ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
53/2016/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 15 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP
LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 10/2015/TT-BTP ngày 31
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Quy định chế độ báo cáo trong quản lý
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình
thi hành pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 58/TTr-STP ngày 26 tháng 10 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong quản
lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp;
thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các cơ
quan được tổ chức theo hệ thống ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ
VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2016 của
UBND tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung,
hình thức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo hệ thống ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh
(gọi chung là các sở, ban, ngành); Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
(gọi chung là UBND cấp huyện) và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi
chung là UBND cấp xã) trong quản lý nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật
(gọi tắt là THPL) về xử lý vi phạm hành chính (gọi tắt là XLVPHC) trên địa bàn
tỉnh Bình Thuận.
2. Những quy định về nội dung, hình thức, trình
tự, thủ tục tiến hành XLVPHC được thực hiện theo Luật XLVPHC và các văn bản quy
phạm pháp luật (QPPL) quy định chi tiết thi hành Luật.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật
về XLVPHC.
2. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên,
thống nhất, kịp thời và hiệu quả.
3. Không làm ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn
của các cơ quan, đơn vị, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
4. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính gắn với
trách nhiệm cá nhân của cán bộ, công chức trong việc thực hiện quản lý công tác
THPL về XLVPHC.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Xây dựng và tham mưu ban hành Kế hoạch quản
lý công tác THPL về XLVPHC hằng năm.
1. Xây dựng, tham mưu ban hành; tổ chức thực hiện;
kiểm tra, rà soát, kiến nghị hoàn thiện văn bản QPPL về XLVPHC.
2. Phổ biến, tuyên truyền pháp luật; hướng dẫn,
tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về pháp luật XLVPHC.
3. Tham mưu giải quyết, xử lý các vụ việc VPHC có
tính chất phức tạp và kiểm tra, đôn đốc việc thi hành quyết định XLVPHC.
4. Công bố công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng việc xử phạt VPHC đối với cá nhân, tổ chức.
5. Phối hợp kiểm tra và thanh tra việc THPL về
XLVPHC.
6. Tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi
kiện về XLVPHC.
7. Xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở
dữ liệu quốc gia về XLVPHC.
7. Thống kê, báo cáo công tác THPL về XLVPHC.
Điều 4. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản; cung cấp thông
tin, tài liệu có liên quan đến công tác XLVPHC theo yêu cầu của cơ quan chủ
trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức, tham gia họp liên ngành; hội nghị sơ
kết, tổng kết.
3. Thành lập, tham gia các đoàn phối hợp kiểm
tra, thanh tra liên ngành công tác THPL về XLVPHC.
4. Tham gia triển khai các biện pháp thực hiện
quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt VPHC.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 5. Xây dựng và tham
mưu ban hành Kế hoạch quản lý công tác THPL về XLVPHC
1. Vào đầu tháng 01 hằng năm, Giám đốc Sở Tư
pháp chịu trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch quản lý công tác
THPL về XLVPHC, trong đó chọn các chủ đề trọng tâm (những ngành, lĩnh vực xảy
ra nhiều vi phạm, “Điểm nóng”, gây bức xúc trong nhân dân, ảnh hưởng đến quyền
- lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức); đồng thời, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định kiểm tra việc THPL về XLVPHC đối với các sở, ban, ngành của tỉnh có
liên quan và UBND cấp huyện, cấp xã theo chủ đề trọng tâm đã lựa chọn.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch quản lý công tác THPL về XLVPHC, các sở, ban, ngành có liên
quan, UBND cấp huyện căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh để xây dựng Kế hoạch của
ngành, địa phương mình; tổ chức kiểm tra tình hình THPL về XLVPHC tại các cơ
quan, đơn vị, UBND cấp xã, tổ chức, cá nhân do cơ quan, địa phương mình quản lý
trên cơ sở chủ đề trọng tâm của tỉnh. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Kế hoạch
của UBND cấp huyện được ban hành, UBND cấp xã căn cứ Kế hoạch của UBND cấp huyện
để xây dựng Kế hoạch của địa phương mình và triển khai tổ chức thực hiện.
