UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
76/2004/QĐ-UB
|
Tam Kỳ, ngày
07 tháng 10 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH QUẢNG NAM
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH XỬ LÝ NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
VI PHẠM HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 54/1999/NĐ-CP ngày
08/7/1999 của Chính phủ về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp;
Căn cứ Nghị định số 118/NĐ-CP ngày 10/5/2004
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 54/1999/NĐ-CP nêu
trên;
Căn cứ Nghị định số 74/2003/NĐ-CP ngày
26/6/2003 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện
lực;
Căn cứ Thông tư số 07/2001/TT-BCN ngày
11/9/2001 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện một số nội dung kỹ thuật quy định
tại Nghị định 54/1999/NĐ-CP của Chính phủ;
Trong khi chờ Thông tư hướng dẫn thực hiện
Nghị định 54/1999/NĐ-CP và Nghị định số 118/NĐ-CP của Chính phủ, xét đề nghị của
Sở Công nghiệp tại Tờ trình số 403/TT-CN ngày 27/9/2004 về việc ban hành quy định
xử lý nhà ở, công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao
áp trên địa bàn tỉnh;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản “ Quy định về việc xử
lý nhà ở, công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”.
Điều 2: Sở Công nghiệp phối hợp với Điện lực Quảng Nam, UBND các huyện,
thị xã và các ngành liên quan hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ
sở hữu và thủ trưởng cơ quan quản lý lưới điện; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày
kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3.
- Bộ Công nghiệp.
- TVTU, TTHĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh.
- Cục kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp.
- Công ty ĐL3, Cty Truyền tải điện 2.
- Lưu VT, TH, NC, KTN(K)
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Ánh
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC XỬ LÝ NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VI PHẠM HÀNH
LANG BẢO VỆ AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM.
( Ban hành kèm theo Quyết định số 76 /2004/QĐ-UB ngày 07 tháng 10 năm 2004 của
UBND tỉnh Quảng Nam )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
1. Quy định về việc xử
lý nhà ở, công trình của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân xây dựng vi phạm các quy
định của Nghị định 54/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 và Nghị định 118/NĐ-CP ngày
10/5/2004 của Chính phủ trong các trường hợp: Không bảo đảm tính pháp lý khi
xây dựng nhà ở và công trình trong hành lang lưới điện cao áp; không thoả thuận
bằng văn bản với đơn vị quản lý lưới điện cao áp có thẩm quyền; xây dựng sau
khi đã có lưới điện cao áp; xây dựng sau thời điểm công bố quyết định phê duyệt
mặt bằng xây dựng công trình lưới điện cao áp.
2. Bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp là
trách nhiệm của các ngành, các cấp, các tổ chức và mọi công dân nhằm bảo vệ
tính mạng và tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước, bảo đảm cung cấp điện
an toàn, liên tục phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt, quốc phòng, an ninh.
3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thi hành:
a. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
về điện, bao gồm:
- Uỷ ban nhân dân các cấp.
- Sở Công nghiệp.
b. Đơn vị quản lý lưới điện cao áp có thẩm quyền:
- Đối với hệ thống điện Quốc gia: Công ty Truyền
tải điện II; Điện lực Quảng Nam.
- Các tổ chức kinh tế khác được cấp giấy phép hoạt
động điện lực có thẩm quyền trong phạm vi lưới điện của mình.
c. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến
lưới điện cao áp.
d. Chủ sở hữu lưới điện cao áp.
4. Việc xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn
lưới điện cao áp được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày
02/12/1998; Nghị định 74/2003/NĐ-CP ngày 26/6/2003 của Chính phủ Quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực và các quy định khác của Pháp luật
hiện hành.
Điều 2. Khi thiết kế, xây dựng, nghiệm thu công trình lưới điện
cao áp và các công trình khác có liên quan đến công trình lưới điện cao áp, các
tổ chức, cá nhân tuân theo mọi quy định trong Nghị định 54/1999/NĐ-CP và Nghị định
118/NĐ-CP của Chính phủ và Quy định này.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
1. Nhà ở, công trình xây
dựng hợp pháp đã có từ trước khi xây dựng đường dây dẫn điện trên không với cấp
điện áp đến 220 KV không phải di chuyển ra khỏi hành lang bảo vệ nếu đảm bảo
các điều kiện quy định tại khoản 1, Điều 8, Nghị Định 54/1999/NĐ-CP được sửa đổi
tại Nghị Định 118/2004/NĐ-CP của Chính phủ và Mục 7, Thông tư 07/2001/TT-BCN của
Bộ Công nghiệp.
