ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2023/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 08
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN MỘT CỬA CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng
4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng
12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng
11 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một
số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính
phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05 tháng
4 năm 2023 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quy định một số nội
dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành
chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh tại Tờ trình số 2213/TTr-VPUBND ngày 04 tháng 12 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan trung ương được tổ chức theo hệ
thống ngành dọc tại địa phương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
18 tháng 12 năm 2023./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Cục Kiểm soát TTHC-VPCP;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - BTP (để kiểm tra);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh;
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Các cơ quan, tổ chức ngành dọc;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Đồng Khởi, Đài PT&TH Bến Tre;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Các phòng, ban, đơn vị thuộc VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TNBV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN MỘT CỬA CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Kèm theo Quyết định số 45/2023/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về:
1. Tổ chức và hoạt động của Bộ phận Một cửa (tên gọi
chung của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính và
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bến Tre).
2. Quy trình thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính của Bộ phận Một cửa các cấp trên
địa bàn tỉnh.
3 . Thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh.
4. Quyền hạn và nhiệm vụ của cán bộ, công chức,
viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh.
5. Các nội dung khác về thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính không quy định trong Quy chế
này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4
năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính; Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23
tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi
hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của
chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính; Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quy định một số nội dung và biện pháp thi hành
trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử và các quy định khác có liên quan của pháp
luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Các cơ quan trung ương được tổ chức theo hệ thống
ngành dọc tại địa phương có đưa thủ tục hành chính ra thực hiện tại Bộ phận Một
cửa các cấp trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây viết
tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
4. Các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
5. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau
đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã).
6. Cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang
có liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông trên địa bàn tỉnh.
7. Các tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục
hành chính.
8. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công
ích, doanh nghiệp, cá nhân được thuê hoặc được ủy quyền thực hiện thủ tục hành
chính theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính
Việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân tại các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh phải tuân thủ đầy đủ các quy định tại Điều 4 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ và các nguyên tắc cụ thể
sau đây:
1. Lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân là thước đo
chất lượng và hiệu quả phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan có
thẩm quyền.
2. Việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức,
cá nhân theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông được quản lý tập trung, thống
nhất.
3. Giải quyết thủ tục hành chính kịp thời, nhanh
chóng, thuận tiện, đúng pháp luật, công bằng, bình đẳng, khách quan, công khai,
minh bạch và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có thẩm quyền.
4. Quá trình giải quyết thủ tục hành chính được đôn
đốc, kiểm tra, theo dõi, giám sát, đánh giá bằng các phương thức khác nhau trên
cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và có sự tham gia của tổ chức, cá
nhân.
5. Không làm phát sinh chi phí thực hiện thủ tục
hành chính cho tổ chức, cá nhân ngoài quy định của pháp luật.
6. Cán bộ, công chức, viên chức và các cơ quan có
thẩm quyền thực hiện trách nhiệm giải trình về thực thi công vụ trong giải quyết
thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
7. Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và
các điều ước quốc tế có liên quan đến thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
8. Niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị theo quyết định
của Bộ, ngành Trung ương hoặc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã công bố và
đang có hiệu lực thi hành.
9. Việc hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện theo đúng Quy chế này
và các quy định khác có liên quan của pháp luật hiện hành.
10. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận
Một cửa cấp huyện, Bộ phận Một cửa cấp xã là đầu mối trong việc thực hiện tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo Quy chế này.
11. Các cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục
hành chính chịu sự hướng dẫn trực tiếp về hoạt động giải quyết thủ tục hành
chính của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và giám sát, kiểm tra, thanh tra của
cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
BỘ PHẬN MỘT CỬA
Điều 4. Tổ chức của Bộ phận Một
cửa
1. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh là đơn vị
hành chính đặc thù thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, có con dấu và tài khoản
riêng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Cơ sở vật chất, trụ sở, trang
thiết bị, máy móc, kỹ thuật của Trung tâm Phục vụ hành chính công, tỉnh do Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm và quản lý.
2. Bộ phận Một cửa cấp huyện thuộc Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện bảo đảm và quản lý trụ sở, trang thiết bị, máy móc, phần mềm
ứng dụng, hệ thống mạng.
3. Bộ phận Một cửa cấp xã thuộc Ủy ban nhân dân cấp
xã quản lý, bảo đảm về cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy vi tính, hệ thống mạng
để thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
4. Đối với các trang thiết bị, máy móc kỹ thuật
chuyên ngành, có tính đặc thù của cơ quan nào thì cơ quan đó phải trao đổi, thống
nhất với cơ quan trực tiếp quản lý Bộ phận Một cửa để bố trí và quản lý cho phù
hợp.
5. Đối với một số thủ tục hành chính đặc thù được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý không đưa vào tiếp nhận và trả kết quả tại
Bộ phận Một cửa các cấp thì việc tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện tại
Văn phòng cơ quan, đơn vị đó.
6. Người đứng đầu cơ quan trung ương được tổ chức
theo hệ thống ngành dọc tại địa phương phối hợp bố trí cán bộ, công chức, viên
chức đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Một cửa cấp huyện, Bộ
phận Một cửa cấp xã để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính đối với những
thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ quy định được tiếp nhận và trả kết quả
tại Bộ phận Một cửa các cấp.
7. Căn cứ việc triển khai số hóa hồ sơ, kết nối,
chia sẻ, liên thông dữ liệu của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính tỉnh với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của các bộ,
ngành và Cổng Dịch vụ công quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mở
rộng phạm vi tiếp nhận thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành
chính tại Bộ phận Một cửa các cấp thuộc phạm vi quản lý phù hợp với tình hình
thực tiễn trên địa bàn tỉnh.
8. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được giao nhiệm vụ
tổng hợp theo dõi, giám sát, đôn đốc việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh thông qua Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh.
