ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 62/2009/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài, ngày 28 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG, ĂNTEN VÀ CÂY TRỒNG VI
PHẠM CÔNG TRÌNH LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Điện lực ngày
03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 106/2005/NĐ-CP
ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình, lưới
điện cao áp;
Căn cứ Nghị định số 81/2009/NĐ-CP
ngày 12/10/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ
an toàn công trình lưới điện cao áp;
Căn cứ Nghị định số 74/2003/NĐ-CP
ngày 26/6/2003 của Chính phủ về quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực điện lực;
Căn cứ Thông tư số 06/2006/TT-BCN ngày 26/9/2006 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện một số nội
dung quy định tại Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày
17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn
công trình lưới điện cao áp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 1291/TTr-SCT ngày 15/12/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về xử
lý công trình xây dựng, ănten và cây trồng vi phạm công trình lưới điện cao áp
trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Công Thương, Xây dựng; Giao thông vận tải; Tài nguyên và Môi trường:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Công an tỉnh; Điện lực Bình Phước; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan và các thành viên Ban chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện
cao áp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP, CVPSX, TT Công báo;
- Lưu: VT(HH227).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|
QUY ĐỊNH
VỀ XỬ LÝ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG, ĂNTEN VÀ CÂY TRỒNG VI PHẠM CÔNG TRÌNH LƯỚI
ĐIỆN CAO ÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2009 của
UBND tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này
quy định trình tự, thủ tục kiểm tra, lập biên bản và trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc
xử lý công trình xây dựng, anten và cây trồng có liên quan đến công trình lưới điện cao
áp trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức cá
nhân xây dựng công trình (bao gồm nhà
ở và các công trình khác), dựng ănten
để thu phát sóng và cây trồng có liên quan đến công trình lưới điện cao áp.
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
1. Lưới điện cao áp: Là hệ thống các
công trình đường dây dẫn điện trên không, đường cáp ngầm,
trạm biến áp có điện áp danh định 1.000V trở lên.
2. Hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp: Là khoảng không gian lưu không, được giới
hạn bởi chiều dài, chiều rộng và chiều cao
(tùy theo cấp điện áp sẽ được quy định
rõ ở chương II) chạy dọc theo đường
dây tải điện hoặc bao quanh trạm điện.
3. Hệ thống cáp điện ngầm: Là hệ thống
dây dẫn điện chuyên dùng có cấp cách điện phù hợp được đặt ngầm trong lòng đất theo qui phạm kỹ
thuật hiện hành.
4. Đơn vị quản
lý vận hành lưới điện cao áp: Là tổ chức thuộc các thành phần kinh tế có đăng ký hoạt động điện lực về quản lý và vận hành lưới
điện cao áp theo quy định của pháp luật bao gồm: Điện lực Bình Phước, Công ty Truyền tải điện các vùng, miền.
5. Công trình xây dựng: Là các công
trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa nhà ở công trình kiến trúc khác hoặc công trình lưới điện cao áp.
6. Công trình xây dựng vi phạm công
trình lưới điện cao áp là:
a) Công trình xây
dựng mà toàn bộ hoặc một phần của công trình nằm trong
hành lang công trình lưới điện cao áp.
b) Công trình lưới điện cao áp có ảnh
hưởng đến quyền sử dụng đất và sở hữu
nhà hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm
1. Mọi hành vi
vi phạm công trình lưới điện cao áp đều được phát hiện, xử
lý triệt để và kịp thời. Mọi hậu quả
do hành vi vi phạm gây ra phải được khắc phục đúng quy định
của pháp luật.
2. Một hành vi vi
phạm về công trình lưới điện cao áp chỉ bị xử phạt hành
chính một lần. Việc xử lý vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ,
tăng nặng để quyết định hình thức, biện
pháp xử lý thích hợp.
3. Cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm
hành chính về hành vi vi phạm công trình lưới điện cao áp có hành vi chống đối
người thi hành công vụ, trì hoãn, trốn tránh thi hành quyết
định xử phạt hoặc có những hành vi vi phạm khác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu tránh
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định.
Chương 2.
