BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
145/2010/TT-BQP
|
Hà Nội,
ngày 29 tháng 10 năm 2010
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN BIỆN PHÁP TẠM GIỮ
NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG, CẢNH SÁT BIỂN
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng
7 năm 2002; Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2004 của Chính phủ ban hành Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành
chính;
Căn cứ Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19
tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm
giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Xét đề nghị của Tư lệnh Bộ đội Biên phòng,
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này hướng dẫn thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính của
Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và chế độ bảo đảm cho người bị tạm giữ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Công dân Việt Nam, người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực quản lý của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển; trong trường hợp điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thực
hiện theo điều ước quốc tế đó.
2.
Những người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên
phòng, Cảnh sát biển.
Điều 3. Áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành
chính
1.
Việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được thực hiện
trong trường hợp để người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển có
thời gian tiến hành xác minh làm rõ nhân thân, tính chất, mức độ hành vi vi
phạm và các tình tiết quan trọng liên quan đến hành vi vi phạm, làm căn cứ ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính hoặc đảm bảo cho việc xử lý vi phạm hành chính.
2.
Các trường hợp vi phạm được áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành
chính.
a)
Vi phạm Hiệp định về Quy chế biên giới, Quy chế khu vực biên giới đất liền, Quy
chế khu vực biên giới biển, Quy chế cửa khẩu biên giới đất liền; vi phạm trên các
vùng biển và thềm lục địa của Việt Nam;
b)
Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng hoặc gây
thương tích cho người khác xảy ra trên địa bàn khu vực biên giới, hải đảo, trên
các vùng biển và thềm lục địa của Việt Nam;
c)
Người bị bắt giữ theo quyết định truy tìm của người có thẩm quyền (Công an cấp
huyện, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục, cơ sở chữa
bệnh).
3.
Những người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên
phòng, Cảnh sát biển, khi áp dụng biện pháp tạm giữ phải tuân thủ các quy định
tại Điều 44 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số
162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của
Chính phủ ban hành Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính, Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2009 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục
hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2004 (Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính) và Thông
tư này.
Điều 4. Mẫu văn bản sử dụng trong tạm giữ người theo thủ
tục hành chính
Ban
hành kèm theo Thông tư này, các mẫu văn bản sử dụng trong tạm giữ người theo
thủ tục hành chính sau:
1.
Mẫu số 01: Giấy ủy quyền.
2.
Mẫu số 02: Biên bản giao, nhận người vi phạm hành
chính.
3.
Mẫu số 03: Quyết định tạm giữ người theo thủ tục
hành chính.
5.
Mẫu số 04: Quyết định chuyển hồ sơ vụ vi phạm hành
chính có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự.
4.
Mẫu số 05: Quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ người
theo thủ tục hành chính.
6.
Mẫu số 06: Thông báo về tạm giữ người vi phạm hành
chính.
7.
Mẫu số 07: Sổ theo dõi người bị tạm giữ vi phạm hành
chính.
Điều 5. Hồ sơ tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1.
Đơn vị Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ
tục hành chính phải lập hồ sơ tạm giữ để theo dõi, trong đó phải cập nhật, ghi chép,
lưu giữ đầy đủ và cụ thể các vấn đề liên quan đến việc tạm giữ người.
2.
Hồ sơ tạm giữ người gồm các tài liệu sau:
a)
Biên bản vi phạm hành chính;
b)
Biên bản giao, nhận người vi phạm hành chính;
c)
Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính; quyết định kéo dài thời hạn tạm
giữ người theo thủ tục hành chính và những tài liệu khác có liên quan đến người
bị tạm giữ theo thủ tục hành chính;
3.
Tài liệu trong hồ sơ tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải được đánh số thứ
tự, đóng vào bìa hồ sơ và quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, bảo mật,
lư u giữ hồ sơ. Nghiêm cấm tẩy xóa, sửa chữa, thay đổi nội dung hoặc tự ý hủy bỏ
tài liệu hồ sơ tạm giữ người. Người có trách nhiệm lập, quản lý hồ sơ tạm giữ người
vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc xử lý theo quy
định của pháp luật.
Chương II
THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC TẠM GIỮ NGƯỜI
THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 6. Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1.
Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại điểm h, điểm i khoản 1 Điều 7 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục
hành chính, gồm:
a)
Tiểu khu trưởng Tiểu khu biên phòng; Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng; Hải
đội trưởng Hải đội biên phòng; Đồn trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị
Bộ đội Biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo;
b)
Hải đội trưởng, Hải đoàn trưởng Cảnh sát biển.
2.
Trong trường hợp những người quy định tại khoản 1 Điều này vắng mặt, thì được
ủy quyền cho cấp Phó thực hiện thẩm quyền tạm giữ người. Việc ủy quyền phải
được thực hiện bằng văn bản (Mẫu số 01), trong đó
xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền.
Người
được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác và phải chịu trách nhiệm
về việc ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính của mình trước cấp
trưởng và pháp luật.
Điều 7. Giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính
Việc
giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều
8 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính được thực hiện như sau:
1.
Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Thông
tư này, khi nhận người có hành vi vi phạm hành chính do tổ chức, cá nhân
khác dẫn giải đến phải khẩn trương tiến hành lập biên bản vi phạm (nếu tổ chức,
cá nhân đó chưa lập) và biên bản giao, nhận người.
Biên
bản giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính phải ghi đầy đủ, rõ ràng các
nội dung theo quy định (Mẫu số 02); có chữ ký của
bên giao, bên nhận, người có hành vi vi phạm và người làm chứng, người bị thiệt
hại (nếu có). Trường hợp người vi phạm, người làm chứng, người bị thiệt hại từ
chối ký, thì người lập biên bản phải ghi rõ vào biên bản lý do của việc từ chối
đó.
2.
Đối với hành vi vi phạm hành chính bị phát hiện, ngăn chặn và đã lập biên bản vi
phạm hành chính hoặc sau khi lập biên bản giao, nhận người có hành vi vi phạm hành
chính, xét thấy cần phải áp dụng biện pháp tạm giữ thì phải ra ngay quyết định tạm
giữ người theo thủ tục hành chính.
Điều 8. Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1.
Khi có đủ căn cứ và xét thấy cần thiết phải áp dụng biện pháp tạm giữ đối với người
đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền của Bộ đội Biên
phòng, Cảnh sát biển phải ra ngay văn bản quyết định tạm giữ người theo thủ tục
hành chính.
Quyết
định tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải ghi đầy đủ, rõ ràng các nội
dung theo quy định (Mẫu số 03) và đóng dấu cơ quan
của người ra quyết định tạm giữ.
2.
Khi có căn cứ cho rằng hành vi vi phạm của người bị tạm giữ theo thủ tục hành
chính có dấu hiệu tội phạm, thì người ra quyết định tạm giữ phải chuyển toàn bộ
hồ sơ, người bị tạm giữ cùng tang vật, phương tiện (nếu có) cho Cơ quan điều
tra có thẩm quyền để tiến hành điều tra theo quy định của pháp luật.
Quyết
định chuyển hồ sơ vụ vi phạm hành chính có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách
nhiệm hình sự phải ghi đầy đủ, rõ ràng các nội dung theo quy định (Mẫu số 04).
Điều 9. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Quy chế tạm giữ người theo thủ
tục hành chính thì thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được
quá 12 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm; trong trường hợp cần
thiết, thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài, nhưng không được quá 24 giờ.
Đối
với hành vi vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi
xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ người có thể kéo dài hơn, nhưng cũng
không được quá 48 giờ.
2.
Việc kéo dài thời hạn tạm giữ chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết,
đó là những trường hợp cần phải có thêm thời gian xác minh làm rõ nhân thân của
người vi phạm và những tình tiết quan trọng, phức tạp liên quan đến hành vi vi phạm
hành chính của người bị tạm giữ để làm căn cứ quyết định xử lý vi phạm hành chính
hoặc để đảm bảo việc xử lý đối với người vi phạm.
Trước
khi hết thời hạn tạm giữ, người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát
biển phải ra quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính
(Mẫu số 05), nhưng không được quá thời hạn tạm giữ
tối đa.
3.
Trường hợp thời hạn tạm giữ người ghi trong quyết định tạm giữ chưa hết, nhưng
đã xác minh làm rõ hoặc đã xử lý xong hành vi vi phạm hoặc đã hết thời hạn tạm
giữ người theo thủ tục hành chính, thì người ra quyết định phải chấm dứt ngay việc
tạm giữ đối với họ và phải ghi vào sổ theo dõi tạm giữ hành chính, có chữ ký xác
nhận của người bị tạm giữ.
Nếu
người bị tạm giữ không ký, thì người ra quyết định tạm giữ phải tiến hành lập
biên bản hoặc phân công cho người đang trực tiếp thi hành nhiệm vụ lập và ghi rõ
vào biên bản lý do người bị tạm giữ không ký. Biên bản phải có chữ ký của người
lập biên bản, người ra quyết định tạm giữ và người chứng kiến (nếu có).
Điều 10. Thông báo quyết định tạm giữ người theo thủ tục
hành chính
Việc
thông báo quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính cho gia đình, tổ
chức, nơi làm việc, học tập hoặc cha, mẹ, người giám hộ của người bị tạm giữ quy
định tại Điều 10 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính được
thực hiện như sau:
1.
Đối với công dân Việt Nam vi phạm bị tạm giữ
a)
Theo yêu cầu của người bị tạm giữ và căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, người
ra quyết định tạm giữ có thể thông báo bằng văn bản, điện thoại, Fax hoặc thông
qua các phương tiện thông tin khác về quyết định tạm giữ người cho gia đình, cơ
quan, nơi làm việc, học tập của người bị tạm giữ biết;
b)
Trong trường hợp người chưa thành niên bị tạm giữ vào ban đêm (từ 22 giờ đến 05
giờ sáng ngày hôm sau) hoặc tạm giữ họ trên 06 giờ, thì người ra quyết định tạm
giữ phải thông báo ngay cho cha, mẹ hoặc người giám hộ của họ biết. Trường hợp
không xác định được cha, mẹ, người giám hộ của họ, thì báo cho người bị tạm giữ
biết và ghi rõ lý do vào sổ theo dõi người bị tạm giữ hành chính.
