TỔNG
CỤC THỐNG KÊ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
04/1999/TT-TCTK
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 10 năm 1999
|
THÔNG TƯ
CỦA
TỔNG CỤC THỐNG KÊ SỐ 04/1999/TT-TCTK NGÀY 19 THÁNG 10 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THI HÀNH
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỐNG KÊ
Thi hành Nghị định số
93/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thống kê, Tổng cục Thống kê hướng dẫn thực hiện như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thống kê
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thống kê là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện sai các nguyên tắc, chế độ
thống kê của Nhà nước mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy
định của Nghị định số 93/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ phải
bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Đối tượng bị
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
a) Cán bộ lãnh
đạo, chỉ đạo và thực hiện công tác thống kê; công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở
lên (sau đây gọi chung là cá nhân) có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thống kê thì bị xử phạt theo Nghị định số 93/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm
1999 của Chính phủ và quy định tại Thông tư này.
b) Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh
tế (gồm doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế), tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, các đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi
chung là tổ chức) có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê thì bị
xử phạt theo Nghị định số 93/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ
và quy định tại Thông tư này.
c) Cá nhân, tổ chức nước ngoài
thuộc đối tượng phải thực hiện chế độ thống kê theo luật định của Việt Nam, nếu
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê thì bị xử phạt như đối với cá nhân,
tổ chức Việt Nam được quy định tại Nghị định số 93/1999/NĐ-CP ngày 7 tháng 9
năm 1999 của Chính phủ và quy định tại Thông tư này, trừ trường hợp Điều ước
Quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
3. Nguyên tắc xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thống kê áp dụng như Điều 3 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
ngày 06 tháng 7 năm 1995 và Điều 2 Nghị định số 93/1999/NĐ-CP ngày 7 tháng 9
năm 1999 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê. Cụ thể là:
a) Việc xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thống kê phải do người có thẩm quyền thực hiện như quy định tại
các điều 12, 13, 14, và 15 của Nghị định số 93/1999/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm
1999 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê. Đó là Thanh tra
viên chuyên ngành Thống kê, Chánh Thanh tra chuyên ngành Thống kê cấp tỉnh, cấp
Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh.
b) Mọi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thống kê khi được phát hiện phải bị đình chỉ ngay và phải tiến hành xử lý
nhanh chóng, công minh. Đồng thời với việc xử phạt, phải khắc phục ngay các vi
phạm bằng cách thực hiện lại các chế độ thống kê đúng theo quy định.
c) Một hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thống kê chỉ bị xử phạt một lần. Cá nhân, tổ chức thực hiện
nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Nhiều
cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi cá nhân,
tổ chức vi phạm đều bị xử phạt.
d) Việc xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thống kê phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân và
những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng quy định tại các Điều 7 và 8 Pháp lệnh xử
lý vi phạm hành chính và quy định tại Thông tư này để quyết định hình thức, mức
xử phạt thích hợp.
d.1. Các trường hợp được giảm nhẹ
mức phạt trong xử phạt vi phạm hành chính về thống kê là:
- Cá nhân, tổ chức vi phạm đã tự
giác sửa chữa, khắc phục hậu quả.
- Vi phạm
trong hoàn cảnh thiên tai, hoả hoạn.
- Vi phạm do trình độ bị hạn chế,
chưa được tập huấn, bồi dưỡng và hướng dẫn về chế độ thống kê, được cơ quan
thống kê các cấp xác nhận.
d.2. Các trường hợp bị tăng nặng
mức phạt trong xử phạt vi phạm hành chính về thống kê là:
- Vi phạm có tổ chức.
- Vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm
một hành vi.
- Cố ý không báo cáo hoặc báo cáo
sai sự thật liên tục nhiều kỳ.
- Cố ý áp dụng sai phương pháp tính
chỉ tiêu thống kê, thực hiện sai các quy định của phương án điều tra thống kê,
sau khi đã được nhắc nhở nhưng vẫn vi phạm.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
vi phạm hoặc ép buộc người khác vi phạm.
- Lợi dụng hoàn cảnh khách quan như
thiên tai, hoả hoạn, v.v... để vi phạm.
- Vi phạm trong thời gian đang chấp
hành quyết định xử phạt lần trước về thống kê.
