ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2017/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 08
tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH XỬ LÝ, BÁN ĐẤU GIÁ, NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TANG VẬT LÀ
LÂM SẢN, PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH, VẬT CHỨNG CỦA VỤ ÁN, TÀI SẢN CỦA NGƯỜI
BỊ KẾT ÁN VÀ BỊ XỬ LÝ TỊCH THU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015:
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm
2016;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi
phạm hành chính; Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành
chính; Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10/4/2014 của Chính phủ quy định về thẩm
quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý
tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày
15/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của
tài sản nhà nước đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng đấu giá tài sản;
Thông tư số 173/2013/TT-BTC ngày 20/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện một số nội dung về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính; Thông tư số 159/2014/TT-BTC
ngày 27/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định
số 29/2014/NĐ-CP ngày 10/4/2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục
xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý; xử lý tài sản được xác
lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình
số 111/TTr-STP ngày 21 tháng 11 năm 2017 về việc đề nghị ban hành quy định xử
lý, bán đấu giá, nộp ngân sách nhà nước đối với tang vật là lâm sản, phương tiện
vi phạm hành chính, vật chứng của vụ án, tài sản của người bị kết án và bị xử
lý tịch thu trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định xử lý, bán đấu
giá, nộp ngân sách nhà nước đối với tang vật là lâm sản, phương tiện vi phạm
hành chính, vật chứng của vụ án, tài sản của người bị kết án và bị xử lý tịch
thu trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 12
năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở: Tư pháp,
Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Bộ Tài chính (Vụ Pháp chế);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Báo Kon Tum, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Công báo tỉnh Kon Tum;
- Lưu: VT-NC2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
QUY ĐỊNH
XỬ
LÝ, BÁN ĐẤU GIÁ, NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TANG VẬT LÀ LÂM SẢN, PHƯƠNG TIỆN
VI PHẠM HÀNH CHÍNH, VẬT CHỨNG CỦA VỤ ÁN, TÀI SẢN CỦA NGƯỜI BỊ KẾT ÁN VÀ BỊ XỬ
LÝ TỊCH THU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2017/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định xử lý, bán đấu giá, nộp ngân sách nhà
nước đối với tang vật vi phạm hành chính là lâm sản, phương tiện vi phạm hành
chính; lâm sản là vật chứng của vụ án, tài sản của người bị kết án và bị xử lý
tịch thu (sau đây gọi tắt là tang vật) trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Quy định trách nhiệm, mối quan hệ phối hợp giữa
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xử lý tang vật do cơ
quan, người có thẩm quyền của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh ra quyết định
tịch thu tang vật bán đấu giá, nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
3. Quy định này không áp dụng đối với:
a) Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tịch thu quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 82 Luật xử lý vi phạm
hành chính năm 2012;
b) Tiêu hủy trong trường hợp tang vật không còn giá
trị sử dụng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người có thẩm quyền hoặc được ủy quyền quyết định
xử lý tịch thu tang vật.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về lâm sản, quản lý về
công tác bán đấu giá, quản lý về tài chính ngân sách, cơ quan, tổ chức khác có
liên quan.
3. Tổ chức bán đấu giá tài sản.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Tài sản là tang vật
1. Lâm sản, phương tiện bị tịch thu theo quy định của
pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Lâm sản là vật chứng vụ án.
3. Lâm sản là tài sản của người bị kết án và bị tịch
thu theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc xử Iý tang vật
1. Tang vật bị tịch thu phải được xử lý bán đấu giá
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Việc xử lý tang vật bị tịch thu, bán đấu giá nộp
ngân sách nhà nước ngoài việc tuân theo Quy định này còn phải tuân theo các quy
định có liên quan của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, pháp luật tố tụng
và pháp luật về bán đấu giá tài sản.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện
phối hợp quản lý, xử lý tang vật trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy
chế hoạt động của mình và các quy định của pháp luật, không làm ảnh hưởng đến
quyền, nghĩa vụ của tổ chức và cá nhân.
Điều 5. Cơ quan, tổ chức chủ
trì quản lý, xử lý tang vật
1. Cơ quan trình cấp có thẩm quyền ra quyết định tịch
thu lâm sản là đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tang vật trong trường hợp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định tịch
thu.
2. Cơ quan của người ra quyết định tịch thu là đơn
vị chủ trì quản lý, xử lý tang vật trong các trường hợp còn lại.
