ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1845/QĐ-SXD-PC
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 03 tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THAM GIA TỐ TỤNG CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN SỞ
XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIÁM ĐỐC SỞ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Quyết định số 77/QĐ-UB ngày 28 tháng 02
năm 1989 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc hợp nhất Ủy ban xây dựng cơ bản
Thành phố và Sở Xây dựng thành một tổ chức mới lấy tên là Sở Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày 20
tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy chế tổ chức và
hoạt động của Sở Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 5305/QĐ-UBND ngày 27 tháng
11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân Thành phố về chuyển giao một số chức năng, nhiệm
vụ từ Sở Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh sang Sở Xây dựng thành phố Hồ
Chí Minh;
Căn cứ Luật Tố tụng hành chính ngày 25 tháng 11
năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 104/2015/QH13 ngày 25 tháng
11 năm 2015 của Quốc hội về thi hành Luật tố tụng hành chính do Quốc hội ban
hành; Chỉ thị số 26/CT- TTg ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành
chính.
Căn cứ Công văn số 4012/UBND-NCPC ngày 27 tháng
7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc tham gia tố tụng vụ án hành
chính theo Luật Tố tụng hành chính ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Công văn số 2074/UBND-NCPC ngày 25 tháng
5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố về một số giải pháp nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác thi hành án hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Công văn số 346/UBND-NCPC ngày 30 tháng
01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg của
Thủ tướng Chính phủ vẻ việc tăng cường chấp hành pháp luật to tụng hành chính
và thi hành án hành chính;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Pháp chế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc tham gia tố
tụng các vụ án hành chính có liên quan đến Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Sở, Trưởng phòng Pháp chế, Thủ trưởng các
phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc và công chức, viên chức thuộc Sở
Xây dựng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- BGĐ Sở;
- Lưu: VT, PC.
|
GIÁM ĐỐC
Lê Hòa Bình
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC THAM GIA TỐ TỤNG CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN SỞ XÂY DỰNG THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Kèm theo Quyết định số 1845/QĐ-SXD-PC ngày 03 tháng 11 năm 2020 của Sở Xây
dựng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về việc tham gia tố tụng hành
chính có liên quan đến Sở Xây dựng, quy định nguyên tắc, xác định cơ quan tham
mưu thực hiện hoạt động công vụ tham gia tố tụng các vụ án hành chính; quy
trình tham gia tố tụng các vụ án hành chính; tham mưu xử lý kết quả xét xử của
Tòa án nhân dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với hoạt động tố tụng
hành chính có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ tham mưu của Sở Xây dựng.
2. Các phòng chuyên môn cơ quan Sở, đơn vị sự nghiệp
thực hiện, công chức, viên chức thuộc Sở Xây dựng.
Điều 3. Nguyên tắc xác định
cơ quan tham mưu thực hiện hoạt động công vụ tham gia tố tụng các vụ án hành
chính
1. Trường hợp các vụ án hành chính mà Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố/Ủy ban nhân dân thành phố là người bị kiện, trong đó:
a) Nội dung vụ án hành chính do Sở Xây dựng tham
mưu theo chức năng nhiệm vụ được giao của phòng chuyên môn, đơn vị nào (ngoại
trừ Thanh tra Sở) thì phòng chuyên môn, đơn vị tham mưu vụ án đó chịu trách nhiệm
tham gia tố tụng hành chính và trình Giám đốc Sở cử lãnh đạo phòng chuyên môn,
đơn vị đó tham gia tố tụng với tư cách là Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố/Ủy ban nhân dân thành phố, Phòng
Pháp chế cử công chức tham gia hỗ trợ pháp lý.
b) Nội dung vụ án hành chính do Thanh tra Sở Xây dựng
tham mưu Giám đốc Sở Xây dựng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì chuyên hồ sơ cho Phòng Pháp chế, để
chuẩn bị hồ sơ tham gia tố tụng với tư cách là Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố/Ủy ban nhân dân thành phố, Thanh
tra Sở cử người công chức tham gia chuẩn bị hồ sơ có liên quan vụ án hành
chính.