- Có hành vi trốn tránh, che dấu
vi phạm.
e) Nghiêm cấm việc giữ lại các vụ
vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử phạt vi phạm hành chính, như các hành vi cố
ý báo cáo sai về kinh tế - xã hội, v.v... gây hậu quả nghiêm trọng.
g) Trường hợp vi phạm do tổ chức
gây ra thì xử phạt tổ chức. Tổ chức bị xử phạt phải chấp hành quyết định xử phạt,
đồng thời tiến hành xác định lỗi của từng người trực tiếp gây ra vi phạm hành
chính để truy cứu trách nhiệm kỷ luật, bồi thường số tiền tổ chức đã nộp phạt.
h) Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thống kê được thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định
số 93/1999/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thống kê.
i) Khi quyết định xử phạt một người
hoặc một tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính, người có thẩm
quyền quyết định hình thức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm; nếu các hình
thức xử phạt bằng tiền thì phải cộng lại thành mức phạt chung.
Ví dụ: Tại Doanh nghiệp X, khi kiểm
tra chấp hành chế độ báo cáo thống kê năm 1998, đã phát hiện các hành vi vi
phạm sau:
- Sử dụng loại mẫu biểu kỳ báo cáo
6 tháng sai so với mẫu biểu của chế độ thống kê Nhà nước, nhưng là lần đầu nên
bị xử phạt 300.000 đồng (khung từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng theo quy định
tại mục 1.1 phần II của Thông tư này);
- Báo cáo năm chậm 30 ngày xử phạt
1.000.000 đồng (khung từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng theo quy định tại
điểm a, mục 4.2 phần II của Thông tư này);
- Báo cáo doanh thu năm 1998 hụt
15% so với thực tế, bị xử phạt 3.500.000 đồng (khung từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng theo quy định tại mục 3.1 phần II của Thông tư này).
Tổng cộng mức phạt chung của 3 hành
vi vi phạm trên đối với doanh nghiệp X là:
300.000 + 1.000.000 + 3.500.000 =
4.800.000 đồng.
4. Thời hiệu xử
phạt
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thống kê là một năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm
hành chính. Trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê đã hết thời
hiệu xử phạt thì không bị xử phạt.
Ví dụ doanh nghiệp Y đã không báo
cáo thống kê quý I năm 1998. Từ quý I năm 1998 đến hết quý I năm 1999 là thời
hiệu xử phạt. Sau quý I năm 1999 dù có phát hiện doanh nghiệp Y không báo cáo
quý I năm 1998 cúng không được xử phạt nữa.
b) Cá nhân bị khởi tố hoặc có quyết
định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự mà có quyết định đình chỉ
điều tra hoặc đình chỉ vụ án, nếu hành vi đó có dấu hiệu vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thống kê thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
Nghị định số 93/1999/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ và theo hướng
dẫn tại Thông tư này; thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp này
là ba tháng kể từ ngày có quyết định đình chỉ nói trên.
5. Các hình thức
xử phạt
a) Đối với mỗi hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thống kê, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong hai
hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.
b) Tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê ngoài việc bị
phạt theo hình thức xử phạt chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức
phạt bổ sung và biện pháp xử lý khác theo quy định tại khoản 2, khoản 3 của
Điều 11 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và các Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11
của Nghị định số 93/1999/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
6. Những trường hợp không xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
a) Hết thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính: đã quá một năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm hoặc quá ba tháng,
kể từ ngày quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án hình sự.
b) Hành vi có dấu hiệu tội phạm đã
chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự.
c) Người vi phạm chưa đủ tuổi để
xử phạt vi phạm hành chính theo luật định.
II. CÁC HÀNH
VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ MỨC XỬ PHẠT TRONG LĨNH VỰC THỐNG KÊ
Căn cứ vào quy định từ Điều 5, Điều
11 của Nghị định số 93/1999/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ, các
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê và mức phạt được thực hiện
như sau:
1- Vi phạm quy
định về sử dụng mẫu biểu thống kê
1.1- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với các hành vi sử dụng mẫu biểu không do
cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc theo quy định đã hết thời hạn sử dụng, bao
gồm các mẫu biểu: báo cáo thống kê, phiếu điều tra, bảng hỏi, báo cáo kết quả
điều tra và các quy định khác của phương án điều tra thống kê.
1.2- Phạt tiền từ trên 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng nếu tái phạm hành vi vi phạm quy định tại mục 1.1 trên đây.
