BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
12/2005/TT-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 1 năm 2005
|
THÔNG TƯ
CỦA
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 12/2005/TT-BLĐTBXH NGÀY 28 THÁNG 01 NĂM
2005 HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 113/2004/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 4 NĂM
2004 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH VỀ HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT LAO
ĐỘNG
Thi hành Điều
37, Nghị định số 113/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy
định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động;
Bộ Lao động- Thương binh và xã hội
hướng dẫn thực hiện như
sau:
I. NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng và phạm
vi
điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 113/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2004 của Chính
phủ quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động (sau đây
gọi tắt là "Nghị định số 113/2004/NĐ-CP".
2. Các trường hợp
không xử phạt vi
phạm hành chính:
a. Cá nhân, tổ chức nước ngoài
thuộc diện được hưởng quyền miễn trừ xử phạt hành chính theo quy định của Pháp
lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
b. Trường hợp hết thời hiệu xử
phạt vi
phạm hành chính theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số
113/2004/NĐ-CP;
c. Vi phạm hành chính có dấu hiệu
tội phạm, hồ sơ được chuyển cho cơ quan tiến hành tố tụng hình
sự có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật hình sự.
3. Người có thẩm
quyền xử phạt khi xử lý các hành vi vi phạm pháp luật lao động phải căn cứ các
hành vi vi phạm hành chính về pháp luật lao động, hình thức và mức phạt cụ thể
tại Nghị định số 113/2004/NĐ-CP để quyết định đúng mức phạt; đồng thời hướng dẫn
tổ chức, cá nhân bị xử phạt thực hiện quyết định xử phạt đúng quy định.
II. HÀNH
VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG
1. Vi
phạm quy định về việc làm tại điểm d, Khoản 1; Khoản 2; điểm
a, Khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 113/2004/NĐ-CP được
áp dụng đối với.
a.Vi phạm một trong những quy định
về thủ tục tuyển lao động được quy định tại Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày
18/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Bộ luật lao động về việc làm và Thông tư số 20/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 9
năm 2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
b. Về mức trợ cấp mất việc làm đối
với người lao
động: người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm thấp hơn mức quy định tại
Điều 17 của Bộ luật lao động;
c. Việc lập quỹ dự phòng về trợ
cấp mất việc làm không đúng quy định tại Khoản 3 Điều 17 của Bộ
luật lao động, Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/4/2003 của Chính phủ,
Thông tư số 82/2003/TT-BTC ngày 14/8/2003 và Thông tư số 07/2004/TT-BTC ngày
9/2/2004 của Bộ Tài chính.
2. Vi
phạm quy định về học nghề tại khoản 1, 2 Điều 9 của Nghị định
số 113/2004/NĐ-CP được áp dụng đối với:
a. Vi phạm một trong những quy định
về việc thành lập, đăng ký, hoạt động, chia tách, sáp nhập, đình chỉ hoạt động
và giải thể cơ sở dạy nghề được quy định tại các Điều 4, 5, 6,
7, 8, 9, 15, 16, 17, 19, 24 và 27 của Nghị định số 02/2001/NĐ-CP ngày
9/1/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Bộ luật lao động và Luật Giáo
dục về dạy nghề;
b. Thu học phí học nghề đối với
người thuộc đối tượng không phải thu quy định tại các Điều 65,
66 của Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động
cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động
kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng;
c. Thu học phí cao hơn khung quy
định đối với học sinh học nghề được quy định tại điểm 2.1 Khoản
2, Điều 3 của Quyết định số 70/1998/QĐ-TTg ngày 31/3/1998 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thu và sử dụng học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
3. Vi phạm quy
định về hợp đồng lao
động tại Khoản 2, Điều 10 của Nghị định số 113/2004/NĐ-CP
được áp dụng trong trường hợp:
Người lao động thực tế đã làm việc
với thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên nhưng chưa được người sử dụng lao động giao
kết hợp đồng lao động hoặc trong trường hợp người lao động đã hoàn thành liên tục
hai hợp đồng lao đồng xác định thời hạn, sau đó lại tiếp tục làm việc mà người
sử dụng lao động không giao kết hợp đồng lao động hay có giao kết nhưng với thời
hạn xác định cũng được coi là giao kết hợp đồng không đúng loại.