2. Trường hợp các vụ án hành chính mà Giám đốc Sở
Xây dựng là người bị kiện, trong đó:
a) Nội dung vụ án hành chính do phòng chuyên môn, đơn
vị tham mưu vụ việc đó chịu trách nhiệm tham gia tố tụng hành chính và trình
Giám đốc Sở cử lãnh đạo phòng chuyên môn, đơn vị đó tham gia tố tụng với tư
cách là Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Giám đốc Sở, Phòng Pháp chế
cử công chức tham gia hỗ trợ pháp lý.
b) Nội dung vụ án hành chính do Thanh tra Sở tham
mưu trình Giám đốc Sở ký ban hành các quyết định bị khởi kiện do sẽ do Phòng
Pháp chế đảm nhận, tham gia tố tụng với tư cách là Người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của Giám đốc Sở, Thanh tra Sở cử người công chức tham gia chuẩn bị
hồ sơ có liên quan vụ án hành chính.
3. Trường hợp các vụ án hành chính mà Chánh Thanh
tra Sở là người bị kiện thì Chánh Thanh tra Sở (hoặc ủy quyền Phó Chánh Thanh
tra) có trách nhiệm tham gia tố tụng với tư cách là người bị kiện.
4. Trường hợp các vụ án hành chính mà Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố/Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Xây dựng tham gia với tư
cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì thực hiện như khoản 1, 2 Điều
3 của Quy định này.
Chương II
QUY TRÌNH THAM GIA TỐ TỤNG
CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
Điều 4. Vụ án hành chính mà Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Ủy ban nhân dân thành phố là người bị kiện
1. Khi nhận được văn bản của Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố chuyển đến, yêu cầu Sở Xây dựng tham gia tố tụng vụ án hành chính
kèm theo Thông báo thụ lý vụ án hành chính của Tòa án nhân dân, Văn phòng Sở
chuyển Phòng Pháp chế rà soát, tham mưu Giám đốc Sở:
- Phân công Thủ trưởng phòng, đơn vị đã trực tiếp
tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố quyết định hành chính, hành vi hành chính bị
kiện, chuẩn bị hồ sơ tham gia tố tụng.
- Dự thảo văn bản cử 01 lãnh đạo phòng, đơn vị đã
được phân công tham gia tố tụng hành chính làm Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, 01 công chức Phòng Pháp chế tham gia tố tụng hành chính đê hỗ trợ pháp
lý.
- Thời hạn thực hiện: 05 ngày.
2. Người được cử tham gia tố tụng hành chính với
vai trò là Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp có nghĩa vụ chuẩn bị hồ sơ
trình Giám đốc Sở ký gửi Ủy ban nhân dân thành phố, cụ thể:
- Thành phần hồ sơ:
+ Công văn hệ thống nội dung hồ sơ vụ án hành
chính;
+ Dự thảo Công văn của Ủy ban nhân dân thành phố gửi
Tòa án nhân dân thành phố về ý kiến của người bị kiện đối với vụ án hành chính;
+ Dự thảo Công văn của Ủy ban nhân dân thành phố về
việc đề nghị tiến hành thủ tục tố tụng vắng mặt người bị kiện (Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố/Ủy ban nhân dân thành phố) trong vụ án hành chính;
+ Dự thảo Giấy yêu cầu Người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp trong vụ án hành chính;
+ Các loại văn bản có liên quan và hồ sơ kèm theo lập
thành danh mục, đánh số thứ tự và có đóng dấu giáp lai của Sở Xây dựng.
Phòng Pháp chế tham gia ý kiến pháp lý khi nhận được
đề nghị của Phòng chuyên môn.
- Thời hạn thực hiện: 20 ngày kể từ ngày nhận được
Thông báo thụ lý vụ án hành chính chuyển đến.
