ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2018/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
28 tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC LẬP HỒ SƠ ĐƯA VÀO TRƯỜNG
GIÁO DƯỠNG, CƠ SỞ GIÁO DỤC BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh trình tự,
thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án
nhân dân năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số
97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số
02/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng,
thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục
bắt buộc;
Căn cứ Thông tư số
43/2014/TT-BCA ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi
tiết thi hành Nghị định số 02/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ
quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường
giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc;
Căn cứ Thông tư số
19/2015/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc
kiểm tra tính pháp lý của Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện đối với hồ sơ đề nghị
áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Theo đề nghị của Giám đốc
Công an tỉnh tại Tờ trình số 147/TTr-CAT- PV11 ngày 08 tháng 02 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong
việc lập hồ sơ đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận, gồm 03 Chương, 14 Điều.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 4
năm 2018.
Chánh Văn phòng ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LẬP HỒ SƠ ĐƯA VÀO TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG, CƠ SỞ GIÁO DỤC
BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2018/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên
tắc, đối tượng, thời hiệu, thẩm quyền, quy trình phối hợp lập hồ sơ đưa vào trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Người bị đề nghị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc quy định
tại khoản 2 Điều 5, khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 92, khoản 1 Điều 94
Luật Xử lý vi phạm hành chính; Điều 13, khoản 2 Điều 16 Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc lập hồ sơ và thi hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc.
Điều 3.
Nguyên tắc áp dụng
1. Việc phối hợp lập hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc phải được thực hiện nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo theo đúng quy định
của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm
phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người bị đề nghị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Người không có nơi cư trú ổn
định là người không xác định được nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm
trú và người đó thường xuyên đi lang thang, không có nơi ở cố định hoặc có nơi
đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú nhưng không thường xuyên sinh sống
tại đó và thường xuyên đi lang thang, không ở một nơi cố định.
2. Cơ quan Công an lập hồ sơ là
Công an các xã, phường, thị trấn; Công an các huyện, thành phố; lực lượng Cảnh
sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội Công an tỉnh.
Điều 5. Thời
hiệu áp dụng
Thời hiệu áp dụng biện pháp xử
lý hành chính phải bảo đảm phù hợp với quy định tại các điểm b, điểm c, khoản 2
Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 6. Thẩm
quyền lập hồ sơ
Thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp
dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc phải bảo đảm phù hợp với quy định tại Điều 99, Điều 101 Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
Điều 7.
Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện việc lập hồ
sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc thực hiện theo Điều 4 Thông tư số 43/2014/TT-BCA ngày 08
tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi hành Nghị định
số 02/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng,
thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục
bắt buộc.
Chương II
QUY TRÌNH PHỐI HỢP LẬP HỒ
SƠ ĐƯA VÀO TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG, CƠ SỞ GIÁO DỤC BẮT BUỘC
Điều 8. Quy
trình phối hợp lập hồ sơ, thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Sau khi hoàn thành việc lập
hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ
sở giáo dục bắt buộc, cơ quan lập hồ sơ phải thông báo cho người bị đề nghị áp
dụng, cha mẹ hoặc người đại diện của người bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính về việc lập hồ sơ để người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đọc hồ
sơ và ghi chép các nội dung cần thiết (thời hạn là 05 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo) và chuyển hồ sơ đó cho Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện để kiểm tra
tính pháp lý; việc giao, nhận hồ sơ phải được lập thành biên bản.
2. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra tính
pháp lý của hồ sơ đề nghị theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ, Điều 11, Điều 26 Nghị định số
02/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ và Chương II Thông tư số
19/2015/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
3. Kết quả kiểm tra tính pháp
lý của hồ sơ đề nghị phải được thể hiện bằng văn bản theo mẫu được ban hành kèm
theo Thông tư số 19/2015/TT-BTP, có chữ ký của người có thẩm quyền kiểm tra và
được đóng dấu của Phòng Tư pháp. Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, văn bản kiểm
tra tính pháp lý được gửi kèm hồ sơ đề nghị.