4. Vi phạm quy
định về bảo hiểm xã hội tại Điều 18 và Điều 21 của Nghị định
số 113/2004/NĐ-CP được hướng dẫn như
sau:
a. Hành vi đóng bảo hiểm xã hội
không đầy đủ cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của Điều
lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của
Chính phủ (sau đây gọi tắt là Điều lệ Bảo hiểm xã hội) bao gồm:
- Đóng không đúng mức quy định;
- Đóng không đủ thời gian theo
quy định;
b. Hành vi không đóng hoặc không
trả tiền bảo hiểm xã hội cho người lao động theo Điều lệ Bảo hiểm xã hội nói
trên bao gồm:
- Người sử dụng lao
động không đóng bảo hiểm xã hội;
- Người sử dụng lao
động đã thu 5% tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động và không
trích 15% so với tổng quỹ tiền lương của những người tham gia bảo hiểm xã hội
trong đơn vị để đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội;
- Đóng không đủ số người thuộc
diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong đơn vị;
- Không trả khoản tiền bảo hiểm
xã hội theo
quy định vào lương cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc.
c. Hành vi cấp giấy chứng nhận
sai cho người lao động là việc xác nhận, lập danh sách không đúng thực tế để
người lao động hưởng chế độ trợ cấp ốm đau, điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp.
d. Hành vi cố tình gây khó khăn
hoặc cản trở việc hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội của người lao động bao gồm:
- Chậm lập, hoàn thiện hồ sơ và
làm thủ tục giải quyết hoặc ra quyết định để người lao động hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội sau 30 ngày, kể từ ngày người lao động đã cung cấp đủ hồ sơ hợp lệ;
- Trì hoã trả tiền cho người hưởng
chế độ bảo hiểm xã hội sau 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định chi trả của
cơ quan, bảo hiểm xã hội (các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp);
- Cơ quan Bảo hiểm xã hội kéo
dài thời gian xét duyệt hồ sơ giải quyết bảo hiểm xã hội cho người lao
động quá 30 ngày kể từ ngày được cung cấp đủ hồ sơ hợp lệ.
đ. Hành vi đóng bảo hiểm xã hội
chậm từ 30 ngày trở lên kể từ thời hạn phải đóng theo quy định tại Điều 37 của Điều lệ Bảo hiểm xã hội hoặc quá thời hạn Chính phủ
cho phép.
e. Hành vi không lập sổ bảo hiểm
xã hội hoặc không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động bao gồm:
- Người sử dụng lao động không lập
hồ sơ, làm thủ tục để cơ quan bảo hiểm xã hội cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người
lao động sau 90 ngày kể từ khi người lao động vào làm việc và đang ký tham gia
bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức;
- Không trả sổ bảo hiểm xã hội
cho người lao
động khi hợp đồng lao động chấm dứt và người lao động rời khỏi đơn vị.
g. Hành vi người lao động, gian
lận, giả mạo hồ sơ để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội bao gồm:
- Kê khai không đúng sự thật hoặc
chữa, tẩy xoá những nội dung có liên quan đến việc hưởng bảo hiểm xã hội trong
hồ sơ;
- Làm giả các văn bản của các cơ
quan có thẩm quyền để đưa
vào hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội.
h. Hành vi cấp giấy chứng nhận
giám định hoặc xếp hạng thương tật sai của các cơ sở khám chữa bệnh, giám định
sức khoẻ là việc chứng nhận hoặc xếp hạng thương tật do tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp cho người tham gia bảo hiểm xã hội không đúng quy định của Bộ Y tế.
