ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2023/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
19 tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THỦY LỢI, ĐÊ ĐIỀU
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xử lý
vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm
2020;
Căn cứ Luật Đê điều
ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thủy lợi
ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 166/2013/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 113/2007/NĐ-CP
ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP
ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 19/2020/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 03/2022/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; thủy lợi; đê điều;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 122/TTr-SNN ngày 16 tháng 6 năm 2023 và Báo cáo
số 356/BC-SNN ngày 11 tháng 7 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp xử lý vi phạm hành chính về thủy lợi, đê điều
trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2023 và thay thế Quyết định số 33/2018/QĐ-UBND ngày 20
tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy chế phối hợp
xử lý vi phạm hành chính về thủy lợi và đê điều trên địa bàn thành phố Hải
Phòng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở, ban, ngành thành phố; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận, huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Chủ
tịch các Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Khai thác công trình thủy lợi
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế-Bộ NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND thành phố;
- Đoàn ĐBQHTP Hải phòng;
- CT, các PCT UBND thành phố;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các quận, huyện;
- Công báo Hải Phòng;
- Báo Hải Phòng;
- Cổng thông tin điện tử thành phố;
- Đài phát thanh và Truyền hình Hải Phòng;
- CVP, các PCVP;
- Các Phòng CV;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THỦY LỢI, ĐÊ ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG
(Kèm theo Quyết định số 22/2023/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm, trình tự phối hợp
giữa các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm liên quan trong công tác xử lý vi phạm hành chính về thủy lợi, đê
điều trên địa bàn thành phố.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền; tổ chức, cá
nhân có liên quan trong lĩnh vực quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi,
đê điều.
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về thủy lợi,
đê điều và các lĩnh vực có liên quan.
2. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành,
Ủy ban nhân dân các cấp, đơn vị và các tổ chức, cá nhân trong việc kiểm tra và
xử lý vi phạm pháp luật về thủy lợi, đê điều.
3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về thủy lợi, đê điều
phải được xử lý đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
Chương II
TRÌNH TỰ VÀ TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP
Điều 4. Công tác kiểm tra, phát
hiện, lập hồ sơ, áp dụng biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính về thủy lợi
1. Công tác kiểm tra, phát hiện.
Các tổ chức, cá nhân được giao khai thác công trình
thủy lợi:
a) Thường xuyên kiểm tra công trình, kịp thời phát
hiện hành vi vi phạm về bảo vệ công trình thủy lợi; thực hiện quyền tự bảo vệ,
ngăn chặn bằng những biện pháp phù hợp với quy định của pháp luật; lập biên bản
làm việc để ghi nhận sự việc và chuyển hồ sơ, kiến nghị đến người có thẩm quyền
xử lý.
b) Chủ động, kịp thời phối hợp với lực lượng chức
năng thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã xác minh, lập hồ sơ vi phạm hành chính.
2. Lập hồ sơ, áp dụng biện pháp ngăn chặn.
Ủy ban nhân dân cấp xã: Khi phát hiện hoặc tiếp nhận
thông tin, báo cáo, kiến nghị xử lý vi phạm phải chủ trì, phối hợp với tổ chức,
cá nhân được giao khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi xác minh, lập biên bản
vi phạm hành chính đảm bảo thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định
số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ và áp dụng biện pháp ngăn chặn
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Công tác kiểm tra, phát
hiện, lập hồ sơ, áp dụng biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính về đê điều
1. Công tác kiểm tra, phát hiện
a) Hạt trưởng Hạt Quản lý đê điều, Kiểm soát viên
đê điều: Thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện và phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp xã để áp dụng biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng chức năng tham mưu
về công tác quản lý đê điều thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: Phối hợp với Hạt
Quản lý đê điều xác minh hành vi vi phạm hành chính để lập hồ sơ.
2. Lập hồ sơ, áp dụng biện pháp ngăn chặn
a) Kiểm soát viên đê điều, Hạt trưởng Hạt Quản lý
đê điều:
(i) Trường hợp hành vi vi phạm chỉ vi phạm về đê điều:
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã xác minh, lập hồ sơ vi phạm hành
chính và chuyển ngay đến cơ quan, người có thẩm quyền để xử phạt; Gửi văn bản đến
Ủy ban nhân dân cấp xã để áp dụng các biện pháp ngăn chặn; Báo cáo bằng văn bản
đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chi cục Thủy lợi và Phòng chống thiên tai.