KIỂM TRA, XỬ LÝ
CÔNG TRÌNH VI PHẠM
Điều 4. Quy định về hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn
điện trên không
1. Hành lang bảo vệ của đường dây dẫn
điện trên không là khoảng không gian dọc theo đường dây và được giới hạn như
sau:
a) Chiều dài hành lang được tính vị
trí đường dây ra khỏi ranh giới bảo vệ của trạm này đến vị trí đường dây đi vào
ranh giới bảo vệ của trạm kế tiếp;
b) Chiều rộng hành lang được giới hạn
bởi hai mặt thẳng đứng về hai phía của
đường dây, song song với đường dây, có khoảng cách từ dây ngoài cùng về mỗi phía khi dây ở trạng thái tĩnh theo quy định
trong bảng sau:
Điện
áp
|
Đến
22KV
|
35KV
|
110KV
|
220KV
|
500KV
|
Dây
bọc
|
Dây trần
|
Dây
bọc
|
Dây
trần
|
Dây trần
|
Khoảng cách (m)
|
1,0
|
2,0
|
1,5
|
3,0
|
4,0
|
6,0
|
7,0
|
c) Chiều cao hành lang được tính từ
đáy móng cột đến điểm cao nhất của công trình cộng thêm
khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng quy định trong bảng sau:
Điện
áp
|
Đến
35KV
|
110KV
|
220KV
|
500KV
|
Khoảng
cách (m)
|
2,0
|
3,0
|
4,0
|
6,0
|
2. Hành lang bảo vệ an toàn các loại
cáp điện đi trên mặt đất hoặc treo
trên không là khoảng không gian dọc theo đường cáp điện và được giới hạn về các
phía là 0,5 m tính từ mặt ngoài của sợi cáp ngoài cùng.
Điều 5. Cây trồng trong và ngoài hành lang bảo vệ an
toàn đường dây dẫn điện trên không
1. Trường hợp cây trồng trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn
điện trên không, khoảng cách được quy định như sau:
a) Đối với đường
dây dẫn điện có điện áp đến 35KV trong thành phố, thị xã, thị trấn, thì khoảng cách từ điểm bất
kỳ của cây đến dây dẫn điện ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách
quy định trong bảng sau:
Điện
áp
|
Đến
35KV
|
Khoảng
cách (m)
|
Dây
bọc
|
Dây
trần
|
0,7
|
1,5
|
b) Đối với đường dây có điện áp từ
110KV đến 500 KV trong thành phố, thị xã, thị trấn thì cây
không được cao hơn dây dẫn thấp nhất trừ trường hợp đặc biệt phải có biện pháp
kỹ thuật đảm bảo an toàn và được UBND tỉnh cho phép, khoảng
cách từ điểm bất kỳ của cây đến dây dẫn khi dây ở trạng thái võng cực đại không
nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:
Điện
áp
|
110KV
|
220KV
|
500KV
|
Dây
trần
|
Khoảng
cách (m)
|
2,0
|
3,0
|
4,5
|
c) Đối với đường dây ngoài thành phố,
thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ điểm cao nhất của cây theo chiều thẳng đứng
đến độ cao của dây dẫn thấp nhất khi đang ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn
khoảng cách quy định trong bảng sau:
Điện
áp
|
Đến
35KV
|
110KV
|
220KV
|
500KV
|
Dây
bọc
|
Dây trần
|
Dây
trần
|
Khoảng
cách (m)
|
0,7
|
2,0
|
3,0
|
4,0
|
6,0
|
d) Đối với đường dây dẫn điện trong
không vượt qua rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, vườn trồng cây thì khoảng
cách theo phương thẳng đứng từ chiều cao trung bình của cây đã phát triển tối
đa đến dây dẫn điện thấp nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Quy định này.
2. Trường hợp cây ngoài hành lang bảo
vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không và ngoài thành phố, thị xã, thị trấn
thì khoảng cách từ bộ phận bất kỳ của cây khi cây bị đổ đến bộ phận bất kỳ của
đường dây không được nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:
Điện
áp
|
Đến
35KV
|
110KV
và 220KV
|
500KV
|
Khoảng
cách (m)
|
0,7
|
1,0
|
2,0
|
3. Đối với cây có khả năng phát triển
nhanh trong thời gian ngắn có nguy cơ gây mất an toàn và những
cây nếu phải chặt ngọn, tỉa cành sẽ không còn hiệu quả kinh tế phải chặt bỏ và
cấm trồng mới.
4. Đối với cây có khả năng phát triển
nhanh ngoài hành lang đường dây dẫn điện trên không (dây trần) điện áp đến 35KV thì phạm vi giải tỏa (chặt
sát gốc) tính từ gốc trụ điện ra mỗi bên ≥ 10mét.
5. Lúa, hoa màu và cây trồng chỉ được
trồng cách mép móng cột điện, móng néo ít nhất là 0,5m.
