đội trưởng Đội Tuần tra, dẫn đoàn, Trạm
trưởng Trạm Cảnh sát giao thông:
a) Tham mưu với
Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện thực hiện nhiệm
vụ quy định tại điểm d khoản 2 hoặc điểm b khoản 3 Điều này;
b) Xây dựng kế hoạch
công tác tuần (theo mẫu quy định của Bộ Công an) của đơn vị thực hiện các kế
hoạch theo quy định, trình Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an
cấp huyện phê duyệt;
c) Căn cứ kế hoạch
công tác tuần đã được phê duyệt, lập kế hoạch cho Tổ Cảnh sát giao thông (theo
mẫu quy định của Bộ Công an) của đơn vị và triển khai cho từng tổ trước khi
thực hiện;
Chỉ được lập từng kế
hoạch cho một Tổ Cảnh sát giao thông; khi thực hiện xong kế hoạch mới được lập
kế hoạch thực hiện tiếp theo.
Điều
14. Thông báo công khai kế hoạch tuần tra, kiểm soát
1. Trưởng phòng Hướng
dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông,
Trưởng Công an cấp huyện có trách nhiệm thông báo công khai các kế hoạch tuần
tra, kiểm soát theo quy định của Bộ Công an về thực hiện dân chủ trong công tác
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, gồm:
a) Kế hoạch tổng kiểm
soát phương tiện giao thông đường bộ;
b) Kế hoạch tuần tra,
kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề về giao thông;
c) Kế hoạch tuần tra,
kiểm soát, xử lý vi phạm thường xuyên trên tuyến, địa bàn được phân công phụ
trách.
2. Hình thức thông
báo công khai
a) Niêm yết tại trụ
sở tiếp công dân của đơn vị;
b) Đăng tải trên
Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc Cổng thông tin điện tử
của Công an cấp tỉnh, Phòng Cảnh sát giao thông;
c) Công khai trên
phương tiện thông tin đại chúng;
d) Áp dụng các hình
thức công khai khác theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung thông báo
công khai (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông
tư này)
a) Đơn vị làm nhiệm
vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm;
b) Tuyến đường tuần
tra, kiểm soát, xử lý vi phạm;
c) Loại phương tiện,
hành vi vi phạm tiến hành kiểm soát, xử lý;
d) Thời gian thực
hiện kế hoạch.
Điều
15. Tổ chức thực hiện kế hoạch tuần tra, kiểm soát
1. Tổ trưởng Tổ Cảnh
sát giao thông: Trước khi tuần tra, kiểm soát, Tổ trưởng phải phổ biến, quán
triệt cho các tổ viên trong tổ về nội dung kế hoạch tuần tra, kiểm soát và
những nội dung khác có liên quan; kiểm tra công tác chuẩn bị phục vụ việc tuần
tra, kiểm soát, xử lý vi phạm; điểm danh quân số; kiểm tra trang phục; số hiệu
Công an nhân dân và Giấy chứng nhận Cảnh sát tuần tra, kiểm soát giao thông
đường bộ; điều lệnh nội vụ; phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ; các biểu mẫu có liên quan; nhắc lại vị
trí công tác, nhiệm vụ của từng tổ viên; phát lệnh tiến hành tuần tra, kiểm
soát khi các điều kiện đã bảo đảm đầy đủ theo yêu cầu và an toàn.
2. Tổ viên: Nắm vững
nội dung kế hoạch, nhiệm vụ, vị trí, hình thức thông tin liên lạc; chủ động
thực hiện công tác chuẩn bị theo sự phân công của Tổ trưởng.
3. Phương tiện giao
thông, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí công cụ hỗ trợ trang bị
cho một Tổ Cảnh sát giao thông phải được quản lý, sử dụng theo quy định của
pháp luật; được thống kê cụ thể trong Sổ giao nhận và sử dụng phương tiện giao
thông, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ (theo
mẫu quy định của Bộ Công an).