1.3- Áp dụng biện pháp xử lý bổ sung:
buộc huỷ bỏ mẫu biểu thống kê sai quy định đang sử dụng; lập lại báo cáo thống
kê đúng mẫu quy định, gửi cho cơ quan có thẩm quyền trong thời gian quy định
ghi trong quyết định xử phạt.
2. Vi phạm việc
ban hành, bổ sung, sửa đổi chế độ thống kê
Cá nhân, tổ chức không có thẩm quyền
ban hành chế độ thống kê mà tự ý hoặc ép buộc người khác ban hành, bổ sung, sửa
đổi chế độ thống kê của Nhà nước đều bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định tại Điều 6 của Nghị định số 93/1999/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 1999 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
2.1- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý bổ sung, sửa đổi mẫu biểu báo cáo thống
kê, bảng phân loại thống kê, phương án điều tra thống kê, nội dung các văn bản hướng
dẫn về thống kê; phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê kinh tế, xã hội trái
với chế độ thống kê hiện hành của Nhà nước.
2.2- Phạt tiền từ trên 3.000.000
đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi ép buộc người khác thực hiện các hành vi
vi phạm quy định tại mục 2.1 trên đây.
2.3- Phạt tiền từ trên 4.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê, chế
độ báo cáo hoặc phương án điều tra thống kê tuy thuộc thẩm quyền ban hành, nhưng
chưa có sự thoả thuận bằng văn bản của Tổng cục Thống kê.
2.4- Phạt tiền từ trên 5.000.000
đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê, chế
độ báo cáo hoặc phương án điều tra thống kê không đúng thẩm quyền hoặc trái với
chế độ thống kê hiện hành của Nhà nước.
2.5- Áp dụng biện pháp xử lý bổ sung:
bãi bỏ và thu hồi mẫu biểu thống kê, phương án điều tra thống kê đã ban hành,
bổ sung, sửa đổi không đúng thẩm quyền hoặc trái với chế độ thống kê hiện hành
của Nhà nước.
3. Báo cáo sai
và khai man số liệu thống kê
Nhìn chung chế độ báo cáo và điều
tra thống kê hiện hành của Nhà nước không quy định tỷ lệ sai số cho phép. Vì
vậy cần căn cứ vào chênh lệch giữa số liệu báo cáo so với thực tế để áp dụng hình
thức và mức phạt thích hợp.
Trường hợp chế độ báo cáo và điều
tra thống kê có quy định tỷ lệ sai số cho phép thì căn cứ vào sai số của số
liệu báo cáo và sai số cho phép theo quy định để áp dụng hình thức và mức phạt
thích hợp.
Mức phạt cụ thể như sau:
3.1- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo số liệu hụt hoặc vượt mức so với thực
tế hoặc vượt quá tỷ lệ sai số cho pháp trong thống kê.
3.2- Phạt tiền
từ trên 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi cố ý báo cáo sai số
lượng, giá trị thực tế các hiện tượng kinh tế - xã hội phát sinh.
3.3- Phạt tiền từ trên 7.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp tái phạm các hành vi vi phạm tại mục
3.1 và 3.2 nói trên hoặc khai man, ép buộc người khác khai man, báo cáo sai số
liệu thống kê.
a) Phạt tiền từ trên 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp tái phạm hành vi vi phạm quy định tại
mục 3.1 trên đây.
b) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp tái phạm hành vi vi phạm quy định tại
mục 3.2 trên đây.
c) Phạt tiền từ trên 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khai man, ép buộc người khác khai man và
báo cáo sai số liệu thống kê.
3.4- Áp dụng biện pháp xử lý bổ sung:
lập lại báo cáo thống kê đúng hiện tượng kinh tế - xã hội phát sinh, đúng phương
pháp thống kê, gửi cho các cơ quan có thẩm quyền trong thời gian quy định ghi
trong quyết định xử phạt.
4. Nộp báo cáo
thống kê không kịp thời, đầy đủ
Nộp báo cáo thống kê nói tại Điều
8 của Nghị định số 93/1999/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 1999 bao gồm nộp trực tiếp
và gửi qua bưu điện.
4.1- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi
nộp chậm dưới 5 ngày đối với báo cáo tháng, dưới 10 ngày đối với báo cáo quý, 6
tháng, 9 tháng và dưới 15 ngày đối với báo cáo năm.
b) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
b.1- Báo cáo
thống kê chậm từ 5 ngày đến dưới 20 ngày đối với báo cáo tháng, từ 10 ngày đến
dưới 20 ngày đối với báo cáo quý, 6 tháng, 9 tháng và từ 15 ngày đến dưới 30
ngày đối với báo cáo năm.
b.2- Báo cáo không đủ số lượng biểu,
số lượng chỉ tiêu thống kê của kỳ báo cáo tháng, quý.