III. THỦ
TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG
Người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính về pháp luật lao động phải thực hiện đúng thủ tục xử phạt và
thi hành quyết định xử phạt hành chính theo Điều 31 của Nghị định
số 113/2004/NĐ-CP và thực hiện theo quy định sau đây:
1. Khi phát hiện
vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền xử phạt
đang thi hành công vụ phải ra quyết định đình chỉnh ngay vi phạm theo quy định
tại Điều 18 của Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 134/2003/NĐ-CP) và kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính về pháp luật
lao động. Biên bản vi
phạm hành chính về pháp luật lao động theo Mẫu biên bản số 01 ban hành kèm theo
Nghị định số 134/2003/NĐ-CP đính kèm Thông tư này.
2. Trong trường
hợp xử phạt theo
thủ tục đơn giản quy định tại Điều 19 của Nghị định số
134/2003/NĐ-CP, người có thẩm quyền không lập biên bản
mà thực hiện việc xử phạt tại chỗ. Quyết định xử phạt tại chỗ theo
Mẫu số 05 áp dụng cho hình thức xử phạt cảnh cáo và mẫu Quyết định số 06 áp dụng
cho hình thức phạt tiền ban hành kèm theo Nghị định số 134/2003/NĐ-CP đính kèm
Thông tư này.
3. Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản về vi phạm hành chính, đối với vụ vi phạm
hành chính có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyế định xử phạt là ba
mươi ngày. Người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt vi phạm theo mẫu
Quyết định số 07 ban hành kèm theo Nghị định số 134/2003/NĐ-CP đính kèm Thông
tư này.
4. Trường hợp vi
phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì trong thời gian 5
ngày, người đó phải gửi biên bản cùng toàn bộ hồ sơ vi phạm đến người có thẩm quyền
xử phạt. Khi thực hiện xong quyết định xử phạt hành chính đối với đối tượng bị
xử phạt thì
người ra quyết định xử phạt gửi 01 bản quyết định xử phạt cho người chuyển kiến
nghị yêu cầu xử phạt biết. Trong trường hợp người có thẩm quyền xử phạt nhận được
yêu cầu xử phạt hành chính mà không thực hiện thì phải thông báo bằng
văn bản, trong đó nói rõ lý do cho người chuyển kiến nghị biết.
5. Người có thẩm
quyền xử lý vi
phạm hành chính quy định tại các Điều 26, 27, 28 của Nghị định
số 113/2004/NĐ-CP vắng mặt thì uỷ quyền cho cấp phó
của mình.
Việc uỷ quyền phải bằng văn bản
và do chính người uỷ quyền ký. Trong giấy uỷ quyền phải nêu rõ phạm vi,
thời hạn uỷ quyền.
6. Cá nhân, tổ
chức bị xử phạt vi phạm hành chính mà không tự nguyện chấp hành quyết định xử
phạt thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại Điều 66 của
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002. Quyết định
cưỡng chế vi
phạm theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định số 134/2003/NĐ-CP đính kèm
Thông tư này.
7. Trong trường
hợp quá thời hiệu xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Nghị định
số 113/2004/NĐ-CP, thì không bị xử phạt, nhưng người
có thẩm quyền xử phạt có thể áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả. Quyết định áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra trong trường
hợp không áp dụng xử phạt về vi phạm pháp luật lao động theo mẫu Quyết định số
09 ban hành kèm theo Nghị định số 134/2003/NĐ-CP đính kèm Thông tư này.
IV. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc cần được giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung thì phản ánh về Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, để trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của mình có sự giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung kịp thời.
Mẫu
biên bản số 01
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN 1
TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN
Số:
/BB-VPHC
|
Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
A2......
ngày...... tháng........ năm......
|
BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ
..............3
Hôm nay, hồi..........giờ..........ngày......tháng.......năm......tại.......
Chúng tôi gồm 4:
1..................................Chức
vụ............................;
2..................................Chức
vụ.............................;
Với sự chứng kiến của 5:
1..................................nghề
nghiệp/chức vụ..........................;
Địa chỉ thường trú (tạm trú):...................................................;
Giấy chứng minh nhân dân số:...............ngày
cấp............nơi cấp.....;
2.