4. Trường hợp hồ sơ đề nghị bảo
đảm tính pháp lý theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 19/2015/TT-BTP thì Trưởng
phòng Tư pháp cấp huyện chuyển toàn bộ hồ sơ cho Trưởng Công an cấp huyện để
xem xét, quyết định việc đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp xử
lý hành chính.
5. Trường hợp hồ sơ đề nghị
không bảo đảm tính pháp lý theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 19/2015/TT-BTP
thì Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện phải ghi rõ trong văn bản kiểm tra tính pháp
lý những nội dung không bảo đảm tính pháp lý, các tài liệu cần sửa đổi, bổ sung
và chuyển trả lại toàn bộ hồ sơ cho cơ quan lập hồ sơ đế tiếp tục sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định.
6. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ và văn bản kiểm tra tính pháp lý của Trưởng phòng Tư pháp
cấp huyện, Trưởng Công an cấp huyện xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề
nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng; trường
hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì chuyển lại cơ quan đã lập hồ sơ để tiếp tục thu thập
tài liệu bổ sung hồ sơ.
7. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày Tòa án thụ lý hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc của Trưởng Công an cấp huyện, Tòa án ra quyết định áp dụng
hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc đình chỉ, tạm đình chỉ việc
xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính; đối với vụ việc phức tạp,
thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày (Pháp lệnh số
09/2014/UBTVQH13 ngày 20 tháng 01 năm 2014).
8. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, Trưởng Công an cấp huyện
có trách nhiệm tổ chức đưa người phải chấp hành quyết định vào trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc.
a) Trường hợp cần có thêm thời
gian để tiến hành các thủ tục cần thiết trước khi đưa người phải chấp hành quyết
định vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thì Trưởng Công an cấp huyện
ra quyết định tạm giữ người đó theo thủ tục hành chính quy định tại Nghị định số
112/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định hình thức xử phạt
trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành
chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian
làm thủ tục trục xuất.
Trường hợp người có quyết định
áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc nhưng chưa
đi chấp hành mà có đơn đề nghị hoãn hoặc miễn chấp hành gửi đến Công an cấp huyện
thì Trưởng Công an cấp huyện có trách nhiệm chuyển đơn đề nghị đó đến Tòa án
nhân dân có thẩm quyền xem xét, quyết định hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định
áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 9. Hồ
sơ đề nghị Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng
1. Hồ sơ áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng đối với người chưa thành niên vi phạm
có nơi cư trú ổn định:
a) Công văn của cơ quan đã lập hồ
sơ đề nghị Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đề
nghị.
b) Bản tóm tắt lý lịch của người
bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng theo mẫu số 02/TGD ban
hành kèm theo Thông tư số 38/2014/TT-BCA ngày 12 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Công an quy định về biểu mẫu sử dụng khi áp dụng biện pháp xử lý hành chính
đưa vào trường giáo dưỡng.
c) Tài liệu về các hành vi vi
phạm pháp luật của người vi phạm gồm các tài liệu, giấy tờ sau: biên bản vi phạm
hành chính; 02 quyết định xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi
trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật tự công cộng và biên bản vi phạm hành
chính (lần thứ 03 trong 06 tháng) về một trong các hành vi trộm cắp, lừa đảo,
đánh bạc, gây rối trật tự công cộng; biên bản vụ việc, bản kết luận điều tra,
biên bản ghi lời khai, biên bản khám xét, biên bản khám nghiệm hiện trường,
biên bản thực nghiệm điều tra (theo mẫu của Bộ Công an ban hành, nếu có); các
tài liệu, giấy tờ khác theo quy định (nếu có).
d) Tài liệu về biện pháp giáo dục
đã áp dụng gồm: Giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định giáo dục tại xã,
phường, thị trấn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo mẫu số 17/GDTX ban
hành kèm theo Thông tư số 42/2014/TT-BCA ngày 25 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Công an quy định về biểu mẫu sử dụng trong Công an nhân dân khi áp dụng và
thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
đ) Bản tường trình của người vi
phạm hoặc người đại diện hợp pháp của họ (theo mẫu của Bộ Công an ban hành, nếu
có). Trường hợp không có mẫu, bản tường trình phải bảo đảm những nội dung chủ yếu
sau đây: họ và tên người vi phạm, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú, nơi học tập
hoặc nơi làm việc của người vi phạm (nếu có); tóm tắt về hành vi vi phạm.
