ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
74/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 11 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP XỬ LÝ VI PHẠM TRONG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG CÁC TUYẾN QUỐC LỘ VÀ ĐƯỜNG TỈNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20/6/2012;
Căn cứ các nghị định của
Chính phủ: Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 23/02/2010 quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
Căn cứ Thông tư số
39/2011/TT-BCA ngày 21/3/2011 của Bộ Công an quy định lực lượng Công an kiểm
tra, xử lý vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
47/2012/TT-BGTVT ngày 12/11/2012 của bộ Giao thông vận tải quy định về tuần
tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
31/2012/TT-BGTVT ngày 01/8/2012 của bộ Giao thông vận tải quy định trách nhiệm
và xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải tại Tờ trình số 6366/TT-SGTVT ngày 20/11/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác
quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông các tuyến quốc lộ và đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Giao thông vận tải, Kế
hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương,
Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và du lịch; Giám đốc
Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy bộ đội Biên
phòng tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các nhà thầu thực hiện công tác quản lý,
bảo dưỡng thường xuyên đường bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Văn Diện
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP XỬ LÝ VI PHẠM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO
VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG CÁC TUYẾN QUỐC LỘ VÀ ĐƯỜNG TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH
(Kèm theo Quyết định số 74/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương
1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về
nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm và cơ chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan
quản lý nhà nước, tổ chức có liên quan trong phối hợp xử lý vi phạm trong công
tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông (sau đây gọi tắt là KCHTGT) các
tuyến quốc lộ và đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với
cơ quan quản lý đường bộ (Sở Giao thông vận tải), nhà thầu thực hiện công tác
quản lý, bảo dưỡng thường xuyên, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây
gọi tắt là UBND cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
tắt là UBND cấp xã), lực lượng công an và các sở, ngành, đơn vị, tổ chức có
liên quan.
Điều
2. Nguyên tắc chung trong hoạt động phối hợp
1. Hoạt động phối hợp giữa
các bên phải tuân thủ các quy định của pháp luật, trên cơ sở thực hiện đúng chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi trách nhiệm của mỗi bên theo quy định của
pháp luật.
2. Hoạt động phối hợp phải đảm
bảo đúng nguyên tắc và yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn của mỗi bên. Các vướng mắc,
phát sinh trong quá trình phối hợp sẽ được bàn bạc thống nhất giải quyết theo
yêu cầu nghiệp vụ của mỗi bên.
3. Việc phối hợp phải đồng bộ,
kịp thời, kết nối giữa các cơ quan, đơn vị phối hợp để thực hiện đúng các quy định
hiện hành, đảm bảo ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến
công tác quản lý, bảo vệ KChTGT đường bộ trên địa bàn.
4. Các thông tin báo chí, phản
ánh của người dân cần phối hợp xem xét, xác minh để xử lý kịp thời, đúng quy định.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Kết cấu hạ tầng giao
thông (KCHTGT) đường bộ: Gồm công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng
nghỉ và các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông và hành
lang an toàn đường bộ.
2. Đất của đường bộ:
Bao gồm phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai
bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.
3. Hành lang an toàn đường
bộ (HLATĐB): Là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất
của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.
4. Nhà thầu thực hiện
công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đường bộ: Là các tổ chức, cá nhân
được giao nhiệm vụ hoặc đơn vị trúng thầu ký hợp đồng thực hiện một hoặc một số
công việc quản lý, bảo dưỡng và khai thác công trình đường bộ.
Điều 4.
Mục đích của hoạt động phối hợp
Phối hợp hoạt động giữa các
bên nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ KCHTGT đường bộ, nâng cao
trách nhiệm quản lý của các cơ quan nhà nước và ý thức chấp hành quy định pháp
luật của nhân dân. Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm trong công tác quản lý
và bảo vệ KCHTGT đường bộ nhằm đảm bảo giao thông an toàn, thuận lợi theo quy định
của pháp luật.
Thực hiện hiệu quả Kế hoạch
lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020 ban
hành kèm theo Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 29/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 5.