2.
Đối với người nước ngoài vi phạm bị tạm giữ.
a)
Người nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu, sổ thuyền viên
hoặc không có hộ chiếu có hành vi vi phạm hành chính mà bị tạm giữ, thì người ra
quyết định tạm giữ phải tiến hành đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật
(lập biên bản vi phạm hành chính, ra quyết định tạm giữ...), đồng thời báo cáo
Thủ trư ởng cấp trên trực tiếp để thông báo ngay cho Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự
hoặc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh) để phối hợp xử lý.
Trường
hợp cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan đại diện lãnh sự có yêu cầu tiếp
xúc với người của nước họ bị tạm giữ, thì cơ quan, đơn vị gửi thông báo có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Ngoại giao thu xếp cho đại diện của cơ quan đại diện ngoại
giao hoặc đại diện cơ quan đại diện lãnh sự của nước đó thăm lãnh sự và phối hợp
xử lý các vấn đề đối ngoại khác có liên quan;
b)
Đối với người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới nước láng giềng (Trung Quốc,
Lào, Campuchia) qua lại biên giới bằng giấy chứng minh biên giới, giấy thông
hành, giấy chứng nhận theo quy định của Hiệp định về Quy chế biên giới hoặc giấy
thông hành xuất cảnh, nhập cảnh (sử dụng cho mục đích tham quan, du lịch) theo
thỏa thuận giữa Việt Nam và nước láng giềng còn giá trị, có hành vi vi phạm hành
chính và bị tạm giữ theo thủ tục hành chính, thì Đồn trưởng đồn biên phòng hoặc
người được ủy quyền phải tiến hành đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật
(lập biên bản vi phạm hành chính, ra quyết định tạm giữ...) và báo cáo ngay cho
Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy biên phòng tỉnh, thành phố để thông báo cho Bộ Ngoại giao
(Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh), đồng thời thông báo cho
lực lượng bảo vệ biên giới nước láng giềng có người vi phạm biết để phối hợp xử
lý.
3.
Thông báo tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải ghi rõ căn cứ, đơn vị tiến
hành tạm giữ, các thông tin về người bị tạm giữ và thời hạn, địa điểm tạm giữ (Mẫu số 06).
Chương III
NƠI TẠM GIỮ, CHẾ ĐỘ ĐẢM BẢO CHO NGƯỜI
BỊ TẠM GIỮ THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 11. Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1.
Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính là nhà hoặc buồng tạm giữ hành chính
(viết tắt là nhà tạm giữ hành chính) đư ợc xây dựng tại doanh trại đơn vị (Tiểu
khu biên phòng, Đồn biên phòng, Hải đoàn biên phòng, Hải đội biên phòng thuộc
Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hải đoàn
Cảnh sát biển, Hải đội Cảnh sát biển) và gắn biển: “NHÀ TẠM GIỮ HÀNH CHÍNH”.
2.
Hình thức, quy mô nhà tạm giữ hành chính ở các đơn vị tại khoản 1 Điều này khi
xây dựng phải thực hiện theo quy định của Điều 11 Quy chế tạm
giữ người theo thủ tục hành chính và đảm bảo các yêu cầu sau:
a)
Căn cứ vào địa bàn, tính chất, đặc điểm, điều kiện, lưu lượng người bị tạm giữ theo
thủ tục hành chính, yêu cầu thực tế của việc tạm giữ người để bố trí, thiết kế,
xây dựng cho phù hợp; vị trí chọn để xây nhà tạm giữ cần tránh gần nhà ăn, kho
vũ khí, nơi không đảm bảo vệ sinh, an toàn cho người bị tạm giữ, không làm ảnh
hưởng đến việc đóng quân, canh phòng và sẵn sàng chiến đấu của đơn vị;
b)
Nhà tạm giữ hành chính phải bố trí nơi tạm giữ riêng cho người chưa thành niên,
phụ nữ, người nước ngoài; có khóa cửa, bảo đảm ánh sáng, thoáng mát, vệ sinh và
an toàn về phòng cháy, chữa cháy, thuận tiện cho việc quản lý, bảo vệ và có cán
bộ kiêm nhiệm quản lý. Người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính qua đêm phải được
bố trí giường hoặc sàn nằm và có chiếu, chăn, màn; chỗ nằm tối thiểu cho mỗi người
là 2m 2;
c)
Trường hợp đơn vị chưa có nhà tạm giữ hành chính, thì có thể tạm giữ người vi
phạm tại phòng trực ban, hội trường, phòng tiếp dân, phòng khác ở doanh trại,
buồng tạm giữ hành chính trên tàu Cảnh sát biển hoặc tại tàu thuyền của người
vi phạm bị bắt giữ, nhưng phải đảm bảo các quy định của pháp luật về tạm giữ
hành chính.
3.
Cán bộ trực tiếp quản lý người bị tạm giữ, có trách nhiệm thông báo nội quy nhà
tạm giữ hành chính cho người bị tạm giữ biết, để họ tự giác chấp hành.