Điều 5. Bố trí trang thiết bị của
Bộ phận Một cửa
1. Tại Bộ phận Một cửa
a) Bố trí khu vực cung cấp thông tin, thủ tục hành
chính; khu vực tiếp nhận và trả kết quả được chia thành từng quầy tương ứng với
một hoặc một số lĩnh vực khác nhau, trong đó căn cứ vào quy mô, diện tích có thể
tổ chức quầy hướng dẫn hoặc quầy dành riêng cho người cao tuổi, phụ nữ mang
thai, người khuyết tật.
b) Bố trí đủ ghế ngồi chờ, bàn để viết, máy tính có
kết nối mạng dành cho tổ chức, cá nhân đến giao dịch, thực hiện dịch vụ công trực
tuyến.
c) Lắp đặt camera theo dõi toàn bộ khu vực làm việc
của Bộ phận Một cửa có kết nối với cơ quan nhà nước cấp trên và trong toàn hệ
thống.
d) Bố trí khu vực đặt các trang thiết bị: Máy lấy số
xếp hàng tự động kết nối tới Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính;
các màn hình cảm ứng phục vụ tổ chức, cá nhân tra cứu thông tin, thủ tục hành
chính, tra cứu kết quả giải quyết thủ tục hành chính, đánh giá mức độ hài lòng;
thiết bị phục vụ số hóa hồ sơ, tài liệu và bố trí khu vực cung cấp dịch vụ theo
quy định.
đ) Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết về pháp
lý, thanh toán phí, lệ phí, nộp thuế, phiên dịch tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc
(nếu cần), sao chụp, in ấn tài liệu và các dịch vụ cần thiết khác khi tổ chức,
cá nhân có nhu cầu theo mức giá dịch vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e) Khuyến khích việc tích hợp các dịch vụ tiện ích
để bổ trợ, phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân khi đến giao dịch tại Bộ phận Một
cửa.
2. Căn cứ tình hình thực tế và năng lực của doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
thực hiện cơ chế giao doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đảm nhận
một hoặc một số công việc trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ,
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định pháp luật về đấu thầu.
Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích có trách nhiệm bố trí người
làm việc tại Bộ phận Một cửa đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ khi được giao đảm
nhận một hoặc một số công việc trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ
sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định pháp luật. Trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ tại Bộ phận Một cửa, nhân viên của doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phải tuân thủ và thực hiện đầy đủ trách nhiệm,
các nội dung công việc thuộc phạm vi được giao theo quy định tại Quy chế này.
Điều 6. Chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của Bộ phận Một cửa
1. Chức năng
Bộ phận Một cửa có chức năng làm đầu mối để thực hiện
việc hướng dẫn, số hóa, tiếp nhận, giám sát, đôn đốc và trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức theo Quy chế do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Nhiệm vụ
a) Công khai đầy đủ, kịp thời bằng phương tiện điện
tử hoặc bằng văn bản danh mục thủ tục hành chính được thực hiện tại Bộ phận Một
cửa; các nội dung thủ tục hành chính được công khai theo quy định của pháp luật
về kiểm soát thủ tục hành chính; hỗ trợ những trường hợp không có khả năng tiếp
cận thủ tục hành chính được công khai bằng phương tiện điện tử.
b) Hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính; tiếp nhận,
số hóa hồ sơ thủ tục hành chính; giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết thủ tục
hành chính; trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; theo dõi, giám sát, đánh
giá việc giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức,
cá nhân; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định.
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để giải
quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân đối với trường hợp thủ tục
hành chính yêu cầu giải quyết ngay trong ngày hoặc các thủ tục hành chính được
giao hoặc ủy quyền cho công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa giải quyết; hỗ
trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
d) Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền và các cơ
quan khác có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận
và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông.
đ) Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm
quyền xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân đối với
công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền liên quan đến việc hướng dẫn, tiếp
nhận, giải quyết, chuyển hồ sơ giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính; chuyển ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền về các phản ánh,
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ chức, cá nhân.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
3. Quyền hạn
a) Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền và cơ quan,
đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính.
b) Từ chối tiếp nhận các hồ sơ chưa đúng quy định;
chủ trì theo dõi, giám sát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc giải
quyết thủ tục hành chính theo đúng quy trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền thông tin về việc tiếp nhận và tiến độ giải
quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; đôn đốc các cơ quan, đơn vị tham
gia Bộ phận Một cửa xử lý hồ sơ đến hoặc quá thời hạn giải quyết.
c) Theo dõi, đôn đốc, nhận xét, đánh giá công chức,
viên chức do các cơ quan có thẩm quyền cử đến công tác tại Bộ phận Một cửa về
việc chấp hành thời gian lao động, các quy định của pháp luật về chế độ công vụ,
quy chế văn hóa công sở, nội quy của cơ quan.
d) Đề xuất việc đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng
phục vụ, thực hiện công vụ đúng thời hạn, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân; tổ
chức hoặc phối hợp tổ chức thông tin, tuyên truyền về việc thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
đ) Đề xuất cấp có thẩm quyền nâng cấp cơ sở vật chất,
cơ sở hạ tầng thông tin và phần mềm ứng dụng của cổng dịch vụ công, Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính; tham gia bảo đảm an toàn thông tin
trong quá trình khai thác, sử dụng các hệ thống này.
e) Thực hiện các quyền hạn khác được giao theo quy
định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm của người đứng
đầu Bộ phận Một cửa
1. Trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền về toàn bộ hoạt động của Bộ phận Một cửa.
Được thừa lệnh người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
ký các văn bản đôn đốc các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan đến giải quyết
thủ tục hành chính để bảo đảm việc giải quyết theo đúng quy định; báo cáo, đề
xuất với người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền biện pháp xử lý đối với những trường
hợp giải quyết thủ tục hành chính không bảo đảm thời gian và chất lượng theo
quy định.
2. Định kỳ 03 tháng hoặc đột xuất, người đứng đầu Bộ
phận Một cửa làm việc với các cơ quan có thẩm quyền có thủ tục hành chính được
tiếp nhận và giải quyết tại Bộ phận Một cửa cấp đó để trao đổi về việc quản lý,
điều hành, thực hiện nhiệm vụ và tình hình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục
hành chính của các cơ quan chuyên môn tại Bộ phận Một cửa.