Đối với các ngành, lĩnh vực không thuộc chủ đề
trọng tâm hằng năm của tỉnh; trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và căn cứ tình hình
thực tế, các cơ quan, đơn vị chủ động chọn lĩnh vực chuyên ngành để xây dựng Kế
hoạch kiểm tra tình hình THPL về XLVPHC trong phạm vi cơ quan, đơn vị mình quản
lý, phụ trách.
3. Bộ phận Pháp chế thuộc các sở, ban ngành tỉnh;
Phòng Tư pháp cấp huyện; công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã chịu trách nhiệm
làm đầu mối tham mưu thủ trưởng cơ quan, Chủ tịch UBND cấp huyện, chủ tịch UBND
cấp xã trong việc xây dựng, tham mưu ban hành và tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch quản lý công tác THPL về XLVPHC trong lĩnh vực ngành và địa phương mình
quản lý.
Điều 6. Xây dựng, tham mưu
ban hành; tổ chức thực hiện; kiểm tra, rà soát, kiến nghị hoàn thiện văn bản
QPPL về XLVPHC
1. Xây dựng, tham mưu ban hành văn bản QPPL về
XLVPHC:
Tùy tình hình thực tế của địa phương hoặc khi được
văn bản QPPL cấp trên giao, thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp
huyện căn cứ các quy định của pháp luật về XLVPHC hiện hành tham mưu, đề nghị
UBND tỉnh ban hành văn bản QPPL theo thẩm quyền để quy định các biện pháp thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về XLVPHC trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện văn bản QPPL về XLVPHC:
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các văn bản
QPPL liên quan đến quản lý công tác THPL về XLVPHC và các văn bản hướng dẫn thi
hành;
b) Chỉ đạo việc XLVPHC theo phạm vi lĩnh vực, địa
bàn do ngành, địa phương mình quản lý.
3. Kiểm tra, rà soát, kiến nghị hoàn thiện văn bản
QPPL về XLVPHC các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm:
a) Theo dõi tình hình áp dụng các văn bản QPPL về
XLVPHC thuộc phạm vi lĩnh vực, địa bàn quản lý; chủ động kiểm tra, rà soát, kịp
thời phát hiện các quy định không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng
chéo, mâu thuẫn để phản ánh, kiến nghị cơ quan, cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ hoặc đình chỉ thi hành;
b) Tổng hợp các phản ánh, kiến nghị về những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác THPL về XLVPHC thuộc phạm vi
lĩnh vực, địa bàn quản lý.
Đối với các phản ánh, kiến nghị của các đơn vị trực
thuộc, của UBND cấp xã; các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện có trách nhiệm tổng
hợp thành báo cáo chung của ngành, địa phương mình để gửi Sở Tư pháp theo quy định.
4. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tổng hợp các phản ánh, kiến nghị về các quy định
không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn; các phản
ánh, kiến nghị về những khó khăn, vướng mắc (gọi chung là các phản ánh, kiến
nghị) của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện trong quá trình tổ chức triển
khai công tác THPL về XLVPHC;
b) Đề xuất UBND tỉnh kiến nghị cơ quan, cấp có
thẩm quyền xem xét, hướng dẫn; sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc đình chỉ thi hành
đối với các phản ánh, kiến nghị của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện để góp
phần hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao hiệu quả quản lý công tác THPL về
XLVPHC.
Điều 7. Phổ biến, tuyên
truyền pháp luật; hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về pháp luật XLVPHC
1. Căn cứ Kế hoạch quản lý công tác THPL về
XLVPHC của UBND tỉnh, Sở Tư pháp phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
xây dựng Kế hoạch tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ pháp luật về XLVPHC.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm nghiên cứu, biên soạn
đề cương, tài liệu để phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ công tác THPL về XLVPHC; hướng dẫn nghiệp vụ, hỗ trợ các cơ quan, đơn
vị có liên quan trong việc áp dụng các văn bản QPPL về XLVPHC.
3. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp
xã thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật bằng nhiều hình thức
phù hợp và tổ chức thi hành các quy định pháp luật về XLVPHC trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước, nhất là đối với các lĩnh vực thường xuyên xảy ra VPHC cho cán
bộ, công chức, viên chức và tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 8. Tham mưu giải quyết,
xử lý các vụ việc VPHC thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, cấp huyện, vụ
việc có tính chất phức tạp và kiểm tra, đôn đốc việc thi hành quyết định XLVPHC
1. Đối với các vụ việc VPHC thuộc thẩm quyền xử
phạt của Chủ tịch UBND tỉnh, cơ quan, đơn vị lập hồ sơ vụ việc VPHC ban đầu có
trách nhiệm hoàn chỉnh các hồ sơ theo quy định pháp luật và trong thời hạn quy
định tại Chỉ thị số 03/2013/CT-UBND ngày 30/12/2013 của UBND tỉnh Bình Thuận về
“Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và hiệu quả công tác xử lý vi phạm hành
chính trên địa bàn tỉnh Bình Thuận” phải kịp thời chuyển toàn bộ hồ sơ đến Chủ
tịch UBND tỉnh (thông qua Văn phòng UBND tỉnh) để xem xét, xử lý theo quy định.
2. Đối với các vụ việc VPHC có tính chất
phức tạp, khi được Chủ tịch UBND tỉnh giao, Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, rà soát toàn bộ hồ sơ vụ việc và
có văn bản đề xuất, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, xử lý theo quy định
pháp luật.
3. Đối với các vụ việc VPHC có tính chất
phức tạp thuộc thẩm quyền của thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp
huyện còn có những quan điểm chưa thống nhất thì tùy từng trường hợp các cơ
quan, đơn vị có thể gửi văn bản (kèm toàn bộ hồ sơ vụ việc liên quan) đến Sở Tư
pháp để hỏi ý kiến trước khi quyết định xử phạt hoặc tổ chức họp để lấy ý kiến
của ngành, Sở Tư pháp trước khi quyết định xử phạt (gửi Giấy mời họp kèm toàn bộ
hồ sơ vụ việc trước 03 ngày, tính từ ngày tổ chức cuộc họp). Trong thời hạn 07
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của các cơ quan, đơn vị và hồ sơ vụ
việc kèm theo, Sở Tư pháp phải có văn bản trả lời cho các cơ quan, đơn vị gửi
văn bản hỏi lấy ý kiến. Trường hợp tổ chức họp để lấy ý kiến thì thời hạn các
cơ quan liên quan tham gia ý kiến do cơ quan chủ trì tổ chức họp đề nghị phù hợp
với diễn biến tiến trình đang xử lý vụ việc.
4. Các cơ quan, đơn vị được giao tổ chức thi
hành quyết định XLVPHC có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thi
hành của các cá nhân, tổ chức bị XLVPHC đồng thời gửi văn bản báo cáo kết quả
thi hành quyết định XLVPHC đến Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
Điều 9. Công bố công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng việc xử phạt VPHC đối với cá nhân, tổ
chức
1. Việc thực hiện công bố công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng việc xử phạt VPHC đối với cá nhân, tổ chức chỉ
được thực hiện đối với các trường hợp theo quy định tại Khoản 1, Điều 72 Luật
XLVPHC.
2. Nội dung, trình tự, thủ tục công bố công khai
được thực hiện theo quy định của Luật XLVPHC và các văn bản QPPL quy định chi
tiết thi hành Luật.
3. Đối với các vụ việc do Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định xử phạt thuộc trường hợp phải công bố công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng thì trước khi thực hiện việc công bố công khai phải gửi đến Sở Tư
pháp để kiểm tra, theo dõi.
Điều 10. Phối hợp kiểm
tra, thanh tra việc THPL về XLVPHC
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tham mưu, đề xuất
Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định việc kiểm tra
công tác THPL về XLVPHC trên địa bàn tỉnh, địa bàn cấp huyện đối với các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
2. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện có trách
nhiệm tổ chức kiểm tra việc THPL về XLVPHC theo phạm vi lĩnh vực, địa bàn quản
lý; cử cán bộ, công chức tham gia đoàn kiểm tra liên ngành tình hình THPL về
XLVPHC theo đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền.