Điều 6. Nhà ở, công trình trong hoặc ngoài hành lang bảo
vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không (sau đây gọi tắt là hành lang an toàn
lưới điện)
1. Trong hành lang an toàn lưới điện
áp đến 220 KV
Nhà ở, công trình không phải di dời
khỏi hành lang an toàn lưới điện áp đến 220 KV nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Mái lợp và tường bao phải làm bằng vật liệu không cháy;
b) Các kết cấu
kim loại của nhà ở, công trình phải được nối đất theo quy định về kỹ thuật nối đất.
c) Không gây cản trở đường ra vào để kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế
các bộ phận công trình lưới điện cao áp;
d) Khoảng cách từ bất kỳ bộ phận nào
của nhà ở, công trình đến dây dẫn điện gần nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại
không nhỏ hơn quy định trong bảng sau:
Điện
áp
|
Đến 35 KV
|
110
KV
|
220
KV
|
Khoảng
cách
|
3,0
m
|
4,0
m
|
6,0
m
|
đ) Cường độ điện trường ≤ 5 KV/m tại
điểm bất kỳ ở ngoài nhà cách mặt đất một mét và ≤ 1 KV/m tại điểm bất kỳ ở bên
trong nhà cách mặt đất một mét.
2. Ngoài hành lang an toàn lưới điện
áp 500 KV.
Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt
của hộ gia đình, cá nhân ngoài hành lang an toàn lưới điện, giữa hai đường dây
dẫn điện trên không điện áp 500 KV được xem xét bồi thường, hỗ trợ và di dời
khi có một trong các điều kiện sau:
a) Cường độ điện trường lớn hơn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
b) Khoảng cách theo phương nằm ngang
giữa hai dây dẫn pha ngoài cùng gần nhất của hai đường dây dẫn điện ≤ 60 mét.
3. Trường hợp nhà ở, công trình phụ
phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân có khoảng cách như quy định tại điểm
b khoản 2, nhưng cường độ điện trường đảm bảo theo quy định tại điểm đ khoản 1
Điều này và chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất có nguyện vọng ở lại thì được phép ở lại và được bồi
thường, hỗ trợ đối với toàn bộ diện
tích đất ở, diện tích nhà ở và công trình phụ phục vụ sinh hoạt như đối với đất
ở, nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt trong hành lang an toàn lưới điện
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 10 Quy định này.
Điều 7. Ănten nằm trong và ngoài hành lang bảo vệ
an toàn đường dây dẫn điện trên không
Trường hợp ănten trong và ngoài hành
lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không thì khoảng
cách từ bộ phận bất kỳ của Ănten khi bị đổ đến bộ phận bất
kỳ của đường dây dẫn điện cao áp trên không không được nhỏ
hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:
Điện
áp
|
Đến
35 KV
|
110
- 220 KV
|
500
KV
|
Khoảng cách an toàn phóng điện (m)
|
4,0
|
6,0
|
8,0
|
Điều 8. Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm
Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện
ngầm được giới hạn như sau:
1. Chiều dài
hành lang được tính từ vị trí cáp ra khỏi ranh giới phạm
vi bảo vệ của trạm này đến vị trí vào
ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm kế tiếp.
2. Chiều rộng hành
lang được giới hạn bởi:
a) Mặt ngoài mương cáp đối với cáp đặt
trong mương cáp;
b) Hai mặt thẳng đứng cách mặt ngoài
của vỏ cáp hoặc sợi cáp ngoài cùng về hai phía của đường cáp điện ngầm đối với
cáp đặt trực tiếp trong đất, trong nước được quy định trong bảng sau:
Loại
cáp điện
|
Đặt
trực tiếp trong
|
Đặt
trong nước
|
Đất ổn định
|
Đất không ổn định
|
Nơi
không có tàu thuyền qua lại
|
Nơi
có tàu thuyền qua lại
|
Khoảng
cách (m)
|
1,0
|
1,5
|
20,0
|
100,0
|
3. Chiều cao được tính từ mặt đất hoặc
mặt nước đến:
a) Mặt ngoài của đáy móng mương cáp đối
với cáp đặt trong mương cáp.
b) Độ sâu thấp hơn điểm thấp nhất của
vỏ cáp là 1,5m đối với cáp đặt trực tiếp trong đất hoặc
trong nước.
Điều 9. Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện
1. Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện
là khoảng không gian bao quanh trạm điện và được giới hạn như sau:
a) Đối với trạm điện không có tường,
rào bao quanh, hành lang bảo vệ trạm điện được giới hạn bởi không gian bao
quanh trạm điện có khoảng cách đến các bộ phận mang điện gần
nhất của trạm điện theo quy định trong bảng sau:
Điện
áp
|
Đến
22KV
|
35KV
|
Khoảng
cách (m)
|
2,0
|
3,0
|
b) Đối với trạm điện có tường hoặc
hàng rào cố định bao quanh, chiều rộng hành lang bảo vệ được giới hạn đến mặt ngoài
tường hoặc hàng rào, chiều cao hành
lang được tính từ đáy móng sâu nhất của công trình trạm điện
đến điểm cao nhất
của trạm điện cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng quy định trong bảng sau:
Điện
áp
|
Đến
35KV
|
110KV
|
220KV
|
500KV
|
Khoảng
cách (m)
|
2,0
|
3,0
|
4,0
|
6,0
|
2. Nhà và công trình xây dựng gần
hành lang bảo vệ an toàn của trạm điện phải đảm bảo không làm hư hỏng bất kỳ bộ
phận nào của trạm điện; không xâm phạm đường ra vào của trạm điện; đường cấp
thoát nước của trạm điện, hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm và đường
dẫn điện trên không; không làm cản trở hệ thống thông gió của trạm điện; không để cho nước thải xâm nhập làm
hư hỏng công trình điện.
