|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 29/2020/TT-BTC xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực quản lý sử dụng tài sản công
Số hiệu:
|
29/2020/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Trần Xuân Hà
|
Ngày ban hành:
|
17/04/2020
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 29/2020/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 4 năm 2020
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI
SẢN CÔNG
Căn cứ Luật Xử lý
vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 97/2017/NĐ-CP
ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm
hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2019/NĐ-CP
ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm chống lãng
phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn
thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản
công.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại Nghị
định số 63/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm
2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý,
sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho
bạc nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2019/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công, bao gồm:
a) Cơ quan nhà nước;
b) Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
đ) Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác
được thành lập theo quy định của pháp luật về hội;
e) Doanh nghiệp, tổ chức khác có liên quan đến quản
lý, sử dụng tài sản công;
g) Cá nhân.
2. Người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân
có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng
tài sản công theo quy định tại Nghị định số 63/2019/NĐ-CP.
Điều 3. Nguyên tắc xác định mức
phạt tiền
Nguyên tắc xác định mức phạt tiền cụ thể đối với
các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công quy
định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 4 Chương II Nghị định số
63/2019/NĐ-CP như sau:
1. Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm
hành chính không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ là mức trung bình của mức
tối đa và mức tối thiểu của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Nếu
có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt tiền có thể giảm xuống nhưng không được giảm
quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức phạt
tiền có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung
tiền phạt.
2. Tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ được thực
hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012.
Chương II
HƯỚNG DẪN QUY ĐỊNH VỀ XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG
Điều 4. Vi phạm quy định về đầu
tư, mua sắm tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 6 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP
1. Hành vi thực hiện mua sắm tài sản khi không có
quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1
Điều 6 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP là hành vi tại thời điểm ký Hợp đồng mua
sắm (đối với trường hợp phải ký Hợp đồng theo quy định của pháp luật) hoặc tại
thời điểm ghi trên Hóa đơn bán hàng (đối với trường hợp không phải ký Hợp đồng
theo quy định của pháp luật) không có Quyết định về mua sắm tài sản công của cấp
có thẩm quyền. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công thực hiện theo quy định
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số
15/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 (sau đây gọi là Luật Quản lý, sử dụng tài sản công) và các văn
bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
2. Hành vi không thực hiện mua sắm tập trung đối với
các loại tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung quy định tại khoản
2 Điều 6 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP được xác định theo từng lần mua sắm.
3. Hành vi đầu tư, mua sắm tài sản vượt tiêu chuẩn,
định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều
6 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP là hành vi đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản vượt
về diện tích (đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp), vượt về số lượng,
vượt về mức giá (đối với phương tiện đi lại, máy móc, thiết bị, tài sản khác)
so với tiêu chuẩn, định mức theo quy định.
Điều 5. Vi phạm quy định về đi
thuê tài sản tại cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều
7 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP
1. Hành vi thực hiện đi thuê tài sản khi không có
quyết định về thuê tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP là hành vi ký
kết hợp đồng thuê tài sản hoặc thực tế thuê tài sản mà không có Quyết định về thuê
tài sản của cấp có thẩm quyền.
Thẩm quyền quyết định thuê tài sản thực hiện theo
quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
2. Hành vi đi thuê tài sản vượt tiêu chuẩn, định mức
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP
là hành vi thuê tài sản để phục vụ hoạt động vượt về diện tích (đối với trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp), vượt về số lượng, vượt về mức giá (đối với
phương tiện đi lại, máy móc, thiết bị, tài sản khác) so với tiêu chuẩn, định mức
theo quy định.
Điều 6. Vi phạm quy định về sử
dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết quy định tại Điều 13 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP
1. Việc xử phạt hành vi vi phạm quy định về sử dụng
tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội vào mục đích kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP. Riêng đối với cơ quan nhà
nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ
quan của tổ chính trị - xã hội sử dụng tài sản công vào mục đích sản xuất, kinh
doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết thì việc xử phạt thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP.