3. Quản lý thời gian làm việc, tiến độ xử lý công
việc được giao, thái độ, tác phong, cư xử của công chức, viên chức được cử đến
làm việc tại Bộ phận một cửa và hàng tháng thông báo cho cơ quan công chức,
viên chức biết; từ chối tiếp nhận hoặc chủ động đề xuất với cơ quan cử người
thay công chức, viên chức vi phạm kỷ luật lao động, có thái độ, tác phong, cư xử
không đúng quy chế văn hóa công sở, năng lực chuyên môn không đáp ứng được nhiệm
vụ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác.
4. Giao nhiệm vụ cho cấp phó, công chức, viên chức,
người lao động phù hợp với năng lực và chuyên môn nghiệp vụ; kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện nhiệm vụ đã giao và thực hiện công tác thông tin, báo cáo theo
quy định.
5. Phối hợp với cơ quan, đơn vị cử công chức, viên
chức xem xét, xử lý hành vi vi phạm của công chức, viên chức và công khai kết
quả xử lý cho tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đối với
hành vi vi phạm của công chức, viên chức được biết.
6. Chủ động đề nghị người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền cử công chức, viên chức đến Bộ phận Một cửa để kịp thời tăng, giảm công
chức, viên chức khi số lượng tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính
có biến động tăng, giảm rõ rệt hoặc quá ít hoặc trường hợp công chức, viên chức
được vắng mặt, được nghỉ theo quy định.
7. Công khai tại trụ sở và trên trang tin điện tử của
Bộ phận Một cửa về họ, tên, chức danh, số điện thoại của người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu Bộ phận Một cửa; họ, tên, chức danh, lĩnh vực công tác,
số điện thoại của công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Bộ phận Một cửa.
8. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ
quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp, luật của tổ chức, cá nhân, công
chức, viên chức xảy ra tại Bộ phận Một cửa.
9. Tổ chức bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm
an ninh, an toàn cho công chức, viên chức, người lao động, tổ chức, cá nhân đến
thực hiện thủ tục hành chính tại trụ sở Bộ phận Một cửa.
10. Quản lý, trình cấp có thẩm quyền về việc mua sắm,
thuê, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế, bổ sung, thanh lý tài sản, cơ sở
vật chất, kỹ thuật tại Bộ phận Một cửa theo đúng quy định của pháp luật; bố trí
khoa học, hợp lý các khu vực cung cấp thông tin, giải quyết thủ tục hành chính,
trang thiết bị phục vụ tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính.
Điều 8. Người làm việc tại Bộ
phận Một cửa
1. Tại cấp tỉnh
a) Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh gồm Giám
đốc là lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và không quá 02 Phó Giám đốc là
02 lãnh đạo cấp phòng thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí công chức,
viên chức quản lý, vận hành trụ sở, trang thiết bị máy móc, hệ thống mạng của
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, tham mưu xây dựng, quản lý, vận hành và
khai thác Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh và kết nối với
Cổng Dịch vụ công quốc gia.
c) Các sở, ban, ngành tỉnh cử công chức, viên chức
đến làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh bao gồm nhân sự chính
thức và nhân sự dự phòng. Căn cứ danh sách nhân sự chính thức, nhân sự dự phòng
của các sở, ban, ngành tỉnh cử đến làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
2. Tại cấp huyện
a) Người đứng đầu Bộ phận Một cửa cấp huyện là lãnh
đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện và là đầu mối theo
dõi công tác kiểm soát thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện cử công chức, viên chức quản lý, vận hành trụ sở, trang thiết bị, máy
móc, phần mềm ứng dụng, hệ thống mạng của Bộ phận Một cửa cấp huyện và thực hiện
các nhiệm vụ khác theo sự phân công của người đứng đầu Bộ phận Một cửa cấp huyện.
c) Phòng, ban chuyên môn cấp huyện xây dựng phương
án nhân sự gửi Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp
danh sách nhân sự cử đến làm việc tại Bộ phận Một cửa, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt.
3. Tại cấp xã
a) Bộ phận Một cửa cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã chỉ đạo, phụ trách. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã quyết định phân công một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đến làm
việc trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ủy ban nhân dân cấp xã để điều hành và
ký duyệt tại chỗ tất cả các kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân,
tổ chức.
b) Công chức làm việc tại Bộ phận Một cửa của Ủy
ban nhân dân cấp xã là công chức thuộc các chức danh công chức cấp xã quy định
tại Luật Cán bộ, công chức do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công căn cứ
vào tình hình cụ thể tại địa phương.
4. Tiêu chuẩn
Người được cử đến làm việc tại Trung tâm Phục vụ
hành chính công tỉnh, Bộ phận Một cửa cấp huyện phải đáp ứng các tiêu chuẩn
sau:
a) Đủ tiêu chuẩn chung về phẩm chất theo quy định của
pháp luật về công chức, viên chức, lực lượng vũ trang.
b) Đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc
tương đương trở lên; có thâm niên công tác tối thiểu 03 năm trong ngành, lĩnh vực
được phân công và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ.
c) Có phẩm chất, đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm
cao trong thi hành nhiệm vụ được giao.
d) Có tác phong, thái độ giao tiếp, cư xử lịch sự,
hòa nhã, cởi mở, thân thiện chuẩn mực, đúng quy chế văn hóa công sở.
5. Trách nhiệm
a) Phải tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá
nhân thực hiện thủ tục hành chính.
b) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục
hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác; trường hợp phải yêu cầu sửa đổi, bổ sung
hồ sơ, chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung một lần.
c) Tiếp nhận, số hóa, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ,
theo dõi việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo quy định;
cập nhật hồ sơ đã tiếp nhận vào phần mềm quản lý và cấp mã số hồ sơ thủ tục
hành chính cho tổ chức, cá nhân.
d) Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến cải tiến việc
giải quyết thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan, người
có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về
thủ tục hành chính trái pháp luật, không khả thi hoặc không phù hợp với tình
hình thực tế tại địa phương.