3. Đối với tang vật bị tịch thu theo quy định của
pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự và đã có quyết định thi hành án của cơ
quan có thẩm quyền, Sở Tài chính là đơn vị chủ trì quản lý, xử lý khi cơ quan
thi hành án cấp tỉnh và cơ quan thi hành án cấp quân khu chuyển giao; Phòng Tài
chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi tắt là Phòng
Tài chính - Kế hoạch) là đơn vị chủ trì quản lý, xử lý khi cơ quan thi hành
án cấp huyện chuyển giao.
4. Đối với lâm sản, phương tiện bị tịch thu theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính không thực hiện việc trình
phê duyệt phương án xử lý theo quy định tại Điều 7 của Quy định này, Thủ trưởng
cơ quan quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm chuyển giao tang
vật để bán đấu giá theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính và văn bản
hướng dẫn thực hiện của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức chủ trì quản lý, xử lý tang vật
1. Tổ chức xử lý tang vật vi phạm hành chính được
thực hiện đối với từng vụ việc, đúng thời hạn được quy định tại khoản 3 Điều 82
Luật xử lý vi phạm hành chính; đối với tang vật là vật chứng vụ án, tài sản của
người bị kết án bị tịch thu được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 23
Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10/4/2014 của Chính phủ về thẩm quyền, thủ tục
xác lập quyền sở hữu của nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác
lập quyền sở hữu của nhà nước (Nghị định số 29/2017/NĐ-CP). Riêng trường
hợp giá trị tang vật của một vụ việc vi phạm hành chính thấp (dưới 100 triệu
đồng/1 vụ việc), đơn vị chủ trì quản lý, xử lý có thể tổng hợp tang vật của
nhiều vụ việc để xử lý một lần theo quy định.
2. Phối hợp để Sở Tư pháp có văn bản hướng dẫn việc
bán đấu giá tang vật, đảm bảo việc đấu giá tuân thủ đúng trình tự, thủ tục quy
định, tránh thất thoát tài sản nhà nước (trừ trường hợp Ủy ban nhân dân cấp
xã là cơ quan chủ trì quản lý, xử lý tang vật).
3. Chủ trì trong việc xác định giá khởi điểm của
tài sản, xác định tỷ lệ giảm giá bán so với giá khởi điểm của tài sản và thanh
lý tài sản theo quy định.
4. Phối hợp giải quyết đăng ký quyền sở hữu tài sản
đấu giá đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
5. Giải quyết các khiếu nại theo thẩm quyền đối với
những vấn đề liên quan đến việc xử lý tang vật, bán đấu giá nộp ngân sách nhà
nước.
Điều 7. Thẩm quyền phê duyệt
phương án xử Iý tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch
thu
1. Cơ quan chủ trì quản lý, xử lý vật chứng của vụ
án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu có trách nhiệm xây dựng phương án xử
lý trình người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương
án xử lý vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu do Sở Tài
chính, cơ quan điều tra cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh chủ trì quản
lý, xử lý (trừ phương án xử lý thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
phương án xử lý vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu do
Phòng Tài chính, cơ quan điều tra cấp huyện, Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện
chủ trì quản lý, xử lý (trừ các phương án được quy định tại khoản 2 Điều
này).
Điều 8. Sở Tài chính
1. Có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan có liên quan
trong việc áp dụng đúng quy định pháp luật về xác định giá khởi điểm, công tác
thu, chi tài chính trong lĩnh vực đấu giá tài sản là tang vật bị tịch thu bán đấu
giá, nộp ngân sách nhà nước.
2. Có trách nhiệm kiểm tra, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh về xác định giá trị tang vật, đảm bảo sót với giá thị trường và theo
đúng quy định pháp luật.
3. Thực hiện quyết toán chi phí xử lý tang vật bị tịch
thu bán đấu giá, nộp ngân sách nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 9. Sở Tư pháp
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về đấu giá tài sản tại địa phương.
2. Chủ trì hướng dẫn cơ quan quản lý, xử lý tang vật
cấp tỉnh, cấp huyện bằng văn bản việc đấu giá theo quy định tại khoản 4 Điều 5
và khoản 2 Điều 6 của Quy định này trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị.
3. Làm đầu mối tiếp nhận các thông tin từ các cơ
quan có thẩm quyền khi xử lý vi phạm đối với tổ chức đấu giá tài sản.
4. Cung cấp danh sách; cập nhật theo định kỳ hàng quý
danh sách tổ chức đấu giá tài sản có thông báo hoạt động và đăng ký danh sách đấu
giá viên tại Sở Tư pháp trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
5. Theo dõi thi hành pháp luật trong việc bán đấu
giá tài sản.