(ii) Trường hợp hành vi vi phạm có liên quan đến
nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước khác (về đất đai, xây dựng, quy hoạch, giao
thông, tài nguyên môi trường): Hạt trưởng Hạt Quản lý đê điều gửi văn bản kiến
nghị đến Ủy ban nhân dân cấp xã để áp dụng ngay biện pháp ngăn chặn; Phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ vi phạm hành chính; Báo cáo bằng văn bản đến Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chi cục Thủy lợi và Phòng chống thiên tai.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
(i) Khi nhận được hồ sơ vi phạm do Hạt Quản lý đê
điều chuyển đến phải khẩn trương kiểm tra, áp dụng biện pháp ngăn chặn; Xử phạt
vi phạm hành chính hoặc lập hồ sơ, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử
phạt theo thẩm quyền.
(ii) Trường hợp hành vi vi phạm có liên quan đến
nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước khác (đã quy định tại tiết (ii), điểm a, khoản
2 Điều này): Xác minh, lập hồ sơ vi phạm hành chính; Xử phạt vi phạm hành chính
theo thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để
xử lý.
Điều 6. Trình tự phối hợp và
trách nhiệm xử lý vi phạm về thủy lợi
1. Các tổ chức, cá nhân được giao khai thác công
trình thủy lợi:
a) Khi phát hiện vi phạm phải lập biên bản làm việc
để ghi nhận sự việc (xác định cụ thể quy mô, sơ họa vị trí, hình ảnh, mô tả nội
dung sự việc có dấu hiệu vi phạm tương ứng với từng điều, khoản của Nghị định xử
phạt vi phạm hành chính), gửi kiến nghị bằng văn bản (kèm theo biên bản làm việc
và các tài liệu liên quan) đến Ủy ban nhân dân cấp xã để xử lý.
b) Chủ động cung cấp thông tin về công trình thủy lợi
bị xâm hại, tham gia cùng Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, lập biên bản vi phạm
hành chính đại diện cho tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi vi phạm gây
ra.
c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã đôn đốc,
giám sát việc chấp hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trường hợp đối
tượng bị xử phạt chậm trễ hoặc không chấp hành Quyết định xử phạt phải có văn bản
kiến nghị đến người quyết định xử phạt để đôn đốc hoặc cưỡng chế thi hành.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử phạt vi phạm
hành chính theo thẩm quyền. Trường hợp vượt thẩm quyền thì biên bản và các tài
liệu khác phải chuyển cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử phạt hoặc
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xử phạt đảm bảo trong thời hạn 24 giờ
kể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính.
b) Đôn đốc, giám sát đối tượng bị xử phạt chấp hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Khi phát hiện vi phạm hoặc tiếp nhận kiến nghị của
các tổ chức, cá nhân phải chủ trì kiểm tra xác minh, hoàn thiện hồ sơ vi phạm
hành chính đảm bảo thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số
118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ và áp dụng các biện pháp ngăn chặn.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt vi phạm
hành chính theo thẩm quyền. Trường hợp vượt thẩm quyền, trong thời hạn 24 giờ kể
từ khi lập biên bản vi phạm hành chính thì biên bản và các tài liệu khác phải
chuyển cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố để xử lý.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chỉ đạo Thanh tra Sở chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành các quy
định của pháp luật về thủy lợi; Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra, thanh
tra; Đôn đốc, giám sát việc thực hiện kết luận kiểm tra.
b) Đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo xử lý
dứt điểm các hành vi vi phạm pháp luật về thủy lợi.
Điều 7. Trình tự phối hợp và
trách nhiệm xử lý vi phạm về đê điều
1. Hạt Quản lý đê điều:
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và
các cơ quan, đơn vị liên quan lập hồ sơ vi phạm hành chính; buộc chấm dứt hành
vi vi phạm đối với các trường hợp quy định tại tiết (i), điểm a, Khoản 2 Điều 5
của Quy chế này.
Chuyển ngay hồ sơ vi phạm đến người có thẩm quyền để
xử phạt trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính. Trường
hợp thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phải chuyển
ngay hồ sơ và báo cáo bằng văn bản về Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để báo cáo đảm bảo thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản vi phạm
hành chính.
b) Theo dõi việc xử lý của cấp có thẩm quyền và
giám sát, đôn đốc đối tượng vi phạm chấp hành quyết định xử phạt. Trường hợp đối
tượng bị xử phạt chậm trễ hoặc không chấp hành quyết định xử phạt phải có văn bản
kiến nghị đến người quyết định xử phạt để đôn đốc hoặc cưỡng chế thi hành.