4.2- Phạt tiền từ trên 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Phạt tiền từ trên 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a.1- Báo cáo
thống kê chậm từ 20 ngày đến dưới 30 ngày đối với báo cáo tháng, quý, 6 tháng,
9 tháng, từ 30 ngày đến dưới 45 ngày đối với báo cáo năm.
a.2- Báo cáo không đủ số lượng biểu,
số lượng chỉ tiêu thống kê của kỳ báo cáo 6 tháng, 9 tháng và năm.
b) Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo thống kê chậm từ 30 ngày đến dưới 45
ngày của kỳ báo cáo quý, 6 tháng, 9 tháng và từ 45 ngày đến dưới 60 ngày của kỳ
báo cáo năm.
Căn cứ vào số kỳ/số biểu/số chỉ tiêu
báo cáo không đầy đủ và báo cáo chậm so với chế độ quy định để áp dụng mức phạt
thích hợp từ tối thiểu đến tối đa của khung phạt tiền.
4.3- Phạt tiền từ trên 3.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo thống kê; nếu từ 30 ngày
đối với báo cáo tháng, 45 ngày đối với báo cáo quý, 6 tháng, 9 tháng, 60 ngày đối
với báo cáo năm so với chế độ quy định vẫn chưa báo cáo thì được coi là hành vi
không báo cáo thống kê.
Các mức phạt cụ thể như sau:
a) Phạt tiền từ trên 3.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo thống kê của kỳ báo cáo tháng;
b) Phạt tiền từ trên 4.000.000 đồng
đến 6.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo thống kê của kỳ báo cáo quý, 6
tháng, 9 tháng;
c) Phạt tiền từ trên 6.000.000 đồng
dến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo thống kê của kỳ báo cáo năm.
4.4- Áp dụng biện pháp xử lý bổ sung:
lập lại báo cáo thống kê đúng, đủ hiện tượng kinh tế - xã hội phát sinh, đúng
phương pháp thống kê, gửi cho các cơ quan có thẩm quyền trong thời gian quy
định ghi trong quyết định xử phạt.
5- Vi phạm phương
pháp thống kê
Phạm vi vi phạm hành chính nói tại
Đièu 9 "Vi phạm phương pháp thống kê" của Nghị định 93/1999/NĐ-CP của
Chính phủ bao gồm các vi phạm về nguyên tắc ghi chép số liệu, phương pháp tính toán
các chỉ tiêu trong chế độ báo cáo thống kê và vi phạm các quy định trong phương
án điều tra thống kê.
5.1- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi ghi chép số liệu không rõ
ràng, sửa chữa, tẩy xoá các số liệu, tài liệu thống kê.
5.2- Phạt tiền từ trên 1.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi áp dụng sai phương pháp tính các chỉ tiêu
thống kê, sai phương án điều tra thống kê.
5.3- Phạt tiền từ trên 5.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý áp dụng sai, ép buộc người khác áp
dụng sai phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê, sai phương án điều tra thống
kê.
a) Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với hành vi cố ý áp dụng sai phương pháp tính các chỉ
tiêu thống kê, sai phương án điều tra thống kê;
b) Phạt tiền từ trên 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi ép buộc người khác áp dụng sai phương pháp
tính các chỉ tiêu thống kê, sai phương án điều tra thống kê;
c) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tái phạm việc ép buộc người khác áp dụng
sai phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê, sai phương án điều tra thống kê.
5.4- Áp dụng biện pháp xử lý bổ sung:
buộc điều tra lại, buộc tính lại theo đúng phương pháp thống kê, lập lại báo
cáo gửi cho các cơ quan có thẩm quyền trong thời gian quy định ghi trong quyết
định xử phạt.
6- Vi phạm chế
độ cung cấp, công bố số liệu, tài liệu thống kê
Phạm vi xử phạt vi phạm hàng chính
tại mục 6 này không bao gồm số liệu, tài liệu thống kê thuộc danh mục bí mật
Nhà nước.