Hình thức phối hợp
1. Xây dựng kế hoạch, thành
lập đoàn kiểm tra, tổ kiểm tra, thanh tra liên ngành xử lý vi phạm trong công
tác quản lý, bảo vệ KCHTGT đường bộ trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn
nghiệp vụ công tác xử lý vi phạm hành chính, các biện pháp cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính trong quản lý, bảo vệ KCHTGT đường bộ.
3. Thống kê, báo cáo kết quả
công tác xử lý vi phạm hành chính về bảo vệ KCHTGT đường bộ.
4. Các hình thức khác theo
quy định của pháp luật.
Chương
II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 6.
Phối hợp trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm quy định
về quản lý, bảo vệ KCHTGT đường bộ
Tuyên truyền, phổ biến tới
toàn thể nhân dân các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ KCHTGT đường
bộ, gồm các nội dung sau:
a) Các hành vi bị cấm quy định
tại các Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ.
b) Các quy định về giới hạn
hành lang an toàn đường bộ (viết tắt HLATĐB) theo Điều 15, Nghị định số
100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.
c) Các mức xử phạt đối với
hành vi vi phạm quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ quy định tại các Điều 12, Điều 13 và Điều 15 Nghị định số
46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ.
2. Vận động các tổ chức, cá
nhân vi phạm về bảo vệ KCHTGT đường bộ tự giác tháo dỡ các công trình vi phạm,
khôi phục nguyên trạng để đảm bảo an toàn giao thông.
Điều 7.
Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm về bảo
vệ KCHTGT đường bộ
Các hành vi vi phạm về bảo vệ
KCHTGT đường bộ cần phối hợp xử lý:
1. Nhóm hành vi vi phạm
trong phạm vi đất của đường bộ:
a) Sử dụng trái phép đất của
đường bộ để: Họp chợ, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bày, bán hàng hóa, sửa chữa
phương tiện, máy móc, thiết bị, rửa xe, đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo,
xây, đặt bục bệ, làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao
thông;
b) Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông,
lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ;
c) Trồng cây làm che khuất tầm
nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông;
d) Đổ rác thải, phế liệu, vật
liệu xây dựng, xả nước ra đường;
đ) Sử dụng đường bộ trái
phép để tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội;
e) Các hành vi gây ảnh hưởng
đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ như: Xây dựng cổng, tường rào các loại
hoặc các vật che chắn khác trái quy định; treo băng rôn, biểu ngữ trái phép, đặt,
treo biển hiệu, biển quảng cáo;
f) Tự ý gắn vào công trình
báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của công
trình đường bộ;
g) Dựng lều quán, công trình
tạm thời khác trái phép trên phần đất của đường bộ;
h) Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt
bằng trong phạm vi đất của đường bộ;
i) Xây dựng nhà ở, tường
rào, công trình kiên cố khác trái phép trên đất của đường bộ;
k) Mở đường nhánh đấu nối
vào đường chính khi chưa được sự cho phép của cấp có thẩm quyền quản lý;
l) Các hành vi gây hư hỏng,
mất tác dụng của công trình đường bộ, ảnh hưởng đến trật tự, an toàn toàn giao
thông như: Cầu, cống, rãnh thoát nước, nền mặt đường, hệ thống báo hiệu đường bộ;
m) Các hành vi bị cấm khác
theo quy định của pháp luật.
2. Nhóm các hành vi vi phạm
trong phạm vi đất HLATĐB:
a) Trồng cây làm che khuất tầm
nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông;
b) Xây dựng công trình kiên
cố và công trình tạm thời khác trái phép trong phạm vi đất HLATĐB;
c) Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt
bằng trong HLATĐB;
d) Sử dụng trái phép HLATĐB
làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, rác thải,
máy móc, thiết bị, các loại vật dụng khác;
đ) Dựng biển quảng cáo trên
đất HLATĐB khi chưa được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn
bản;
e) Các hành vi bị cấm khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 8.
Phối hợp thành lập tổ cưỡng chế và tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện khi đối tượng không tự
nguyện chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ
tục cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo Luật
Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính
phủ quy định về cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Hội đồng
cưỡng chế hoặc Tổ cưỡng chế do Chủ tịch UBND cấp huyện căn cứ vào tình hình thực
tế và tính chất vụ việc để quyết định, đảm bảo hiệu quả, dứt điểm.