đ) Mặc đồng phục hoặc trang phục ngành theo quy định,
đeo Thẻ công chức, viên chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
e) Sinh hoạt chuyên môn, đảng, đoàn thể, bình xét
thi đua, khen thưởng, kỷ luật tại cơ quan đã cử đến Bộ phận Một cửa.
g) Cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang
được cử làm việc tại Bộ phận Một cửa có trách nhiệm gìn giữ, bảo quản tài sản
chung và thực hành tiết kiệm trong việc sử dụng trang thiết bị, máy móc tại Bộ
phận Một cửa.
h) Thực hiện các quy định của pháp luật có liên
quan.
6. Quyền lợi
Được tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, công nghệ
thông tin và văn hóa ứng xử, giao tiếp với tổ chức, cá nhân; được tham gia các
khóa học lý luận chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học và các lĩnh vực
khác ở trong nước, nước ngoài theo quy định của pháp luật; được nghỉ bù (nếu
làm việc -thêm giờ, làm vào ngày nghỉ, ngày Lễ, Tết); nhận lương, phụ cấp, bồi
dưỡng và chế độ, chính sách khác (nếu có) tại cơ quan đã cử đến Bộ phận Một cửa
và các chế độ chính sách quy định tại Điều 11 của Quy chế này.
7. Thời hạn làm việc của công chức, viên chức được
cử đến Bộ phận Một cửa: Các cơ quan, đơn vị cử công chức, viên chức đến thực hiện
nhiệm vụ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Một cửa cấp huyện
tối thiểu 12 tháng và tối đa 24 tháng mỗi đợt, trừ trường hợp tăng, giảm, thay
thế công chức, viên chức Bộ phận Một cửa theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy
chế này.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan
có thẩm quyền cử công chức, viên chức
1. Cử công chức, viên chức đáp ứng tiêu chuẩn, thời
hạn cử đến làm việc tại Bộ phận Một cửa theo quy định tại khoản 4, khoản 7 Điều
8 Quy chế này.
2. Có phương án bố trí dự phòng ít nhất 01 công chức,
viên chức không chuyên trách để kịp thời thay thế công chức, viên chức làm việc
tại Bộ phận Một cửa trong các trường hợp người đó nghỉ phép, nghỉ bù, nghỉ ốm,
nghỉ việc riêng, đi học, đi công tác để không làm gián đoạn việc tiếp nhận và
trả hồ sơ cho tổ chức, cá nhân; kịp thời tăng, giảm số lượng hoặc tạm thời rút
công chức từ Bộ phận Một cửa khi số lượng tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục
hành chính tăng, giảm hoặc quá ít (nếu tạm thời rút công chức về thì phải trao
đổi với Bộ phận Một cửa để có biện pháp xử lý khi có tổ chức, cá nhân đến nộp hồ
sơ, trả kết quả giải quyết). Trường hợp công chức, viên chức không hoàn thành
nhiệm vụ hoặc có mức độ hài lòng thấp thì cử công chức, viên chức khác thay thế.
3. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công chức, viên chức
tiếp nhận, thẩm định hoặc phối hợp thẩm định hồ sơ có liên quan; chuyển cơ quan
có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính liên thông; phê duyệt hoặc trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ thủ tục hành chính và trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính cho tổ chức, cá nhân tại Bộ phận Một cửa.
4. Phối hợp tham mưu xây dựng quy trình nội bộ giải
quyết các thủ tục hành chính chi tiết, rõ ràng, thời gian giải quyết, các bước
thực hiện bảo đảm thời gian giải quyết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Giao nhiệm vụ cho công chức, viên chức thường
xuyên kiểm tra, cập nhật tiến độ xử lý từng hồ sơ trên Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính; tỉnh để giải quyết thủ tục hành chính theo quy định.
6. Chủ động thông báo bằng văn bản đến Bộ phận Một
cửa về lý do chậm giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính kèm theo văn bản xin lỗi
tổ chức, cá nhân và hẹn lại thời gian trả kết quả.
7. Thông báo, cập nhật kịp thời những thay đổi của
các thủ tục hành chính được công khai bằng văn bản hoặc bằng điện tử tại Bộ phận
Một cửa.
8. Cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến lĩnh vực
công tác, bảo đảm đủ các quyền lợi của công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận
Một cửa.
9. Chủ động phối hợp với Bộ phận Một cửa quản lý
công chức, viên chức được cử đến Bộ phận Một cửa công tác; phối hợp đánh giá,
nhận xét công chức, viên chức về quá trình công tác tại Bộ phận Một cửa theo
quy định.
10. Hàng quý, quyết toán phí, lệ phí thực hiện thủ
tục hành chính với Bộ phận Một cửa được thu tại Bộ phận Một cửa (nếu có).
Điều 10. Thời gian làm việc tại
Bộ phận Một cửa
Bộ phận Một cửa các cấp làm việc từ thứ Hai đến thứ
Sáu hàng tuần (Buổi sáng làm việc từ 07 giờ đến 11 giờ, buổi chiều làm việc từ
13 giờ đến 17 giờ), trừ các ngày nghỉ theo quy định.
Điều 11. Chế độ, chính sách đối
với công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa
1. Chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức làm
việc tại Bộ phận Một cửa thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Căn cứ vào tình hình cụ thể và ngân sách của địa
phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xem xét, quyết định việc trang bị đồng
phục cho công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố kịp thời có giải pháp động viên, khích lệ đội
ngũ công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp dựa trên kết quả
đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân.
Chương III
QUY TRÌNH THỰC HIỆN CƠ
CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 12. Các biểu mẫu trong
quy trình giải quyết thủ tục hành chính
1. Các biểu mẫu trong quy trình giải quyết thủ tục hành
chính được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2018/TT-VPCP .
2. Đối với các thủ tục hành chính không đưa ra thực
hiện tại Bộ phận Một cửa hoặc thủ tục hành chính không cấu hình được quy trình
điện tử trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, Phiếu kiểm
soát quá trình được in kèm theo hồ sơ, người giao và người nhận phải ký và ghi
rõ họ tên.