- Phải giữ nguyên hiện trạng, không cơi nới
thêm, không được lợi dụng mái hoặc bất kỳ bộ phận nào khác của nhà ở, công
trình vào những mục đích khác vi phạm khoảng cách an toàn được quy định nói
trên.
- Khi sửa chữa, cải tạo, cơi nới phải được sự
thoả thuận bằng văn bản với đơn vị quản lý lưới điện cao áp có thẩm quyền và phải
áp dụng các biện pháp an toàn.
2. Việc cơi nới hoặc xây dựng nhà ở, công trình
trong hành lang bảo vệ lưới điện cao áp có điện áp đến 220 KV phải đảm bảo các
điều kiện sau:
a. Đảm bảo tiêu chuẩn quy định tại Nghị Định
54/1999/NĐ-CP và Nghị định 118/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
b. Trước khi tiến hành cơi nới hoặc xây mới nhà ở,
công trình trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp, chủ nhà ở, công
trình phải có văn bản thoả thuận với đơn vị quản lý lưới điện cao áp có thẩm
quyền về các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn.
c. Trước khi cấp phép cho tổ chức, cá nhân xây
dựng mới hoặc cơi nới nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện
cao áp, cơ quan cấp phép phải yêu cầu chủ đầu tư xây dựng nhà ở, công trình thoả
thuận bằng văn bản với đơn vị quản lý lưới điện cao áp có thẩm quyền về các biện
pháp bảo đảm an toàn lưới điện cao áp và an toàn trong quá trình xây dựng, cơi
nới, sử dụng nhà ở, công trình này.
d. Cơ quan cấp phép phải chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh về việc cấp phép dẫn đến vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện
cao áp và người ký cấp phép phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc làm của
mình, khi xảy ra sự cố lưới điện, gây tai nạn cho người và thiệt hại các loại
tài sản khác trong quá trình xây dựng, cơi nới, sử dụng nhà ở, công trình do
không tuân thủ quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
e. Chủ nhà ở, công trình cơi nới hoặc xây dựng mới
phải chịu chi phí để đơn vị quản lý lưới điện cao áp thực hiện biện pháp tăng
cường an toàn tại khoảng đường dây vượt qua nhà ở, công trình nếu khoảng cách
đường dây đó chưa được tăng cường theo đúng quy định.
Điều 4. Nhà ở, công trình xây dựng gần hành lang bảo vệ của trạm điện
phải đảm bảo không làm hư hỏng bất kỳ bộ phận nào của trạm điện, đảm bảo đúng
các quy định theo quy chuẩn xây dựng hiện hành, không xâm phạm đường giao thông
ra vào trạm: không xâm phạm hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm, hành lang bảo
vệ đường dây trên không, cống, rãnh thoát nước của trạm; không che chắn làm cản
trở hệ thống thông gió của trạm. Không để cho nước thải xâm phạm làm hư hỏng
công trình điện.
Điều 5.
1. Chủ công trình tự ý cơi
nới, xây dựng không có cấp phép thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ( sau
đây gọi chung là UBND xã ) xử lý theo khoản 1, Điều 11, Nghị định 74/2003/NĐ-CP
của Chính phủ.
2. Nếu đối tượng vi phạm vẫn cố tình vi phạm thì
UBND xã chủ trì phối hợp với đơn vị quản lý lưới điện cao áp lập hồ sơ báo cáo
UBND huyện xử lý theo điểm a, khoản 1, Điều 17 Quy định này.
Điều 6.
1. Việc bồi thường, hỗ trợ
để xây dựng công trình lưới điện cao áp (nếu có) thực hiện theo Mục II quy định
tại Thông tư liên tịch 106/2002/TTLT/BTC-BCN ngày 22/11/2002 của Bộ Tài chính-
Bộ Công nghiệp về hướng dẫn việc bồi thường, hỗ trợ để xây dựng công trình lưới
điện cao áp; Quyết định 71/2002/QĐ-UB ngày 05/12/2002 về việc ban hành quy định
về đền bù thiệt hại và hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam và Quyết định 704/QĐ-UB ngày 25/02/2003 của UBND tỉnh Quảng
Nam về việc điều chỉnh, bổ sung Quyết định 71/2002/QĐ-UB ngày 05/12/2002.
2. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Công nghiệp và các ngành có liên quan hướng
dẫn việc bồi thường, hỗ trợ khi xây dựng công trình lưới điện cao áp.
Điều 7. Nhà ở, công trình xây dựng không hợp pháp trước và sau khi
có lưới điện cao áp đến 220KV thì giải quyết như sau:
1. Chủ tịch UBND xã chủ trì phối hợp với các
ban, ngành chuyên môn thuộc huyện, thị xã và đơn vị quản lưới điện cao áp kiểm
tra, lập biên bản, phân loại trình Chủ tịch Hội đồng xử lý cấp huyện ra quyết định
xử lý theo quy định hiện hành về các hành vi vi phạm.
2. Trong khi chờ xử lý theo quy định hiện hành
thì đối với nhà ở, công trình kiến trúc xây dựng không hợp pháp vi phạm hành
lang an toàn lưới điện cao áp thì xử lý như khoản 1, Điều 5 Quy định này.
3. Nhà ở, công trình không hợp pháp nằm trong
hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp xử lý theo Điều 5 của Quy định này.
Chủ nhà ở, công trình phải chịu kinh phí để thực hiện việc cải tạo (theo quy định
tại Mục 8 Thông tư 07/2001/TT-BCN của Bộ Công nghiệp) nhằm thoả mãn các điều kiện
tại khoản 1, Điều 8, Nghị Định 54/1999/NĐ-CP được sửa đổi tại Nghị Định
118/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 8. Nhà ở, công trình đang xây dựng không hợp pháp sau công
trình lưới điện cao áp (kể cả trên không và cáp ngầm).
1. Nhà ở, công trình đang xây dựng trong hành
lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp vi phạm Nghị định 54/1999/NĐ-CP và Nghị định
118/2004/NĐ-CP của Chính phủ thì xử lý như Điều 5 Quy định này.
2. Khi xây dựng nhà ở, công trình, chủ công
trình dùng các hình thức như: sào tre, cọc gỗ, ống nhựa, dây buộc, các công cụ
khác chống đẩy, kéo dây điện để xây dựng, đe dọa an toàn vận hành và sự cố lưới
điện, gây tai nạn cho người thì Chủ tịch UBND xã hoặc Đội trưởng Đội quản lý trật
tự xây dựng thuộc huyện, thị xã chủ trì phối hợp với đơn vị quản lý lưới điện
cao áp tổ chức lực lượng dỡ bỏ ngay phần vi phạm an toàn.
Chương III
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 54/1999/NĐ-CP
VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 118/2004/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
Điều 9. Trách nhiệm, quyền hạn của Ban chỉ đạo thực hiện Nghị
định 54/1999/NĐ-CP và Nghị định số 118/2004/NĐ-CP tỉnh Quảng Nam.
1. Trách nhiệm:
a- Chỉ đạo trực tiếp việc thực hiện Nghị định
54/1999/NĐ-CP và Nghị định số 118/2004/NĐ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
b- Đề xuất UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo
thực hiện Nghị định 54/1999/NĐ-CP, Nghị định số 118/2004/NĐ-CP của Chính phủ;
Quyết định các vấn đề có liên quan đến Nghị định 54/1999/NĐ-CP và Nghị định số
118/2004/NĐ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Qảng Nam.
c- Chủ trì việc phối hợp giữa các cơ quan của tỉnh
với các cơ quan, đơn vị của Trung ương tại địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện các
Nghị định nêu trên.
d- Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng
trong nhân dân nội dung Nghị định 54/1999/NĐ-CP và Nghị định 118/2004/NĐ-CP của
Chính phủ, Thông tư hướng dẫn và các văn bản Quy phạm pháp luật liên quan.
e- Tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện Nghị định
và đề xuất ý kiến với Chính phủ và Bộ Công nghiệp bổ sung sửa đổi Nghị định
54/1999/NĐ-CP và Nghị định 118/2004/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan.
2. Quyền hạn:
a- Kiểm tra, đề xuất UBND tỉnh xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực điện lực đối với tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định
của Nghị định 54/1999/NĐ-CP và Nghị định 118/2004/NĐ-CP của Chính phủ trên địa
bàn tỉnh theo thẩm quyền được quy định tại Nghị định 74/2003/NĐ-CP của Chính phủ.
b- Có quyền huy động lực lượng, phương tiện của
các cơ quan, đơn vị liên quan đóng tại địa phương để tổ chức thực hiện Nghị định,
giải quyết, xử lý các trường hợp vi phạm.