Mục
2. TIẾN HÀNH TUẦN TRA, KIỂM SOÁT, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
16. Dừng phương tiện giao thông để kiểm soát
1. Cảnh sát giao
thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương
tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau:
a) Trực tiếp phát
hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi thu
được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi
phạm pháp luật khác;
b) Thực hiện mệnh
lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông đường bộ, kế hoạch tuần
tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
c) Có văn bản đề nghị
của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan
chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công
tác bảo đảm an ninh, trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi
phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường,
phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;
d) Tin báo, phản ánh,
kiến nghị, tố cáo của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người
và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
2. Việc dừng, kiểm
soát phương tiện giao thông phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) An toàn, đúng quy
định của pháp luật, không gây cản trở đến hoạt động giao thông. Khi đã dừng
phương tiện giao thông phải thực hiện việc kiểm soát, xử lý vi phạm (nếu có)
theo quy định của pháp luật;
b) Khi dừng, kiểm
soát tại một điểm, tại Trạm Cảnh sát giao thông, phải bảo đảm yêu cầu quy định
tại điểm a Khoản này và yêu cầu sau đây:
Đặt rào chắn bằng các
cọc tiêu hình chóp nón hoặc dây căng dọc theo chiều đường ở phần đường, làn
đường sát lề đường hoặc vỉa hè để hình thành khu vực bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông theo quy định của Bộ Công an về thực hiện dân chủ trong công tác bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông. Chiều dài đoạn rào chắn tối thiểu 100m đối với
đường cao tốc, 50m đối với quốc lộ và 30m đối với đường tỉnh, đường huyện,
đường đô thị, đường xã và đường chuyên dùng;
Khu vực bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao thông
đường bộ và quy định của pháp luật khác có liên quan; đủ diện tích để bố trí,
lắp đặt các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, kiểm soát, xử lý phương
tiện giao thông vi phạm; bố trí Cảnh sát giao thông hướng dẫn, điều hòa giao
thông, bảo đảm an toàn giao thông. Trường hợp kiểm soát trên đường cao tốc,
phải đặt biển báo số 245a “Đi chậm” hoặc biển báo số 245b (đối với tuyến đường
đối ngoại) về phía trước Tổ Cảnh sát giao thông theo hướng phương tiện giao
thông cần kiểm soát đi tới theo quy định của pháp luật báo hiệu đường bộ;
c) Khi dừng, kiểm
soát phương tiện giao thông trên đường cao tốc, phải bảo đảm yêu cầu quy định
tại điểm a, điểm b Khoản này và yêu cầu sau đây:
Khi kiểm soát tại một
điểm chỉ được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm tại các
vị trí: Khu vực Trạm thu phí, điểm đầu, điểm cuối đường cao tốc;
Khi tuần tra, kiểm
soát cơ động chỉ được dừng phương tiện giao thông vào làn dừng phương tiện khẩn
cấp để kiểm soát, xử lý vi phạm trong các trường hợp: Phát hiện vi phạm trật
tự, an toàn giao thông nghiêm trọng, nguy cơ gây mất an toàn giao thông tức
thời; phối hợp đấu tranh phòng chống tội phạm; tin báo, tố giác về hành vi vi
phạm pháp luật của người và phương tiện giao thông đang lưu thông trên đường
cao tốc; phát hiện phương tiện giao thông dừng, đỗ không đúng quy định trên
đường cao tốc. Khi giải quyết xong vụ việc phải thu dọn cọc tiêu, dây căng,
biển báo hiệu và di chuyển ngay.
Điều
17. Hiệu lệnh dừng phương tiện giao thông
1. Hiệu lệnh dừng
phương tiện giao thông của Cảnh sát giao thông được thực hiện thông qua một
trong các tín hiệu hoặc kết hợp đồng thời các tín hiệu sau đây:
a) Gậy chỉ huy giao
thông, còi, loa, tín hiệu ưu tiên của phương tiện giao thông tuần tra, kiểm
soát;
b) Các tín hiệu khác
theo quy định của pháp luật, gồm: Biển báo hiệu, cọc tiêu, hàng rào chắn.
2. Hiệu lệnh dừng
phương tiện giao thông khi kiểm soát tại Trạm Cảnh sát giao thông hoặc tại một điểm
trên đường giao thông:
a) Cảnh sát giao
thông lựa chọn vị trí phù hợp, đứng nghiêm, hướng về phía phương tiện giao
thông cần kiểm soát;
Phát hiệu lệnh dừng
phương tiện giao thông ở khoảng cách bảo đảm an toàn; tay phải cầm gậy chỉ huy
giao thông đưa lên và chỉ vào phương tiện giao thông cần kiểm soát, đồng thời
thổi hồi còi dứt khoát, hướng dẫn người điều khiển phương tiện giao thông cần
kiểm soát dừng vào vị trí phù hợp để kiểm soát;
b) Người điều khiển
phương tiện giao thông khi nhận được tín hiệu phải giảm tốc độ và dừng phương
tiện giao thông vào vị trí theo hướng dẫn của Cảnh sát giao thông.