Điều 13. Nộp hồ sơ, nhận kết
quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa
Tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn một trong các cách
thức sau đây để nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận
Một cửa các cấp.
1. Nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại Bộ phận
Một cửa.
2. Nộp hồ sơ và nhận kết quả thông qua dịch vụ bưu
chính công ích để được doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính công ích trực tiếp
đến tiếp nhận, trả kết quả hồ sơ tại nơi mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu.
3. Nộp hồ sơ trực tuyến trên cổng Dịch vụ công quốc
gia (truy cập vào địa chỉ: dichvucong.gov.vn) hoặc Hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh (truy cập vào địa chỉ: dichvucong.bentre.gov.vn).
4. Trong trường hợp thủ tục hành chính cho phép được
nộp hồ sơ qua thư điện tử, thì cơ quan, đơn vị tiếp nhận phải công bố hộp thư
công vụ của cơ quan, đơn vị và chỉ được nhận hồ sơ qua hộp thư này. Hồ sơ đầu
vào phải được cập nhật lên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh,
Kết quả được trả theo khoản 1, khoản 2 Điều này hoặc kết quả điện tử được trả
qua thư điện tử đúng địa chỉ hộp thư điện tử gửi hồ sơ thủ tục hành chính.
Điều 14. Quy định việc bổ sung
hồ sơ của cá nhân, tổ chức
Việc yêu cầu cá nhân, tổ chức bổ sung hồ sơ trong
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa được
quy định như sau:
1. Khi cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ giải quyết thủ tục
hành chính tại Bộ phận Một cửa hoặc qua dịch vụ công trực tuyến (Cổng Dịch vụ
công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh) hoặc qua
dịch Vụ bưu chính công ích mà còn thiếu hoặc không đúng thành phần hồ sơ so với
Quyết định công bố thủ tục hành chính đang có hiệu lực thi hành thì phải bổ
sung, hoàn thiện hồ sơ.
2. Công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa có
trách nhiệm viết Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo Mẫu số 02 ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và hướng dẫn cho cá nhân, tổ chức cụ
thể, đầy đủ một lần để tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ, chính xác.
3. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thủ tục
hành chính; công chức, viên chức có liên quan trong quá trình giải quyết thủ tục
hành chính không được tự ý đặt ra thêm thủ tục, hồ sơ, giấy tờ ngoài thành phần
hồ sơ đã công bố, đảm bảo chỉ nhận đúng, nhận đủ thành phần, số lượng hồ sơ
theo quy định.
Điều 15. Tiếp nhận hồ sơ thủ tục
hành chính
1. Đối với hồ sơ được nhận theo cách thức quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều 13 Quy chế này, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ
tại Bộ phận Một cửa phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ;
quét (scan) và lưu hồ sơ điện tử, cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh.
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định,
công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ và lập giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả
kết quả theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP cho cá
nhân, tổ chức.
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác
theo quy định, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn cá nhân, tổ
chức bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định và nêu rõ lý do trong phiếu yêu cầu
bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
c) Trường hợp từ chối nhận hồ sơ, công chức, viên
chức tiếp nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do trong phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết
hồ sơ theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP .
2. Đối với hồ sơ được nộp trực tuyến thông qua Cổng
Dịch vụ công quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh
quy định tại khoản 3 Điều 13 của Quy chế này, công chức, viên chức tiếp nhận hồ
sơ tại Bộ phận Một cửa xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ và
thông báo về việc tiếp nhận chính thức hoặc yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ
cho tổ chức, cá nhân không muộn hơn 08 (tám) giờ làm việc kể từ khi hệ thống tiếp
nhận.
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng hoặc
không thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định, công chức, viên chức tiếp nhận
phải có thông báo, nêu rõ nội dung, lý do và hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần để
tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ, chính xác hoặc gửi đúng đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết.
Việc thông báo được thực hiện thông qua chức năng gửi
thư điện tử, gửi tin nhắn, gọi điện thoại trực tiếp tới tổ chức, cá nhân.
b) Nếu hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầy đủ, hợp lệ
thì công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa tiếp nhận và chuyển cho cơ quan có
thẩm quyền để giải quyết theo quy định.
3. Mỗi hồ sơ thủ tục hành chính sau khi được tiếp
nhận sẽ được cấp một Mã số hồ sơ được ghi trong giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả
kết quả. Tổ chức, cá nhân sử dụng Mã số hồ sơ để tra cứu tình trạng giải quyết
thủ tục hành chính cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính tỉnh.
4. Trường hợp thủ tục hành chính có quy định phải
trả kết quả giải quyết ngay khi sau khi tiếp nhận, nếu hồ sơ đã đầy đủ, chính
xác, đủ điều kiện tiếp nhận, công chức, viên chức tiếp nhận không phải lập giấy
tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả, nhưng phải cập nhật tình hình, kết quả
giải quyết vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh; trường hợp
người nộp hồ sơ yêu cầu phải có Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì
công chức, viên chức cung cấp cho người nộp hồ sơ.
5. Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn,
tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông tại trụ sở Bộ phận Một cửa và tại cơ quan có thẩm
quyền không được yêu cầu cá nhân, tổ chức cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài
liệu điện tử hoặc đã được số hóa có giá trị pháp lý theo quy định pháp luật, được
kết nối, chia sẻ dữ liệu trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính, trừ trường hợp sử dụng cho mục đích xác minh, thẩm tra lại tính xác thực
của thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được số hoá.