2. Hành vi sử dụng tài sản công vào mục đích kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết khi không có quyết định của cơ quan, người
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công quy
định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP là hành
vi sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
mà tại thời điểm ký Hợp đồng kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết hoặc thực
tế sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
mà không có Quyết định phê duyệt Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết của cấp có thẩm quyền.
Điều 7. Vi phạm quy định về
đăng nhập và sử dụng số liệu về tài sản công quy định tại Điều 17 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP
Sử dụng số liệu về tài sản công trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về tài sản công vào mục đích cá nhân mà không được cơ quan có thẩm quyền
quản lý cơ sở dữ liệu đó cho phép quy định tại điểm d khoản 2 Điều
17 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP là hành vi sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về tài sản công vào các mục đích khác ngoài các mục đích được
quy định tại Thông tư số 67/2018/TT-BTC ngày
6/8/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, vận hành, trao đổi và khai
thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công mà không được cơ
quan có thẩm quyền quản lý cơ sở dữ liệu đó cho phép..
Điều 8. Vi phạm quy định về
trang cấp tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước quy định tại Điều 18 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP
1. Hành vi thực hiện mua sắm tài sản khi chưa có
quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 18
Nghị định số 63/2019/NĐ-CP là hành vi mua sắm tài sản mà tại thời điểm ký Hợp
đồng mua sắm (đối với trường hợp phải ký Hợp đồng theo quy định của pháp luật)
hoặc tại thời điểm ghi trên Hóa đơn bán hàng (đối với trường hợp không phải ký
Hợp đồng theo quy định của pháp luật) không có Quyết định về trang cấp tài sản
của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng, xử lý
tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước.
2. Hành vi không thực hiện mua sắm tập trung đối với
các loại tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung quy định tại khoản
2 Điều 18 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP được xác định theo từng lần mua sắm.
3. Hành vi mua sắm tài sản vượt tiêu chuẩn, định mức
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 18
Nghị định số 63/2019/NĐ-CP được xác định theo quy định tại khoản
3 Điều 4 Thông tư này.
4. Hành vi vi phạm quy định về thuê tài sản để phục
vụ công tác quản lý của các dự án sử dụng vốn nhà nước quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP được xác định theo
quy định tại Điều 5 Thông tư này. Giá trị hợp đồng thuê tài
sản để làm căn cứ xử phạt được xác định theo quy định tại khoản
4 Điều 7 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP.
Điều 9. Vi phạm quy định về
giao, sử dụng tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước quy định tại
Điều 19 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP
1. Hành vi giao tài sản của các dự án sử dụng vốn
nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức quy định tại khoản 1 Điều 19
Nghị định số 63/2019/NĐ-CP là hành vi bố trí tài sản dự án cho người sử dụng,
bộ phận sử dụng đúng đối tượng nhưng vượt về diện tích (đối với trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp), vượt về số lượng hoặc mức giá (đối với phương tiện
đi lại, máy móc, thiết bị, tài sản khác).
2. Hành vi trao đổi tài sản của dự án sử dụng vốn
nhà nước không đúng quy định quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị
định số 63/2019/NĐ-CP là hành vi dùng tài sản công của tổ chức để đổi lấy
tài sản của tổ chức, cá nhân khác mà không được cấp có thẩm quyền cho phép.
3. Hành vi chiếm đoạt tài sản của dự án sử dụng vốn
nhà nước quy định tại khoản 5 Điều 19 Nghị định số
63/2019/NĐ-CP bị xử phạt vi phạm hành chính là việc nắm giữ, sử dụng tài sản
công mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng chưa đến mức bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng tài sản của
dự án sử dụng vốn nhà nước vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên
kết quy định tại khoản 6 Điều 19 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP
được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
Điều 10. Vi phạm quy định về xử
lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước quy định tại Điều 20 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP
1. Hành vi không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với các tài sản do chuyên gia của dự
án, nhà thầu tư vấn giám sát chuyển giao cho Chính phủ Việt Nam quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP là hành vi
quá thời hạn theo quy định tại Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm
2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về
tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân mà không
báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn
dân đối với tài sản đó.