Điều 12. Chế độ ăn uống cho người bị tạm giữ theo thủ tục
hành chính
Về
nguyên tắc, mọi chi phí ăn uống, sinh hoạt của người bị tạm giữ trong thời gian
bị tạm giữ do người bị tạm giữ hoặc gia đình họ tự chịu trách nhiệm; trường hợp
người bị tạm giữ hoặc gia đình họ không tự đảm bảo được thì cơ quan, đơn vị của
người ra quyết định tạm giữ bảo đảm chế độ ăn uống, sinh hoạt trong thời gian
bị tạm giữ theo quy định tại Điều 14 Quy chế tạm giữ người theo
thủ tục hành chính.
Điều 13. Xử lý người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
bị bệnh trong thời gian bị tạm giữ
1.
Người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính bị bệnh trong thời gian tạm giữ thì cơ
quan, đơn vị của người ra quyết định tạm giữ phải điều trị tại chỗ cho họ;
trường hợp bệnh nặng phải đưa đi cấp cứu thì bằng mọi khả năng, điều kiện có
thể khẩn trương tổ chức đưa họ đến cơ sở y tế của Nhà nước hoặc tư nhân nơi gần
nhất để cấp cứu, điều trị, đồng thời báo ngay cho gia đình, thân nhân của họ
biết đến chăm sóc. Khi đưa người bị tạm giữ đến cơ sở khám, chữa bệnh phải lập
biên bản chặt chẽ, cụ thể, rõ ràng về thời gian khám, chữa bệnh, tình trạng
bệnh tật của người bị tạm giữ và những vấn đề khác có liên quan; biên bản phải
có chữ ký (ghi rõ họ, tên hoặc điểm chỉ) của người bị tạm giữ, người có thẩm
quyền tạm giữ và đại diện nơi khám, chữa bệnh.
Thời
gian khám, chữa bệnh không tính vào thời gian bị tạm giữ.
2.
Trường hợp thân nhân, gia đình họ có đơn đề nghị xin đưa về nhà chăm sóc, chữa
bệnh và xét thấy không thật cần thiết phải tiếp tục tạm giữ, thì người có thẩm quyền
tạm giữ ra quyết định chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính và
cho họ về gia đình.
Trước
khi cho người bị tạm giữ về nhà, người có thẩm quyền tạm giữ phải lập biên bản.
Biên bản phải ghi rõ tình trạng sức khỏe của người bị tạm giữ tại thời điểm ra quyết
định chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính và những vấn đề khác
có liên quan như tài sản, phương tiện, tiền, giấy tờ vv... của người bị tạm
giữ, chữ ký của người bị tạm giữ hoặc gia đình, thân nhân họ và của người có
thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính. Trường hợp tiền hoặc tài sản
gửi lưu ký của người bị tạm giữ bị mất, hư hỏng, thất lạc thì cơ quan, đơn vị
ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm bồi thường.
3.
Đối với người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính không có nơi cư trú nhất định,
không có gia đình, người thân hoặc gia đình, người thân họ ở xa không kịp đến
để chăm sóc hoặc từ chối việc chăm sóc, thì đơn vị của người ra quyết định tạm
giữ bố trí người trực tiếp đến nơi người bị tạm giữ khám, chữa bệnh để quản lý,
chăm sóc.
Điều 14. Xử lý người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
chết trong thời gian tạm giữ
Việc
xử lý người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính chết trong thời gian tạm giữ
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Quy chế tạm giữ người
theo thủ tục hành chính; người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ phải
tiến hành một số hoạt động sau:
1.
Tổ chức bảo vệ hiện trường, báo ngay cho người chỉ huy cấp trên trực tiếp, Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp
luật, đồng thời thông báo cho thân nhân, gia đình của người chết biết.
2.
Phối hợp chặt chẽ với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, y tế, các cơ quan có liên
quan để điều tra, làm rõ nguyên nhân chết của người bị tạm giữ; cung cấp đầy đủ
tài liệu, thông tin có liên quan theo yêu cầu của cơ quan chức năng.
3.
Hoàn chỉnh hồ sơ vụ việc, báo cáo cấp trên trực tiếp theo quy định.
4.
Trường hợp người bị tạm giữ chết là người nước ngoài thì cơ quan, đơn vị Bộ đội
biên phòng, Cảnh sát biển ngoài thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2
và khoản 3 Điều này, căn cứ vào từng trường hợp cụ thể thực hiện những nội dung
sau:
a)
Người bị tạm giữ có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu, sổ thuyền viên
còn giá trị sử dụng thì người ra quyết định tạm giữ phải báo cáo người chỉ huy cấp
trên trực tiếp để thông báo ngay cho Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ
thành phố Hồ Chí Minh) hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phối hợp với cơ quan
đại diện ngoại giao hoặc cơ quan đại diện lãnh sự của nước mà người chết có quốc
tịch để giải quyết;
b)
Người bị tạm giữ là cư dân khu vực biên giới nước láng giềng thì Đồn trưởng đồn
biên phòng báo cáo Bộ Chỉ huy biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
để xin ý kiến chỉ đạo, đồng thời thông báo ngay cho lực lượng bảo vệ biên giới nước
láng giềng có cư dân bị chết biết để phối hợp xử lý.
