ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2018/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 21 tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TỔ CHỨC THỰC HIỆN CƯỠNG CHẾ VÀ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG
CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ
HỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng
8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 06
tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của Lực lượng Kiểm tra Liên ngành trong lĩnh vực văn hóa, thông tin và
phòng, chống tệ nạn xã hội thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao
tại Tờ trình số 2430/TTr-SVHTT ngày 22 tháng 5 năm 2018, Giám đốc Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 2867/TTr-SNV ngày 01 tháng 8 năm 2018 và ý kiến thẩm định của Sở Tư
pháp tại Công văn số 6586/STP-VB ngày 13 tháng 7 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp tổ chức thực
hiện cưỡng chế và áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa - xã hội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 8 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Giám đốc Công an thành phố, Giám đốc Kho bạc Nhà nước thành phố, Thủ trưởng các
sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công an;
- Bộ VHTT&DL - Vụ pháp chế;
- Bộ Tư pháp - Cục Kiểm tra VBQPPL;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Đoàn đại biểu Quốc hội TP;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam TP;
- Sở Nội vụ (3b);
- VPUB: Các PVP;
- Các Phòng CV, HCTC, TTCB;
- Lưu: VT, (VX-VP).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Phong
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP TỔ CHỨC THỰC HIỆN CƯỠNG CHẾ VÀ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT
ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2018/QĐ-UBND ngày 21 tháng 2 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về trách nhiệm phối hợp của các
cơ quan có thẩm quyền, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc áp dụng
các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực văn hóa - xã hội, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả do vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa - xã hội gây ra trong trường hợp không
áp dụng xử phạt (gọi chung là cưỡng chế hành chính trong lĩnh vực văn hóa - xã
hội) thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Đối tượng áp dụng
a) Đối tượng bị cưỡng chế hành chính trong lĩnh vực
văn hóa - xã hội là tổ chức và cá nhân vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật xử lý vi phạm hành chính và có quyết định xử phạt vi phạm hành chính
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đã quá thời hạn chấp hành hoặc quá thời
hạn hoãn chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã quá thời hạn
chấp hành quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính
gây ra mà không tự nguyện chấp hành.
b) Người có thẩm quyền, người được giao nhiệm vụ và
cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp, tổ chức thi hành cưỡng
chế trong lĩnh vực văn hóa - xã hội.
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng biện
pháp cưỡng chế hành chính trong lĩnh vực văn hóa - xã hội
1. Việc cưỡng chế hành chính trong lĩnh vực văn hóa
- xã hội chỉ được thực hiện khi có quyết định cưỡng chế của người có thẩm quyền.
2. Việc quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế phải
căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế
và tình hình thực tế ở địa phương.
3. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế quyết
định áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo thứ tự quy định tại Khoản 2, Điều 86
Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Chỉ áp dụng các biện pháp tiếp theo khi
không thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế trước đó hoặc đã áp dụng nhưng chưa
thu đủ số tiền bị cưỡng chế theo quyết định cưỡng chế.
Điều 3. Các biện pháp cưỡng
chế hành chính trong lĩnh vực văn hóa - xã hội
1. Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập;
2. Khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức
vi phạm;
3. Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền
phạt để bán đấu giá;
4. Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do cá nhân, tổ chức khác đang giữ
trong trường hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản;
5. Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
Điều 4. Các trường hợp áp dụng
cưỡng chế hành chính trong lĩnh vực văn hóa - xã hội
Đối tượng bị xử phạt bị áp dụng biện pháp cưỡng chế
để thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa - xã hội
trong các trường hợp sau:
1. Quá thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính quy định tại Khoản 1, Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012
hoặc quá thời hạn thi hành quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Khoản 1, Điều 85 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, mà cá nhân, tổ chức
vi phạm không tự nguyện chấp hành.
2. Trường hợp người có thẩm quyền xử phạt quyết định
cho phép nộp tiền phạt nhiều lần nhưng quá thời hạn nộp tiền của lần cuối cùng
mà đối tượng bị xử phạt không chấp hành theo quy định tại Điều 79 Luật Xử lý vi
phạm hành chính năm 2012.
3. Quá thời hạn hoãn chấp hành quyết định phạt tiền
theo quy định tại Điều 76 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Điều 5. Quyết định cưỡng chế
hành chính trong lĩnh vực văn hóa - xã hội
Nội dung của Quyết định cưỡng chế thực hiện theo
quy định tại Điều 10, Khoản 1, Điều 15, Khoản 1, Điều 21 và Điều 31 của Nghị định
số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (sau đây gọi là Nghị định số
166/2013/NĐ-CP).