3. Hiệu lệnh dừng
phương tiện giao thông khi đang ngồi trên phương tiện giao thông tuần tra, kiểm
soát cơ động
a) Trường hợp phương
tiện giao thông tuần tra, kiểm soát đi cùng chiều và ở phía trước phương tiện
giao thông cần kiểm soát
Cảnh sát giao thông cầm
gậy chỉ huy giao thông đưa sang ngang phía bên phải hoặc bên trái phương tiện
giao thông tuần tra, kiểm soát (tùy theo phần đường, làn đường phương tiện giao
thông cần kiểm soát đang lưu thông), sau đó đưa lên theo phương thẳng đứng,
vuông góc với mặt đất; sử dụng loa, phát tín hiệu ưu tiên của phương tiện giao
thông tuần tra, kiểm soát, hướng dẫn người điều khiển phương tiện giao thông
cần kiểm soát dừng vào vị trí phù hợp để kiểm soát;
Người điều khiển
phương tiện giao thông khi nhận được tín hiệu phải giảm tốc độ và dừng phương
tiện giao thông vào vị trí theo hướng dẫn của Cảnh sát giao thông;
b) Trường hợp phương
tiện giao thông tuần tra, kiểm soát đi cùng chiều và ở phía sau phương tiện
giao thông cần kiểm soát
Cảnh sát giao thông
sử dụng loa, phát tín hiệu ưu tiên của phương tiện giao thông tuần tra, kiểm
soát; hướng dẫn người điều khiển phương tiện giao thông cần kiểm soát dừng vào
vị trí phù hợp để kiểm soát;
Người điều khiển
phương tiện giao thông khi nhận được tín hiệu phải giảm tốc độ và dừng phương
tiện giao thông vào vị trí theo hướng dẫn của Cảnh sát giao thông.
Điều
18. Tiến hành kiểm soát
Khi phương tiện giao
thông cần kiểm soát đã dừng đúng vị trí theo hướng dẫn, Cảnh sát giao thông
được phân công làm nhiệm vụ kiểm soát đứng ở vị trí phù hợp, an toàn, thực hiện
như sau:
1. Thông báo và đề
nghị người điều khiển phương tiện giao thông thực hiện các biện pháp bảo đảm an
toàn, xuống phương tiện và xuất trình các giấy tờ có liên quan theo quy định.
2. Thực hiện động tác
chào theo Điều lệnh Công an nhân dân hoặc chào bằng lời nói: “Chào ông, bà,
anh, chị…” (trừ trường hợp biết trước người đó thực hiện hành vi có dấu hiệu
của tội phạm, phạm tội quả tang, đang có lệnh truy nã), sau đó nói lời:
“Yêu cầu ông, bà, anh, chị... cho chúng tôi kiểm soát các giấy tờ có liên quan
và kiểm soát phương tiện giao thông”.
3. Khi tiếp nhận được
các giấy tờ (nếu có), thông báo cho người điều khiển phương tiện giao thông và
những người trên phương tiện giao thông biết lý do kiểm soát, sau đó thực hiện
kiểm soát những nội dung quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư
này.
4. Sau khi kiểm soát
xong, cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo Tổ trưởng về kết quả kiểm soát, thông
báo cho người điều khiển phương tiện giao thông, những người trên phương tiện
giao thông biết kết quả kiểm soát, hành vi vi phạm (nếu có), biện pháp xử lý và
nói lời: “Cảm ơn ông, bà, anh, chị,… đã hợp tác với lực lượng Cảnh sát giao
thông để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông”. Đối với phương tiện giao thông
chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên, trực tiếp lên khoang chở người để thực hiện
kiểm soát và thông báo kết quả kiểm soát.
5. Khi có căn cứ cho
rằng trong người tham gia giao thông, phương tiện vận tải, đồ vật có cất giấu
tang vật, phương tiện, tài liệu được sử dụng để vi phạm hành chính thì được
khám người, khám phương tiện vận tải, đồ vật theo quy định của pháp luật xử lý
vi phạm hành chính.
6. Trường hợp phát
hiện có dấu hiệu tội phạm thì thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng
hình sự.
Điều
19. Kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
1. Cảnh sát giao
thông vận hành, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định
của pháp luật, để phát hiện, ghi thu hành vi vi phạm pháp luật về giao thông
đường bộ của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ, tổ chức kiểm
soát, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Người điều khiển phương tiện
tham gia giao thông có trách nhiệm hợp tác theo yêu cầu kiểm tra, kiểm soát
thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của Cảnh sát giao thông.
2. Kết quả ghi thu được
bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ là bản ảnh, hình ảnh, phiếu in,
chỉ số đo, dữ liệu lưu trong bộ nhớ của các phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ; được thống kê, lập danh sách, in thành bản ảnh hoặc bản ghi thu về
hành vi vi phạm và lưu giữ trong hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật và của Bộ Công an về công tác hồ sơ.
3.