................................nghề nghiệp/chức vụ..........................;
Địa chỉ thường
trú.........................;
Giấy chứng minh nhân dân số:...............ngày
cấp............nơi cấp.....;
Tiến hành lập biên bản vi
phạm hành chính về 6 ..........đối với:
Ông (bà) tổ chức 7:.......................nghề
nghiệp (lĩnh vực hoạt động )..............;
Địa chỉ:.........................
Giấy chứng minh nhân
dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD........
Cấp ngày.............tại........................
Đã có hành vi vi phạm hành chính
như sau 8:..........................
Các hành vi trên đã vi phạm vào
Điều......... Khoản......... Điểm........ của Nghị định số..........
quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực 9.................
Người bị thiệt hại/tổ chức bị
thiệt hại 10
Họ và tên:............................
Địa chỉ:...............................
Giấy chứng minh nhân
dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD........
Cấp ngày............. tại........................
Ý kiến trình bày của người
vi phạm hành chính/đại diện tổ chức vi phạm hành chính:
Ý kiến trình bày của người
làm chứng:
Ý kiến trình bày của người/đại
diện tổ chức bị thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra (nếu có)
Người có thẩm quyền xử phạt đã
yêu cầu của Ông (bà) tổ chức đình chỉ ngay hành vi vi phạm.
Các biện pháp ngăn chặn vi
phạm hành chính được áp dụng gồm:
..........................................
Chúng tôi tạm giữ những tang vật,
phương tiện, vi
phạm hành chính và giấy tờ sau để chuyển về..................để cấp có thẩm quyền
giải quyết.
STT
|
Tên
tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ
|
Số lượng
|
Chủng
loại, nhãn hiệu, xuất xứ , tình trạng 11
|
Ghi
chú 12
|
|
|
|
|
|
Ngoài những tang vật, phương tiện, giấy
tờ nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.
Yêu cầu Ông (bà) đại diện tổ chức
vi
phạm có mặt tại 13....... lúc..... giờ....
ngày ... tháng........ năm......... để giải quyết vụ vi phạm.
Biên bản được lập thành....... bản
có nội dung và giá trị như
nhau, và được giao cho người vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm một bản và
............. 14
Sau khi đọc lại biên bản, những
người có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có ý kiến gì khác và cùng ký
vào biên bản hoặc có ý kiến khác nhau như
sau:
Ý kiến bổ sung khác (nếu
có) 15:
Biên bản này gồm...... trang, được những
người có mặt cùng ký xác nhận vào từng trang.
NGƯỜI
VI PHẠM
(HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC VI PHẠM)
(ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
BỊ THIỆT HẠI
(HOẶC ĐẠI DIỆN BÊN TỔ CHỨC BỊ THIỆT HẠI)
(ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
CHỨNG KIẾN
(ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI
DIỆN CHÍNH QUYỀN (NẾU CÓ)
(ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
LẬP BIÊN BẢN
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Lý do người vi
phạm, đại diện tổ chức vi phạm không ký biên bản 16:
...........................
Lý do người bị thiệt hại, đại diện
tổ chức bị thiệt hại không ký biên bản 17:
..............................
1 Nếu biên bản do Chủ
tịch Uỷ ban nhân
dân các cấp lập thì cần ghi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương... huyện, thành phố thuộc tỉnh..... xã.... mà không cần ghi
cơ quan chủ quản
2 Ghi địa danh
hành chính cấp tỉnh.
3 Ghi lĩnh vực
quản lý Nhà nước.
4 Ghi rõ họ tên,
chức vụ người lập biên bản.
5 Họ và tên người
làm chứng. Nếu
có đại diện chính quyền phải ghi rõ họ tên, chức vụ.
6 Ghi lĩnh vực quản
lý Nhà nước như chú thích số 3.
7 Nếu là tổ chức ghi
họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
8 Ghi cụ thể giờ,
ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm, mô tả hành vi
vi phạm.