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ
quan trong việc tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế.
Các cơ quan được giao tham mưu, chủ trì tổ chức thi
hành quyết định cưỡng chế hành chính trong lĩnh vực văn hóa - xã hội:
1. Sở Văn hóa và Thể thao tham mưu, chủ trì tổ chức
thi hành quyết định cưỡng chế hành chính đối với các trường hợp vi phạm hành
chính do Đoàn 1 - Kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội thành phố xác lập.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu, chủ
trì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế hành chính đối với các trường hợp vi
phạm hành chính do Đoàn 2 - Kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội thành phố xác
lập.
3. Công an thành phố có trách nhiệm trong việc chỉ
đạo Công an quận, huyện, Công an phường, xã, thị trấn tham gia, phối hợp đảm bảo
an ninh trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố khi có yêu cầu.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện đề xuất,
tham mưu cưỡng chế hành chính trong lĩnh vực trong lĩnh vực văn hóa - xã hội đối
với các trường hợp vi phạm hành chính vượt thẩm quyền, thông qua cơ quan chuyên
môn được giao tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định xử phạt; đồng
thời chủ trì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế hành chính trong lĩnh vực
văn hóa- xã hội.
5. Sở, ngành khác chủ trì tổ chức thi hành quyết định
cưỡng chế đối với trường hợp hồ sơ lĩnh vực văn hóa - xã hội do vượt thẩm quyền
của Thanh tra Sở, ngành chuyển đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết
định xử phạt.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ÁP DỤNG
CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ HỘI
Điều 7. Biện pháp cưỡng chế khấu
trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập
1. Đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ
một phần lương hoặc một phần thu nhập là cá nhân quy định tại Điều 8 Nghị định
số 166/2013/NĐ-CP.
2. Cơ quan được giao tham mưu, chủ trì tổ chức thi
hành quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm:
a) Dự thảo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
văn bản yêu cầu chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính gửi cá nhân bị
xử phạt và thực hiện tống đạt văn bản này đến cá nhân bị xử phạt hoặc niêm yết
văn bản tại trụ sở, địa điểm kinh doanh của cá nhân bị xử phạt có chứng kiến của
chính quyền cấp xã.
b) Phát hành văn bản yêu cầu cá nhân bị xử phạt
cung cấp thông tin cá nhân, tổ chức quản lý tiền lương và thu nhập của cá nhân
bị xử phạt. Cá nhân bị xử phạt có trách nhiệm cung cấp trong 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
thông tin đã cung cấp.
c) Khi biết thông tin về cá nhân, tổ chức quản lý
tiền lương và thu nhập của cá nhân bị xử phạt, cơ quan tham mưu, chủ trì tổ chức
thi hành quyết định cưỡng chế phát hành văn bản yêu cầu cá nhân, tổ chức quản
lý tiền lương và thu nhập của cá nhân bị xử phạt cung cấp thông tin về tiền
lương, thu nhập, mức bảo hiểm xã hội của cá nhân bị xử phạt trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về thông tin đã cung cấp.
d) Khi có thông tin về tiền lương, thu nhập, mức bảo
hiểm xã hội của cá nhân bị xử phạt, cơ quan tham mưu, chủ trì tổ chức thi hành
quyết định cưỡng chế tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết
định cưỡng chế khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập. Việc tổ chức thi
hành quyết định cưỡng chế theo quy định của Điều 11, Điều 12 Nghị định số
166/2013/NĐ-CP.
đ) Trường hợp sau 03 ngày làm việc mà cá nhân bị xử
phạt không cung cấp thông tin và cơ quan tham mưu, chủ trì tổ chức thi hành quyết
định cưỡng chế không biết được thông tin về tiền lương, thu nhập, mức bảo hiểm
xã hội của cá nhân bị xử phạt thì tiếp tục tham mưu thực hiện các biện pháp cưỡng
chế tiếp theo.
3. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, người
sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị khấu trừ
thực hiện theo Điều 12 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP.
Điều 8. Biện pháp khấu trừ tiền
từ tài khoản
1. Đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ
tiền từ tài khoản là các đối tượng được quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 1 của
Quy chế này có tiền gửi tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam.