Khi kiểm soát thông qua hệ thống giám sát, máy đo tốc độ ghi hình ảnh, thiết bị
ghi hình, phát hiện, ghi thu được hình ảnh của người và phương tiện tham gia
giao thông đường bộ vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ, thủ trưởng đơn vị
Cảnh sát giao thông có thẩm quyền thực hiện như sau:
a) Tổ chức lực lượng
dừng phương tiện giao thông, để kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định của pháp
luật. Trường hợp người vi phạm đề nghị được xem hình ảnh, kết quả ghi thu được
về hành vi vi phạm thì cho xem nếu đã có hình ảnh, kết quả ghi thu được tại đó;
nếu chưa có thì hướng dẫn người vi phạm xem hình ảnh, kết quả ghi thu được khi
đến xử lý vi phạm tại trụ sở đơn vị;
b) Trường hợp không
dừng ngay được phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm thì thực hiện
như sau:
Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt tiến
hành xác minh thông tin về phương tiện giao thông, chủ phương tiện giao thông
(sau đây viết gọn là chủ phương tiện), gửi thông báo bằng văn bản yêu cầu chủ
phương tiện và cá nhân, tổ chức có liên quan (nếu có) đến trụ sở Công an nơi
phát hiện vi phạm để giải quyết vụ việc vi phạm (theo mẫu
số 02 ban hành kèm theo Thông tư này). Cập nhật thông tin của phương tiện
giao thông vi phạm (loại phương tiện; biển số, màu biển số; thời gian, địa điểm
vi phạm; đơn vị phát hiện vi phạm; số điện thoại liên hệ xử lý vi phạm) vào
phần mềm trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông (để chủ
phương tiện, người vi phạm biết, đến giải quyết theo quy định) và phần mềm cơ
sở dữ liệu của hệ thống giám sát để nhận dạng, cảnh báo phương tiện giao thông
vi phạm (đối với đơn vị, địa phương đã được trang bị);
Trường hợp quá thời
hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày gửi thông báo vi phạm mà chủ phương tiện,
người điều khiển phương tiện giao thông thực hiện hành vi vi phạm chưa đến trụ
sở cơ quan Công an đã ra thông báo vi phạm để giải quyết vụ việc vi phạm, thì
người có thẩm quyền xử phạt tiếp tục thực hiện gửi thông báo đến Công an xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) nơi chủ phương tiện cư
trú, học tập, công tác hoặc nơi đặt trụ sở chính; đồng thời, gửi thông báo cho
cơ quan đăng kiểm (đối với chủ phương tiện xe ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe
máy chuyên dùng), để phối hợp thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
đường sắt;
Công an cấp xã có
trách nhiệm mời chủ phương tiện đến trụ sở đơn vị để tiếp nhận thông báo và yêu
cầu đến cơ quan Công an đã ra thông báo vi phạm để giải quyết vụ việc vi phạm;
kết quả làm việc, thông báo lại cho cơ quan Công an đã ra thông báo vi phạm
(theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này);
Sau khi người vi phạm
đã đến trụ sở cơ quan Công an đã ra thông báo vi phạm để giải quyết vụ việc vi
phạm theo quy định, người có thẩm quyền xử phạt phải gửi thông báo ngay cho cơ
quan đăng kiểm biết; đồng thời, cập nhật thông tin đã xử phạt vào phần mềm trên
Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và phần mềm cơ sở dữ liệu
của hệ thống giám sát để kết thúc cảnh báo phương tiện giao
thông vi phạm.
Điều
20. Giải quyết, xử lý vi phạm hành chính
Việc xử lý vi phạm
hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính và các quy định sau đây:
1. Xử lý vi phạm
trong khi tuần tra, kiểm soát
a) Xử phạt vi phạm
hành chính không lập biên bản: Thực hiện ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính tại chỗ theo quy định. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm chưa thực hiện
ngay quyết định xử phạt thì tạm giữ giấy tờ có liên quan theo quy định để bảo
đảm cho việc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
b) Xử phạt vi phạm
hành chính có lập biên bản: Thực hiện lập biên bản vi phạm hành chính theo quy
định. Khi lập xong biên bản vi phạm hành chính thì hướng dẫn và đề nghị người
vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm (sau đây gọi chung là người vi phạm) cung
cấp số điện thoại liên hệ để nhận thông tin, xử phạt thông qua Cổng dịch vụ
Công quốc gia, ký vào biên bản và giao cho họ 01 bản; nếu có người chứng kiến,
người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào
biên bản; trường hợp người vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình
trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì Tổ trưởng Tổ
Cảnh sát giao thông mời đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc 02
người chứng kiến ký vào biên bản;
Trường hợp người vi
phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại
từ chối ký thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải ghi rõ lý do vào biên bản và
phải báo cáo thủ trưởng đơn vị bằng văn bản để làm cơ sở cho người có thẩm
quyền xem xét, quyết định xử phạt.