Điều 10. Bồi thường, hỗ trợ công trình xây dựng vi phạm
công trình lưới điện cao áp.
1. Bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình trong hành lang an toàn lưới điện
a) Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh
hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang an toàn lưới điện điện áp đến 220 KV như quy định tại khoản 1 Điều
6 Quy định này thì chủ sở hữu nhà ở,
công trình phụ phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử
dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một lần như sau:
- Nhà ở, công
trình phụ phục vụ sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành
lang an toàn lưới điện, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật, trước ngày thông báo thực
hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì được bồi thường, hỗ trợ phần diện tích trong hành lang an
toàn lưới điện;
- Mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không lớn hơn 70%
giá trị phần nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện,
theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có tiêu
chuẩn, kỹ thuật tương đương do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành.
- Trường hợp nhà
ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi
thường về đất theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ
trợ dựa trên điều kiện thực tế của từng địa phương.
b) Nhà ở, công trình được xây dựng
trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm
quyền phê duyệt:
- Nếu chưa đáp ứng các điều kiện quy
định tại khoản 1, Điều 6, Quy định này thì chủ đầu tư công trình lưới điện cao
áp phải chịu kinh phí và tổ chức thực hiện việc cải tạo nhằm đáp ứng các điều
kiện đó;
- Trường hợp chỉ bị phá dỡ một phần,
phần còn lại vẫn tồn tại, sử dụng được và đáp ứng được các điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều 6 Quy định này thì chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp có trách
nhiệm chi trả, bồi thường phần giá trị nhà, công trình bị
phá dỡ và chi phí cải tạo hoàn thiện lại nhà, công trình
theo tiêu chuẩn, kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ;
- Trường hợp không thể cải tạo được để
đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 6, mà phải dỡ bỏ hoặc di dời, thì chủ sở hữu nhà
ở, công trình được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của
pháp luật.
2. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất
trong hành lang an toàn lưới điện
Đất ở, các loại đất khác trong cùng
thửa với đất ở của một chủ sử dụng
trong hành lang an toàn lưới điện thuộc diện nhà nước không thu hồi đất thì chủ
sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất. Việc bồi
thường, hỗ trợ được thực hiện một lần
như sau:
a) Đất ở được bồi thường, hỗ trợ do hạn
chế khả năng sử dụng là loại đất ở được quy định tại các văn bản pháp luật về đất
đai.
b) Diện tích đất ở được bồi thường, hỗ
trợ do hạn chế khả năng sử dụng là diện tích đất ở thực tế
trong hành lang an toàn lưới điện. Mức bồi thường, hỗ trợ không lớn hơn 80% mức
bồi thường thu hồi đất ở, tính trên diện tích đất nằm trong hành lang.
c) Trên cùng một thửa đất, bao gồm đất ở và các loại
đất khác của một chủ sử dụng đất, khi bị hành lang an toàn
lưới điện chiếm dụng khoảng không lớn hơn hạn mức đất ở thì
phần diện tích các loại đất khác trên cùng thửa đất trong hành lang cũng được bồi thường, hỗ trợ. Mức bồi thường, hỗ trợ không lớn hơn 80% mức bồi thường
thu hồi các loại đất khác đó tính
trên diện tích các loại đất khác nằm trong hành lang.
d) Trường hợp đất ở không đủ điều kiện
như quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, hỗ trợ dựa trên điều kiện thực tế của từng địa phương.
e) Mức bồi thường, hỗ trợ quy định tại
điểm b, điểm c, điểm d khoản 2 Điều này do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định cụ thể. Kinh phí chi trả từ nguồn vốn đầu tư của chủ đầu tư công trình lưới điện cao cáp.