Các số liệu, tài liệu thống kê quy
định chưa được công bố, công khai và chưa được giải mật, cụ thể là:
- Tư liệu thống kê đơn lẻ ban đầu
thu thập được từ báo cáo và phiếu điều tra của đơn vị cơ sở, hộ gia đình và của
cá nhân;
- Tư liệu thống kê đang trong quá
trình xử lý, tổng hợp chưa công bố, chưa giải mật;
- Số liệu, tài liệu thống kê không
được công bố khác theo quy định hiện hành của Nhà nước.
6.1- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng nếu cung cấp không đầy đủ, không chính xác số
liệu, tài liệu thống kê theo yêu cầu hợp pháp của người có thẩm quyền.
a) Phạt cảnh cáo nếu cung cấp không
đầy đủ số liệu, tài liệu thống kê;
b) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
500.000 đồng nếu cung cấp không chính xác số liệu, tài liệu thống kê.
6.2- Phạt tiền từ trên 500.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Phạt tiền từ trên 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với hành vi gây trở ngại hoặc trì hoãn việc cung cấp số
liệu, tài liệu thống kê theo yêu cầu hợp pháp của người có thẩm quyền.
b) Phạt tiền từ trên 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp số liệu, tài liệu thống kê theo yêu
cầu hợp pháp của người có thẩm quyền.
6.3- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi công bố những số liệu, tài liệu thống kê theo
quy định chưa được công bố, công khai và những số liệu thống kê khi chưa được
giải mật.
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, tính toán, điều chỉnh lại thông tin
thống kê Nhà nước để phổ biến, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
b) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp, công bố những số liệu, tài liệu
thống kê theo quy định chưa được công bố, công khai và chưa được giải mật.
6.4- Áp dụng biện pháp xử lý bổ sung:
buộc cung cấp số liệu, tài liệu thống kê cho cơ quan, người có thẩm quyền, đính
chính lại những số liệu, tài liệu thống kê đã công bố nói tại các điểm a, b mục
6.3 trên đây.
7. Vi phạm chế
độ bảo quản số liệu, tài liệu thống kê
Chế độ, thời hạn bảo quản số liệu,
tài liệu thống kê được quy định tại Quyết định hiện hành của cơ quan có thẩm
quyền là căn cứ để đối chiếu khi kiểm tra, xử lý.
Số liệu, tài liệu thống kê nói ở
mục 7 này bao gồm: phiếu điều tra thống kê, sổ thống kê, báo cáo thống kê, các tài
liệu thống kê khác chứa trong các phương tiện mang thông tin.
Mức xử phạt đối với từng hành vi
vi phạm như sau:
7.1- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi để hư hỏng các tài liệu thống kê nhưng còn khả
năng khôi phục.
7.2- Phạt tiền từ trên 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi để hư hỏng các tài liệu thống kê đến mức
không còn khả năng khôi phục.
7.3- Phạt tiền từ rên 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi để thất lạc các tài liệu thống kê.
7.4- Phạt tiền từ trên 5.000.000
đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi huỷ bỏ số liệu, tài liệu thống kê khi chưa
hết niên hạn quy định.
7.5- Phạt tiền từ trên 8.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi ép buộc người khác huỷ bỏ số liệu, tài
liệu thống kê khi chưa hết niên hạn quy định.
7.6- Áp dụng biện pháp xử lý bổ sung:
buộc khôi phục lại tài liệu thống kê còn khả năng khôi phục; thực hiện bảo quản
số liệu, tài liệu thống kê theo đúng quy định của Nhà nước.
III. THẨM QUYỀN,
THỦ TỤC XỬ PHẠT; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ VIỆC XỬ LÝ CÁC VI PHẠM VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỐNG KÊ
1. Thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính
1.1- Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thống kê thực hiện theo quy định tại các điều 12, 13, 14
và 15 của Nghị định số 93/1999/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ.
a) Thẩm quyền của Thanh tra Thống
kê thực hiện như quy định tại Điều 12 của Nghị định số 93/1999/NĐ-CP ngày 7
tháng 9 năm 1999 của Chính phủ. Những người có thẩm quyền xử phạt là:
a.1- Thanh tra viên, Thanh tra viên
chính, Thanh tra viên cao cấp của Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
a.2- Chánh Thanh tra Cục Thống kê
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
a.3- Chánh Thanh tra Tổng cục Thống
kê.
b) Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh thực hiện như quy định tại Điều 13 của Nghị định
số 93/1999/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ.
c) Uỷ quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thống kê
Trong trường hợp người có thẩm quyền
xử phạt theo quy định tại các điểm a.2, a.3 và điểm b trên đây vẵng mặt hoặc
được sự uỷ quyền của họ thì cấp phó được xử phạt theo thẩm quyền của cấp trưởng.
d) Phân định thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành cính trong lĩnh vực thống kê được thực hiện như quy định tại Điều 15
của Nghị định số 93/1999/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ, cụ thể
là:
- Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp
tỉnh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê thuộc đia
phương;
- Cơ quan Thanh tra của Tổng cục
Thống kê có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê trên phạm
vi cả nước;
- Cơ quan Thanh tra của Cục Thống
kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thống kê trên phạm vi lãnh thổ tỉnh, thành phố đó.