2. Cơ quan được giao tham mưu, chủ trì tổ chức thi
hành quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm:
a) Dự thảo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
văn bản yêu cầu chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính gửi cá nhân, tổ
chức bị xử phạt và thực hiện tống đạt văn bản này đến cá nhân, tổ chức bị xử phạt
hoặc niêm yết văn bản tại trụ sở, địa điểm kinh doanh của cá nhân, tổ chức bị xử
phạt có chứng kiến của chính quyền cấp xã.
b) Dự thảo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành văn bản gửi Cục thuế thành phố, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam yêu cầu tổ
chức tín dụng cung cấp thông tin về số hiệu tài khoản, loại tài khoản, số dư
tài khoản, ngày phát sinh giao dịch gần nhất đối với tất cả tài khoản của tổ chức,
cá nhân bị xử phạt cho cơ quan tham mưu, chủ trì tổ chức thi hành quyết định cưỡng
chế.
c) Việc cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản được
thực hiện như sau:
- Trường hợp tổ chức, cá nhân bị xử phạt có tài khoản
và có tiền gửi trong tài khoản đủ đảm bảo thực hiện quyết định cưỡng chế thì cơ
quan được giao tham mưu, chủ trì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế tham mưu
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền từ
tài khoản theo quy định tại Khoản 1, Điều 15 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân bị xử phạt không có
tài khoản hoặc có tài khoản mà số tiền gửi tại tài khoản không có thì cơ quan
được giao tham mưu, chủ trì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế tham mưu Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện kê biên tài sản để bán đấu giá quy định
tại Điều 9 Quy chế này.
- Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm có tài khoản
và tiền gửi trong tài khoản không đủ đảm bảo thực hiện quyết định cưỡng chế thì
cơ quan được giao tham mưu, chủ trì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế tham
mưu Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản
theo quy định tại Khoản 1, Điều 15 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP và thực hiện kê
biên tài sản để bán đấu giá theo quy định.
3. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng nơi cá nhân, tổ
chức bị cưỡng chế mở tài khoản thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
166/2013/NĐ-CP. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài
khoản thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 15 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP.
Thủ tục thu tiền khấu trừ và trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước thực hiện theo
quy định tại Điều 17 Nghị định 166/2013/NĐ-CP.
Điều 9. Biện pháp kê biên tài sản
có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá
1. Đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên
tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá quy định tại Điều
18 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP.
2. Cơ quan được giao tham mưu, chủ trì tổ chức thi
hành quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm:
a) Xác minh thông tin về tài sản của đối tượng bị
cưỡng chế, điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế kê biên tài sản có giá trị
tương ứng với số tiền phạt. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan có
trách nhiệm cung cấp thông tin về tài sản của đối tượng bị cưỡng chế khi có yêu
cầu của cơ quan được giao tham mưu, chủ trì tổ chức thi hành quyết định cưỡng
chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm hỗ trợ cơ quan tiến hành xác minh hoàn thành
nhiệm vụ.
b) Báo cáo kết quả xác minh về tài sản của đối tượng
bị cưỡng chế và đề xuất áp dụng hay không áp dụng biện pháp kê biên tài sản cho
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Đồng thời dự thảo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định cưỡng chế kê biên tài sản của đối tượng bị cưỡng chế
(trong trường hợp đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định áp dụng
biện pháp kê biên tài sản). Nội dung quyết định cưỡng chế kê biên tài sản theo
quy định tại Khoản 1, Điều 21 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP. Quyết định cưỡng chế
kê biên tài sản được thông báo cho cá nhân, tổ chức bị kê biên, Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi tổ chức có trụ sở đóng trên địa bàn trước khi tiến hành cưỡng chế kê
biên 05 ngày làm việc. Phối hợp với cơ quan chức năng cấp xã thực hiện biện
pháp phong tỏa nhằm ngăn chặn việc tẩu tán tài sản của đối tượng bị cưỡng kể từ
ngày nhận được quyết định cưỡng chế.
c) Dự thảo kế hoạch tiến hành cưỡng chế trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt. Chủ trì tổ chức thi hành cưỡng chế kê biên
tài sản theo kế hoạch được duyệt và theo quy định tại Điều 22, 23, 24, 25, 26
và 27 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP.
d) Việc kê biên tài sản trụ sở, địa điểm kinh doanh
của đối tượng bị cưỡng chế tuân thủ Điều 19 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP.
3. Công an thành phố có trách nhiệm bố trí lực lượng
đảm bảo an ninh trật tự, trấn áp và xử lý các đối tượng chống người thi hành
công vụ trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với cơ quan
được giao tham mưu, chủ trì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế định giá tài
sản kê biên theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Các cơ quan, tổ chức hữu quan khác có trách nhiệm
tham gia thực hiện cưỡng chế theo kế hoạch cưỡng chế đã được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt.