Điều 10. Trách nhiệm, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã.
1. Trách nhiệm: Thực hiện nghiêm túc quy định của
pháp luật về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp, Quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh
trong việc thi hành Nghị định 54/1999/NĐ-CP và Nghị định 118/2004/NĐ-CP của
Chính phủ; chỉ thị số 25/2004/CT-UB ngày 11/6/2004 của UBND tỉnh về việc tăng
cường công tác bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh.
2. Quyền hạn:
a- Kiểm tra, lập biên bản, xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực điện lực theo thẩm quyền quy định trong Nghị định
74/2003/NĐ-CP của Chính phủ
b- Thành lập Hội đồng xử lý vi phạm Nghị định
54/1999/NĐ-CP và Nghị định 118/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
c- Chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành của huyện phối
hợp với đơn vị quản lý lưới điện cao áp trong việc thực hiện Nghị định
54/1999/NĐ-CP và Nghị định 118/2004/NĐ-CP của Chính phủ giải quyết các tranh chấp,
đơn thư khiếu nại tố cáo của nhân dân liên quan đến hành lang bảo vệ an toàn lưới
điện cao áp.
d- áp dụng các biện pháp có hiệu qủa ngăn ngừa
tình trạng vi phạm hành lang an toàn lưới điện cao áp tại địa phương, kể cả biện
pháp cưỡng chế.
Điều 11. Trách nhiệm, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp xã:
1. Trách nhiệm:
a- Thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về
bảo vệ an toàn lưới điện cao áp, chủ trương biện pháp chỉ đạo của UBND tỉnh,
UBND huyện trong việc thi hành Nghị định 54/1999/NĐ-CP và Nghị định
118/2004/NĐ-CP của Chính phủ; Chỉ thị số 25/2004/CT-UB ngày 11/6/2004 của UBND
tỉnh.
b- Phối hợp với đơn vị quản lý lưới điện cao áp
quản lý, bảo vệ an toàn phần công trình lưới điện cao áp có trên địa phận của
xã.
c- Xây dựng nội quy và vận động nhân dân trong
xã ký giao ước thực hiện tốt các quy định của Nghị định 54/1999/NĐ-CP và Nghị định
118/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Quyền hạn:
a- Kiểm tra, lập biên bản, xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực điện lực theo thẩm quyền quy định trong Nghị định
74/2003/NĐ-CP của Chính phủ
- áp dụng mọi biện pháp theo quy định của pháp
luật nhằm ngăn chặn, không để xảy ra tình trạng tổ chức, cá nhân trong xã vi phạm
hành lang an toàn lưới điện cao áp.
Điều 12. Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Công nghiệp:
1. Trách nhiệm:
a- Đôn đốc việc kiểm tra, lập biên bản và xử lý
đối với các trường hợp vi phạm hành lang lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh.
b- Báo cáo định kỳ kết quả triển khai thực hiện
công tác bảo vệ an toàn lưới điện cao áp về UBND tỉnh và Bộ Công nghiệp.
c- Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng
hướng dẫn trình tự và thủ tục xử lý vi phạm Nghị định 54/1999/NĐ-CP và Nghị định
118/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Quyền hạn:
a- Chánh Thanh tra điện lực, Thanh tra viên điện
lực kiểm tra, lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực
theo thẩm quyền quy định trong Nghị định 74/2003/NĐ-CP của Chính phủ.
b- Đề xuất với Ban chỉ đạo của tỉnh về thực hiện
Nghị định 54/1999/NĐ-CP và Nghị định 118/ 2004/NĐ-CP của Chính phủ xử lý các
trường hợp vượt thẩm quyền của Hội đồng xử lý huyện .
Điều 13. Trách nhiệm, quyền hạn Chủ sở hữu và Đơn vị quản lý lưới điện
cao áp có thẩm quyền.