- Trường hợp vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thống kê thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều cơ quan, thì xử phạt do cơ
quan thụ lý đầu tiên thực hiện.
1.2- Cán bộ thống kê các cấp, các
ngành trong khi thực hiện nhiệm vụ của mình, nếu phát hiện các hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thống kê thì phải lập biên bản gửi cho người hoặc cơ
quan có thẩm quyền xử lý nói tại mục 1.1. trên đây.
1.3- Mội công dân có quyền tố giác
các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê với người hoặc cơ quan
có thẩm quyền. Cơ quan và người có thẩm quyền xử phạt tiến hành xử lý kịp thời
theo quy định của pháp luật.
2. Thủ tục xử
phạt vi phạm hành chính
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thống kê được thực hiện theo quy định tại Chương VI của Pháp
lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 6 tháng 7 năm 1995 và hướng dẫn sau đây:
2.1- Khi phát hiện hoặc nhận được
báo cáo về vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê, người có thẩm quyền phải
quyết định đình chỉ ngay hành vi vi phạm và lập biên bản vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thống kê.
2.2- Trong các cuộc thanh tra, kiểm
tra thực hiện chế độ thống kê, ngoài việc lập báo cáo kết luận thanh tra, trưởng
đoàn thanh ra, kiểm tra hoặc thanh tra viên còn phải lập biên bản vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thống kê đối với cá nhân, tổ chức vi phạm.
2.3- Căn cứ vào biên bản vi phạm
hành chính, trong thời hạn quy định, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thống kê ra quyết định xử phạt theo một trong hai hình thức:
cảnh cáo hoặc phạt tiền và áp dụng các biện pháp xử lý bổ sung theo quy định
tại Nghị định số 93/1999/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ và Thông
tư này về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
2.4- Biên bản vi phạm hành chính
và quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê phải lập theo mẫu
và gửi theo địa chỉ quy định tại Thông tư này.
Mọi quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thống kê phải bằng hình thức văn bản.
Quyết định phạt tiền từ
2.000.000 đồng trở lên phải gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp một bản.
2.5- Tiền phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thống kê phải nộp vào Kho bạc Nhà nước.
Cá nhân, tổ chức bị phạt tiền đều
phải nộp tiền phạt tại nơi ghi trong quyết định xử phạt và được nhận biên lai
thu tiền phạt. Nghiêm cấm việc thu tiền phạt tại chỗ.
Chế độ quản lý biên lai thu tiền
phạt, thu và sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định hiện hành
của Bộ Tài chính.
2.6- Việc thi hành quyết định xử
phạt; cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt: chuyển hồ sơ vi phạm để truy cứu trách
nhiệm hình sự và thời hiệu thi hành quyết định xử phạt thực hiện theo các Điều
17, 18, và 20 của Nghị định số 93/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê và các Điều 53, 54, 55 và
56 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 06 tháng 7 năm 1995.
3. Khiếu nại,
tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo đối với quyết định xử phạt vi phạm hành
chính
3.1- Khiếu nại, tố cáo và giải quyết
khiếu nại tố cáo đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thống kê quy định tại Điều 21 của Nghị định số 93/1999/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm
1999 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê được
thực hiện theo Luật khiếu nại tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998.