2. Áp dụng các biện
pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính
a) Trường hợp cần
ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hoặc để bảo đảm việc thi hành quyết định xử
phạt, thì Tổ trưởng Tổ Cảnh sát giao thông phải quyết định hoặc báo cáo người
có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp
luật;
b) Khi phát hiện hành
vi vi phạm thuộc trường hợp phải tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính thì thông báo cho người vi phạm và những người có mặt tại đó biết, tiến
hành lập biên bản vi phạm hành chính; ra quyết định tạm giữ hoặc báo cáo người
có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện theo quy định của
pháp luật; lập biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện. Trường hợp tang vật,
phương tiện bị tạm giữ phải được niêm phong thì tiến hành niêm phong theo quy
định của pháp luật;
Trường hợp có căn cứ
để cho rằng, nếu không tạm giữ ngay thì tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tẩu tán, tiêu hủy thì thủ trưởng trực tiếp của cán bộ, chiến sĩ Cảnh
sát giao thông đang làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát phải tạm giữ ngay tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên
bản, người lập biên bản phải báo cáo thủ trưởng của mình là người có thẩm quyền
tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để xem xét ra quyết định tạm
giữ; đối với tang vật là hàng hóa dễ hư hỏng thì phải báo cáo ngay thủ trưởng
trực tiếp để xử lý. Trong trường hợp không ra quyết định tạm giữ thì phải trả
lại tang vật, phương tiện đã bị tạm giữ;
Trường hợp, khi tạm
giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, người điều khiển phương tiện giao
thông không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm hoặc cố tình trốn tránh, gây cản trở,
không chấp hành thì lập biên bản tạm giữ, có chữ ký xác nhận của 02 người làm
chứng, ra quyết định tạm giữ theo quy định; sử dụng thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
(máy ảnh, camera) ghi lại hình ảnh tang vật, phương tiện; sử dụng các biện pháp
(trực tiếp điều khiển, cẩu, kéo) hoặc thuê tổ chức, cá nhân điều khiển, cẩu,
kéo đưa tang vật, phương tiện về nơi tạm giữ; xác minh và gửi thông báo đến chủ
phương tiện, yêu cầu người vi phạm đến giải quyết (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này); người vi
phạm phải chịu mọi chi phí cho việc thuê đưa tang vật, phương tiện đó về nơi
tạm giữ theo quy định của pháp luật;
Trường hợp giao phương
tiện giao thông bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt cho cá nhân,
tổ chức vi phạm quản lý, bảo quản thì thực hiện theo quy định của Chính phủ về
quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo thủ
tục hành chính;
c) Tạm giữ giấy tờ có
liên quan đến người, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính: Trường hợp chỉ
áp dụng hình thức phạt tiền thì tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự
(trừ khi các giấy tờ đó có dấu hiệu nghi giả, cần xác minh để làm rõ hành vi vi
phạm thì được giữ thêm giấy tờ khác có liên quan): Giấy phép lái xe; Chứng chỉ
bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ; Giấy đăng ký xe; Giấy
chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới,
xe máy chuyên dùng (đối với loại xe có quy định phải kiểm định); các giấy tờ
khác có liên quan theo quy định của pháp luật để bảo đảm cho việc chấp hành
quyết định xử phạt. Khi tạm giữ giấy tờ phải lập biên bản theo quy định.
3.
Giải quyết, xử lý vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị
a) Tổ chức công tác
xử lý vi phạm:
Công an các đơn vị,
địa phương có thẩm quyền xử lý vi phạm bố trí cán bộ Cảnh sát giao thông và địa
điểm giải quyết, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an;
Địa điểm giải quyết
vụ việc vi phạm bố trí ở vị trí thuận lợi, có diện tích phù hợp, trang nghiêm,
có chỗ ngồi cho người đến liên hệ giải quyết; niêm yết sơ đồ chỉ dẫn nơi làm
việc, lịch tiếp dân; biển chức danh của cán bộ làm nhiệm vụ; số điện thoại; nội
quy tiếp dân; hòm thư góp ý và nội dung một số văn bản có liên quan đến công
tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về giao thông đường bộ;
b)
Khi người vi phạm đến giải quyết vi phạm, thực hiện như sau:
Tiếp nhận biên bản vi
phạm hành chính từ người vi phạm và đối chiếu với hồ sơ vi phạm (trường hợp làm
mất biên bản vi phạm hành chính, phải đối chiếu kỹ thông tin về nhân thân của
người vi phạm với hồ sơ vi phạm); không giải quyết vụ việc đối với người trung
gian (trừ trường hợp được ủy quyền theo quy định của pháp luật) hoặc ngoài vị trí
quy định giải quyết vi phạm hành chính của đơn vị;
Thông báo hình thức,
mức xử phạt, biện pháp ngăn chặn, biện pháp khác, kết quả ghi thu được hành vi
vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định;
Giao quyết định xử
phạt vi phạm hành chính cho người bị xử phạt hoặc người đại diện hợp pháp,
người được ủy quyền;
Tiếp nhận, kiểm tra,
đối chiếu biên lai thu tiền phạt (hoặc chứng từ thu, nộp tiền phạt khác theo
quy định của pháp luật) với hồ sơ vi phạm hành chính và lưu hồ sơ.