Sau
24 giờ, kể từ khi đã thông báo cho lực lượng bảo vệ biên giới nước láng giềng
mà họ không cử đại diện, thân nhân đến nhận hoặc không có yêu cầu khác, thì Đồn
trưởng đồn biên phòng báo cáo Bộ Chỉ huy biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương để xin ý kiến chỉ đạo, đồng thời phối hợp với các cơ quan chức năng,
chính quyền địa ph ương sở tại đảm bảo các các thủ tục, hồ sơ và mai táng cho người
chết theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5.
Việc mai táng người tạm giữ bị chết cần chú ý:
a)
Khi Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát thống nhất cho phép chôn cất, thì gia đình
người chết chịu trách nhiệm tổ chức mai táng, chôn cất;
b)
Trường hợp người bị tạm giữ chết là công dân Việt Nam không có gia đình, thân
nhân hoặc không xác định được nơi cư trú, công tác, làm việc, học tập... của họ
để thông báo, thì việc mai táng họ do cơ quan, đơn vị tạm giữ phối hợp với
chính quyền địa phương giải quyết. Việc mai táng người chết thực hiện theo quy
định của pháp luật về thủ tục khai tử và bảo đảm các yêu cầu về vệ sinh môi
trường;
c)
Trường hợp người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính chết là người nước ngoài,
thì việc mai táng, chôn cất được giải quyết theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên hoặc theo quy định của pháp luật Việt Nam có tính đến nguyện vọng của
thân nhân người chết hoặc đề nghị của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh
sự của nước mà người chết là công dân.
Trường
hợp chưa có điều ước quốc tế hoặc giữa Nhà nước Việt Nam và nước có người bị
tạm giữ chết không thỏa thuận, thống nhất được về từng trường hợp cụ thể hoặc
không xác định được quốc tịch của người chết, thì việc mai táng, chôn cất được áp
dụng như người Việt Nam bị tạm giữ chết;
d)
Việc tổ chức chôn cất người bị tạm giữ chết phải được mô tả bằng biên bản, có
chụp ảnh lưu hồ sơ vụ việc của đơn vị.
6.
Kinh phí bảo đảm cho việc chi phí mai táng cho người bị tạm giữ chết do gia đình
họ tự chịu trách nhiệm. Trường hợp gia đình họ không thể tự đảm bảo thì cơ quan,
đơn vị Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển của người có thẩm quyền đã ra quyết
định tạm giữ có trách nhiệm bảo đảm chi phí mai táng theo quy định.
Điều 15. Trường hợp không tự bảo đảm được chi phí
1.
Những trường hợp sau đây đư ợc coi là người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
hoặc gia đình người bị tạm giữ không tự đảm bảo được các chi phí:
a)
Người bị tạm giữ hoặc gia đình họ không có tiền hoặc tài sản;
b)
Gia đình, người thân hoặc người giám hộ vị thành niên của người bị tạm giữ bỏ
mặc người bị tạm giữ;
c)
Người bị tạm giữ là đối tư ợng không xác định được nơi cư trú, không xác định được
gia đình hoặc không có gia đình, người thân;
d)
Gia đình, người thân của người bị tạm giữ ở cách xa nơi tạm giữ, không có điều
kiện để nuôi dưỡng, tiếp tế, chăm sóc hoặc không có điều kiện đảm nhiệm việc mai
táng.
2.
Kinh phí đảm bảo cho ăn uống, khám, chữa bệnh, mai táng đối với những trường
hợp người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính không tự bảo đảm được do ngân sách
Nhà nước cấp và được lấy từ kinh phí của cơ quan, đơn vị người có thẩm quyền ra
quyết định tạm giữ.
Đơn
vị Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển thực hiện việc tạm giữ người phải mở sổ
sách để theo dõi và thanh quyết toán theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Kinh phí bảo đảm
1.
Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính
bao gồm các khoản chi sau:
a)
Chi in mẫu biểu, bìa hồ sơ, sổ sách phục vụ cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ
người theo thủ tục hành chính;
b)
Chi đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất tạm giữ;
c)
Chi mua sắm đồ dùng, phương tiện phục vụ cho việc tạm giữ;
d)
Chi cho việc giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính;
đ)
Chi cho việc ăn uống, khám, chữa bệnh cho người bị tạm giữ, chi phí cho việc mai
táng khi người bị tạm giữ chết trong thời gian bị tạm giữ đối với trường hợp
bản thân, gia đình họ không tự bảo đảm được;
e)
Các khoản chi khác phục vụ cho việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
2.
Kinh phí bảo đảm cho việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính do ngân sách
Nhà nước cấp, được bố trí trong dự toán hàng năm được cấp có thẩm quyền giao
cho Bộ Quốc phòng.
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 12 năm 2010.
2.
Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Cục Cảnh sát biển có trách nhiệm:
a)
Tổ chức quán triệt đến các đơn vị thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và các
cơ quan liên quan để triển khai thực hiện Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành
chính và Thông tư này;
b)
Hàng năm, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ và thực trạng tạm giữ người theo thủ tục hành
chính, lập dự toán kinh phí bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách và các văn
bản hướng dẫn thi hành;
c)
Phối hợp với cơ quan chức năng thuộc Tổng cục Hậu cần, cơ quan liên quan thuộc
Bộ Quốc phòng thống nhất mẫu thiết kế xây dựng nhà tạm giữ hành chính, báo cáo
Bộ phê duyệt;
d)
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện. Hàng năm tiến hành sơ kết,
báo cáo kết quả tổ chức thực hiện về Bộ Quốc phòng./.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Phan Trung Kiên
|
Mẫu số 01
GIẤY ỦY QUYỀN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 145/2010/TT-BQP ngày 29
tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
TÊN CƠ
QUAN CHỦ QUẢN(1)
TÊN CƠ QUAN ĐƠN VỊ
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:........../GUQ
|
(2)........., ngày.......tháng......năm..........
|
GIẤY ỦY QUYỀN
Tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Căn
cứ Điều 44, 45 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Pháp lệnh
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02
tháng 4 năm 2008;
Tôi:..........................................
Cấp bậc:........................ Chức vụ:.......................
Đơn
vị:..................................................................................................................
Ủy
quyền cho đồng
chí:........................................................................................
Cấp
bậc:............................ Chức vụ:................... Đơn
vị:....................................
Nội
dung ủy quyền (3)
...........................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Trong
khi tiến hành áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính đồng chí................
phải chịu trách nhiệm về những quyết định tạm giữ người của mình trước(4)............................,
trước pháp luật và không được ủy quyền cho người khác.
Thời
hạn ủy quyền từ.... giờ..... phút ngày....... tháng........ năm.........
đến...... giờ........ phút ngày........ tháng........ năm.........../.
|
NGƯỜI ỦY QUYỀN
(Ký, đóng dấu)
(Ghi rõ
cấp bậc, họ tên)
|
----------------------------------------------
1 Ghi cơ quan
cấp trên trực tiếp.
2 Ghi địa
danh hành chính cấp tỉnh.
3 Ghi cụ
thể nội dung được ủy quyền.
4 Ghi rõ
chức vụ, họ tên người ủy quyền.
Mẫu số 02
BIÊN BẢN GIAO NHẬN
NGƯỜI VI PHẠM HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 145/2010/TT-BQP ngày 29
tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
TÊN CƠ
QUAN CHỦ QUẢN(1)
TÊN CƠ QUAN ĐƠN VỊ
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:........./BB-GNN
|
(2)........., ngày.......tháng......năm..........
|
BIÊN BẢN
Giao, nhận người vi phạm hành chính
Hôm
nay, hồi........ giờ....... ngày....... tháng...... năm....... tại(3)..............................
1.
Bên giao
Họ
tên:............................... Chức vụ:..................... nghề
nghiệp:.........................
Cơ
quan/Đơn
vị:....................................................................................................
Số
CMND:......................... Ngày cấp:....................... Nơi
cấp:............................
2.
Bên nhận
Họ
tên:......................................................... Chức
vụ:..........................................
Cơ
quan/Đơn
vị:....................................................................................................
3.
Tiến hành lập biên bản giao, nhận
Họ
tên:................................................... Năm sinh:.............
Quốc tịch:...............
Địa
chỉ:..................................................................................................................
Nghề
nghiệp:.........................................................................................................
Số
CMND/Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu (người nước ngoài):
..............................
ngày cấp:..................... nơi cấp:...................................................
Đã
có hành vi vi phạm hành chính:(4)....................................................................
quy
định tại điểm........ khoản........ Điều.......... Nghị định số......./......../NĐ-CP
ngày........ tháng....... năm.............................................................................................
....................................................................................................................................
Tình
trạng sức khỏe, thái độ của người vi phạm khi giao
nhận:.............................
....................................................................................................................................
Tang
vật phương tiện (nếu có) (5)
STT
|
Tên tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ
|
Số lượng
|
Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.
Người làm chứng (nếu có)
Họ
tên:........................................................... Nghề
nghiệp:................................
Địa
chỉ:.................................................................................................................
Số
CMND:......................... Ngày cấp:...................... Nơi
cấp:.............................
Nội
dung làm chứng:(6)..........................................................................................
5.
Người bị thiệt hại (nếu có)
Họ
tên:..................................................... Nghề
nghiệp:.......................................
Địa
chỉ:.................................................................................................................
Số
CMND:........................ ngày cấp:.......................... nơi
cấp:............................
Nội
dung thiệt hại: (7).............................................................................................
Việc
bàn giao kết thúc vào hồi......... giờ.......... ngày........ tháng.........
năm..........
Biên
bản giao, nhận người vi phạm hành chính đã đọc cho những người có tên trên cùng
nghe, ký xác nhận và lập thành..... bản, có nội dung như nhau; giao cho bên
nhận, bên giao............................... mỗi bên giữ 01 bản./.
BÊN NHẬN(8)
(Ký, đóng dấu)
(Ghi rõ
cấp bậc, họ tên)
|
BÊN GIAO
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI LÀM CHỨNG (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI BỊ THIỆT HẠI (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
----------------------------------------------
1 Ghi cơ
quan cấp trên trực tiếp.