3.2- Thẩm quyền giải quyết khiếu
nại
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
giải quyết khiếu nại đối với quyết định của mình về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thống kê;
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
giải quyết khiếu nại đối với quyết định của mình và quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thống kê;
b) Chánh thanh tra chuyên ngành thống
kê giải quyết khiếu nại đối với quyết định của mình và của Thanh tra viên cùng
cấp về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê;
c) Cục trưởng Cục Thống kê các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết khiếu nại đối với quyết định giải
quyết khiếu nại của Chánh thanh tra Cục Thống kê về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thống kê;
d) Tổng cục trưởng Tổng cục Thống
kê theo chức năng và quyền hạn quản lý Nhà nước về thống kê giải quyết khiếu
nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; của Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; của Chánh thanh tra Tổng cục Thống kê về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
4. Xử lý vi phạm
Xử lý các sai phạm trong việc xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê được thực hiện theo quy định tại
các điều 19 và 22 của Nghị định số 93/1999/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 1999 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê, gồm:
4.1- Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê mà sách nhiễu, dung túng, bao che, không
xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng mức, xử lý vượt quá thẩm quyền quy
định, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
4.2- Người bị xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thống kê nếu có hành vi chống đối người thi hành công vụ,
trì hoãn, trốn tránh việc chấp hành hoặc có những hành vi vi phạm khác thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
4.3- Việc xử phạt vi phạm hành chính
đối với hành vi chống đối người thi hành công vụ trong lĩnh vực thống kê được
thực hiện theo điều 92 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và các quy định
tại các điểm a, b khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 5 Nghị định số 49/CP ngày 15
tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an
ninh trật tự
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo
thực hiện Thông tư này.
2. Cơ quan Thống
kê và Thanh tra Thống kê các cấp có trách nhiệm phối hợp với các ngành hữu quan
tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Nghị định số 93/1999/NĐ-CP ngày 7
tháng 9 năm 1999 của Chính phủ và Thông tư này về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thống kê.
3. Thông tư này
có hiệu lực từ ngày ban hành. Những quy định trước đây trái với Thông tư này
đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ảnh với Tổng
cục Thống kê để kịp thời sửa đổi, bổ sung.
................
Số:
/BB
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
...., ngày tháng năm....
BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỐNG KÊ
Ban hành kèm theo Thông tư số 04/1999/TT-TCTK ngày 19 tháng 10 năm 1999 của
Tổng cục Thống kê (Áp dụng trong trường hợp không có quyết định kiểm tra, thanh
tra)
Tổ
chức (hoặc cá nhân) vi phạm: .............................
Địa
chỉ ......................................................................
A. người lập biên bản:
Họ và tên:
...........................................................................................
Cấp bậc, chức vụ: ...............................................................................
Đơn vị công tác:
.................................................................................
B. Đại diện của tổ chức vi phạm (hoặc
tổ chức quản lý cá nhân vi phạm):
Họ và tên: ..........................
Cấp bậc, chức vụ: ..............................
Họ và tên: ..........................
Cấp bậc, chức vụ: ..............................
Họ và tên: ..........................
Cấp bậc, chức vụ: ..............................
C. Nội dung vi phạm
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
D. Ý kiến của tổ chức (hoặc cá nhân)
vi phạm
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
Đ. Ý kiến của người lập biên bản
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
Biên bản này lập vào hồi... giờ,
ngày... tháng... năm và lập thành....... bản, đã đọc lại cho mọi người có tên trên
cùng nghe, nhất trí và cùng ký tên.
Đại
diện tổ chức
(hoặc cá nhân) vi phạm
Ký tên, đóng dấu (nếu có) họ và tên
|
Người
lập biên bản
Ký tên, đóng dấu (nếu có), họ và tên
|
Nơi nhận:
- Tổ chức (cá nhân) vi phạm
- Tổ chức quản lý cá nhân vi phạm
- Cơ quan ra quyết định xử lý
- Người lập biên bản
................
Số:
/BB
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
...., ngày tháng năm.....
BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỐNG KÊ
Ban hành kèm theo Thông tư số 04/1999/TT-TCTK ngày 19 tháng 10 năm 1999 của
Tổng cục Thống kê (Áp dụng trong trường hợp có quyết định kiểm tra, thanh tra)
Tổ
chức (hoặc cá nhân) vi phạm: ...................................................
Địa
chỉ ..........................................................................................
Căn cứ kết luận thanh tra (kiểm tra)
số..... /KLTT ngày.... tháng.... năm... của Đoàn thanh tra ( kiểm tra)
...............................................
Hồi ............... giờ, ngày
tháng năm ........
Tại
..........................................................................
A. Đoàn Thanh tra ( kiểm tra) gồm
có:
1- Cấp bậc, chức vụ
...........................
2- Cấp bậc, chức vụ
...........................
3- Cấp bậc, chức vụ
...........................
B. Đại diện đơn vị ...........................................................
gồm có:
1- Cấp bậc, chức vụ
...........................