Trả lại tang vật,
phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ theo thủ tục hành chính (trừ trường hợp bị tước
quyền sử dụng hoặc bị tịch thu) cho người vi phạm hoặc chủ sở hữu có tang vật,
phương tiện bị tạm giữ hoặc đại diện tổ chức vi phạm hành chính đã được ghi
trong quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật. Nếu cá nhân, tổ chức nêu trên ủy quyền cho người khác đến nhận
lại tang vật, phương tiện, giấy tờ thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định
của pháp luật. Khi trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải có quyết định
và lập biên bản theo quy định; trường hợp trả lại giấy tờ bị tạm giữ phải lập
biên bản theo quy định;
Trường hợp giải quyết
vụ việc theo thông báo vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường
bộ: Kiểm tra, đối chiếu các thông tin trên giấy thông báo, giấy tờ tùy thân;
cho người vi phạm xem kết quả ghi thu được hành vi vi phạm bằng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; lập biên bản vi phạm hành chính và thực hiện xử lý
vi phạm theo quy định;
Trường hợp cá nhân,
tổ chức vi phạm thực hiện xử phạt vi phạm hành chính qua tài khoản, dịch vụ bưu
chính công ích, Cổng dịch vụ Công quốc gia thì thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành và của Bộ Công an.
Điều
21. Ghi Sổ kế hoạch và nhật ký tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ
1. Khi giải quyết
xong từng vụ việc vi phạm phải ghi ngay vào Sổ kế hoạch và nhật ký tuần tra,
kiểm soát giao thông đường bộ.
2. Các vụ việc ghi
ngắn gọn, rõ ràng và liên tục theo thứ tự thời gian, gồm: Thời gian (giờ, phút,
ngày); địa điểm (km, địa danh, tuyến, địa bàn); kiểm tra phương tiện giao
thông, biển số, người điều khiển phương tiện giao thông; hành vi vi phạm; biện
pháp xử lý của Cảnh sát: Nhắc nhở, quyết định xử phạt cảnh cáo, phạt tiền (số
thứ tự), biên bản đã lập (số thứ tự), việc áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện
pháp khác; vụ việc tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, hoạt động tội phạm và
các vụ việc khác.
Điều
22. Kết thúc tuần tra, kiểm soát
Khi kết thúc thời
gian tuần tra, kiểm soát, Tổ Cảnh sát giao thông phải thực hiện những công việc
sau:
1. Tổ trưởng phải họp
tổ để rút kinh nghiệm, nhận xét, đánh giá những ưu điểm, tồn tại, đề xuất ý
kiến, ghi vào nhật ký trong Sổ kế hoạch và nhật ký tuần tra, kiểm soát giao
thông đường bộ về tình hình trật tự, an toàn giao thông, kết quả kiểm soát, xử
lý vi phạm hành chính, những vấn đề khác có liên quan, ký xác nhận.
2. Báo cáo tình hình,
kết quả của tổ.
3. Bàn giao cho cán
bộ quản lý của đơn vị: Hồ sơ các vụ việc vi phạm hành chính, các giấy tờ,
phương tiện, tang vật bị tạm giữ, tiền phạt tại chỗ, các tài liệu, hình ảnh thu
thập được bằng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc các phương
tiện khác; phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ
khí, công cụ hỗ trợ và các trang bị khác. Việc bàn giao phải ghi vào sổ theo
quy định, được người giao và người nhận ký, ghi rõ họ tên và phải chịu trách
nhiệm trước thủ trưởng đơn vị về việc bàn giao.
Mục
3. HUY ĐỘNG LỰC LƯỢNG PHỐI HỢP TUẦN TRA, KIỂM SOÁT, XỬ LÝ VI PHẠM; TIẾP NHẬN,
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều
23. Huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an cấp xã phối hợp tuần tra,
kiểm soát, xử lý vi phạm
1. Trường hợp cần
thiết huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an cấp xã phối hợp với Cảnh
sát giao thông tham gia tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về giao thông đường
bộ thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan và các quy định sau:
a) Phải có quyết định
hoặc kế hoạch huy động của cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định. Nội dung
quyết định hoặc kế hoạch phải nêu rõ lực lượng, số lượng cần huy động, thời
gian, địa bàn huy động, nhiệm vụ cụ thể của Cảnh sát giao thông, Cảnh sát khác
và Công an cấp xã tham gia phối hợp tuần tra, kiểm soát;
b) Trước khi thực
hiện, phải quán triệt cho các lực lượng tham gia nắm vững các quy định của pháp
luật về giao thông đường bộ, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ; quy định về tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ; nội dung kế
hoạch; phương án, kỹ năng giải quyết, xử lý các tình huống có thể xảy ra.