9 Ghi lĩnh vực quản
lý nhà nước theo
chú thích số 3
10 Nếu là tổ chức
ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức bị thiệt hại.
11 Nếu là phương tiện
ghi thêm số đăng ký, nếu là ngoại tệ thì ghi xê ri của từng tờ.
12 Ghi rõ tang vật,
phương tiện có được niêm phong không, nếu có niêm phong thì trên niêm phong phải
có chữ ký của người vi phạm (hoặc đại diện của tổ chức vi phạm), có sự chứng kiến
của đại diện gia đình, đại diện tổ chức hay đại diện chính quyền không, nếu
không có phải ghi rõ có sự chứng kiến của ông (bà)......
13 Ghỉ rõ địa chỉ trụ
sở nơi cá nhân,
tổ chức vi phạm phải có mặt.
14 Ghi cụ thể những
người, tổ chức được giao biên bản.
15 Những người khác
có ý kiến về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến
khác, ký và ghi rõ họ tên.
16, 17 Người lập biên
bản phải ghi lý do những người này từ chối không ký biên bản.
Mẫu
Quyết định số 05
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN 18
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
Số:
/QĐ-XPHC
|
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
Độc
lập Tự do Hạnh phúc
A19......
ngày...... tháng........ năm......
|
QUYẾT
ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH BẰNG HÌNH THỨC PHẠT CẢNH CÁO VỀ
20
(Theo
thủ tục đơn giản)
Căn cứ pháp lệnh xử lý vi
phạm hành chính ngày 2 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Điều......... Nghị định
quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực 21.....
Xét hành vi vi phạm hành chính
do............... thực hiện;
Tôi........................... 22 Chức
vụ......................................
Đơn vị:...................................
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Xử phạt cảnh
cáo đối với:
Ông (bà), tổ chức 23
Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động):...............................
Địa chỉ:........................................;
Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết
định thành lập hoặc ĐKKD:..............
Cấp ngày................tại.....................;
Lý do:
- Đã có hành vi
vi phạm hành chính: 24...................................
- Quy định tại điểm........ Khoản.....
Điều...... của Nghị định số...... ngày...... tháng....... năm...... quy định xử
phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực 25..............
- Những tình
tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm;
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Quyết định này được gửi cho:
1. Ông (bà) tổ chức 26.......................
để chấp hành;
2.......................................
Quyết định này gồm............ trang,
được đóng dấu giáp lai giữa các trang.
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
18
Nếu Quyết định xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp thì chỉ
cần ghi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.... huyện, thành
phố thuộc tỉnh......., xã..... mà không cần ghi cơ quan chủ quản.
19 Ghi địa danh
hành chính cấp tỉnh.
20 Ghi lĩnh vực
quản lý nhà nước.
21 Ghi cụ thể điều,
khoản của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý Nhà nước.
22 Họ tên người
ra Quyết định xử phạt.
23 Nếu là tổ chức ghi
họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
24 Nếu có nhiều hành vi
thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm.
25 Ghi cụ thể từng điều,
khoản, mức phạt của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý nhà nước (theo chú thích số 52) mà cá nhân, tổ chức vi phạm.
26 Nếu là tổ chức ghi
họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
Mẫu
Quyết định số 06
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN 27
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
Số:
/QĐ-XPHC
|
Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập Tự do Hạnh phúc
A28......
ngày...... tháng........ năm......
|
QUYẾT
ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH BẰNG HÌNH THỨC PHẠT TIỀN
(Theo
thủ tục đơn giản)
Căn cứ pháp lệnh xử lý vi
phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Điều............ Nghị định
quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực 29...............
Xét hành vi vi phạm hành chính do
30...........thực hiện
Tôi.................. 31 ;
Chức vụ.............................;
Đơn vị:...........................
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Xử phạt vi
phạm hành chính theo thủ tục đơn giản đối với:
Ông (bà), tổ chức 32:...........................
Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động):...............................