3. Sau khi áp dụng hình thức
cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, cơ quan quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm bàn giao trực
tiếp hiện trạng mặt bằng đã giải tỏa cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý theo địa
giới hành chính và Nhà thầu quản lý theo phạm vi được giao; việc bàn giao được
thực hiện tại hiện trường và lập thành biên bản.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM
TRONG PHỐI HỢP XỬ LÝ VI PHẠM VỀ QUẢN LÝ, VÀ BẢO VỆ KCHTGT ĐƯỜNG BỘ
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các đơn vị liên quan tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân
theo các nội dung quy định tại Điều 6 Quy chế này.
2. Phối hợp với các sở, ngành,
đơn vị liên quan đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Quy định về quản
lý, bảo trì hệ thống đường đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ban hành kèm
theo Quyết định số 2178/2013/QĐ-UBND ngày 08/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành kế hoạch giải tỏa các vi phạm trong phạm vi đất
của đường bộ và HLATĐB đã đền bù, thu hồi.
4. Phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch cưỡng chế, giải tỏa các
hành vi vi phạm trong phạm vi đất của đường bộ và HLATĐB chưa được đền bù, thu
hồi.
5. Chỉ đạo các Nhà thầu thực
hiện nghiêm túc trách nhiệm cụ thể quy định tại Điều 14 quy chế này. Hướng dẫn
Nhà thầu trong phối hợp ngăn chặn và xử lý khi phát hiện hành vi vi phạm thông
qua công tác tuần đường. Xử lý đối với Nhà thầu khi không thực hiện, thực hiện
không đầy đủ trách nhiệm về quản lý và bảo vệ KCHTGT đường bộ theo quy định hoặc
theo hợp đồng đã ký kết.
6. Chỉ đạo lực lượng Thanh
tra giao thông:
a) Phối hợp chặt chẽ với
chính quyền địa phương và Nhà thầu tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân
vi phạm chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ KCHTGT đường bộ, tự giác
tháo dỡ công trình vi phạm, khôi phục nguyên trạng để đảm bảo an toàn giao
thông.
b) Trường hợp đối tượng cố
tình vi phạm, không tự giác tháo dỡ, chủ trì lập biên bản, xử phạt theo thẩm
quyền quy định, phối hợp với chính quyền địa phương và Nhà thầu tiến hành các
bước cưỡng chế, giải tỏa đối với các vi phạm trong phạm vi đất dành cho đường bộ
như sau:
- Các hành vi vi phạm nằm
trong phần đất của đường bộ đã được đền bù, thu hồi: Phối hợp với Nhà thầu và
chính quyền địa phương cấp xã tổ chức giải tỏa theo kế hoạch do Sở Giao thông vận
tải ban hành;
- Các hành vi vi phạm nằm
trong HLATĐB và phần đất của đường bộ chưa được đền bù, thu hồi: Chủ trì, phối
hợp với chính quyền địa phương và Nhà thầu lập biên bản vi phạm hành chính, ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, yêu cầu khắc phục hậu quả.
Trường hợp đối tượng không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính,
hoàn thiện hồ sơ đề nghị chính quyền địa phương ra quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp buộc khắc phục
hậu quả theo quy định; phối hợp với các lực lượng liên quan trong quá trình cưỡng
chế, giải tỏa.
7. Tiếp tục tham mưu cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự HLATĐB giai đoạn
2014-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã được phê duyệt theo Quyết định số
264/QĐ-UBND ngày 28/01/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chủ trì, phối hợp với Sở
Giao thông vận tải, Công an tỉnh và các đơn vị liên quan tuyên truyền, phổ biến,
vận động nhân dân theo các nội dung quy định tại Điều 6 Quy chế này trên địa
bàn quản lý.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở
Giao thông vận tải và Nhà thầu thực hiện công tác quản lý, BDTX đường bộ tiếp
nhận thông tin, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm đối với phần đất của đường bộ
và HLATĐB chưa được đền bù, thu hồi. Trường hợp đối tượng cố tình vi phạm,
không tự giác tháo dỡ, chỉ đạo các phòng chuyên môn, công an cấp huyện phối hợp
với lực lượng Thanh tra giao thông lập biên bản vi phạm hành chính, ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, ban hành quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và thành lập tổ cưỡng chế, kế hoạch
cưỡng chế để tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp
luật.