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình vi phạm, xử lý vi phạm
pháp luật về đê điều định kỳ hàng tháng, quý, năm và đột xuất khi có yêu cầu.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan lập hồ sơ vi phạm hành chính; buộc chấm dứt hành vi vi phạm đối với các
trường hợp quy định tại tiết (ii), điểm a, khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
b) Phối hợp với Hạt Quản lý đê điều và các cơ quan,
đơn vị liên quan tiến hành xác minh hành vi vi phạm, lập hồ sơ vi phạm hành
chính đối với các trường hợp quy định tại tiết (i), điểm a, khoản 2 Điều 5 của
Quy chế này; áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử phạt vi phạm
hành chính theo thẩm quyền. Trường hợp vượt thẩm quyền thì biên bản và các tài
liệu khác phải chuyển cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử phạt hoặc
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xử phạt đảm bảo trong thời hạn 24 giờ
kể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Khi nhận được hồ sơ xử lý vi phạm của Hạt Quản
lý đê điều hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xác minh và xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền đảm bảo thời hạn
theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của
Chính phủ và áp dụng các biện pháp ngăn chặn.
b) Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản vi
phạm hành chính thì biên bản và các tài liệu khác phải chuyển cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố để xử lý trong trường hợp vượt thẩm quyền.
c) Trường hợp hành vi vi phạm nếu xét thấy có dấu
hiệu tội phạm thì phải chuyển hồ sơ, giao Công an cấp huyện điều tra, xử lý.
4. Chi cục Thủy lợi và Phòng chống thiên tai:
a) Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi và Phòng chống
thiên tai xử phạt các hành vi vi phạm hành chính về đê điều theo thẩm quyền.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong
việc kiểm tra, xử lý các vụ việc vi phạm có liên quan đến đê điều;
c) Báo cáo, đề xuất với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để chỉ đạo, chuyển hồ sơ cho Công
an thành phố điều tra, xử lý đối với hành vi nếu xét thấy có dấu hiệu tội phạm.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chỉ đạo Thanh tra sở chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành các quy
định của pháp luật về đê điều; Xử lý vi phạm trong quá trình tiến hành kiểm
tra, thanh tra theo quy định; Đôn đốc, giám sát việc thực hiện kết luận kiểm
tra, thanh tra.
b) Đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo xử lý
dứt điểm các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều.
Điều 8. Xử lý vi phạm hành
chính theo lĩnh vực chuyên ngành có liên quan đến công trình thủy lợi, đê điều
1. Sở Giao thông vận tải:
a) Chỉ đạo Thanh tra Sở và các đơn vị trực thuộc chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, ngăn chặn, xử lý phương tiện
vượt quá tải trọng quy định lưu thông trên công trình thủy lợi, đê điều;
b) Chỉ đạo xử lý vi phạm hành chính về đường thủy nội
địa trên các tuyến đường thủy nội địa do thành phố quản lý; Kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền xử lý vi phạm về đường thủy nội địa trên các tuyến đường thủy nội
địa do Cục Đường thủy nội địa quản lý.
2. Sở Xây dựng: Chỉ đạo Thanh tra Sở phối hợp với
chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm hành
chính về trật tự xây dựng, hoạt động tập kết vật liệu xây dựng theo thẩm quyền.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chỉ đạo Thanh tra Sở
và các đơn vị trực thuộc chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý vi
phạm hành chính về tài nguyên nước, đất đai, môi trường.
4. Công an Thành phố: Chỉ đạo các đơn vị, lực lượng
chức năng phát hiện, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều, thủy
lợi; Xử phạt các hành vi vi phạm hành chính về đê điều, thủy lợi theo thẩm quyền.
5. Thanh tra Thành phố: Thanh tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về đê điều, thủy lợi theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được quy định tại Luật Thanh tra.
Điều 9. Chỉ đạo, xử lý vụ việc
theo thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
1. Khi nhận được hồ sơ và báo cáo của thủ trưởng sở,
ban, ngành hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc xử lý vi phạm hành chính
về thủy lợi, đê điều theo thẩm quyền xử phạt thì tùy theo tính chất vụ việc, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định xử phạt hoặc giao cho thủ
trưởng cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra, xác minh tình tiết vụ việc.
2. Giao Công an thành phố điều tra, xác minh xử lý
đối với các trường hợp có dấu hiệu tội phạm theo quy định pháp luật.
3. Giao Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan tham mưu đề xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét
xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị có hành vi vi phạm
liên quan đến trách nhiệm quản lý, thực hiện công vụ theo phân cấp về quản lý
cán bộ, công chức, viên chức của thành phố và khi có kết luận chính thức về
hành vi vi phạm của cơ quan có thẩm quyền.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành thành
phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các
cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này theo đúng quy định của
pháp luật.
2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng
hợp những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Quy chế này,
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.