2 Ghi địa
danh hành chính cấp tỉnh.
3 Ghi địa điểm
lập biên bản giao nhận người vi phạm
4 Ghi rõ
thời gian, địa điểm thực hiện, hành vi vi phạm.
5 Ghi rõ
tang vật, phương tiện có được niêm phong hay không có niêm phong. Nếu là phương
tiện ghi thêm số đăng ký, nếu là ngoại tệ ghi Seri của từng tờ. Trường hợp tang
vật có số lượng lớn lập bảng thống kê theo nội dung trên kèm theo biên bản.
6
7
Ghi rõ nội dung làm chứng, thiệt hại do hành vi vi phạm và ý kiến khác của
người làm chứng, người bị thiệt hại.
8 Cơ quan
lập biên bản ký tên đóng dấu của người có thẩm quyền tạm giữ người.
Mẫu số 03
QUYẾT ĐỊNH TẠM GIỮ
NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 145/2010/TT-BQP ngày 29
tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
TÊN CƠ
QUAN CHỦ QUẢN(1)
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:........./QĐ-TGN
|
(2)........., ngày.......tháng......năm..........
|
QUYẾT ĐỊNH
Tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Căn
cứ Điều 44, Điều 45 Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp
lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Xét
cần phải áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính để..........
................................................................................................................................;(3)
Tôi:.............................................
Cấp bậc:....................... Chức vụ:.....................
Đơn
vị:..................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Tạm
giữ người theo thủ tục hành chính đối với
Ông
(bà):................................... Năm sinh:.................... Quốc
tịch:.....................
Địa
chỉ:..................................................................................................................
Nghề
nghiệp:.........................................................................................................
Số
CMND/Hộ chiếu:........................ Ngày cấp:................ Nơi
cấp:....................
Lý
do: Đã có hành vi vi phạm hành chính(4):........................................................
quy định tại điểm........ khoản....... Điều........ Nghị định số......./........./NĐ-CP
ngày........ tháng........ năm(5).........................................................................................
Điều
2. Thời
hạn tạm giữ là....... giờ, kể từ....... giờ...... phút ngày....... tháng.......
năm............... đến................. giờ.......... phút ngày............
tháng............. năm............
Theo
yêu cầu của ông (bà)............ việc tạm giữ được thông báo cho gia đình, tổ chức,
nơi làm việc hoặc học tập là(6):...........................................................................
Vì
Ông (bà).................... là người ch ưa thành niên, tạm giữ ban đêm/thời
hạn tạm giữ trên 06 giờ, việc tạm giữ được thông báo vào hồi...... giờ.......
phút ngày...... tháng..... năm....... cho cha mẹ/người giám hộ là:(7)....................................................
Địa
chỉ:.................... Số điện thoại:......................... email:...................................
Điều
3. Quyết
định này được lập thành......... bản, có nội dung và giá trị như
nhau,
một bản đã giao cho ông (bà)............................................... để
thực hiện./.
|
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký,
đóng dấu)
(Ghi rõ
cấp bậc, họ tên)
|
---------------------------------------------
1 Ghi cơ
quan cấp trên trực tiếp.
2 Ghi địa
danh hành chính cấp tỉnh.
3 Ghi rõ lý
do tạm giữ.
4 Ghi hành
vi vi phạm
5 Đã vi
phạm vào điểm, khoản, Điều, Nghị định số, quy định về lĩnh vực quản lý nhà
nước.
6
7
Ghi họ tên, địa chỉ người được thông báo theo yêu cầu của người bị tạm giữ/tạm
giữ người chưa thành niên trên 6 giờ hoặc vào ban đêm.
Mẫu số 04
QUYẾT ĐỊNH CHUYỂN HỒ
SƠ VỤ VI PHẠM HÀNH CHÍNH CÓ DẤU HIỆU TỘI PHẠM ĐỂ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 145/2010/TT-BQP ngày 29
tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
TÊN CƠ
QUAN CHỦ QUẢN(1)
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:....../QĐ-CHS
|
(2)........., ngày.......tháng......năm..........
|
QUYẾT ĐỊNH
Chuyển hồ sơ vụ vi phạm hành chính có dấu hiệu tội phạm để
truy cứu trách nhiệm hình sự
Căn
cứ Điều 62 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
ngày 02 tháng 7 năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm
2008;
Căn
cứ Biên bản vi phạm hành chính số..................... ngày.... tháng...
năm.......;
Căn
cứ kết quả xác minh thấy có dấu hiệu của tội phạm quy định tại Điều(3)..........
Bộ luật Hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Tôi:............................................
Cấp bậc:................ Chức vụ:..............................
Đơn
vị:...................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Chuyển
hồ sơ vụ vi phạm hành chính:(4)..................................................
đến:(5).......................................................................................
để xem xét giải quyết;
Hồ
sơ, tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm gồm:(6)
...............................................................................................................................
Điều
2. Giao
cho
Ông
(bà):(7)..................................................... Chức
vụ:........................................
Đơn
vị:...................................................................................................................