3. Hàng năm, căn cứ tình
hình thực tế tại địa phương hoặc theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải xây dựng và ban hành
kế hoạch cưỡng chế, giải tỏa, lập lại trật tự HLATĐB trên địa bàn đối với phần
đất của đường bộ và HLATĐB chưa được đền bù, thu hồi.
4. Phối hợp với Sở Giao
thông vận tải và Nhà thầu thực hiện công tác quản lý, BDTX đường bộ trong việc
thực hiện các biện pháp cưỡng chế, giải tỏa các hành vi vi phạm trong phạm vi đất
của đường bộ và HLATĐB đã đền bù, thu hồi.
5. Quản lý việc sử dụng đất
trong và ngoài HLATĐB theo quy định của pháp luật. Giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ KCHTGT đường bộ trên địa bàn cấp huyện
theo quy định của pháp luật.
Điều
11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chủ trì, phối hợp với
Thanh tra Sở Giao thông vận tải, các Nhà thầu thực hiện công tác quản lý, BDTX
đường bộ và lực lượng liên quan tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân các
nội dung quy định tại Điều 6 Quy chế này trên địa bàn quản lý.
2. Phối hợp với Nhà thầu thực
hiện công tác quản lý, BDTX đường bộ, Thanh tra Sở Giao thông vận tải thường
xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện và lập biên bản, ra quyết định xử phạt các
trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép đất của đường bộ và HLATĐB theo thẩm
quyền của Chủ tịch UBND cấp xã hoặc thẩm quyền của lực lượng Thanh tra giao
thông được quy định tại Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ.
Báo cáo UBND cấp huyện các vụ việc vi phạm có tính chất phức tạp, vượt quá thẩm
quyền giải quyết của UBND cấp xã.
3. Huy động, bố trí lực lượng
tham gia cưỡng chế, giải tỏa vi phạm về bảo vệ KCHTGT đường bộ trên địa bàn quản
lý theo quyết định, kế hoạch của cấp có thẩm quyền.
4. Phối hợp với Nhà thầu và
các lực lượng liên quan trong việc bảo vệ, giữ gìn công trình giao thông, biển
báo giao thông, các cột mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng của công trình đường
bộ.
5. Quản lý việc sử dụng đất
trong và ngoài HLATĐB theo quy định của pháp luật trên địa bàn quản lý; giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ KCHTGT đường bộ
trên địa bàn cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều
12. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Phối hợp với Sở Giao
thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục nhân dân các nội dung quy định tại Điều 6 Quy chế này.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng
trong ngành thực hiện nghiêm quy định về kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ
KCHTGT đường bộ theo Thông tư số 39/2011/TT-BCA ngày 21/6/2011 của bộ Công an.
3. Chỉ đạo lực lượng công an
các cấp tham gia phối hợp cưỡng chế, giải tỏa và kiên quyết xử lý nghiêm các đối
tượng gây rối trật tự công cộng, chống người thi hành công vụ trong việc tổ chức
thực hiện quyết định, kế hoạch cưỡng chế, giải tỏa của cấp có thẩm quyền.
4. Chỉ đạo lực lượng Cảnh
sát giao thông trong quá trình điều tra giải quyết tai nạn giao thông có hư hỏng
KCHTGT đường bộ phối hợp với Thanh tra Sở Giao thông vận tải và Nhà thầu thực
hiện công tác quản lý, BDTX đường bộ có biện pháp yêu cầu tổ chức, cá nhân khôi
phục, bồi thường thiệt hại công trình đường bộ do tai nạn gây ra.