6. Số hóa hồ sơ thủ tục hành chính
a) Kiểm tra, xác thực tài khoản số của cá nhân, tổ
chức thông qua số định danh cá nhân của công dân Việt Nam hoặc số hộ chiếu (hoặc
số giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế) của người nước ngoài và mã số của tổ chức
theo quy định. Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa có tài khoản số, công chức,
viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa hướng dẫn thực hiện hoặc tạo tài
khoản cho cá nhân, tổ chức trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh. Trường hợp ủy quyền giải quyết thủ tục
hành chính, tài khoản số được xác định theo số định danh của tổ chức, cá nhân ủy
quyền.
b) Thực hiện kiểm tra dữ liệu điện tử của các thành
phần hồ sơ thủ tục hành chính. Trường hợp thông tin, dữ liệu, hồ sơ, giấy tờ điện
tử có giá trị pháp lý của tổ chức, cá nhân đã được kết nối, chia sẻ giữa các cơ
sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin, Cổng Dịch
vụ công quốc gia với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh thì
tổ chức, cá nhân không phải khai lại thông tin hoặc nộp lại hồ sơ, giấy tờ, tài
liệu; công chức, viên chức một cửa kiểm tra và chuyển vào hồ sơ thủ tục hành
chính điện tử cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp khi tiếp nhận, phát hiện thông
tin trong hồ sơ, giấy tờ chưa có sự thống nhất với thông tin, dữ liệu, hồ sơ,
giấy tờ điện tử trong các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành
thì thực hiện tiếp nhận hồ sơ giấy; việc điều chỉnh, sửa đổi thông tin thực hiện
theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
c) Đối với thành phần hồ sơ là kết quả giải quyết
thủ tục hành chính hoặc phải số hóa theo quy định của pháp luật chuyên ngành mà
chưa có dữ liệu điện tử, công chức, viên chức một cửa thực hiện sao chụp, chuyển
thành tài liệu điện tử trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh
và chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, toàn vẹn, chính xác của các nội dung theo bản
giấy. Ký số vào tài liệu đã được số hóa theo quy định trước khi chuyển hồ sơ đến
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
Thành phần hồ sơ thực hiện số hóa và không thực hiện
số hóa đối với thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban,
ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện theo quyết định, của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công bố danh mục thủ tục hành chính có thành
phần hồ sơ thực hiện số hóa và không thực hiện số hóa trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Chuyển hồ sơ đến cơ
quan có thẩm quyền giải quyết
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính
theo quy định tại Điều 15 Quy chế này, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải
chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết như sau:
1. Chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử được tiếp nhận trực
tuyến của tổ chức, cá nhân hoặc hồ sơ giấy đã được số hóa đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh.
2. Chuyển ngay hồ sơ tiếp nhận trực tiếp trong ngày
làm việc hoặc chuyển vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với trường hợp tiếp
nhận sau 15 giờ hàng ngày.
3. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan có thẩm quyền khác, công chức, viên chức tiếp nhận chuyển hồ
sơ giấy và hồ sơ điện tử cho Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền đó trong
ngày làm việc hoặc đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận
sau 15 giờ hàng ngày để xử lý theo quy định.
Việc chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải
quyết nêu tại khoản 2, khoản 3 Điều này được thực hiện thông qua dịch vụ bưu
chính công ích hoặc các loại hình dịch vụ khác bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, an
toàn hồ sơ tài liệu.
Điều 17. Giải quyết thủ tục
hành chính
1. Sau khi nhận hồ sơ thủ tục hành chính, người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền phân công công chức, viên chức liên quan xử lý, kiểm
tra thông tin trên tài liệu điện tử mà Bộ phận một cửa chuyển đến và cập nhật thông
tin, dữ liệu điện tử trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh,
cơ sở dữ liệu, ký số của cơ quan, tổ chức vào bản sao y đối với thành phần hồ
sơ phải số hóa thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị.
Dữ liệu điện tử của giấy tờ phải có tối thiểu các
trường thông tin: Mã loại giấy tờ; số định danh của tổ chức, cá nhân, trường hợp
cá nhân không có số định danh cá nhân thì phải bổ sung họ tên, năm sinh, ngày cấp,
cơ quan cấp; tên giấy tờ; trích yếu nội dung chính của giấy tờ; thời hạn có hiệu
lực; phạm vi có hiệu lực (nếu có). Các thông tin, dữ liệu khác được thực hiện
theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Trường hợp thủ tục hành chính không quy định phải
thẩm tra, xác minh hồ sơ, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, công chức,
viên chức được giao xử lý hồ sơ thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định;
cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh;
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
3. Trường hợp có quy định phải thẩm tra, xác minh hồ
sơ
a) Công chức, viên chức được giao xử lý hồ sơ thẩm
tra, xác minh, trình cấp có thẩm quyền quyết định và cập nhật thông tin vào Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh.
b) Quá trình thẩm tra, xác minh phải được lập thành
hồ sơ; kết quả thẩm tra, xác minh và kết quả trả lời của cơ quan liên quan phải
được số hóa theo dữ liệu điện tử để lưu vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính tỉnh và lưu tại cơ quan giải quyết, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
Trường hợp cần có mặt tổ chức, cá nhân để thẩm tra,
xác minh hồ sơ thì phải cập nhật thông tin về thời gian, địa điểm, thành phần,
nội dung xác minh vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính tỉnh.
4. Đối với hồ sơ qua thẩm tra, thẩm định chưa đủ điều
kiện giải quyết, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính trả lại hồ
sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung theo mẫu
Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ
phận Một cửa. Thời gian thông báo trả lại hồ sơ không quá 03 ngày làm việc kể từ
ngày có kết quả thẩm tra, thẩm định, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có
quy định cụ thể về thời gian. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết
hồ sơ theo quy định. Thời hạn giải quyết được tính lại từ đầu sau khi nhận đủ hồ
sơ.
5. Trường hợp hồ sơ phải lấy ý kiến của các cơ
quan, đơn vị có liên quan
a) Cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết hồ sơ hoặc Bộ
phận Một cửa trong trường hợp được phân công hoặc ủy quyền, gửi thông báo điện
tử hoặc văn bản phối hợp xử lý đến các đơn vị có liên quan, trong đó nêu cụ thể
nội dung lấy ý kiến, thời hạn lấy ý kiến.