1. Trách nhiệm:
a- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng
và chính quyền các xã, phường, thị trấn có đường điện cao áp đi qua trong việc
tổ chức hướng dẫn quán triệt nội dung Nghị định 54/1999/NĐ-CP và Nghị định
118/2004/NĐ-CP của Chính phủ về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp đến mọi tầng lớp
nhân dân trong địa bàn tỉnh.
b- Tổ chức kiểm tra hành lang tuyến lưới điện
cao áp theo quy trình quản lý vận hành và xử lý kịp thời các vi phạm có nguy cơ
đe doạ đến hành lang lưới điện cao áp. Phát hiện và ngăn chặn kịp thời những
hành vi của tổ chức, cá nhân làm ảnh hưởng đến việc cung cấp điện trong phạm vi
đơn vị quản lý.
c- Thống kê, theo dõi, phân loại các khiếm khuyết,
những vụ việc vi phạm và những tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện
cao áp, đề xuất phương án giải quyết với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
d- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những sai
phạm do không thực hiện đúng các quy định của Nghị định 54/1999/NĐ-CP và Nghị định
118/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Quyền hạn:
a- Có quyền kiểm tra, lập biên bản, yêu cầu đối
tượng đình chỉ ngay hành vi vi phạm, phục hồi nguyên trạng hành lang bảo vệ an
toàn lưới điện cao áp.
b- Yêu cầu đối tượng vi phạm Nghị định
54/1999/NĐ-CP và Nghị định 118/2004/NĐ-CP của Chính phủ bồi thường những thiệt
hại do hành vi vi phạm của họ gây ra.
c- Thoả thuận bằng văn bản và thực hiện các biện
pháp an toàn khi các tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động có liên quan đến
lưới điện cao áp do đơn vị quản lý.
Điều 14.
1. Các Sở, ngành: Công an
tỉnh, Tư pháp, Thanh tra, Công nghiệp, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao
thông Vận tải có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị quản lý lưới điện cao áp
và Uỷ ban nhân dân các địa phương trong việc:
- Kiểm tra, xử lý các trường hợp xây cất, cơi nới
nhà cửa và các công trình xây dựng khác nằm trong hành lang bảo vệ an toàn lưới
điện cao áp.
- Quản lý đất để thi công xây dựng các công
trình điện và giải toả các công trình nằm trong hành lang bảo vệ lưới điện cao
áp.
- Có biện pháp xử lý cương quyết các trường hợp
cố tình không thực hiện theo quyết định của Hội đồng xử lý vi phạm cấp huyện.
2. Sở Tài chính: Hướng dẫn sử dụng kinh phí phục
vụ cho công tác tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ hành lang
lưới điện cao áp, triển khai thực hiện công tác kiểm tra, xử lý vi phạm hành
lang bảo vệ lưới điện cao áp.
3. Sở Văn hóa Thông tin, Báo Quảng Nam, Đài Phát
thanh- Truyền hình Quảng Nam, các đoàn thể tham gia tuyên truyền trong nhân dân
nhằm hạn chế tối đa các trường hợp vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện
cao áp.
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ LÝ
VI PHẠM CÁC ĐIỀU QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 54/1999/NĐ-CP VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ
118/2004/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
Điều 15. Khi phát hiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm về bảo vệ
an toàn lưới điện cao áp đơn vị quản lý lưới điện cao áp có quyền và trách nhiệm
tiến hành các công việc theo trình tự sau:
a- Lập biên bản ( có thể mời đại diện của chính
quyền địa phương tham dự ) yêu cầu đối tượng vi phạm đình chỉ ngay hành vi vi
phạm, phục hồi nguyên trạng hành lang an toàn lưới điện.
b- Trường hợp đối tượng vi phạm không ký biên bản,
không thực hiện các yêu cầu của đơn vị quản lý lưới điện cao áp thì báo cáo
ngay với UBND xã nơi có công trình lưới điện đi qua để giải quyết theo thẩm quyền.
c- Trường hợp hành vi vi phạm nghiêm trọng, có
nguy cơ gây sự cố mất an toàn nghiêm trọng cho người, thiết bị và lưới điện thì
đơn vị quản lý lưới điện cao áp được phép cắt điện tuyến đường dây đó. Đồng thời
báo cáo ngay với chính quyền địa phương và cấp trên trực tiếp để áp dụng các biện
pháp xử lý cần thiết. Chỉ được phép đóng điện khi đã khắc phục hết nguy cơ gây
mất an toàn nêu trên.
Điều 16. Khi nhận được phản ảnh của nhân dân hoặc báo cáo của đơn vị
quản lý lưới điện cao áp về tình hình vi phạm các quy định của Nghị định
54/1999/NĐ-CP và Nghị định 118/2004/NĐ-CP của Chính phủ trên địa bàn:
a- Chủ tịch UBND xã chủ trì tiến hành phối hợp với
đơn vị quản lý lưới điện cao áp kiểm tra tại chỗ tình trạng vi phạm, lập biên bản,
yêu cầu đối tượng vi phạm đình chỉ ngay các hành vi vi phạm và xử lý theo quy định
tại khoản 2, điều 11 của Quy định này.
b- Trường hợp đối tượng vi phạm vẫn cố tình
không chấp hành, Chủ tịch UBND xã chủ trì, có sự phối hợp đơn vị quản lý lưới
điện cao áp địa phương lập hồ sơ gửi báo cáo UBND huyện.