2.
Khi nhận được văn bản đề nghị của Cảnh sát giao thông, Công an cấp xã có trách
nhiệm phối hợp thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 19,
điểm a khoản 5 Điều 24 Thông tư này.
Điều
24. Tiếp nhận, xác minh thông tin, hình ảnh phản ánh vi phạm trật tự, an toàn
giao thông đường bộ do tổ chức, cá nhân cung cấp hoặc đăng tải trên các phương
tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội
1. Thông tin, hình
ảnh phản ánh vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là
thông tin, hình ảnh) được tiếp nhận từ các nguồn sau:
a) Ghi thu được bằng
thiết bị kỹ thuật của tổ chức, cá nhân (không phải phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ);
b) Đăng tải trên các
phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội.
2. Thông tin, hình
ảnh làm căn cứ xác minh, phát hiện hành vi vi phạm hành chính phải phản ánh
khách quan, rõ về thời gian, địa điểm, đối tượng, hành vi vi phạm quy định tại
Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ, đường sắt và còn thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Tổ chức, cá nhân
khi ghi nhận được thông tin, hình ảnh, thì có thể cung cấp cho đơn vị Cảnh sát
giao thông nơi xảy ra vụ việc thông qua thư điện tử, đường bưu điện hoặc trực
tiếp đến trụ sở đơn vị để cung cấp. Tổ chức, cá nhân phải có tên, họ tên, địa
chỉ rõ ràng, số điện thoại liên hệ (nếu có) và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính xác thực của thông tin, hình ảnh đã cung cấp.
4. Tiếp nhận và xử lý
thông tin, hình ảnh
a) Tiếp nhận thông
tin, hình ảnh
Phòng Hướng dẫn tuần
tra, kiểm soát giao thông đường bộ; Phòng Cảnh sát giao thông; Đội Cảnh sát
giao thông - trật tự Công an cấp huyện có trách nhiệm:
Thông báo địa điểm,
hộp thư điện tử tiếp nhận thông tin, hình ảnh để Nhân dân biết cung cấp;
Tổ chức trực ban
24/24 giờ để tiếp nhận thông tin, hình ảnh;
Bảo đảm bí mật tên,
họ tên, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, bút tích và thông tin khác của tổ chức,
cá nhân đã cung cấp thông tin, hình ảnh;
b) Xử lý thông tin,
hình ảnh
Khi tiếp nhận thông
tin, hình ảnh, cán bộ Cảnh sát giao thông phải xem xét, phân loại, nếu bảo đảm điều
kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, thì ghi chép vào sổ (theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và báo cáo
thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền thực hiện như sau:
Trường hợp thông tin,
hình ảnh phản ánh hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đang
diễn ra trên tuyến, địa bàn phụ trách thì tổ chức lực lượng dừng phương tiện
giao thông, kiểm soát, phát hiện vi phạm, xử lý theo quy định. Trường hợp không
dừng được phương tiện giao thông để kiểm soát hoặc hành vi vi phạm được phản
ánh đã kết thúc thì thực hiện biện pháp xác minh, xử lý theo quy định của pháp
luật;
Trường hợp không
thuộc tuyến, địa bàn phụ trách của đơn vị thì thông báo cho đơn vị Cảnh sát
giao thông có thẩm quyền thực hiện biện pháp xác minh, xử lý theo quy định của
pháp luật.