Điều 10. Biện pháp thu tiền,
tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính do cá nhân, tổ chức khác đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức
sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản
Khi có căn cứ xác định bên thứ ba đang giữ tiền,
tài sản của đối tượng bị cưỡng chế và biện pháp cưỡng chế theo Điều 7, Điều 8,
Điều 9 Quy chế này vẫn chưa thu đủ số tiền phạt, chưa thanh toán hoặc thanh
toán chưa đủ chi phí cưỡng chế thì cơ quan được giao tham mưu, chủ trì tổ chức
thi hành quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tham mưu,
đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định biện pháp thu tiền,
tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính do cá nhân, tổ chức khác đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức
sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản theo quy định tại Điều 29, 30, 31, 32
Nghị định số 166/2013/NĐ-CP.
Điều 11. Biện pháp buộc thực
hiện biện pháp khắc phục hậu quả
1. Cơ quan được giao tham mưu, chủ trì tổ chức thi
hành quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm:
a) Dự thảo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
văn bản yêu cầu chấp hành quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả gửi cá
nhân, tổ chức bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quyết định của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố và thực hiện tống đạt văn bản này đến cá nhân, tổ chức
bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc niêm yết văn bản tại trụ sở, địa điểm
kinh doanh của cá nhân, tổ chức bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả có chứng
kiến của chính quyền cấp xã.
b) Khi hết thời hạn thi hành biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Khoản 1, Điều 85 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 mà tổ
chức, cá nhân không chấp hành thực hiện, cơ quan được giao tham mưu, chủ trì tổ
chức thi hành quyết định cưỡng chế dự thảo quyết định cưỡng chế buộc thực hiện
biện pháp khắc phục hậu quả theo Điều 33 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP và kế hoạch
tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
ký, phê duyệt.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc
phục hậu quả theo kế hoạch tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế đã được phê
duyệt và quy định tại Điều 34, Điều 35 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP.
2. Công an thành phố và các cơ quan chức năng có
liên quan có trách nhiệm tham gia thực hiện theo kế hoạch cưỡng chế đã được phê
duyệt.
Điều 12. Chuyển việc thi hành
quyết định cưỡng chế để bảo đảm thi hành
Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế ở địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh nhưng cư trú, đóng trụ sở ở địa bàn cấp tỉnh khác và
không có điều kiện chấp hành quyết định cưỡng chế thì cơ quan được giao tham
mưu, chủ trì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố theo quy định tại Điều 6 Quy chế này có trách nhiệm báo cáo và dự thảo
văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chuyển quyết định cưỡng chế để
tổ chức thi hành theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP.
Điều 13. Các biện pháp bảo đảm
thi hành quyết định cưỡng chế
Cơ quan giao tham mưu, chủ trì tổ chức thi hành quyết
định cưỡng chế có trách nhiệm dự thảo văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành quyết định chưa cho xuất cảnh đối với cá nhân bị cưỡng chế nếu
chưa thực hiện hoặc cố tình trốn tránh thực hiện và gửi cho Cục Quản lý xuất nhập
cảnh - Bộ Công an, nêu rõ các yếu tố nhân thân của người chưa được xuất cảnh và
thời hạn chưa cho người đó xuất cảnh để thực hiện. Khi hủy bỏ quyết định đó, Cơ
quan giao tham mưu, chủ trì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế phải có trách
nhiệm dự thảo văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành thông
báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an để thực hiện.
Điều 14. Chi phí cưỡng chế
1. Tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế phải chịu mọi chi
phí cho hoạt động cưỡng chế theo Điều 41 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP.
2. Hàng năm, cơ quan được giao tham mưu, chủ trì tổ
chức thi hành quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố dự
toán kinh phí cưỡng chế trong kinh phí được giao hàng năm của đơn vị. Việc quản
lý, tạm ứng và hoàn trả chi phí cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BTC ngày 16 tháng 01 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, tạm ứng và hoàn trả chi
phí cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Chương III
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN QUY CHẾ
Điều 15. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao, Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn và các cơ quan chức năng có liên quan thực
hiện Quy chế này;
Tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế hành chính trong lĩnh
vực văn hóa - xã hội để chấp hành.
Điều 16. Bổ sung, điều chỉnh,
sửa đổi Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc
hoặc có vấn đề mới phát sinh, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp
với Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp và các đơn vị liên
quan kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp
với các quy định pháp luật và thực tiễn thành phố./.