Địa chỉ:........................................;
Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết
định thành lập hoặc ĐKKD:..............
Cấp ngày................tại.....................;
Bằng hình thức phạt tiền với mức
phạt là :............................đồng
(Ghi bằng chữ.............................
Lý do:
- Đã có hành vi vi phạm hành
chính 33:...................................
Hành vi của Ông (bà) tổ chức......
đã vi phạm quy định tại điểm............ khoản.......... Điều.......... của Nghị
định số...... ngày....... tháng...... năm....... quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực............ 34
Những tình tiết liên quan đến việc
giải quyết vụ vi phạm:
Điều 2. Ông (bà) tổ
chức........ phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn mười
ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt là ngày.... tháng......
năm....... trừ trường hợp............ 35 Quá thời hạn này, nếu Ông
(bà) tổ chức.......... cố tình không chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng
chế thi hành.
Số tiền phạt quy định tại Điều 1
phải nộp ngay cho người ra Quyết định xử phạt và được nhận biên lai thu
tiền phạt hoặc tại điểm thu phạt số......... của Kho bạc Nhà nước........... 36 trong vòng mười
ngày kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt.
Ông (bà), tổ chức.............. có
quyền khiếu nại, khởi kiện đối với Quyết định xử phạt vi phạm hành chính này
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Quyết định này được giao cho:
1. Ông (bà) tổ chức
................để chấp hành;
2. Kho bạc.............để thu
tiền phạt;
3. ............................
Quyết định này gồm.....................trang,
được đóng dấu giáp lai giữa các trang.
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký ghi rõ họ tên và đóng dấu)
27
Nếu Quyết định xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp thì chỉ
cần ghi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương..... huyện,
thành phố thuộc tỉnh..... xã.....
mà
không cần ghi cơ quan chủ quản
28 Ghi địa danh
hành chính cấp tỉnh.
29 Ghi cụ thể điều,
khoản của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý nhà nước.
30 Ghi họ tên người/đại
diện tổ chức vi
phạm.
31 Họ tên người
ra Quyết định xử phạt.
32 Nếu là tổ chức ghi
họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
33 Nếu có nhiều hành vi
thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm
34 Ghi cụ thể từng điều,
khoản, mức phạt của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý nhà nước (theo chú thích số 61) mà cá nhân, tổ chức vi phạm.
35 Ghi rõ lý do.
36 Ghi rõ tên, địa chỉ
Kho bạc Nhà nước
Mẫu Quyết
định số 07
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN 37
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
Số:
/QĐ-XPHC
|
Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập Tự do Hạnh phúc
A38......
ngày...... tháng........ năm......
|
QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ 39
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi
phạm hành chính ngày 02 tháng 07 năm 2002
Căn cứ Điều..... Nghị định quy định
xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực 40
Căn cứ Biên bản vi
phạm hành chính do 41....... lập hồi...... giờ.......
ngày....... tháng....... năm......... tại..............;
Tôi:.........42;
Chức vụ:.........;
Đơn vị:.............
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1: Xử phạt hành
chính đối với:
Ông (bà) tổ chức 43...............;
Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động):.............;
Địa chỉ:..............;
Giấy chứng minh nhân
dân số/ Quyết định thành lập hoặc ĐKKD...........;
Cấp ngày.......... tại.................;
Với các hình
thức sau:
1. Hình thức xử phạt hành
chính:
Cảnh cáo/ phạt tiền với mức phạt
là:............
đồng (viết bằng chữ):
2. Hình thức phạt bổ sung (nếu
có)
+ Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề:...........;
+ Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính gồm:...........
3. Các biện pháp khắc phục hậu
quả:................
Lý do:
- Đã có hành vi vi phạm hành
chính:44.................
Quy định tại điểm......... khoản.......
Điều....... của Nghị định số....... ngày....... tháng......... năm......... quy
định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực 45..........
Những tình tiết liên quan đến giải
quyết vụ vi phạm...............