2. Hành vi bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy tài
sản khi chưa có quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản
3 Điều 20 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP là hành vi tổ chức bán, điều chuyển,
thanh lý, tiêu hủy tài sản mà tại thời điểm thực hiện hành vi không có Quyết định
của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, xử lý tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02
tháng 6 năm 2020.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 07/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 01 năm 2014 của Bộ
Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại Nghị định
số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ.
3. Khi các văn bản được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông
tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo
các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc,
đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để xem
xét, phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư; Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Tòa án Nhân dân tối cao; Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT: Chính phủ, Bộ Tài chính, Cục QLCS;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLCS.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
Thông tư 29/2020/TT-BTC về hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
MINISTRY OF
FINANCE
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
-------------------
|
No.:
29/2020/TT-BTC
|
Hanoi, April 17,
2020
|
CIRCULAR GUIDANCE
ON PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON MANAGEMENT
AND UTILIZATION OF PUBLIC PROPERTY Pursuant to the Law on Penalties
for Administrative Violations dated June 20, 2012; Pursuant to the Law on Management
and Utilization of Public Property dated June 21,
2017; Pursuant to the Government’s
Decree No. 81/2013/ND-CP dated July 19, 2013 on guidelines and measures for implementation of the Law on Penalties for Administrative Violations; Pursuant to the Government’s
Decree No. 97/2017/ND-CP dated August 18, 2017 on amendments to the
Government’s Decree No. 81/2013/ND-CP dated July 19, 2013 on guidelines and measures for implementation of the Law on Penalties for Administrative Violations; Pursuant to the Government’s Decree No. 63/2019/ND-CP dated July 11, 2019 on
penalties for administrative violations against regulations on management and utilization of public property, thrift practice and wastefulness combat, national
reserve and state treasury; Pursuant to the Government’s Decree
No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining Functions, Tasks, Powers and
Organizational Structure of the Ministry of
Finance; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 The Minister of Finance
promulgates a Circular providing guidance on penalties for
administrative violations against regulations on management and utilization of
public property. Chapter I GENERAL
PROVISIONS Article 1. Scope This Circular provides guidance on penalties
for administrative violations against regulations on management and utilization
of public property laid down in the Government’s Decree
No. 63/2019/ND-CP dated July 11, 2019 on penalties for administrative
violations against regulations on management and utilization of public property,
thrift practice and wastefulness combat, national reserve and state treasury
(hereinafter referred to as “Decree No. 63/2019/ND-CP”). Article 2.
Regulated entities 1. Organizations and individuals that commit administrative
violations in the field of management and utilization of public property,
including: a) Regulatory authorities; b) Units affiliated to the People’s Armed Force; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 d) Agencies affiliated to the Communist Party of Vietnam;
dd) Socio-political organizations,
socio-political and professional organizations, social organizations,
socio-professional organizations and other organizations established under the
law on associations; e) Enterprises and other organizations involved in
management and utilization of public property; g) Individuals. 2. Persons that have the power to
impose administrative penalties, and organizations and individuals involved
in the imposition of administrative penalties for
violations in the field of management and utilization of public property in accordance with the Decree No. 63/2019/ND-CP. Article 3. Principles for determining fines Fines imposed on administrative violations in the
field of management and utilization of public property prescribed in Section 1
through 4 Chapter II of Decree No. 63/2019/ND-CP shall be determined according to the following principles: 1. The fine imposed on a violation without aggravating or mitigating factors is the average of the maximum
fine and minimum fine of the fine bracket for that
violation. Where mitigating factors are considered, the fine imposed on the
violation may be reduced but shall not be lower than the minimum fine of the
fine bracket for that violation; Where aggravating factors are considered, the
fine imposed on the violation may be increased but shall not exceed the maximum
fine of the fine bracket for that violation. 2. Aggravating and mitigating factors are defined
according to Article 9 and Article 10 of the Law on Penalties for Administrative
Violations dated June 20, 2012. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 GUIDANCE ON
PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON MANAGEMENT AND
UTILIZATION OF PUBLIC PROPERTY Article 4.