6. Tổng hợp, thống kê số lượng tang vật, công cụ,
phương tiện tịch thu trong lĩnh vực quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng
và quản lý lâm sản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
Điều 10. Cơ quan Kiểm lâm
Thực hiện đóng búa kiểm lâm trong thời hạn 10 (mười)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của cơ quan chủ trì quản lý, xử
lý tang vật.
Điều 11. Sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng vả quản lý lâm sản,
khi xử lý có trách nhiệm gửi các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hình
thức xử phạt được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 Luật xử lý vi phạm hành
chính về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để theo dõi, quản lý.
2. Định kỳ hàng quý (ngày 25 của tháng cuối cùng
trong quý) tổng hợp, thống kê số lượng tang vật, công cụ, phương tiện tịch
thu trong lĩnh vực quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
Điều 12. Tổ chức bán đấu giá
tài sản
1. Tiếp nhận, bảo quản tang vật bị tịch thu bán đấu
giá, nộp ngân sách nhà nước khi được chuyển giao.
2. Tổ chức việc đấu giá tài sản theo quy định của
pháp luật.
3. Cung cấp đầy đủ các giấy tờ liên quan đến tài sản
đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá.
4. Thực hiện việc nộp tiền bán đấu giá tang vật vào
tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính theo quy định.
5. Thực hiện việc báo cáo thống kê định kỳ theo quy
định tại Thông tư số 04/2016/TT-BTP ngày 03 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của ngành Tư pháp.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 13. Hội đồng định giá tài
sản là tang vật
1. Người ra quyết định tịch thu là Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Thủ trưởng cơ quan tham
mưu ra quyết định tịch thu có trách nhiệm tham mưu thành lập Hội đồng và là Chủ
tịch Hội đồng. Các trường hợp còn lại do người có thẩm quyền tịch thu của cơ
quan cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thành lập.
2. Hội đồng định giá do người có thẩm quyền của cơ
quan cấp tỉnh ra quyết định tịch thu, gồm:
a) Người có thẩm quyền quyết định tịch thu làm Chủ
tịch Hội đồng.
b) Thành viên của Hội đồng là đại diện Sở Tài
chính, Sở Tư pháp, cơ quan chuyên môn có liên quan do Chủ tịch Hội đồng quyết định
căn cứ vào tính chất, đặc điểm của tài sản là tang vật cần định giá.
3. Hội đồng định giá do người có thẩm quyền của cơ
quan cấp huyện và cấp xã ra quyết định tịch thu, gồm:
a) Người có thẩm quyền ra quyết định tịch thu làm
Chủ tịch Hội đồng;
b) Thành viên của Hội đồng là đại diện Phòng Tài
chính - Kế hoạch, Phòng Tư pháp, đại diện các cơ quan chuyên môn có liên quan (đối
với cấp huyện); Công chức Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch và đại diện
cơ quan chuyên môn cấp huyện có liên quan (đối với cấp xã);
c) Các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định
căn cứ vào tính chất, đặc điểm của tài sản là tang vật cần định giá.
4. Nguyên tắc hoạt động và chế độ tài chính:
a) Nguyên tắc hoạt động và chế độ tài chính của Hội
đồng định giá tài sản là tang vật được thực hiện theo quy định tại Điều 8 và Điều
9 Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước đấu giá và chế độ tài chính của
Hội đồng đấu giá tài sản.
b) Hội đồng định giá có thể thuê các tổ chức có chức
năng định giá hoặc thẩm định giá xác định giá khởi điểm để xem xét, tham khảo
trước khi quyết định; chi phí cho việc định giá, thuê các tổ chức có chức năng
định giá, thẩm định giá được thanh toán từ số tiền bán đấu giá tài sản thu được.
c) Việc xác định giá khởi điểm của tài sản là tang
vật để bán đấu giá phải được lập thành biên bản. Biên bản định giá được giao
cho mỗi cơ quan liên quan giữ 01 (một) bản để theo dõi việc xử lý tài sản bán đấu
giá.
Điều 14. Trách nhiệm quản lý,
bảo quản tang vật
1. Trừ trường hợp được tổ chức bán đấu giá thuê tiếp
tục bảo quản tài sản; cơ quan chủ trì xử lý tài sản có trách nhiệm quản lý, bảo
quản tang vật đến khi chuyển giao cho tổ chức bán đấu giá.
2. Tổ chức, cá nhân được giao bảo quản, quản lý
tang vật có trách nhiệm quản lý, bảo quản tang vật cho đến khi bàn giao tài sản
cho người mua được tài sản đấu giá.