Điều 2: Ông (bà) tổ chức.......
phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định xử phạt trong thời hạn mười ngày, kể từ
ngày được giao Quyết định xử phạt là ngày.... tháng.... năm.... trừ trường hợp
được hoãn chấp hành hoặc......... 46
Quá thời hạn này, nếu Ông (bà) tổ
chức cố tình
không chấp hành Quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành.
Số tiền phạt quy định tại Điều 1 phải
nộp vào tài khoản số......... của Kho bạc Nhà nước...........47 trong
vòng mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt.
Ông (bà) tổ chức.......... có
quyền khiếu nại, khởi kiện đối với Quyết định xử phạt vi phạm hành chính này
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực từ ngày....... tháng...... năm...........48
Trong thời hạn ba ngày, Quyết định
này được gửi cho:
1. Ông (bà) tổ chức..............
để chấp hành;
2. Kho bạc................ để thu
tiền;
3. ........................../
Quyết định này gồm.............trang,
được đóng dấu giáp lai giữa các trang.
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
37 Nếu
Quyết định xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp thì chỉ cần ghi Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương............ huyện, thành phố thuộc
tỉnh..........., xã............. mà không cần ghi cơ quan chủ quản.
38 Ghi địa danh
hành chính cấp tỉnh.
39 Ghi lĩnh vực
quản lý nhà nước.
40 Ghi cụ thể điều,
khoản của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý nhà nước (theo chú thích số 20).
41 Ghi họ tên, chức
vụ người lập biên bản.
42 Họ tên người
ra Quyết định xử phạt.
43 Nếu là tổ chức ghi
họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
44 Nếu có nhiều hành vi
thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm.
45 Ghi cụ thể từng Điều,
khoản, mức phạt của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý nhà nước (theo chú thích số 20) mà cá nhân, tổ chức vi phạm.
46 Ghi rõ lý do.
47 Ghi rõ tên, địa
chỉ Kho bạc.
48 Ngày ký Quyết định
hoặc ngày do người có thẩm quyền xử phạt quyết định.
Mẫu
Quyết định số 08
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN 49
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
Số:
/QĐ-CC
|
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
Độc
lập Tự do Hạnh phúc
A50
...... ngày...... tháng........ năm......
|
Căn cứ Điều 66 pháp lệnh xử phạt
vi
phạm hành chính ngày 02 tháng 07 năm 2002.
Để đảm bảo thi hành Quyết định xử
phạt vi
phạm hành chính về....... số........ ngày.......... tháng..........
năm............. của..............;
Tôi..............;52
Chức vụ.....................;
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. Áp dụng
biện pháp cưỡng chế để thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số........
ngày........ tháng....... năm......... của.......... về..........
Đối với......................;
Ông (bà) tổ chức 53..............;
Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động):............................;
Địa chỉ:........................;
Giấy chứng minh nhân
dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD..................;
Cấp ngày....................tại.............
* Biện pháp cưỡng chế:
54
Điều 2. Ông (bà) tổ
chức:..........
phải nghiêm chỉnh thực hiện Quyết định này và phải chịu mọi chi phí về việc tổ
chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày..........
Quyết định có.......... trang,
được đóng dấu giáp lai giữa các trang
Quyết định này được giao cho Ông (bà)
tổ chức............. để thực hiện.
Quyết định này được gửi cho:
1...............để............. 55
2...............để............. 56
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
49
Nếu Quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp thì chỉ
cần ghi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương......., huyện,
thành phố tỉnh.......xã mà không cần ghi cơ quan chủ quản.
50 Ghi địa danh
hành chính cấp tỉnh.
51 Ghi lĩnh vực
quản lý nhà nước.
52 Ghi họ tên, chức
vụ người ra Quyết định cưỡng chế.
53 Nếu là tổ chức ghi
họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
54 Ghi cụ thể biện
pháp cưỡng chế, số tiền cưỡng chế, hoặc các biện pháp khắc phục phải thực hiện.