3. Chuyển đổi mục đích sử dụng các loại
đất khác sang đất ở
Khi chủ sử dụng đất phải di chuyển
nhà ở ra ngoài hành lang an toàn lưới điện và có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng các loại đất khác bên ngoài hành lang đất ở mà phù hợp
với quy hoạch thì cơ quan quản lý đất đai tại địa phương làm thủ tục trình cấp
có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Chủ sử dụng đất phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật
khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
4. Hỗ trợ chi phí di chuyển
Ngoài việc được bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này, nếu chủ sở hữu nhà ở tự tìm được
đất ở mới và có nguyện vọng di chuyển khỏi hành lang an toàn lưới điện, thì tự
thực hiện việc di chuyển và được hỗ trợ chi phí di chuyển theo quy định của
pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất.
5. Bồi thường đối với cây trong và
ngoài hành lang an toàn lưới điện
a) Cây có trước khi thông báo thực hiện
dự án công trình lưới điện cao áp và trong hành lang an toàn lưới điện, nếu phải
chặt bỏ và cấm trồng mới theo quy định tại khoản 3 Điều 5
Quy định này thì được bồi thường theo quy định hiện hành.
b) Cây có trước khi thông báo thực hiện
dự án công trình lưới điện cao áp và trong hành lang thuộc
loại không phải chặt bỏ và cấm trồng như quy định tại khoản 3 Điều 5 Quy định này hoặc cây
ngoài hành lang có nguy cơ vi phạm khoảng cách an toàn quy định tại khoản 2 Điều
5 Quy định này thì đơn vị quản lý vận hành có quyền kiểm tra, chặt, tỉa cây để đảm bảo an toàn cho đường
dây dẫn điện trên không và thực hiện bồi thường theo quy định.
c) Mức bồi thường đối với các trường
hợp quy định tại điểm a và điểm b, khoản 5 này được thực
hiện một lần đối với một cây và do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, phù hợp với
thực tế của địa phương.
Điều 11. Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối
với hành vi xây dựng công trình xây dựng, ănten và cây trồng vi phạm công trình
lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh.
1. Kiểm tra, phát hiện, lập biên bản
vi phạm
a) Cán bộ chuyên trách an toàn của
đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp phải thường xuyên kiểm tra các tuyến đường dây cao áp và trạm biến áp trên
địa bàn do mình quản lý để phát hiện kịp thời các trường hợp
vi phạm công trình lưới điện cao áp; đề xuất biện pháp giải quyết, tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị thông báo bằng văn bản cho UBND xã, phường, thị trấn để xử lý
và thông báo cho chủ công trình vi phạm biết.
b) Khi phát hiện hoặc được các tổ chức,
cá nhân thông báo về hành vi vi phạm công trình lưới điện cao áp trên địa bàn, tổ công tác của xã, phường, thị trấn lập biên bản, hoàn thiện hồ sơ và đề xuất biện pháp xử lý báo cáo Chủ
tịch UBND xã, phường, thị trấn ra quyết định xử lý hoặc báo cáo thanh tra xây dựng
huyện, thị xã chậm nhất 24 giờ sau khi lập biên bản.
c) Cán bộ của Sở Công Thương, thanh tra xây dựng huyện, thị xã được phân công theo dõi địa
bàn có trách nhiệm phát hiện và đôn đốc tổ công tác xã, phường, thị trấn lập biên bản để xử lý vi phạm công trình
lưới điện cao áp hoặc trực tiếp lập
biên bản, hoàn thiện hồ sơ và xử lý theo thẩm quyền.
2. Đình chỉ hành vi vi phạm
Khi phát hiện vi phạm hành chính, người
có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải ra quyết định
đình chỉ ngay hành vi vi phạm. Quyết định đình chỉ có thể là quyết định bằng văn bản hoặc quyết định thể hiện bằng lời nói,
còi, tín hiệu hoặc các hình thức khác tùy từng trường hợp vi phạm cụ thể.
3. Thủ tục đơn giản
Việc áp dụng thủ tục xử phạt đơn giản
theo quy định tại khoản 2, Điều 15, Nghị định số 74/2003/NĐ-CP ngày 26 tháng 6
năm 2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện
lực được quy định như sau:
a) Xử phạt theo thủ tục đơn giản là
trường hợp xử phạt theo đó người có thẩm quyền xử phạt
không lập biên bản mà ra quyết định xử phạt tại chỗ. Những
trường hợp được tiến hành xử phạt theo thủ tục đơn giản bao gồm:
- Hành vi vi phạm hành chính quy định
bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000 đồng;
- Nhiều hành vi vi phạm hành chính do
một người thực hiện mà hình thức và mức phạt quy định đối với mỗi hành vi này đều
là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000 đồng.