Quá trình lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có
liên quan phải được cập nhật thường xuyên, đầy đủ về nội dung, thời hạn, cơ quan
lấy ý kiến trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh.
b) Cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm
trả lời các nội dung được lấy kiến theo thời hạn lấy ý kiến và cập nhật nội
dung, kết quả tham gia ý kiến vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính tỉnh hoặc Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ. Trường hợp quá thời
hạn lấy ý kiến mà cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến chưa có văn bản giấy hoặc văn
bản điện tử trả lời thì cơ quan, đơn vị chủ trì thông báo cho người đứng đầu Bộ
phận Một cửa đã chuyển hồ sơ về việc chậm trễ để phối hợp xử lý.
6. Trường hợp hồ sơ thực hiện theo quy trình liên
thông giữa các cơ quan có thẩm quyền cùng cấp hành chính
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ giấy, Bộ phận
Một cửa xác định thứ tự các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, chuyển hồ sơ giấy
đến cơ quan có thẩm quyền chủ trì giải quyết. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm xử
lý, chuyển hồ sơ và kết quả giải quyết thuộc thẩm quyền (nếu có) đến cơ quan có
thẩm quyền tiếp theo, trong đó Phiếu chuyển xử lý phải nêu rõ nội dung công việc,
thời hạn giải quyết của từng cơ quan; cập nhật thông tin xử lý, thông tin chuyển
xử lý vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh.
Các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ, chuyển
kết quả và hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền tiếp theo, theo thứ tự Bộ phận Một cửa
xác định; cơ quan có thẩm quyền cuối cùng giải quyết xong thì chuyển kết quả và
hồ sơ kèm theo cho cơ quan có thẩm quyền chủ trì; cơ quan chủ trì chuyển kết quả
giải quyết thủ tục hành chính cho Bộ phận Một cửa để trả kết quả cho tổ chức,
cá nhân; cập nhật tình hình, kết quả xử lý hồ sơ liên thông vào Hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh.
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ điện tử, Bộ
phận Một cửa chuyển hồ sơ điện tử đến tất cả các cơ quan tham gia giải quyết,
trong đó ghi rõ cơ quan chủ trì, trách nhiệm, nội dung công việc, thời hạn trả
kết quả của từng cơ quan tham gia giải quyết. Cơ quan tham gia giải quyết hồ sơ
liên thông thực hiện xử lý theo thẩm quyền, trả kết quả giải quyết cho cơ quan
cần sử dụng kết quả giải quyết cho các bước tiếp theo và gửi cho Bộ phận Một cửa
để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân; cập nhật tình hình, kết quả xử lý hồ sơ
liên thông vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh.
7. Trường hợp hồ sơ thực hiện theo quy trình liên
thông giữa các cơ quan có thẩm quyền không cùng cấp hành chính.
a) Bộ phận Một cửa chuyển hồ sơ giấy đến cơ quan có
thẩm quyền cấp trên; chuyển thông tin về hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh cho Bộ phận Một cửa của cơ quan có
thẩm quyền cấp trên để giám sát, chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử cho cơ quan có thẩm
quyền xử lý theo quy định.
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp trên xử lý hồ sơ theo
quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều này; chuyển kết quả giải quyết cho Bộ phận
Một cửa nơi tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân để trả kết quả theo Giấy tiếp
nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
8. Các hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này
sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết
hồ sơ theo mẫu phiếu từ chối giải quyết hồ sơ để gửi cho tổ chức, cá nhân thông
qua Bộ phận Một cửa. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả của Hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn
giải quyết hồ sơ theo quy định.
9. Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết, trong thời hạn
chậm nhất 01 ngày trước ngày hết hạn, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết
hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho Bộ phận Một cửa và gửi văn bản xin lỗi tổ
chức, cá nhân, trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời gian đề nghị gia hạn trả kết
quả theo mẫu phiếu xin lỗi và hẹn ngày trả kết quả (Mẫu số 04 ban hành kèm theo
Thông tư số 01/2018/TT-VPCP). Việc hẹn lại ngày trả kết quả được thực hiện
không quá một lần.
Căn cứ thời gian hẹn ngày trả kết quả, công chức,
viên chức Bộ phận Một cửa điều chỉnh lại thời gian trả kết quả xử lý trên Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, đồng thời gửi thông báo đến tổ chức,
cá nhân qua thư điện tử, tin nhắn, điện thoại hoặc mạng xã hội được cấp có thẩm
quyền cho phép (nếu có).
10. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính trình cấp
có thẩm quyền ký số, phát hành theo quy định pháp luật về công tác văn thư để
trả bản giấy và bản điện tử cho tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp thủ tục hành
chính chỉ quy định cung cấp bản kết quả giải quyết điện tử hoặc tổ chức, cá
nhân đề nghị chỉ cung cấp bản kết quả giải quyết điện tử.
Khi có kết quả giải quyết thủ tục hành chính thành
công, các hồ sơ, giấy tờ được số hóa, có giá trị pháp lý trong quá trình tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính được sử dụng trong thực hiện các thủ tục
hành chính khác của tổ chức, cá nhân.
Điều 18. Trả hồ sơ, kết quả giải
quyết thủ tục hành chính
1. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính gửi trả
cho tổ chức, cá nhân phải bảo đảm đầy đủ theo quy định mà cơ quan có thẩm quyền
trả cho tổ chức, cá nhân sau khi giải quyết xong thủ tục hành chính.
2. Trường hợp hồ sơ có bản chính hoặc bản gốc đã tiếp
nhận để sao chụp, đối chiếu, xác nhận tính xác thực thì cơ quan có thẩm quyền
phải chuyển trả bản chính hoặc bản gốc đó cho tổ chức, cá nhân; thời điểm trả
theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Tổ chức, cá nhân nhận kết quả giải quyết thủ tục
hành chính theo thời gian, địa điểm ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết
quả; trường hợp đăng ký nhận kết quả trực tuyến thì thông qua Cổng Dịch vụ công
quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh.
4. Khuyến khích việc trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính trước thời hạn quy định. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính trước thời hạn quy định phải được công chức, viên chức Bộ phận Một cửa
thông báo cho tổ chức, cá nhân biết trước qua tin nhắn, thư điện tử, điện thoại
hoặc qua mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép.
5. Hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho
tổ chức, cá nhân được lưu trữ tại cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thủ
tục hành chính và trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh để
phục vụ việc tích hợp, chia sẻ, tra cứu thông tin, dữ liệu, sử dụng để thực hiện
các thủ tục hành chính khác theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Cử công chức, viên chức có chuyên môn, nghiệp vụ
phù hợp đến làm việc tại Bộ phận Một cửa theo đúng quy định.
2. Công khai các thủ tục hành chính đầy đủ, kịp thời,
rõ ràng, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng theo quy định để tạo thuận lợi cho
việc giám sát.
3. Thông tin, tuyên truyền để cá nhân, tổ chức biết
về hoạt động của cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, địa
phương; việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến.
4. Kiểm tra, chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế,
thiếu sót, thực hiện khen thưởng và kỷ luật đúng quy định. Chỉ đạo công chức,
viên chức chuyên môn không tự ý tiếp nhận, hướng dẫn hồ sơ của cá nhân, tổ chức
nếu hồ sơ chưa được nộp qua Bộ phận Một cửa.
5. Định kỳ hàng năm, các cơ quan liên quan chủ trì,
phối hợp với Bộ phận Một cửa thực hiện việc khảo sát, lấy ý kiến cá nhân, tổ chức
đánh giá mức độ hài lòng để không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
trên địa bàn tỉnh.
6. Tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện
tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của
cơ quan cấp trên.
7. Tùy theo đặc điểm, tình hình thực tế của cơ
quan, địa phương và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban,
ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc cử công chức
lãnh đạo cấp phòng hoặc tương đương đến làm việc tại Bộ phận Một cửa để tiếp nhận
các thủ tục hành chính và thừa ủy quyền của Giám đốc các sở, ban ngành tỉnh hoặc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, ký giải quyết tại chỗ các kết quả giải quyết
thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức khi được ủy quyền.
Điều 20. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị trong việc theo dõi thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện làm đầu mối thống nhất trong việc theo
dõi, quản lý, kiểm tra việc thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích của tổ chức, cá nhân; phối hợp
với doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích thực hiện quy trình cung cấp
dịch vụ nhận gửi hồ sơ, chuyển trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch
vụ bưu chính công ích đảm bảo thực hiện đúng quy định theo Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp nhận hồ
sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích và
Thông tư số 17/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định một số nội dung và biện pháp thi hành Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg .
2. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
có trách nhiệm phối hợp với người đứng đầu Bộ phận Một cửa các cấp trong việc
thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức,
cá nhân theo danh mục thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; có giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo dịch vụ hoạt động
thông suốt, không bị gián đoạn; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan giải
quyết các khiếu nại, thắc mắc liên quan đến chất lượng cung cấp dịch vụ tiếp nhận
hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua bưu chính công ích.
Điều 21. Trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải quyết hồ sơ, kết quả bị
sai, bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng và trong giải quyết hồ sơ chậm trả kết
quả
1. Trường hợp xảy ra sai sót đối với kết quả giải
quyết thủ tục hành chính, nếu lỗi thuộc về công chức, viên chức, cơ quan có thẩm
quyền giải quyết thủ tục hành chính thì công chức, viên chức, cơ quan có thẩm
quyền giải quyết thủ tục hành chính phải sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế hoặc
đính chính sai sót và chịu mọi chi phí liên quan đến sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ,
thay thế hoặc đính chính đó.
2. Trường hợp hồ sơ bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư
hỏng trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính thì cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan có trách nhiệm phối hợp với tổ chức, cá nhân có hồ sơ, giấy tờ bị mất,
bị thất lạc hoặc bị hư hỏng và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để khắc phục hậu
quả; xác định cơ quan, tổ chức, cá nhân đã làm mất, thất lạc, hư hỏng hồ sơ để
quy trách nhiệm chi trả mọi chi phí phát sinh trong việc xin cấp lại hồ sơ, giấy
tờ, các trách nhiệm khác có liên quan và xin lỗi tổ chức, cá nhân về sự cố này.
Trường hợp làm mất, thất lạc, hư hỏng hồ sơ liên quan đến hành vi vi phạm pháp
luật thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ thủ tục hành chính, kết quả giải quyết thủ
tục hành chính thực hiện qua dịch vụ bưu chính công ích bị mất, bị thất lạc, bị
hư hỏng được xử lý theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và pháp luật có liên
quan.
Điều 22. Trách nhiệm của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực
hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; định
kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện
và đề xuất hướng giải quyết các vướng mắc hoặc tham mưu báo cáo Văn phòng Chính
phủ hướng dẫn thực hiện.
2. Tham mưu hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển
khai thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận Một cửa các cơ quan,
đơn vị trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp tổ chức tập huấn về chuyên
môn, nghiệp vụ thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong quá trình giải
quyết thủ tục hành chính, thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
và quy tắc ứng xử, kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ công chức, viên chức làm việc
tại Bộ phận Một cửa.
Điều 23. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh nâng cấp hạ tầng kỹ
thuật công nghệ thông tin, kết nối các hệ thống, phần mềm phục vụ công tác lãnh
đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với Báo Đồng Khởi, Đài Phát
thanh và Truyền hình Bến Tre thường xuyên tuyên truyền về thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông, thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
Điều 24. Trách nhiệm của Sở Nội
vụ
1. Tham mưu hướng dẫn nghiệp vụ lưu trữ đối với hồ
sơ thủ tục hành chính điện tử trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về chế độ, chính
sách đối với công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa theo hướng dẫn của
trung ương.
Điều 25. Trách nhiệm của các
cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương
1. Các cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc
đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính theo quy định của cơ quan chủ quản.
2. Các cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc
có đưa thủ tục hành chính ra thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo Quy chế này.
Điều 26. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tuyên truyền, vận động để Nhân dân biết, thực
hiện các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, nhất là thực
hiện các thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; thực hiện giám sát hoạt động
của Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Sửa đổi, bổ sung Quy
chế
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vấn
đề cần sửa đổi, bổ sung hoặc vướng mắc, khó khăn, đề nghị các cơ quan, tổ chức,
cá nhân phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung kịp thời./.