ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
285/QĐ-UB
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 6 năm 1989
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC NÂNG MỨC PHẠT TIỀN VI CẢNH ĐỐI VỚI CÁC VI PHẠM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật
tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND đã được Quốc hội thông qua ngày 30 tháng 6
năm 1983;
- Để tăng cường giáo dục, lập lại trật tự an toàn giao thông đường bộ ở thành phố;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp thành phố tại văn thư số 35/VI PHạM ngày
4-5-1989 và của Giám đốc Công an thành phố tại văn thư số 91/CV ngày 22-4-1989;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. – Nâng mức phạt
tiền vi cảnh đối với các vi phạm về trật tự an toàn giao thông đường bộ đã nêu
trong quy định tạm thời được ban hành theo Quyết định số 143/QĐ-UB ngày 25
tháng 5 năm 1988 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
A. – Đối với người đi xe đạp
1. Vi phạm điểm a, điều 2, phạt
5.000đ
2. Vi phạm điểm b, điều 2, phạt
50.000đ
3. Vi phạm điểm c, điều 2, phạt
1.000đ như sau:
- Dừng xe trên lối đi dành riêng
cho người đi bộ
- Dừng xe trên phần đường của xe
ô tô (trừ trường hợp xe chờ quẹo trái chờ sát tim đường)
- Dừng xe ra khỏi lằn sơn liên
tục ngang đường
- Dừng xe chồm ra phần đường cắt
ngang mà xe ô tô đang lưu thông theo tín hiệu đèn xanh (ở nơi không có lằn sơn ngang
liên tục)
- Không có đủ hai bộ thắng có
hiệu lực
- Đi đêm không có đèn trắng hoặc
kính phản chiếu màu trắng ở phía trước, đèn đỏ hoặc kính phản chiếu màu đỏ ở
phía sau.
B. – Đối với người điều khiển xe mô tô 2 – 3 bánh
1. Vi phạm điểm a, điều 3, phạt
25.000đ
2. Vi phạm điểm b, điều 3, phạt
200.000đ
3. Vi phạm điểm c, điều 3, phạt
10.000đ như sau:
- Các trường hợp vi phạm đã nêu
tại điểm 3, mục A, Điều 1 của Quyết định này.
- Bảng số bị mờ, nhoà, vẽ không
đúng quy định.
- Người dưới 16 tuổi điều khiển
xe
- Khi quẹo không giảm tốc độ,
không ra hiệu bằng đèn hoặc bằng tay, không đi sát phần đường để quẹo, không
nhường cho các xe đi thẳng.
- Quay đầu xe theo chữ U
- Vượt đèn đỏ
- Xe chạy quá tốc độ
- Không nhường đường cho các xe
có quyền ưu tiên, các xe đi trên đường ưu tiên, trên phía đi ưu tiên
- Xe chở 3 người lớn
C. – Đối với người điều khiển xe xích lô, ba gác đạp, xe súc vật kéo
1. Vi phạm điểm a, điều 4, phạt
30.000đ
2. Vi phạm điểm b, điều 4, phạt
200.000đ
3. Vi phạm điểm c, điều 4, phạt
15.000đ như sau:
- Các trường hợp vi phạm đã nêu
tại điểm 3, mục A, Điều 2 của Quyết định này.
Xe đi ban đêm không có đèn
- Vượt đèn đỏ
- Người điều khiển xe xích lô,
ba gác đạp chuyên chở công cộng không có giấy hành nghề, người điều khiển dưới
17 tuổi
- Bảng số mờ, nhòa, không rõ
chữ, không đúng quy định.
D. – Đối với người điều khiển xe xích lô máy, ba gác máy và xe lam
1. Vi phạm điểm a, điều 5, phạt
40.000đ
2. Vi phạm điểm b, điều 5, phạt
200.000đ
3. Vi phạm điểm c, điều 5, phạt
20.000đ như sau:
- Các trường hợp vi phạm đã nêu
tại điểm 3, mục A, Điều 1 của Quyết định này.
- Bảng số mờ, nhòa, không rõ
chữ, không đúng quy định.
- Xe lam chở người ngồi trong
buồng lái với lái xe
Đ. – Đối với người điều khiển các phương tiện vận tải cơ giới khác
1. Vi phạm điểm a, điều 6, phạt
50.000đ
2. Vi phạm điểm b, điều 6, phạt
200.000đ
3. Vi phạm điểm c, điều 6, phạt
20.000đ như sau:
- Dừng, đậu xe ở giao lộ, trên
lòng đường không đúng quy định.
- Xe lưu thông ban đêm không có
hai đèn trắng soi sáng phía trước, mặt kính đen không sơn vành chống chói,
không có đèn đỏ, đèn soi bảng số ở phía sau.
- Xe tải chở người trên thùng xe
không có thành, xe chở hàng hóa không sắp xếp ràng cột chắc chắn, xe chở hàng
hóa nhô ra khỏi xe mà không gắn hiệu báo “cẩn thận” và cờ đỏ, ban đêm không có
đèn soi sáng các hiệu báo này.
- Bảng số mờ, nhòa, không rõ
chữ, số.
- Xe chở hàng hóa và hành khách
không kẻ bảng số và tên đơn vị ở hai thành xe
G. – Đối với người chiếm dụng trái phép lòng lề đường
1. Vi phạm điểm b, điều 7, phạt
10.000đ/m3
Điều 2. – Quyền hạn phạt
tiền đã nêu tại điều 11 trong quy định tạm thời ban hành kèm theo Quyết định số
143/QĐ-UB ngày 25-5-1988 của Ủy ban nhân dân thành phố được quy định như sau
1. Cán bộ, chiến sỹ cảnh sát khi
làm nhiệm vụ được quyền phạt đến 50.000đ
2. Đội trưởng, Trưởng Trạm CSGT
đường bộ được quyền phạt đến 200.000đ
3. Trưởng phòng CSGT đường bộ và
Trưởng Công an quận, huyện được quyền phạt trên 200.000đ
Điều 3. – Bãi bỏ Điều I
trong bản quy định tạm thời ban hành kèm theo Quyết định số 143/QĐ-UB ngày
25-5-1988 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 4. – Các đồng chí
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Công an, Giám đốc Sở Giao
thông vận tải, Giám đốc Sở Tài chánh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
T/M
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Vĩnh Nghiệp
|