b) Trường hợp xử
phạt theo thủ tục đơn giản, người có thẩm quyền không lập biên bản mà ra quyết định
xử phạt tại chỗ. Quyết định xử phạt phải thể hiện bằng văn bản theo mẫu quy định,
trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ tên, địa chỉ của người vi phạm
hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa
điểm xảy ra vi phạm; điều, khoản của văn bản được áp dụng; họ tên, chức vụ của
người ra quyết định.
c) Quyết định xử phạt phải được giao
cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt một bản. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định
phải ghi rõ mức tiền phạt.
d) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể
nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt và
được nhận biên lai thu tiền phạt do Bộ Tài chính phát
hành. Trong trường hợp không nộp tiền phạt tại chỗ, cá
nhân, tổ chức vi phạm nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước trong thời hạn được
quy định như sau:
- Trong thời hạn mười ngày, kể từ
ngày được giao quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền
phạt tại Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt tại chỗ và những trường hợp quy định tại tiết 2 điểm d Điều này.
- Tại những vùng xa xôi, hẻo lánh,
trên sông, trên biển, những vùng mà việc đi lại gặp khó
khăn hoặc ngoài giờ hành chính thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền
phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm
thu tiền phạt tại chỗ và nộp vào Kho
bạc nhà nước theo quy định tại tiết 3 điểm d Điều này.
- Tại những vùng xa xôi, hẻo lánh hoặc những vùng mà việc đi lại gặp khó
khăn, thì người thu tiền phạt tại chỗ có trách nhiệm nộp tiền phạt thu được tại
kho bạc nhà nước trong thời hạn không quá bảy ngày, kể từ ngày thu tiền phạt; đối
với các trường hợp khác thì thời hạn trên là không quá hai ngày.
4. Lập biên bản vi phạm hành chính
a) Người có thẩm quyền đang thi hành
công vụ có trách nhiệm lập biên bản theo đúng mẫu quy định đối với vi phạm hành
chính mà mình phát hiện và chuyển ngay tới người có thẩm quyền xử phạt. Biên bản
phải được lập thành ít nhất hai bản; phải được người lập
biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; nếu có người chứng
kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký
vào biên bản; trong trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy
định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu người vi phạm, đại diện tổ
chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt
hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.
b) Đối với trường
hợp sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để
phát hiện hành vi vi phạm hành chính thì ngoài những nội dung quy
định tại mục a khoản 4 Điều này, biên bản vi phạm hành
chính cần có thêm các nội dung sau: phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được
sử dụng để phát hiện hành vi vi phạm; hình ảnh, bản ghi, dấu vết ghi thu được bằng
các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; các tình tiết và chứng cứ khác (nếu
có).
Việc lập biên bản vi phạm hành chính
thuộc trường hợp người vi phạm hành chính cố tình trốn tránh được hiểu là trường
hợp tại thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính người vi phạm không có mặt mà không có
lý do chính đáng.
5. Ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực
Chủ tịch UBND
xã, phường, thị trấn, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thanh tra chuyên ngành ra Quyết định xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền. Quyết định xử lý vi phạm ngoài quyết định xử phạt
còn buộc phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
6. Xử phạt vi phạm hành chính
Thời hạn ra quyết định xử phạt hành
chính được quy định như sau:
a) Đối với vụ việc đơn giản, hành vi
vi phạm rõ ràng, không cần xác minh thêm thì phải ra quyết định xử phạt trong
thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản về hành vi vi phạm hành chính. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải theo đúng mẫu quy định.
b) Đối với vụ việc có nhiều tình tiết
phức tạp như tang vật, phương tiện cần giám định, cần xác định rõ đối tượng vi
phạm hành chính hoặc những tình tiết phức tạp khác thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản.
c) Trong trường hợp xét thấy cần có
thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất là 10 ngày, trước khi hết thời hạn được quy định tại điểm b khoản 6 Điều này, người có thẩm quyền xử
phạt phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp
của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản; thời gian
gia hạn không quá 30 ngày. Quá thời hạn nói trên, người có thẩm quyền xử phạt không được ra quyết định xử phạt nhưng vẫn có thể áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả như: Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ
công trình xây dựng trái phép hoặc các biện pháp khác theo quy định.
7. Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực điện lực
Việc chấp hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính được quy định như sau:
a) Sau khi ra quyết định xử phạt, người
có thẩm quyền xử phạt phải giao quyết định cho người bị xử phạt hoặc thông báo
cho họ đến nhận; thời điểm người bị xử phạt nhận được quyết
định xử phạt được coi là thời điểm được giao quyết định xử
phạt. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
b) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt không
tự nguyện chấp hành trong thời hạn quy định tại điểm a khoản
7 Điều này thì bị cưỡng chế thi hành.