Violations against regulations on investment in and procurement of public
property prescribed in Article 6 of Decree No. 63/2019/ND-CP 1. The procurement of property without decision
issued by competent authorities or officials prescribed in Clause 1 Article 6
of Decree No. 63/2019/ND-CP is the
procurement performed without a Decision on procurement of public property
issued by a competent authority at the time of conclusion of the procurement
contract (where the conclusion of the procurement contract is required by law)
or at the date specified in the sales invoice (where the conclusion of the
procurement contract is not required by law). The authority competent to issue
decisions on procurement of public property is prescribed in the Law
on Management and Utilization of Public Property No.
15/2017/QH14 dated June 21, 2017 (hereinafter
referred to as “Law on Management and Utilization of Public Property”) and its guiding documents. 2. The violation of failure to apply
the centralized procurement method when purchasing
property on the list of property items subject to centralized
procurement method prescribed in Clause 2 Article 6 of Decree
No. 63/2019/ND-CP is determined in each procurement. 3. The investment in or procurement of property
beyond the limits imposed by competent authorities prescribed in Clause 3
Article 6 of Decree No. 63/2019/ND-CP is
the act of investment in construction of or procurement of property exceeding
the prescribed limits in terms of area (in respect of working offices and
public service facilities), or quantity or prices (in respect of means of
travel, machinery, equipment and other property). Article 5.
Violations against regulations on lease of
property prescribed in Article 7 of Decree No. 63/2019/ND-CP 1. The lease of property without decisions on
property lease issued by competent authorities or officials prescribed in Point
a Clause 1 Article 7 of Decree No. 63/2019/ND-CP is the
conclusion of a property lease contract or actual use of leased property
without any decisions on property lease issued by competent authorities. The authority competent to issue
decisions on property lease is prescribed in the Law on
Management and Utilization of Public Property and its guiding documents. 2. The lease of
property beyond the limits imposed by competent authorities prescribed in Point
b Clause 1 Article 7 of Decree No. 63/2019/ND-CP is the lease of property serving operations in excess of the
prescribed limits in terms of areas (in respect of working
offices and public service facilities), or quantity or prices (in respect of
means of travel, machinery, equipment and other property). ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. Penalties shall be imposed on violations
against regulations on utilization of public property for business, leasing,
joint-venture or association purposes at public service providers,
socio-political organizations, socio-political and professional organizations,
social organizations, socio-professional organizations and other organizations
established under the law on associations shall comply with the
provisions in Article 13 of Decree No. 63/2019/ND-CP.
Particularly, the utilization of property for production, business, leasing, joint-venture or association purposes at
regulatory authorities, units affiliated to the People’s Armed Force, agencies
affiliated to the Communist Party of Vietnam or units affiliated to socio-political organizations shall be penalized according to
Clause 2 Article 8 of Decree No. 63/2019/ND-CP. 2. The utilization of public property for business,
leasing, joint-venture or association purposes without
decisions issued by competent authorities or officials in accordance with the
Law on Management and Utilization of public property prescribed in Clause 1
Article 13 of Decree No. 63/2019/ND-CP is the utilization
of public property for business, leasing, joint-venture or
association purposes without decisions on approval for schemes on
utilization of public property for business, leasing,
joint-venture or association purposes issued by competent authorities at
the time of conclusion of business, lease, joint-venture or association
contracts or at the time of actual utilization of public property. Article 7.
Violations against regulations on access to and use of public property data prescribed in Article 17 of Decree No. 63/2019/ND-CP The use of public property data on the national
public property database for personal purposes without permission from the
database management authority prescribed in Point d Clause 2 Article 17 of
Decree No. 63/2019/ND-CP is the use of information on the
national public property database for purposes other than those prescribed in
the Circular No. 67/2018/TT-BTC dated August 06, 2018 of
the Ministry of Finance on management, operation, exchange
and use of information on national public property database without the
permission from the database management authority. Article 8.