e) Văn bản thể hiện ý kiến của
cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của người vi phạm.
g) Văn bản thể hiện ý kiến của
nhà trường, cơ quan, tổ chức nơi người chưa thành niên đang học tập hoặc làm việc
(nếu có).
h) Các tài liệu khác có liên
quan (nếu có) như: Giấy Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, thẻ Căn cước công dân,
Giấy khai sinh, số hộ khẩu của người vi phạm, văn bản thông báo về việc lập hồ
sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
2. Hồ sơ áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng đối với người chưa thành niên vi phạm
không có nơi cư trú ổn định:
a) Các tài liệu, giấy tờ theo
quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều này.
b) Bản trích lục tiền án, tiền
sự do cơ quan Công an cấp.
c) Giấy chứng nhận đã chấp hành
xong quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã theo mẫu số 17/GDTX ban hành kèm theo Thông tư số 42/2014/TT-BCA ngày 25
tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu sử dụng trong
Công an nhân dân khi áp dụng và thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại
xã, phường, thị trấn (nếu có).
3. Hồ sơ áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng đối với người chưa thành niên vi phạm
có nơi cư trú ổn định do cơ quan Công an cấp huyện hoặc Công an tỉnh trực tiếp
phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự mà thuộc đối tượng đưa vào trường giáo dưỡng theo
quy định tại Điều 92 Luật Xử lý vi phạm hành chính:
Các tài liệu, giấy tờ theo quy
định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều này.
4. Hồ sơ áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng đối với người chưa thành niên vi phạm
không có nơi cư trú ổn định do cơ quan Công an cấp huyện hoặc Công an tỉnh trực
tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật, nhưng chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự mà thuộc đối tượng đưa vào trường giáo dưỡng
theo quy định tại Điều 92 Luật Xử lý vi phạm hành chính:
a) Các tài liệu, giấy tờ theo
quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm e khoản 1 Điều này; điểm d khoản 1 Điều
này (nếu có).
b) Các tài liệu, giấy tờ theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 10. Hồ
sơ đề nghị Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Hồ sơ áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với người có hành vi vi phạm
có nơi cư trú ổn định:
a) Bản tóm tắt lý lịch của người
bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc theo mẫu số
02/CSGDBB ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BCA ngày 12 tháng 9 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu sử dụng khi áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
b) Tài liệu về các hành vi vi
phạm pháp luật của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc, gồm các tài liệu, giấy tờ sau: biên bản vi phạm hành chính; 02 quyết định
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm phạm tài sản của tổ chức trong nước
hoặc nước ngoài, tài sản, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của công dân, của người
nước ngoài, vi phạm trật tự, an toàn xã hội và biên bản vi phạm hành chính (lần
thứ 03 trong 06 tháng) về một trong các hành vi nêu trên; biên bản vụ việc, bản
kết luận điều tra, biên bản ghi lời khai, biên bản khám xét, biên bản khám nghiệm
hiện trường, biên bản thực nghiệm điều tra (theo mẫu của Bộ Công an ban hành, nếu
có); các tài liệu, giấy tờ khác theo quy định (nếu có).
c) Các tài liệu, giấy tờ theo
quy định tại điểm a, điểm d, điểm đ, điểm h khoản 1 Điều 9 Quy chế này.
2. Hồ sơ áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với người có hành vi vi phạm
không cư trú tại nơi có hành vi vi phạm pháp luật và xác định được nơi cư trú của
người đó:
a) Các tài liệu, giấy tờ theo
quy định tại điểm a, điểm d, điểm đ, điểm h khoản 1 Điều 9 Quy chế này.
b) Các tài liệu, giấy tờ theo
quy định tại điểm a, điểm b khoản l Điều này.