Điều 17.
1. Khi nhận báo cáo của
UBND xã hoặc đơn vị quản lý lưới điện cao áp:
a- Căn cứ các điều khoản quy định của Nghị định
54/1999/NĐ-CP và Nghị định 118/2004/NĐ-CP của Chính phủ, khoản 2 Điều 11 Nghị định
74/2003/NĐ-CP của Chính phủ, Chủ tịch UBND huyện tiến hành thẩm tra lại hồ sơ vụ
việc ra Quyết định xử lý vi phạm đối với từng trường hợp cụ thể. Đối tượng vi
phạm có quyền giải trình hoặc gửi đơn khiếu nại đến UBND huyện chậm nhất 90
ngày sau khi nhận được Quyết định của UBND huyện, nhưng vẫn phải chấp hành
nghiêm Quyết định xử lý của UBND huyện. Mọi hậu quả do hành vi vi phạm gây ra,
đối tượng vi phạm phải chịu hoàn toàn trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
b- Sau khi nhận được đơn khiếu nại của đương sự,
Chủ tịch UBND huyện tiến hành thẩm tra lại Quyết định xử lý và trả lời bằng văn
bản cho đương sự chậm nhất 10 ngày kể từ ngày nhận đơn.
c- Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được Quyết
định xử lý của UBND huyện (hoặc văn bản trả lời đơn khiếu nại) đương sự vẫn
không chấp hành, Đội trưởng Đội quản lý trật tự xây dựng huyện, thị xã căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức lực lượng dỡ bỏ phần vi phạm. Đơn vị quản
lý lưới điện cao áp có thẩm quyền chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, bảo đảm
an toàn về điện khi tổ chức phá dỡ nhà ở, công trình.
2. Chủ tịch UBND huyện giải quyết những vụ việc
thuộc thẩm quyền theo đề nghị của lãnh đạo ban, phòng chuyên môn thuộc huyện, (
hoặc Hội đồng xử lý vi phạm Nghị định 54/1999/NĐ-CP và Nghị định 118/2004/NĐ-CP
của huyện).
Điều 18.
1. Khi nhận được báo cáo
của UBND huyện về những vụ việc vi phạm các quy định của Nghị định
54/1999/NĐ-CP và Nghị định 118/2004/NĐ-CP của Chính phủ vượt thẩm quyền giải
quyết của địa phương hoặc những vụ việc liên quan đến nhiều đơn vị, địa phương
trên địa bàn tỉnh, Giám đốc Sở Công nghiệp tiến hành kiểm tra tại chỗ tình trạng
vi phạm, phối hợp với UBND huyện và các đơn vị có liên quan chỉ đạo xử lý theo
thẩm quyền.
2. Đối với những vụ việc vượt thẩm quyền của
UBND cấp huyện và Sở Công nghiệp hoặc những vấn đề phát sinh mới ngoài những
quy định hiện hành, Sở Công nghiệp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công nghiệp kiến nghị
biện pháp giải quyết.
Điều 19. Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết những vụ việc thuộc thẩm quyền
của tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp ( hoặc Ban chỉ đạo thực hiện
Nghị định 54/1999/NĐ-CP và Nghị định 118/ 2004/NĐ-CP tỉnh ).
Điều 20. Trường hợp các cơ quan, tổ chức có liên quan đã thực hiện
các biện pháp xử lý theo đúng trình tự, quy định của pháp luật mà đương sự vẫn
không chấp hành thì UBND cấp có thẩm quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy
định của pháp luật. Chủ công trình vi phạm phải chịu toàn bộ kinh phí thực hiện
cưỡng chế.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Căn cứ nhiệm vụ được giao, Giám đốc các Sở, Ban, ngành chức
năng; Ban chỉ đạo thực hiện Nghị định 54/1999/NĐ-CP và Nghị định 118/2004/NĐ-CP
của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ sở hữu và Thủ trưởng các đơn vị
quản lý lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh có nhiệm vụ tổ chức thực hiện Quy định
này, thường xuyên báo cáo tình hình thực hiện về UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo./.