Điều 15. Đấu giá tang vật
1. Việc đấu giá tang vật được thực hiện theo trình
tự, thủ tục của pháp luật về đấu giá tài sản.
2. Trường hợp đã hết thời hạn đăng ký tham gia đấu
giá mà chỉ có một người đăng ký mua tài sản bán đấu giá và trả giá ít nhất bằng
giá khởi điểm được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 18 Nghị định số
29/2014/NĐ-CP.
3. Các trường hợp đấu giá không thành được thực hiện
theo quy định tại Điều 52 Luật đấu giá tài sản.
Điều 16. Bàn giao tài sản cho
người mua được tài sản đấu giá
1. Sau khi người mua được tài sản đấu giá nộp đủ tiền
mua tài sản, tổ chức bán đấu giá tài sản phối hợp với cơ quan chủ trì xử lý tài
sản, tổ chức, cá nhân đang giữ tài sản thực hiện việc bàn giao cho người mua.
2. Cơ quan chủ trì xử lý tang vật có trách nhiệm xuất
hóa đơn bán tài sản cho người mua, trường hợp cơ quan chủ trì xử lý tài sản
không thường xuyên phát sinh hoạt động này và không có hóa đơn thì phải đăng ký
mua hóa đơn tại Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện, nơi đơn
vị có trụ sở hoạt động để kịp thời cấp hóa đơn cho người mua được tài sản đấu
giá.
3. Trường hợp tài sản, hàng hóa phải dán tem nhập
khẩu, đóng búa kiểm lâm, hoặc phải tiến hành các thủ tục khác theo quy định của
pháp luật thì thời hạn bàn giao tài sản chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ
ngày đã thực hiện xong các thủ tục này. Đồng thời với việc bàn giao tài sản, tổ
chức bán đấu giá tài sản phối hợp với cơ quan chủ trì xử lý tài sản bàn giao hồ
sơ, giấy tờ cho người người mua được tài sản đấu giá; hồ sơ bàn giao gồm:
a) Các quyết định xử phạt vi phạm hành chính, biên
bản vi phạm hành chính (bản chính) trong trường hợp tài sản là tang vật vi phạm
hành chính; quyết định tịch thu của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án có hiệu lực
pháp luật của Tòa án đối với tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết
án bị tịch thu;
b) Biên bản đấu giá tài sản (bản chính);
c) Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá (bản
chính);
d) Hóa đơn bán tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước
(bản chính);
đ) Các giấy tờ liên quan khác đến tài sản (nếu có).
2. Việc bàn giao tài sản cho người mua được tài sản
đấu giá phải được lập thành biên bản, biên bản ghi rõ: Ngày, tháng, năm bàn
giao; người bàn giao, người nhận; loại tài sản, số lượng, tình trạng tài sản;
chữ ký của người giao, người nhận và người chứng kiến (nếu có).
Điều 17. Xử lý đối với tang vật
không bán được
1. Chậm nhất 03 (ba) ngày kể từ ngày tổ chức
phiên bán đấu giá nhưng không bán được, tổ chức bán đấu giá tài sản có văn bản
thông báo đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tang vật về việc không bán được tài sản.
2. Trường hợp xác định nguyên nhân của việc không
bán được trong lần đấu giá đầu tiên là do giá khởi điểm cao thì đơn vị chủ trì
quản lý, xử lý tang vật xem xét, xác định lại giá khởi điểm hoặc trình cấp có
thẩm quyền ra quyết định tịch thu xem xét, xác định lại giá khởi điểm (trường
hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết
định tịch thu) để tổ chức đấu giá lại.
Nguyên tắc, phương pháp và thủ tục xác định lại giá
khởi điểm thực hiện như quy định đối với việc xác định giá khởi điểm lần đầu; mỗi
lần giảm giá không quá 10% giá khởi điểm của lần định giá trước.
3. Trình tự, thủ tục đấu giá lại được tiến hành như
đối với việc đấu giá tài sản lần đầu.