Có
trách nhiệm bàn giao người vi phạm, hồ sơ, tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm
cho cơ
quan(5).....................................................................................................
Điều
3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký; được lập thành...... bản, có nội dung và
giá trị như nhau; một bản được giao cho cơ quan có tên tại Điều 1 để xem xét
giải quyết./.
|
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, đóng dấu)
(Ghi rõ
cấp bậc, họ tên)
|
---------------------------------------------
1 Ghi cơ
quan cấp trên trực tiếp.
2 Ghi địa
danh hành chính cấp tỉnh.
3 Ghi rõ điều
của Bộ luật Hình sự.
4 Ghi rõ
thời gian, địa điểm vụ vi phạm hành chính xảy ra.
5 Ghi tên
cơ quan tiếp nhận hồ sơ, tang vật vụ vi phạm hành chính..
6 Ghi rõ hồ
sơ; tên, số lượng tang vật, tài liệu, phư ơng tiện; mô tả đặc điểm, tình trạng,
nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại các tang vật, phương tiện chuyển giao.
7 Ghi rõ
người giao hồ sơ tang vật
Mẫu số 05
QUYẾT ĐỊNH KÉO DÀI
THỜI HẠN TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 145/2010/TT-BQP ngày 29
tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
TÊN CƠ
QUAN CHỦ QUẢN(1)
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:..../QĐ-KDTGN
|
(2)........., ngày.......tháng......năm..........
|
QUYẾT ĐỊNH
Kéo dài thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Căn
cứ Điều 44, Điều 45 Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp
lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Căn
cứ Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính số....../QĐ-TGN ngày........
tháng....... năm.........
của.............................................................................
Tôi:.............................................
Cấp bậc:................. Chức vụ:...........................
Đơn
vị:..................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Kéo
dài thời hạn tạm giữ đối với
Ông
(bà):................................................ Năm sinh:............. Quốc
tịch:...............
Địa
chỉ:..................................................................................................................
Nghề
nghiệp:.........................................................................................................
Số
CMND/Hộ chiếu:.............................. Cấp ngày:............. Nơi
cấp:..................
Đang
bị tạm giữ theo Quyết định số............... ngày.... tháng.... năm........ có
thời hạn tạm giữ là................................................ giờ.
Lý
do của việc kéo dài thời hạn tạm
giữ:...........................................................(3)
Điều
2. Thời
hạn kéo dài là....... giờ, kể từ....... giờ....... phút ngày.........
tháng....... năm......... đến....... giờ....... phút ngày........ tháng.......
năm...........
Quyết
định này được thông báo cho gia đình, tổ chức, nơi làm việc hoặc học tập hoặc
thông báo cho cha mẹ/người giám hộ của đối tượng bị tạm giữ là người ch ưa thành
niên biết.
Điều
3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký, được lập thành...... bản, có nội dung và
giá trị như nhau; một bản đã giao cho ông
(bà)............................................. để thực hiện./.
|
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, đóng dấu)
(Ghi rõ
cấp bậc, họ tên)
|
---------------------------------------------
1 Ghi cơ
quan cấp trên trực tiếp.
2 Ghi địa
danh hành chính cấp tỉnh.
3 Ghi rõ lý
do kéo dài.
Mẫu số 06
THÔNG BÁO VỀ TẠM GIỮ
NGƯỜI VI PHẠM HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 145/2010/TT-BQP ngày 29
tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
TÊN CƠ
QUAN CHỦ QUẢN(1)
TÊN CƠ QUAN THÔNG BÁO
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:...../TB-TGN
|
(2)........., ngày.......tháng......năm..........
|
THÔNG BÁO
Về tạm giữ người vi phạm hành chính
Kính
gửi: .....................................................................
.....................................................................
Căn
cứ Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính số....../QĐ-TGN ngày..........
tháng........ năm................
Đơn
vị:(3).................................................................................................
đã tiến hành tạm giữ người theo thủ tục hành chính đối với:
Ông
(bà):..................................... Năm sinh:........... Quốc tịch:................
Địa
chỉ:........................................................................................................
Nghề
nghiệp:................................................................................................
Số
CMND/Hộ chiếu:................... Cấp ngày:.............. Nơi
cấp:................
Vì
đã có hành vi vi phạm hành chính(4)........................................................
quy định tại Điều....... Nghị định số......./......../NĐ-CP ngày.........
tháng.......... năm..........
....................................................................................................................................
Thời
gian tạm giữ:....... giờ, kể từ..... giờ...... phút ngày..... tháng.....
năm....... đến..... giờ...... phút ngày..... tháng..... năm......
Địa
điểm tạm
giữ:.................................................................................................
Vậy
thông báo để Ông (bà)/Tổ chức, Quý cơ quan biết./.
Nơi
nhận:
-
Như trên;
- Lưu:
|
NGƯỜI RA THÔNG BÁO
(Ký, đóng dấu)
(Ghi rõ
cấp bậc, họ tên)
|
--------------------------------------------
1 Ghi cơ
quan cấp trên trực tiếp.
2 Ghi địa
danh hành chính cấp tỉnh.
3 Ghi tên
đơn vị hiện đang tạm giữ người.
4 Ghi hành
vi vi phạm.