BỘ CÔNG AN
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
10/2003/TT-BCA(C11)
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 7 năm 2003
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ CÔNG AN SỐ 10/2003/TT-BCA(C11) NGÀY 3 THÁNG 7 NĂM
2003 HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 15/2003/NĐ-CP NGÀY
19/2/2003 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ
Ngày 19/2/2003 Chính phủ ban
hành Nghị định số 15/2003/NĐ-CP qui định xử phạt vi phạm hành chính về giao
thông đường bộ, để thống nhất thực hiện, Bộ Công an hướng dẫn chi tiết thi hành
một số nội dung cụ thể sau:
1. Về đánh dấu
số lần vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ trên giấy phép lái xe:
a) Việc đánh dấu số lần vi phạm
trên giấy phép lái xe chỉ được áp dụng đối với những hành vi mà Nghị định số
15/2003/NĐ-CP có quy định đánh dấu số lần vi phạm và thực hiện theo hướng dẫn tại
Thông tư liên tịch số 03/2003/TTLB-CA-GTVT ngày 27/01/2003 của liên Bộ Công an
- Giao thông vận tải về hướng dẫn việc đánh dấu số lần vi phạm luật giao thông
đường bộ trên giấy phép lái xe;
b) Khi đánh dấu lần thứ hai trên
giấy phép lái xe, cơ quan cảnh sát giao thông phải thông báo bằng văn bản về
người vi phạm và số giấy phép lái xe đã bị đánh dấu lần thứ 2 đến cơ quan quản
lý giấy phép lái xe để biết và thực hiện theo quy định;
c) Trong trường hợp người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ không phải là cảnh sát
giao thông, nếu phát hiện hành vi vi phạm mà theo quy định của Nghị định số
15/2003/NĐ-CP ngoài việc bị xử phạt còn bị đánh dấu số lần vi phạm trên giấy
phép lái xe thì không ra quyết định xử phạt mà phải lập biên bản và chuyển toàn
bộ hồ sơ vụ vi phạm đến cơ quan cảnh sát giao thông có thẩm quyền để ra quyết định
xử phạt và thực hiện số lần vi phạm trên giấy phép lái xe theo quy định.
2. Về hành
vi chạy quá tốc độ quy định:
Hành vi "chạy quá tốc độ
quy định đến 20%" quy định tại điểm a khoản 6 Điều 90 và điểm a khoản 5 Điều
10 Nghị định số 15/2003/NĐ-CP được hiểu là chạy quá tốc độ từ trên 0% đến 20%
so với quy định về tốc độ của xe cơ giới chạy trên đường bộ, ví dụ: trên đường
có qui định tốc độ tối đa của xe ô tô tải là 50 km/h; nếu xe này chạy từ trên
50 km/h đến 60 km/h đều được coi là chạy quá tốc độ quy định đến 20%.
3. Về hành
vi vi phạm quy định về xếp hàng hoá trên phương tiện giao thông:
a) Xe ô tô tải trở hàng vượt quá
kích thước giới hạn cho phép của xe (điểm a khoản 3 Điều 29) được hiểu là xe ô
tô trở hàng mà xếp hàng vượt phía trước hoặc phía sau thùng xe trên 10% chiều
dài toàn bộ xe; xếp hàng quá bề rộng thùng xe, quá giới hạn chiều cao cho phép
của từng loại xe theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Xe ô tô khách trở hàng vượt
quá kích thước bao ngoài của xe (điểm e khoản 4 Điều 28) được hiểu là xe ô tô
trở khách xếp hàng hoá, hành lý nhô ra quá mặt ngoài của vỏ xe hoặc nhô quá chiều
cao, chiều rộng, chiều dài của khung xếp hàng hoá, hành lý trên nóc xe (nếu loại
xe có khung để hành lý trên nóc xe);
c) Xe mô tô, xe gắn máy trở vật
cồng kềnh (điểm e khoản 1 Điều 10) được hiểu là xe mô tô, xe gắn máy xếp hàng
hoá, hành lý vượt quá bề rộng đèo hàng về mỗi bên 0,3m, vượt quá quá chiều cao
tính từ mặt đất là 2m, vượt quá phía sau đèo hàng là 0,50m;
d) Xe thô sơ xếp hàng hoá không
đảm bảo an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển
(điểm n khoản 1 Điều 12) và xếp hàng trên xe vượt quá giới hạn quy định (điểm a
khoản 3 Điều 14) được hiểu là xe thô sơ xếp hàng hoá vượt phía trước hoặc phía
sau quá 1/3 chiều dài thân xe, xếp vượt quá bề rộng thân xe. Riêng xe thồ (xe đạp
thồ) chở hàng hoá, hành lý quá 0,4m về mỗi bên bánh xe, vượt phía trước hoặc
phía sau quá 1m.