3. Khi có kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức,
báo chí liên quan đến việc XLVPHC gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích
hợp pháp của cá nhân, tổ chức; giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện có liên quan tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành
quyết định thành lập Đoàn Thanh tra liên ngành tiến hành thanh tra công tác
THPL về XLVPHC đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan theo
quy định pháp luật.
4. Nội dung, căn cứ, phương thức, thẩm quyền quyết
định kiểm tra, thanh tra việc THPL về XLVPHC được thực hiện theo quy định của
Luật Xử lý VPHC và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 11. Tham mưu giải
quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về XLVPHC
1. Trong trường hợp XLVPHC có phát sinh khiếu nại,
tố cáo hoặc khởi kiện thì cơ quan, đơn vị tham mưu việc XLVPHC có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan liên quan giúp người có thẩm quyền XLVPHC thụ lý giải
quyết việc khiếu nại, tố cáo theo quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo; chuẩn
bị, tham mưu nội dung để người có thẩm quyền XLVPHC tham gia việc tranh tụng
theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
2. Đối với các vụ việc có tính phức tạp; việc xử
lý, giải quyết kéo dài; gây bức xúc cho người dân; ảnh hưởng lớn đến an ninh trật
tự, an toàn xã hội; để đảm bảo việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
đúng theo quy định pháp luật, cơ quan được giao tham mưu việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo phải chủ động phối hợp với các ngành liên quan tổ chức họp để lấy ý
kiến của ngành, cơ quan chuyên môn của tỉnh hoặc có văn bản tham khảo ý kiến của
ngành chuyên môn Trung ương; trong trường hợp cần thiết có thể tham khảo thêm ý
kiến của Tòa án nhân dân.
Điều 12. Xây dựng, quản
lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia (CSDLQG) về XLVPHC
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu giúp UBND
tỉnh trong việc xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng CSDLQG về XLVPHC của tỉnh
và tích hợp vào CSDLQG về XLVPHC tại Bộ Tư pháp.
2. Việc xây dựng, quản lý, khai thác và
sử dụng CSDLQG về XLVPHC trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo các quy định của
Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30/3/2016 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu
quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp và văn bản
chỉ đạo của UBND tỉnh.
Điều 13. Thống kê, báo
cáo công tác THPL về XLVPHC
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện thực hiện công tác thống kê, báo cáo về XLVPHC theo quy định
pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
2. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
có trách nhiệm gửi số liệu thống kê và nội dung báo cáo công tác XLVPHC về Sở
Tư pháp theo quy định tại Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 01/02/2016 của Chủ tịch
UBND tỉnh Bình Thuận về việc thực hiện chế độ báo cáo trong quản lý công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
3. Nội dung, thời hạn gửi báo cáo và thời điểm lấy
số liệu báo cáo:
a) Nội dung báo cáo công tác THPL về XLVPHC gồm
báo cáo về tình hình xử phạt VPHC và báo cáo về tình hình áp dụng các biện pháp
xử lý hành chính định kỳ hoặc đột xuất;
b) Thời hạn gửi báo cáo và thời điểm lấy
số liệu báo cáo được thực hiện theo quy định tại Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày
01/02/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Đối với báo cáo đột xuất thì nội dung, thời
gian gửi báo cáo được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
4. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh phối hợp cung cấp
thông tin tình hình, số liệu xử phạt VPHC và các quyết định áp dụng biện pháp xử
lý hành chính thuộc thẩm quyền của TAND tỉnh và cấp huyện để Sở Tư pháp tổng hợp
báo cáo cho UBND tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định tại Khoản 4, Điều 17 Luật Xử
lý VPHC.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Sở Tư pháp
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Chủ động xây dựng Chương trình, Kế hoạch phối
hợp liên ngành trong quản lý công tác THPL về XLVPHC trên địa bàn tỉnh.
3. Theo dõi, đôn đốc, đánh giá công tác phối hợp
theo Quy chế này để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước công tác THPL về
XLVPHC trên địa bàn tỉnh.
4. Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành và UBND
cấp huyện, cấp xã thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
5. Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách,
đảm bảo kinh phí cho công tác THPL về XLVPHC hằng năm trình UBND tỉnh quyết định
phân bổ kinh phí cho Sở Tư pháp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định
pháp luật.
6. Định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu
của cơ quan cấp trên thống kê, tổng hợp báo cáo về công tác THPL về XLVPHC,
trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.
Điều 15. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan
có liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác THPL về XLVPHC
theo vị trí việc làm quy định tại Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng tổ chức bộ máy,
biên chế triển khai thực hiện quản lý thống nhất công tác thi hành pháp luật xử
lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan
tư pháp địa phương”; Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22
tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ “Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh” và Quyết định số 2138/QĐ-UBND ngày 24/6/2014 của
Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận phê duyệt Đề án “Xây dựng tổ chức bộ máy, biên
chế triển khai thực hiện quản lý thống nhất công tác thi hành pháp luật xử lý
vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Thuận”.
Điều 16. Sở Tài chính
Hằng năm, trên cơ sở dự toán kinh phí của Sở Tư
pháp xây dựng, căn cứ khả năng cân đối ngân sách nhà nước của tỉnh, Sở Tài
chính tham mưu UBND tỉnh bố trí, cấp kinh phí thực hiện quản lý công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định
pháp luật.
Điều 17. Các sở, ban,
ngành
Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan có liên
quan triển khai thực hiện quản lý công tác THPL về XLVPHC theo quy định pháp luật
và Kế hoạch hằng năm của UBND tỉnh.
Điều 18. UBND cấp huyện,
cấp xã
1. Hàng năm xây dựng Kế hoạch quản lý công tác
THPL về XLVPHC để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 17 Luật Xử lý
vi phạm hành chính, các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành và Kế hoạch hằng
năm của UBND tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan có
liên quan triển khai thực hiện quản lý công tác THPL về XLVPHC theo quy định
pháp luật và Kế hoạch hằng năm của UBND tỉnh.
3. Bảo đảm đủ nhân sự tại Phòng Tư pháp, công chức
Tư pháp - Hộ tịch cấp xã để thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác THPL về XLVPHC
trên địa bàn cấp huyện, cấp xã.
4. Bố trí ngân sách đảm bảo kinh phí cho hoạt động
quản lý công tác THPL về XLVPHC thuộc phạm vi, thẩm quyền của cấp huyện, cấp
xã.
Điều 19. Phối hợp giám
sát công tác THPL về XLVPHC
Đề nghị Hội đồng nhân dân các cấp, Đại biểu Quốc
hội, Đại biểu HĐND các cấp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức
thành viên trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp
giám sát công tác THPL về XLVPHC trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 19 Luật
XLVPHC.
Điều 20. Khen thưởng và xử lý vi phạm trong
thực hiện công tác THPL về XLVPHC
1. Cá nhân, cơ quan, đơn vị thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ được giao trong quá trình thực hiện công tác THPL về XLVPHC được
biểu dương, khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Cá nhân, cơ quan, đơn vị không thực hiện, thực
hiện không đúng theo Quy chế này, đùn đẩy trách nhiệm, không phối hợp hoặc phối
hợp không nghiêm túc với các cá nhân, cơ quan, đơn vị khác hoặc vi phạm những
quy định bị nghiêm cấm trong Luật XLVPHC thì cá nhân, người đứng đầu cơ quan,
đơn vị đó phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh. Tùy theo mức độ vi phạm, hậu
quả xảy ra sẽ bị xử lý kiểm điểm trách nhiệm hoặc bị xử lý vi phạm theo quy định
pháp luật.
Điều 21. Trách nhiệm thực
hiện và việc sửa đổi, bổ sung Quy chế
1. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị theo trách
nhiệm được phân công, tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này và
các văn bản pháp luật về XLVPHC tại cơ quan, đơn vị mình.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc, các Sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện, cấp xã phản ánh
về Sở Tư pháp để báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.