Violations against regulations on equipment and provision of property of
state-funded projects prescribed in Article 18
of Decree No. 63/2019/ND-CP 1. The procurement of property
without decisions issued by competent authorities
prescribed in Clause 1 Article 18 of Decree No. 63/2019/ND-CP is the
procurement performed without a Decision on equipment and provision of property issued by a competent authority as prescribed in
the Law on management, utilization and disposal of property of state-funded
projects at the time of conclusion of the procurement contract
(where the conclusion of the procurement contract is required by law) or at the
date specified in the sales invoice (where the conclusion of the
procurement contract is not required by law). 2. The violation of failure to apply
the centralized procurement method when purchasing property on the list of
property items subject to centralized procurement method
prescribed in Clause 2 Article 18 of Decree No. 63/2019/ND-CP is determined in
each procurement. 3. The violation of procurement of property
exceeding the limits imposed by competent authorities prescribed in Clause 3
Article 18 of Decree No. 63/2019/ND-CP shall be determined
according to Clause 3 Article 4 of this Circular. 4. The violation of lease of property to serve management tasks of state-funded projects prescribed
in Clause 4 Article 18 of Decree No. 63/2019/ND-CP shall
be determined according to Article 5 of this Circular. The value of a property
lease contract which is used as the basis for penalty imposition
shall be determined according to Clause 4 Article 7 of Decree No. 63/2019/ND-CP. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. The allocation of property of state-funded
projects beyond the limits prescribed in Clause 1 Article 19 of Decree No. 63/2019/ND-CP is the allocation of property of a state-funded
project to eligible individuals or units in excess of the
prescribed limits in terms of areas (in respect of working
offices and public service facilities), or quantity or prices (in respect of
means of travel, machinery, equipment and other property). 2. The exchange of property of
state-funded projects inconsistently with regulations prescribed in
Clause 3 Article 19 of Decree No. 63/2019/ND-CP
is the exchange of public property of an organization for the property of
another organization or individual without permission from a competent
authority. 3. The appropriation of property of
state-funded projects prescribed in Clause 5
Article 19 of Decree No. 63/2019/ND-CP which
will be penalized is the act of holding and using public property without
permission from a competent authority if not liable to criminal prosecution. 4. The violation against
regulations on use of property of state-funded projects for business, leasing,
joint-venture or association purposes prescribed in Clause 6 Article 19 of Decree No. 63/2019/ND-CP shall be
determined according to Clause 2 Article 6 of this Circular. Diều 10. Violations
against regulations on disposal of property of state-funded projects prescribed
in Article 20 of Decree No. 63/2019/ND-CP 1. The act of failure to request competent
authorities to establish all-people ownership of property transferred by
project experts or supervision consultancy contractors to Vietnam Government
prescribed in Point b Clause 1 Article 20 of Decree No. 63/2019/ND-CP
is the act of failure to carry out procedures for establishing all-people
ownership of such property within the relevant time limit prescribed in Decree
No. 29/2018/ND-CP dated March 05, 2018 prescribing
procedures for establishing all-people ownership of property and disposal of
property under established all-people ownership. 2. The act of selling, transferring, liquidating or
destroying property without decisions issued by competent authorities
prescribed in Clause 3 Article 20 of Decree No. 63/2019/ND-CP
is the failure to obtain a decision issued by a competent authority in
accordance with the Law on management and disposal of property of state-funded
projects at the time of selling, transferring, liquidating or destroying such
property. Chapter III IMPLEMENTION
PROVISIONS ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. This Circular comes into force
from June 02, 2020. 2. This Circular supersedes
the Circular No. 07/2014/TT-BTC dated
January 14, 2014 of the Ministry of Finance elaborating
and guiding the imposition of penalties for administrative violations against
regulations on management and utilization of state-owned property under the
Government’s Decree No. 192/2013/ND-CP dated November 21,
2013. 3. If legislative documents referred to in this Circular are amended
or superseded, the new ones shall apply. 4. Difficulties that arise during the
implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of
Finance for consideration./. PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Tran Xuan Ha
Thông tư 29/2020/TT-BTC ngày 17/04/2020 về hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
17.752
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|