4. Về hành
vi cản trở, chống đối hoặc chống người thi hành công vụ:
Hành vi cản trở, chống đối hoặc
chống người thi hành công vụ quy định tại khoản 9 Điều 9; khoản 9 Điều10; khoản
2 Điều 38; điểm a khoản 4 Điều 38; điểm a khoản 1 Điều 39 được hiểu là hành vi
của người vi phạm hành chính khi phát hiện hoặc bị xử lý nhưng không chấp hành
yêu cầu của người thi hành công vụ về: xuất trình giấy tờ, yêu cầu về trụ sở giải
quyết, tự ý bỏ phương tiện vi phạm đi nơi khác hoặc có hành vi đe doạ, uy hiếp
về tinh thần, sức khoẻ, tính mạng của người thi hành công vụ, hoặc có hành vi
lăng mạ bằng lời nói, xúc phạm danh dự của người thi hành công vụ, lôi kéo,
kích động, xúi dục người khác gây khó khăn, cản trở cho việc kiểm tra, kiểm
soát hoặc các hành vi khác chống đối người thi hành công vụ.
5. Về hành
vi điều kiển xe mô tô, xe gắn máy không có gương chiếu hậu:
Hành vi điều khiển xe mô tô, xe
gắn máy không có gương chiếu hậu quy định tại điểma khoản 1 Điều 21 là trường hợp
không có gương chiếu hậu phía bên trái tay lái hoặc không có cả hai gương chiếu
hậu.
6. Tạm giữ
các loại giấy tờ có liên quan đến phương tiện và người điều khiển phương tiện
vi phạm quy định về giao thông đường bộ:
a) Trường hợp chỉ áp dụng hình
thức phạt tiền thì người có thẩm quyền tạm giữ giấy phép lái xe, đăng ký xe hoặc
giấy tờ cần thiết khác có liên quan cho tới khi cá nhân, tổ chức vi phạm chấp
hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có các giấy tờ
nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ phương tiện. Ví dụ,
người điều khiển phương tiện không có giấy phép lái xe, không có đăng ký xe hoặc
sử dụng bản sao giấy chứng nhận đăng kí xe có công chứng nhà nước và xác nhận của
cơ quan tổ chức tín dụng về việc dùng đăng ký xe để cầm cố, thế chấp mà thời hạn
sử dụng đã hết để điều khiển phương tiện, trong trường hợp này được coi là hành
vi không có giấy tờ và được tạm giữ phương tiện;
b) Khi bị tạm giữ giấy phép lái
xe hoặc đăng ký xe phải lập biên bản và hẹn ngày đến trụ sở cơ quan có thẩm quyền
giải quyết. Chỉ trả giấy phép lái xe hoặc đăng ký xe bị tạm giam giữ sau khi đã
thực hiện xong quyết định xử phạt;
c) Trường hợp ngoài việc áp dụng
hình thức phạt tiền, người có hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức phạt bổ
sung tước quyền sử dụng giấy phép lái xe hoặc bị đánh dấu số lần vi phạm pháp
luật về giao thông đường bộ trên giấy phép lái xe, thì tạm giữ giấy phép lái xe
để buộc người vi phạm thi hành hình thức xử phạt và đánh dấu số lần vi phạm.
7. Tạm giữ
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ:
a) Việc tạm giữ phương tiện vi
phạm chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
- Những hành vi vi phạm mà Nghị
định số 15/2003/NĐ-CP có quy định tạm giữ phương tiện;
- Để xác minh tình tiết làm căn
cứ quyết định xử lý hoặc ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, ví dụ: khi kiểm tra
giấy tờ của phương tiện mà có căn cứ nghi vấn giấy từ đó không do cơ quan có thẩm
quyền cấp hoặc giấy tờ cấp không đúng thẩm quyền, giấy tờ đã hết hạn sử dụng;
phương tiện không có biển số (trừ phương tiện trên đường đi đăng ký) hoặc có
nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp, biển số xe không trùng với biển số
trong đăng ký xe; trường hợp lạng lách, đánh võng; đua xe trái phép hoặc sử dụng
xe từ 175 cm 3 trở lên (không đúng đối tượng được sử dụng) và các
trường hợp khác cần để xác minh tình tiết làm căn cứ quyết định xử lý hoặc ngăn
chặn ngay hành vi vi phạm hành chính;
b) Việc tạm giữ phương tiện phải
thực hiện theo đúng quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính về thẩm quyền,
trình tự, thủ tục và thời hạn tạm giữ phương tiện vi phạm.