3. Hồ sơ áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với người có hành vi vi phạm
không cư trú tại nơi có hành vi vi phạm pháp luật và không xác định được nơi cư
trú của người đó:
a) Các tài liệu, giấy tờ quy định
tại điểm a, điểm đ khoản 1 Điều 9; điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.
b) Tài liệu, giấy tờ quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 9 Quy chế này (nếu có).
4. Hồ sơ áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với người có hành vi vi phạm
có nơi cư trú ổn định do cơ quan Công an cấp huyện hoặc Công an tỉnh trực tiếp
phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật, nhưng chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự mà thuộc đối tượng đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
theo quy định tại Điều 94 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
a) Các tài liệu, giấy tờ quy định
tại điểm a, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 9.
b) Các tài liệu, giấy tờ quy định
tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.
5. Hồ sơ áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với người có hành vi vi phạm
không có nơi cư trú ổn định do cơ quan Công an cấp huyện hoặc Công an tỉnh trực
tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật nhưng chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự mà thuộc đối tượng đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc theo quy định tại Điều 94 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
a) Các tài liệu, giấy tờ quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 9 (nếu có).
b) Các tài liệu, giấy tờ quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều 9; điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 11. Tổ
chức quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc đang trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp đưa vào
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Trong thời gian từ khi lập hồ
sơ đồ nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
đến khi người có thẩm quyền đưa đối tượng vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc theo quyết định của Tòa án thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập
hồ sơ quyết định giao người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc cho gia đình hoặc tổ chức xã hội quản lý.
2. Đối tượng vi phạm có nơi cư
trú ổn định thì giao cho gia đình quản lý; trường hợp không có nơi cư trú ổn định
thì giao cho tổ chức xã hội quản lý.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo lực lượng Công an
các cấp, các phòng nghiệp vụ lập hồ sơ đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc; tiến hành xác minh và thu thập, trao đổi thông tin, tài liệu có liên
quan đến việc xử lý đối tượng vi phạm, hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
b) Hướng dẫn nghiệp vụ về lập hồ
sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc;
hỗ trợ bảo đảm an ninh trật tự tại các phiên họp của Tòa án nhân dân trên địa
bàn tỉnh khi có yêu cầu. Tổ chức tốt việc thi hành đưa đối tượng vào trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
c) Thành lập Ban chỉ đạo công
tác lập hồ sơ đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; bố trí cán bộ
chuyên trách, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc lập hồ sơ đưa vào trường giáo
dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
2. Sở Tư pháp phối hợp với các
đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền và tập huấn chuyên sâu về công tác lập
hồ sơ đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc cho cán bộ chiến sỹ
Công an cấp huyện, cán bộ Tư pháp cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng
Công an và cán bộ Tư pháp xã, phường, thị trấn. Chỉ đạo kiểm tra tính pháp lý của
hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc theo đúng quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí
đảm bảo thực hiện Quy chế này theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Xây dựng kế hoạch và bố trí
kinh phí đảm bảo cho việc lập hồ sơ đưa đối tượng vào trưởng giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc.
b) Chỉ đạo cơ quan Công an,
Phòng Tư pháp cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc lập và thẩm định hồ
sơ, thi hành quyết định đưa trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
5. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn
a) Chỉ đạo tăng cường công tác
lập hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc. Tổ chức xác minh tình trạng cư trú của người bị đề nghị áp dụng
biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
b) Ban hành quyết định giao người
bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
cho gia đình, tổ chức xã hội trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp đưa
vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tăng cường công tác phối hợp trong
việc lập hồ sơ áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc; quản lý, giám sát chặt chẽ số đối tượng đang trong thời gian làm thủ tục
áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, nhất là đối
tượng không có nơi cư trú ổn định.
7. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh
chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp huyện phối hợp đẩy nhanh tiến độ việc xem xét, quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc theo thẩm quyền.
Điều 13.
Chế độ báo cáo
Định kỳ sáu tháng, năm, các sở,
ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) về tình hình và kết quả thực hiện công tác lập
hồ sơ đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 14. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Công an tỉnh có
trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Công an
tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.