Điều
13. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Ban Quản lý Khu kinh tế: Thẩm định các quy hoạch, các chủ trương đầu tư xây dựng
công trình và cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo thẩm quyền phải tuân thủ đúng các
quy định về quản lý, bảo trì và bảo vệ KCHTGT đường bộ. Chịu trách nhiệm giám
sát thực hiện và xử lý các hành vi vi phạm Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch và xây dựng hệ thống
công trình thủy lợi có liên quan đến công trình đường bộ; Chủ trì, phối hợp với
Sở Giao thông vận tải hướng dẫn việc sử dụng đất HLATĐB để canh tác nông nghiệp,
lâm nghiệp bảo đảm an toàn công trình đường bộ;
3. Sở Xây dựng:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn lập và
quản lý quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền; hướng dẫn quản lý xây dựng ngoài
HLATĐB. Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trong công tác lập và thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đô thị.
b) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan xây dựng quy định về phân công, phân cấp quản lý hệ thống đường
đô thị, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo thực hiện.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện trong việc thẩm định,
cấp quyền sử dụng đất ở và các loại đất khác đúng mục đích sử dụng đồng thời đảm
bảo giới hạn quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ theo Điều 15, Nghị định
số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.
Hướng dẫn việc khảo sát, đo
đạc, sử dụng đất hành lang giao thông theo quy định của pháp luật.
5. Sở Công thương: Chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện việc quy hoạch và xây dựng hệ thống cửa hàng xăng dầu, công
trình điện và các cơ sở dịch vụ khác dọc theo các tuyến đường bộ phải tuân thủ
các quy định về quản lý, bảo vệ KCHTGT đường bộ; chủ trì, phối hợp với Sở Giao
thông vận tải xác định vị trí điểm đấu nối từ cửa hàng xăng dầu vào đường bộ bảo
đảm khoảng cách theo quy định về đấu nối đường nhánh vào đường bộ.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông:
a) Phối hợp với các cơ quan
truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật
về quản lý, bảo vệ KCHTGT đường bộ, Quyết định số 264/QĐ-UBND ngày 28/01/2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh địa bàn tỉnh Quảng Ninh phê duyệt theo kế hoạch lập lại trật
tự HLATĐB giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; phê phán các hành
vi sử dụng trái phép vỉa hè, lòng đường, phá hoại công trình giao thông, sử dụng
trái phép HLATĐB gây mất an toàn giao thông và hư hỏng công trình đường bộ.
b) Chỉ đạo thực hiện việc
quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông phải bảo đảm kỹ
thuật và an toàn công trình đường bộ.
7. Sở Tài chính:
a) Hàng năm căn cứ định mức
phân bổ chi sự nghiệp giao thông do cấp tỉnh quản lý, kế hoạch thu, chi từ quỹ
bảo trì đường bộ tỉnh và khả năng cân đối ngân sách địa phương; phối hợp với Sở
Giao thông vận tải và các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu trình Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên từ ngân sách tỉnh để thực hiện công
tác quản lý, bảo trì, bảo vệ KCHTGT đường bộ, giải tỏa HLATĐB theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc
quản lý, sử dụng nguồn vốn thực hiện công tác quản lý, bảo trì, bảo vệ KCHTGT đường
bộ và giải tỏa HLATĐB của địa phương đảm bảo sử dụng có hiệu quả, đúng mục
đích.
8. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải
tổ chức bảo vệ công trình quốc phòng kết hợp với công trình đường bộ, các tuyến
đường bộ nằm trong khu vực biên giới thuộc phạm vi quản lý.
9. Các cơ quan, đơn vị có
liên quan: Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, tuyên truyền, phổ biến, vận động
các tổ chức, cá nhân nghiêm túc chấp hành và thực hiện theo nội dung tại Điều 6
Quy chế này và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ KCHTGT đường bộ theo quy định
của pháp luật.
Điều
14. Trách nhiệm của Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đường bộ
1. Phối hợp với UBND các cấp
và các lực lượng liên quan trong công tác tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân
dân theo các nội dung quy định tại Điều 6 Quy chế này.