8. Cưỡng chế thi hành
Cá nhân, tổ chức
bị xử phạt vi phạm hành chính do hành vi vi phạm công trình lưới điện cao áp mà
không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành bằng các biện pháp sau:
a) Khấu trừ một phần lương hoặc một
phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng.
b) Kê biên tài sản có giá trị tương ứng
với số tiền phạt để bán đấu giá.
c) Các biện pháp cưỡng chế khác theo
quy định của pháp luật.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ
Điều 12. Trách nhiệm của UBND
xã, phường, thị trấn
1. UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm.
a) Quản lý toàn diện về trật tự xây dựng
trên địa bàn, trong đó có nhiệm vụ xử lý các trường hợp vi phạm công trình lưới
điện cao áp.
b) Kiểm tra,
phát hiện kịp thời và phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý các trường hợp
vi phạm công trình lưới điện cao áp theo thẩm quyền.
2. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn ra quyết định thành lập tổ công tác xử lý vi phạm công trình lưới điện
cao áp thành phần gồm: Công an, dân quân tự vệ, cán bộ quản lý xây dựng, cán bộ
địa chính và phải có đại diện đơn vị quản lý vận hành lưới
điện ở địa phương (tổ, đội quản lý lưới
điện cao áp hoặc chi nhánh điện các huyện, thị). Tổ công
tác có trách nhiệm giúp cho Chủ tịch UBND xã, phường, thị
trấn lập biên bản các trường hợp vi phạm công trình lưới điện cao áp, đề xuất phương án xử lý vi phạm. Nếu vượt thẩm quyền thì chuyển cho
hội đồng xử lý vi phạm công trình lưới điện cao áp cấp huyện
để xử lý theo thẩm quyền.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã
1. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm
a) Quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn, ngăn chặn các trường hợp xây dựng vi phạm công trình
lưới điện cao áp
b) Kiểm tra, phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý các vi phạm công trình lưới điện cao áp trên địa bàn theo thẩm quyền.
2. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã ra
quyết định thành lập hội đồng xử lý vi phạm công trình lưới điện cao áp để chỉ
đạo xử lý các vi phạm trên địa bàn.
a) Thành phần hội
đồng xử lý vi phạm công trình lưới điện
cao áp huyện, thị xã gồm:
- Chủ tịch hội đồng: Phó Chủ tịch
UBND huyện, thị xã.
- Ủy viên thường trực: Trưởng phòng
Công Thương huyện, thị xã.
- Ủy viên: Đại diện phòng: Tài nguyên và Môi trường; Tài chính - Kế hoạch; Thanh
tra xây dựng (nếu có); Công an; Huyện, thị đội; Chi nhánh điện địa phương; Chủ
tịch UBND xã, phường, thị trấn.
- Trường hợp thấy cần thiết có thể bổ sung thêm một số thành viên khác.
b) Hội đồng xử lý vi phạm công trình
lưới điện cao áp huyện, thị xã hoạt động theo Quy chế do
Chủ tịch Hội đồng ban hành.
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ
quan có liên quan
1. Sở Công Thương:
a) Tổng hợp tình hình vi phạm công
trình lưới điện cao áp, đề xuất các biện pháp khắc phục; tham mưu cho UBND tỉnh
ban hành các văn bản xử lý vi phạm công trình lưới điện
cao áp trên địa bàn.
b) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, kiểm
tra đôn đốc UBND các huyện, thị xã, xã phường, thị trấn xử lý các vi phạm công
trình lưới điện cao áp đúng quy định.
c) Phân công cán bộ chuyên trách để
đôn đốc, kiểm tra việc lập biên bản, xử lý các trường hợp vi phạm công trình lưới
điện cao áp trên địa bàn tỉnh.
d) Giải quyết các khiếu nại, tố cáo
và các vấn đề liên quan đến hành lang an toàn công trình lưới điện cao áp theo
thẩm quyền.
e) Lập dự toán kinh phí hoạt động của
ban chỉ đạo tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt và có trách nhiệm quản lý kinh phí
được cấp theo quy định hiện hành.
2. Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra, lập
biên bản xử lý các công trình xây dựng
vi phạm công trình lưới điện cao áp.
b) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan có
thẩm quyền cấp phép xây dựng đảm bảo hành lang an toàn công trình lưới điện cao
áp.
3. Công an tỉnh có trách nhiệm:
Phối hợp với các
ngành, các cấp xử lý các hành vi vi phạm hành lang an toàn
công trình lưới điện cao áp trên địa bàn theo quy định.
4. Sở Tài chính:
a) Tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách
đảm bảo cho hoạt động xử lý vi phạm công trình lưới điện cao áp.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan hướng dẫn việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo quy định của
nhà nước.
5. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây
dựng cấp tỉnh, cấp huyện:
a) Thẩm tra cấp
phép xây dựng đối với công trình xây dựng trên địa bàn có
liên quan đến công trình lưới điện cao áp; Chỉ được cấp phép xây dựng sau khi
đã có văn bản thỏa thuận về an toàn điện của đơn vị quản lý vận hành lưới điện
cao áp có liên quan.
b) Sau 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu mà đơn vị quản lý vận hành lưới điện không có văn bản
thỏa thuận được nêu tại điểm a khoản 5 Điều này, cơ quan
có thẩm quyền cấp phép xây dựng xem xét giải quyết theo quy định
6. Các đơn vị quản lý vận hành lưới
điện cao áp:
a) Kiểm tra thường xuyên các đường
dây dẫn điện và trạm biến áp nhằm
phát hiện kịp thời các trường hợp vi phạm công trình lưới điện cao áp và thông
báo đến cơ quan thẩm quyền để xử lý theo quy định.
b) Cấp văn bản
thỏa thuận về an toàn điện đối với công trình xây dựng hoặc thông báo về việc từ
chối cấp văn bản thỏa thuận đối với các công trình vi phạm
công trình lưới điện cao áp trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được
yêu cầu.
c) Cử cán bộ tham gia tại tổ công tác
xã, phường, thị trấn.
7. Điện lực Bình Phước:
a) Cung cấp kịp thời sơ đồ mặt bằng
hiện trạng của lưới điện cao áp trên địa bàn cho UBND các huyện, thị xã.
b) Tuyên truyền, phổ biến các quy định
của nhà nước về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
c) Hướng dẫn trình tự, thủ tục trong
trường hợp chủ công trình xây dựng có đầy đủ giấy tờ hợp lệ được cơ quan có thẩm
quyền cho phép tự bỏ kinh phí di chuyển công trình lưới điện nhằm khắc phục
tình trạng vi phạm công trình lưới điện cao áp. Việc di chuyển công trình lưới
điện phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư
xây dựng và quy định về an toàn điện.
d) Lập biên bản vi phạm và phân loại các trường hợp vi phạm công trình lưới điện cao áp, báo cáo cơ quan
có thẩm quyền xử lý. Soạn thảo mẫu biên bản vi phạm công
trình lưới điện cao áp thống nhất sử dụng chung trên địa
bàn tỉnh trình Sở Công thương ban hành.
e) Chỉ đạo các đơn vị quản lý vận
hành lưới điện cao áp trực thuộc thường xuyên kiểm tra
công trình lưới điện cao áp khi phát hiện các trường hợp vi phạm công trình lưới
điện cao áp phối hợp với tổ công tác xử lý vi phạm công
trình lưới điện cao áp ở xã, phường, thị trấn lập biên bản
chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
Chương 4.
KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ KỶ LUẬT
Điều 15. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối
với các tổ chức, cá nhân trong việc xử lý vi phạm hành chính về công trình lưới
điện cao áp được thực hiện theo Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản pháp luật
có liên quan theo quy định pháp luật.
Điều 16. Khen thưởng
Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
trong công tác quản lý trật tự xây dựng, quản lý vận hành lưới điện liên quan
công trình lưới điện cao áp có thành tích thì được xét khen thưởng theo quy định
hiện hành.
Điều 17. Kỷ luật
Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
trong công tác quản lý trật tự xây dựng, quản lý vận hành lưới điện liên quan đến
công trình lưới điện cao áp do thiếu trách nhiệm hoặc cố ý
làm trái các quy định của Quy định này và các quy định của pháp luật có liên
quan gây thiệt hại cho nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân, gây mất an toàn cho công
trình lưới cao áp sẽ bị kỷ luật theo qui định pháp luật; nếu
gây thiệt hại phải bồi thường. Trường
hợp gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng xử
lý vi phạm các huyện, thị xã được lấy từ nguồn ngân sách các huyện, thị xã.
2. Kinh phí để xử lý vi phạm của UBND các xã, phường, thị trấn được lấy từ ngân sách xã, phường, thị trấn.
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. UBND các huyện, thị xã và Điện lực
Bình Phước thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, quý, năm và
theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa
bàn tỉnh Bình Phước, đồng thời gửi một bản cho Sở Công Thương để tổng hợp.
2. Giao Sở Công thương chủ trì triển
khai thực hiện Quy định này và có nhiệm vụ tổng hợp báo cáo định kỳ 6 tháng, cả
năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của Ban chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình Phước, UBND tỉnh, Bộ
Công thương theo qui định hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kiến nghị bằng văn bản
về UBND tỉnh (thông qua Sở Công Thương) để xem xét, quyết
định./.