55 Nếu biện pháp cưỡng
chế là khấu trừ lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền
từ tài khoản tại ngân hàng thì Quyết định được gửi cho cơ quan, tổ chức nơi cá
nhân làm việc hoặc ngân hàng để phối hợp thực hiện.
56 Nếu biện pháp cưỡng
chế là kê biên tài sản hoặc có biện pháp cưỡng chế khác để thực hiện tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính, buộc khôi phục lại
tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo gỡ
công trình xây dựng trái phép, buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng
ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh, buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, buộc
tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện, buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức
khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại thì Quyết định được
gửi cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện việc cưỡng chế để phối hợp
thực hiện.
Mẫu
Quyết định số 09
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN 57
TÊN
CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
Số:
/QĐ-KPHQ
|
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
Độc
lập Tự do Hạnh phúc
A58
...... ngày...... tháng........ năm......
|
QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
DO VI
PHẠM HÀNH CHÍNH GÂY RA TRONG TRƯỜNG HỢP KHÔNG ÁP DỤNG XỬ PHẠT VỀ 59
Căn cứ Điều.........60
Pháp lệnh xử lý vi
phạm hành chính ngày 02 tháng 07 năm 2002;
Căn cứ Điều......... Nghị định
quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực 61......;
Vì...........62 nên
không áp dụng xử phạt vi phạm vi phạm hành chính;
Để khắc phục triệt để hậu quả do
vi
phạm hành chính gây ra.
Tôi............63; Chức
vụ....................;
Đơn vị:....................
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả do vi
phạm hành chính đối với Ông (bà) tổ chức 64.................;
Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động):................;
Địa chỉ:..............;
Giấy chứng minh nhân
dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD...........
Cấp ngày......... tại................;
Lý do:
- Đã có hành vi
vi phạm hành chính: 65................
Quy định tại điểm..............
khoản......... Điều......... của............66
Lý do không xử phạt vi phạm hành
chính:.............
Hậu quả cần khắc phục là:
Biện pháp để khắc phục hậu quả
là:
Điều 2. Ông (bà) tổ
chức........... phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định này trong thời hạn mười
ngày, kể từ ngày được giao Quyết định là ngày........ tháng.......... năm............ trường
hợp...........67. Quá thời hạn này, nếu Ông (bà) tổ chức ........
cố
tình không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành.
Ông (bà) tổ chức.......... có
quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định này theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực từ ngày........ tháng.......... năm.........68
Quyết định này gồm......trang, được
đóng dấu giáp lai giữa các trang.
Trong thời hạn ba ngày, Quyết định
này được
gửi cho:
1. Ông (bà) tổ chức:.............để
chấp hành;
2....................;
3. ..................;
NGƯỜI
RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
57 Nếu Quyết định khắc
phục hậu quả của Chủ tịch uỷ ban nhân dân các cấp thì chỉ cần ghi Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương............huyện, thành phố thuộc
tỉnh.........xã mà không cần ghi cơ quan chủ quản.
58 Ghi địa danh
hành chính cấp tỉnh.
59 Ghi lĩnh vực
quản lý nhà nước.
60 Nếu Quyết định khắc
phục hậu quả trong trường hợp hết thời hạn thì ghi căn cứ vào Điều 10,
nếu trong trường hợp hết thời hạn ra Quyết định xử phạt vi phạm thì ghi căn cứ
vào Điều 56 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
61 Ghi cụ thể Điều,
khoản của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý nhà nước (theo chú thích số 40).
62 Ghi rõ lý do không
xử phạt.
63 Họ tên người
ra Quyết định xử phạt.
64 Nếu là tổ chức ghi
họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.
65 Nếu có nhiều hành vi
thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm.
66 Ghi cụ thể từng Điều,
khoản, mức phạt của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý nhà nước (theo chú thích số 40) mà cá nhân, tổ chức vi phạm.
67 Ghi rõ lý do.
68 Ngày ký Quyết định
hoặc ngày do người có thẩm quyền quyết định.