8. Về các loại
xe có kết cấu tương tự:
Các loại xe có kết cấu tương tự,
được hiểu là các loại xe có cấu tạo, tính năng và công dụng gần giống với các
loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, cụ thể như sau:
a) Xe có kết cấu tương tự như xe
ô tô là xe chạy bằng động cơ có bốn bánh hoặc nhiều hơn bốn bánh, không chạy
trên đường ray và được dùng để chở người hoặc chở hàng hoá;
b) Xe có kết cấu tương tự như xe
gắn máy là xe có hai bánh di chuyển bằng động cơ và khi tắt máy thì đạp xe đi
được;
c) Xe có kết cấu tượng tự như xe
môtô hai bánh là xe có hai bánh, di chuyển bằng động cơ, có dung tích xi lanh từ
50 cm3 trở lên và tổng trọng lượng toàn xe không vượt quá 400
kilôgam;
d) Xe có kết cấu tương tự như xe
môtô ba bánh là xe di chuyển bằng động cơ, có dung tích xi lanh từ 50 cm3
trở lên, có sức chở từ 350 kilôgam đến 500 kilôgam.
9. Về xe quá
tải, xe quá khổ của cầu, đường:
a) Xe quá tải là xe có tổng trọng
lượng bao gồm trọng lượng của xe và hàng vượt quá năng lực chịu tải của cầu hoặc
xe có tải trọng trục đơn vượt quá năng lực chịu tải của mặt đường;
b) Xe quá khổ là xe có kích thước
chiều cao hoặc chiều rộng bao gồm cả hàng hoá xếp trên xe vượt quá khổ giới hạn
an toàn của đường hoặc cầu.
10. Việc
thu, nộp tiền phạt tại chỗ:
a) Để thực hiện đúng quy định của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và quản lý chặt chẽ việc thu nộp tiền xử phạt
tại chỗ, Công an các đơn vị, địa phương phải có bộ phận thu, nộp tiền phạt
chung của đơn vị, để tiếp nhận tiền phạt từ cán bộ, chiến sỹ xử phạt tại chỗ và
nộp tiền phạt vào kho bạc nhà nước;
b) Người có thẩm quyền thu tiền
phạt tại chỗ sau khi hết ca công tác (kể cả trong và ngoài giờ hành chính) phải
nộp lại số tiền phạt thu được kèm theo quyết định xử phạt và chứng từ biên lai
thu tiền phạt cho bộ phận thu tiền phạt của đơn vị. Trong thời hạn 02 ngày, Thủ
trưởng đơn vị phải chỉ đạo thực hiện việc nộp tiền phạt thu được vào Kho bạc
Nhà nước theo quy định.
11. Tổ chức
thực hiện:
a) Các Tổng cục, Bộ tư lệnh, các
đơn vị trực thuộc Bộ, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức
phổ biến quán triệt nội dung Nghị định số 15/2003/NĐ-CP quy định xử phạt hành
chính về giao thông đường bộ và Thông tư này đến từng cán bộ, chiến sỹ, chú trọng
là cán bộ chiến sỹ trực tiếp thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lực
lượng Cảnh sát giao thông đường bộ, Cảnh sát trật tự, Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội, đảm bảo việc thi hành nghiêm và thống nhất các quy định
của Chính phủ và của Bộ;
b) Cục Cảnh sát giao thông Đường
bộ - Đường sắt, các Phòng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát trật tự, Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương phải đặt các hòm thư để nhận đơn, thư góp ý, khiếu nại, tố cáo của nhân
dân về xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ theo Quyết định số
729/1998/QĐ ngày 9/11/1998 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành các quy chế thực
hiện dân chủ trong lực lượng Công an nhân dân. Mọi khiếu nại, tố cáo của công
dân đều phải được giải quyết kịp thời và trả lời bằng văn bản theo đúng quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Cơ quan có thẩm quyền xử phạt
hàng ngày phải thực hiện chế độ hồ sơ, thống kê, báo cáo xử phạt vi phạm hành
chính về giao thông đường bộ theo quy định của Bộ, đồng thời phải có nhật lý kiểm
tra xử phạt vi phạm hành chính, sổ theo dõi tình hình quyết định xử phạt vi phạm
hành chính về giao thông đường bộ.
c) Tổng cục Cảnh sát chịu trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;
d) Thông tư này có hiệu lực sau
30 ngày kể từ ngày ký; bãi bỏ Thông tư số 02/1999/TT-BCA (C11) ngày 10/2/1999 của
Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số quy định của Chính phủ về đảm bảo trật tự
an toàn giao thông.
Trong quá trình thực hiện có gì
vướng mắc, cần báo cáo về Bộ (qua Tổng cục II) để có hướng dẫn, chỉ đạo kịp thời.