2- Cấp bậc, chức vụ
...........................
3- Cấp bậc, chức vụ
...........................
C. Nội dung vi phạm
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
..............................................................................................................
D. Ý kiến kết luận của đoàn Thanh
tra (kiểm tra).
................................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
E. Ý kiến của tổ chức (hoặc cá
nhân) vi phạm.
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
Biên bản này lập vào hồi giờ, ngày
tháng năm và lập thành......... bản, đã đọc lại cho mọi người có tên trên cùng
nghe, nhất trí và cùng ký tên.
Đại
diện tổ chức
(hoặc cá nhân) vi phạm
Ký tên, đóng dấu (nếu có) họ và tên
|
Trưởng
đoàn
Thanh tra, kiểm tra
Ký tên, đóng dấu họ và tên
|
Nơi nhận:
- Tổ chức (cá nhân) vi phạm
- Tổ chức quản lý người vi phạm
- Cơ quan ra quyết định thanh
tra (K/tra)
- Trưởng đoàn thanh tra (kiểm
tra)
................
Số:
/QĐXP
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
...., ngày tháng năm 199
QUYẾT ĐỊNH
CỦA .............................................. VỀ VIỆC
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỐNG KÊ (PHẠT CẢNH CÁO)
Ban hành kèm theo Thông tư số 04/1999/TT-TCTK ngày 19 tháng 10 năm 1999 của
Tổng cục Thống kê
- Căn cứ Nghị định số 93/1999/NĐ-CP
ngày 7 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thống kê;
- Căn cứ biên bản vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thống kê số... /BB lập ngày.... tháng..... năm.... ;
- Xét tính chất và mức độ vi phạm,
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1:
a. Phạt chính:
Phạt cảnh cáo đối với ............................................
Địa chỉ..........................................................................................
Đã vi phạm
...................................................................................
......................................................................................................
b/ Áp dụng biện pháp khác:
...........................................................
.......................................................................................................
Điều 2:
Tổ chức (hoặc cá nhân)..................................... có trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Tổ chức (cá nhân) bị xử phạt (để thi hành)
- Tổ chức quản lý người vi phạm
- Cơ quan, tổ chức cấp trên của tổ chức bị xử phạt (để biết)
- Trưởng đoàn thanh tra (kiểm tra) hoặc Thanh tra viên
- Lưu
|
Cơ
quan xử phạt
Ghi rõ họ tên, cấp bậc, chức vụ người ra quyết định
ký tên, đóng dấu (nếu có)
|
................
Số:
/QĐXP
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
...., ngày tháng năm 199
QUYẾT ĐỊNH
CỦA......................................................VỀ
VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỐNG KÊ (PHẠT TIỀN)
Ban hành kèm theo Thông tư số 04/1999/TT/TCTK ngày 19 tháng 10 năm 1999 của
Tổng cục Thống kê
- Căn cứ Nghị định số 93/1999/NĐ-CP
ngày 7 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thống kê;
- Căn cứ biên bản vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thống kê số... /BB lập ngày.... tháng... năm......;
- Xét tính chất và mức độ vi phạm,
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1:
a. Phạt chính:
Phạt tiền ................ đồng (viết bằng chữ) .....................
.....................................................................................................................
Đối với tổ chức (hoặc cá nhân)
...................................................................
Địa chỉ (hoặc nơi thường trú)
.....................................................................
Đã vi phạm
..................................................................................................
....................................................................................................................
b. Áp dụng biện pháp khác:
.....................................................................................................................
Điều 2:
a) Tổ chức (hoặc cá nhân).....................
có trách nhiệm nộp số tiền trên vào Kho bạc Nhà nước........................
theo tài khoản số........................... trước ngày .............
b) Quá thời hạn trên mà không thực
hiện thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật.
Điều 3: Tổ
chức (hoặc cá nhân)............................................. có trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Tổ chức (cá nhân) bị xử phạt (để thi hành)
- Tổ chức quản lý người vi phạm
- Cơ quan, tổ chức cấp trên của tổ chức bị xử phạt (để biết)
- Trưởng đoàn thanh tra (kiểm tra) hoặc Thanh tra viên
- Kho bạc (để thu tiền)
- Viện Kiểm sát (mức phạt từ 2 triệu đồng trở lên)
- Lưu
|
Cơ
quan xử phạt
Ghi
rõ họ tên, cấp bậc, chức vụ người ra quyết định
ký
tên, đóng dấu (nếu có)
|