5. Xác minh, thu thập
tài liệu, tình tiết xác định vi phạm hành chính và xử lý vi phạm
a)
Căn cứ yêu cầu cụ thể từng vụ việc, người có thẩm quyền xử phạt thực hiện một
hoặc các hình thức như sau:
Tiến hành xác minh
thông tin về phương tiện giao thông, chủ phương tiện; gửi thông báo mời chủ
phương tiện, người điều khiển phương tiện giao thông đến cơ quan Công an để làm
rõ vụ việc (theo mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông
tư này). Trường hợp quá thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày gửi thông báo mà
chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện giao thông chưa đến trụ sở cơ
quan Công an đã ra thông báo để giải quyết vụ việc thì người có thẩm quyền xử
phạt tiếp tục gửi thông báo đến Công an cấp xã theo quy định tại điểm
b khoản 3 Điều 19 Thông tư này;
Làm việc với tổ chức,
cá nhân có liên quan đến vụ việc, người chứng kiến, biết vụ việc xảy ra; gửi
văn bản đến cơ quan báo chí đã đăng tải, đề nghị cung cấp thông tin, hình ảnh
đã đăng tải;
Trực tiếp xác minh
hoặc phối hợp với Công an cấp xã thực hiện xác minh vụ việc;
Trưng cầu giám định
thông tin, hình ảnh và các tài liệu liên quan; Các hình thức khác theo quy định
của pháp luật;
b) Khi làm việc với
chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện giao thông và cá nhân, tổ chức có
liên quan, phải lập thành biên bản. Các tài liệu, tình tiết tiếp nhận, thu thập
được để xác định vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
phải được lưu trong hồ sơ vụ việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật và của Bộ Công an;
c) Căn cứ kết quả xác
minh, tài liệu, tình tiết thu thập được, người có thẩm quyền xử phạt thực hiện
như sau:
Trường hợp thông tin,
hình ảnh phản ánh đúng, xác định có hành vi vi phạm hành chính thì người có
thẩm quyền xử phạt tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định
xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền hoặc báo cáo người
có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
Thực hiện trình tự xử lý vi phạm theo quy định tại điểm b khoản
3 Điều 20 Thông tư này;
Trường hợp thông tin,
hình ảnh có dấu hiệu làm giả thì chuyển toàn bộ hồ sơ sang cơ quan có thẩm
quyền để xử lý theo quy định của pháp luật;
Trường hợp thông tin,
hình ảnh của tổ chức, cá nhân cung cấp mà qua xác minh, xác định không có hành
vi vi phạm hoặc không đủ căn cứ để xác định hành vi vi phạm thì tiến hành kết
thúc hồ sơ vụ việc và lưu theo quy định.
Điều
25. Tiếp nhận kết quả thu được từ các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
do tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ cung cấp
1. Đơn vị Cảnh sát
giao thông được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, theo tuyến, địa bàn phụ
trách, có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức được giao quản lý, khai thác,
bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ để thực hiện:
a) Phối hợp khai
thác, sử dụng dữ liệu quản lý, điều hành giao thông của tổ chức được giao quản
lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ để phục vụ công tác
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và đấu tranh phòng chống tội phạm hoạt động
trên tuyến giao thông theo quy định của pháp luật;
b)
Tiếp nhận kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ (thiết
bị cân kiểm tra tải trọng xe cơ giới, máy đo tốc độ có ghi hình ảnh, thiết bị
ghi âm và ghi hình), để sử dụng làm căn cứ xác định hành vi vi phạm hành chính
và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Sau khi tiếp nhận kết quả, thực
hiện như sau:
Trường hợp phương
tiện giao thông vi phạm đang lưu thông trên tuyến, địa bàn phụ trách, thủ
trưởng đơn vị Cảnh sát giao thông có thẩm quyền, tổ chức lực lượng tiến hành
dừng phương tiện giao thông, kiểm soát và xử lý vi phạm theo quy định của pháp
luật;
Trường hợp phương
tiện giao thông vi phạm đã di chuyển sang tuyến, địa bàn khác, thủ trưởng đơn
vị Cảnh sát giao thông có thẩm quyền, thực hiện việc xác minh thông tin về
phương tiện giao thông, chủ phương tiện, gửi thông báo vi phạm và xử lý vi phạm
theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 19 Thông tư này.
2. Các phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải được quản
lý, sử dụng theo quy định của Luật Xử lý vi
phạm hành chính; Nghị định của Chính phủ quy định về việc quản lý, sử dụng
và danh mục các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát
hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông; Nghị định quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
3. Khi tiếp nhận kết
quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ do các đơn vị được
giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cung cấp
(gồm bản ảnh, hình ảnh, phiếu in, chỉ số đo, dữ liệu lưu trong bộ nhớ của các
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ), phải được ghi chép vào sổ theo dõi,
ký giao nhận và lưu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
Chương
IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
26. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 8 năm 2020 và thay thế Thông tư số 01/2016/TT-BCA ngày 04 tháng 01 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra,
kiểm soát giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.
Điều
27. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục
Cảnh sát giao thông có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Giám đốc Công an
cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tuần tra, kiểm
soát, xử lý vi phạm theo quy định tại Thông tư này.
3. Thủ trưởng đơn vị
trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
Trong quá trình thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ
Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
-
Các
đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các cục, đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Các trường Công an nhân dân;
- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ; Cổng TTĐT Bộ Công an;
- Lưu: VT, C08, V03.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|