2. Thực hiện nghiêm túc công
tác tuần đường theo đúng quy định tại Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT của Bộ Giao
thông vận tải đảm bảo các hành vi vi phạm về bảo vệ KCHTGT đường bộ phải được
phát hiện ngay từ ban đầu. Khi phát hiện hành vi vi phạm về bảo vệ KCHTGT đường
bộ của nhân viên tuần đường phải chỉ đạo tiến hành ngay các biện pháp ngăn chặn
hành vi vi phạm, đồng thời phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và lực lượng
Thanh tra giao thông thực hiện các bước xử lý theo quy định của pháp luật và
theo hướng dẫn của Sở Giao thông vận tải.
3. Chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã, Thanh tra giao thông trong việc xử lý vi phạm trong phạm
vi đất của đường bộ đã được đền bù, thu hồi trên tuyến đường quản lý.
4. Chấp hành chỉ đạo và thường
xuyên báo cáo kịp thời về Sở Giao thông Vận tải đối với các vi phạm KCHTGT đường
bộ thông qua công tác tuần đường (báo cáo hàng ngày về Ban Quản lý bảo trì công
trình đường bộ, tổng hợp báo cáo tháng trước ngày 20 hàng tháng về Sở Giao
thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp huyện).
5. Phối hợp với chính quyền
địa phương các cấp và lực lượng chức năng trong việc thực hiện nhiệm vụ phát hiện,
ngăn chặn, lập biên bản, xử phạt hành chính, cưỡng chế, giải tỏa vi phạm; bố
trí phương tiện, lực lượng tham gia quá trình cưỡng chế khi có yêu cầu của cấp
có thẩm quyền.
6. Chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã và các lực lượng liên quan trong việc bảo vệ, giữ gìn các cột
mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng của công trình đường bộ.
7. Thực hiện đầy đủ, đúng
các quy định trong hợp đồng đã ký kết và các quy định khác có liên quan về quản
lý, bảo vệ KCHTGT đường bộ.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
15. phương tiện và kinh phí thực hiện
1. Các cơ quan, đơn vị sử dụng
phương tiện, thiết bị của đơn vị để phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
2. Phương tiện, nhân lực và
kinh phí phục vụ công tác cưỡng chế giải tỏa vi phạm trong phạm vi đất của đường
bộ thuộc các tuyến đường do Sở Giao thông vận tải quản lý được bố trí từ nguồn
thuộc kinh phí đã phân bổ cho đơn vị trong dự toán hàng năm; Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã bố trí nhân lực để phối hợp thực hiện trên cơ sở kế hoạch cưỡng
chế, giải tỏa.
3. Phương tiện, nhân lực và
kinh phí phục vụ công tác cưỡng chế giải tỏa vi phạm trong phạm vi hành lang an
toàn đường bộ và đất của đường bộ thuộc các tuyến đường địa phương quản lý theo
phân cấp do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tự cân đối để thực hiện; Sở Giao
thông vận tải chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền quản lý bố trí nhân lực để phối hợp
thực hiện trên cơ sở kế hoạch cưỡng chế, giải tỏa.
4. Trong quá trình thực hiện
phối hợp, cơ quan, đơn vị nào cử người tham gia thì cơ quan, đơn vị đó chịu
trách nhiệm thanh toán chế độ công tác phí hoặc phụ cấp (nếu có) cho cán bộ,
công chức, người lao động thuộc đơn vị mình quản lý theo quy định.
Điều
16. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan có trách nhiệm triển khai trong cơ quan, đơn vị mình, chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc thực hiện và giải quyết tốt mối quan hệ phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện Quy chế này.
2. Sở Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp các bên liên quan tổ chức đánh giá kết quả thực hiện phối hợp
hàng năm để kịp thời điều chỉnh các bất cập và xử lý các phát sinh (nếu có).
3. Quá trình thực hiện nếu
có những quy định chưa phù hợp với quy định mới của pháp luật về quản lý, bảo vệ
KCHTGT đường bộ thì các cơ quan, đơn vị phối hợp có ý kiến bằng văn bản về Sở
Giao thông vận tải để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ
sung, sửa đổi cho phù hợp./.