4. Sau hai lần giảm giá mà việc bán đấu giá vẫn
không thành, tổ chức bán đấu giá tài sản trả lại tài sản cho đơn vị chủ trì quản
lý, xử lý tang vật.
a) Đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tang vật thành lập
Hội đồng thanh lý tài sản để thực hiện việc thanh lý. Hội đồng thanh lý tài sản
do lãnh đạo đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản làm Chủ tịch Hội đồng; các
thành viên khác bao gồm: Đại diện cơ quan tài chính cùng cấp; đại diện bộ phận
chuyên môn của đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản; đại diện cơ quan, đơn vị
có liên quan.
b) Hội đồng thanh lý tài sản có trách nhiệm phân loại
tài sản cần thanh lý để thực hiện theo một trong các hình thức sau: Bán trực tiếp
cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua; phá dỡ, hủy bỏ đối với các tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước không thể tiếp tục
sử dụng được và không bán được.
c) Việc tổ chức thanh lý được thực hiện theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 18. Xử lý khoản tiền thu
được từ bán đấu giá tang vật
1. Số tiền thu được từ bán đấu giá tang vật bao gồm:
Khoản tiền bán đấu giá tang vật; khoản tiền đặt trước không trả lại cho người
tham gia đấu giá theo quy định.
2. Sau 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày người
mua nộp đủ tiền và đã nhận đủ tài sản trúng đấu giá, tổ chức bán đấu giá tài sản
chuyển nộp toàn bộ số tiền thu được từ việc bán đấu giá vào tài khoản tạm giữ của
cơ quan Tài chính tại Kho bạc nhà nước theo quy định sau:
a) Tang vật do người có thẩm quyền thuộc cơ quan
trung ương hoặc cơ quan cấp tỉnh ra quyết định tịch thu thì nộp số tiền này vào
tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính.
b) Tang vật do người có thẩm quyền thuộc cơ quan cấp
huyện, cấp xã ra quyết định tịch thu thì nộp số tiền này vào tài khoản tạm giữ
của Phòng Tài chính-Kế hoạch cấp huyện.
3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể
từ ngày người mua được tài sản đấu giá nộp đủ tiền, cơ quan chủ trì quản lý, xử
lý tang vật lập hồ sơ đề nghị chi trả các khoản chi phí quản lý, xử lý tang vật
gửi cơ quan Tài chính, như sau:
a) Sở Tài chính duyệt chi các khoản chi phí xử lý
tang vật do cơ quan, đơn vị cấp tỉnh chủ trì quản lý, xử lý.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch duyệt chi các khoản
chi phí xử lý tang vật do cơ quan, đơn vị cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã chủ
trì quản lý, xử lý.
c) Hồ sơ quyết toán, gồm: Văn bản đề nghị quyết
toán; bản sao Biên bản đấu giá tài sản; bản sao Hợp đồng bán đấu giá tài sản; bản
sao hóa đơn các chi phí; chứng từ khác theo quy định của pháp luật.
4. Đối với các khoản chi phí đã có tiêu chuẩn, định
mức do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định đó.
Đối với các khoản chi phí chưa có tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định thì Thủ trưởng cơ quan chủ trì xử lý tải sản quyết định
trên cơ sở thực tế phát sinh và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
5. Trường hợp bán đấu giá không thành hoặc đã được
bán đấu giá nhưng số tiền thu được không đủ thanh toán các khoản chi phí theo
quy định, thì cơ quan chủ trì xử lý tang vật sản đề nghị hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
Điều 19. Hồ sơ xử lý tang vật
1. Cơ quan chủ trì quản lý, xử lý tang vật cấp tỉnh,
cấp huyện có trách nhiệm thiết lập 02 (hai) bộ hồ sơ xử lý tang vật bán
đấu giá, nộp ngân sách nhà nước. Hồ sơ gồm:
a) Phương án xử lý tang vật, quyết định phê duyệt
phương án xử lý tang vật của người có thẩm quyền trong trường hợp phải lập
phương án xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Văn bản hướng dẫn triển khai việc bán đấu giá
tang vật; biên bản xác định giá khởi điểm.
c) Văn bản đề nghị quyết toán; bản sao các quyết định,
giấy tờ được quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 3 Điều 16 của Quy định này.
d) Các loại văn bản, giấy tờ khác có liên quan.
2. Hồ sơ xử lý tang vật bán đấu giá, nộp ngân sách
nhà nước được lưu trữ 01 (một) bộ tại cơ quan chủ trì quản lý, xử lý tài
sản; 01 (một) bộ được gửi Sở Tư pháp để theo dõi.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với tang vật đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt phương án bán đấu giá trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành nhưng
chưa được tổ chức bán đấu giá thì tiếp tục tổ chức chuyển giao, bán đấu giá
theo phương án đã được phê duyệt.
2. Khi những văn bản được viện dẫn trong Quy định
này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo quy định tương ứng trong
các văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Điều 21. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, kiểm
tra thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, phát sinh
vướng mắc, khó khăn, các cơ quan, tổ chức báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Sở Tư pháp) tổng hợp, đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi,
bổ sung theo quy định.