3. Công chức lãnh đạo được cử tham gia tố tụng các
vụ án hành chính với vai trò là Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Chủ
tịch/Ủy ban nhân dân thành phố nghiên cứu hồ sơ vụ án, liên hệ với cơ quan Tòa
án nhân dân để làm thủ tục đăng ký theo quy định tại Khoản 4 Điều 61 Luật Tố tụng
hành chính năm 2015; tham gia tất cả các giai đoạn trong quá trình tiến hành tố
tụng vụ án hành chính liên quan; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo nội
dung Giấy yêu cầu Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Chủ tịch/Ủy ban
nhân dân thành phố; chịu trách nhiệm về nội dung tham mưu xử lý hồ sơ vụ việc
trước pháp luật và Giám đốc Sở.
Điều 5. Vụ án hành chính mà
Giám đốc Sở Xây dựng là người bị kiện
1. Khi nhận được Thông báo thụ lý vụ án hành chính
của Tòa án nhân dân chuyển đến, Văn phòng Sở chuyển Phòng Pháp chế rà soát,
tham mưu Giám đốc Sở:
- Phân công Thủ trưởng phòng, đơn vị đã trực tiếp
tham mưu Giám đốc Sở quyết định hành chính/hành vi hành chính bị kiện, chuẩn bị
hồ sơ tham gia tố tụng.
- Dự thảo văn bản cử 01 lãnh đạo phòng, đơn vị đã
được phân công tham gia tố tụng hành chính làm Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, 01 công chức Phòng Pháp chế tham gia tố tụng hành chính để hỗ trợ pháp lý
(hoặc 01 công chức Thanh tra Sở phối hợp chuẩn bị hồ sơ trong trường hợp vụ án
hành chính bị kiện do Thanh tra Sở tham mưu).
- Thời hạn thực hiện: 05 ngày.
2. Người được cử tham gia tố tụng hành chính với
vai trò là Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp có nghĩa vụ chuẩn bị hồ sơ
trình Giám đốc Sở ký gửi Tòa án nhân dân, cụ thể:
- Thành phần hồ sơ:
+ Công văn của Giám đốc Sở Xây dựng gửi Tòa án nhân
dân thành phố về ý kiến của người bị kiện đối với vụ án hành chính;
+ Giấy ủy quyền cho Phó Giám đốc Sở Xây dựng tham gia
tố tụng trong vụ án hành chính (khi Giám đốc Sở không tự mình tham gia tố tụng);
+ Công văn của Giám đốc Sở Xây dựng về việc đề nghị
tiến hành thủ tục tố tụng vắng mặt người bị kiện (Giám đốc Sở) trong vụ án hành
chính (khi Giám đốc Sở cử người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp);
+ Giấy yêu cầu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp trong vụ án hành chính (theo phân công của Giám đốc Sở);
+ Các loại văn bản có liên quan và hồ sơ kèm theo lập
thành danh mục, đánh số thứ tự và có đóng dấu giáp lai của Sở Xây dựng.
- Thời hạn thực hiện: 17 ngày kể từ nhận được Thông
báo thụ lý vụ án hành chính (10 ngày theo quy định và 07 ngày xin gia hạn theo
Điều 128 Luật Tố tụng hành chính năm 2015). Phòng Pháp chế tham gia ý kiến pháp
lý khi nhận được đề nghị của Phòng chuyên môn.
3. Công chức lãnh đạo được cử tham gia tố tụng các
vụ án hành chính với vai trò là Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Giám
đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ vụ việc, rà soát kỹ tính hợp
pháp các quyết định hành chính, hành vi hành chính, có văn bản trình bày chính
kiến, quan điểm, lập luận và cơ sở pháp lý của quyết định hành chính, hành vi
hành chính.
Liên hệ cơ quan Tòa án nhân dân để làm thủ tục đăng
ký theo quy định tại khoản 4, Điều 61 Luật Tố tụng hành chính năm 2015; tham
gia tất cả các giai đoạn trong quá trình tiến hành tố tụng vụ án hành chính
liên quan; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo nội dung Giấy ủy quyền,
Giấy yêu cầu Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; chịu trách nhiệm về nội
dung tham mưu xử lý hồ sơ vụ việc trước pháp luật và Giám đốc Sở Xây dựng.
Điều 6. Vụ án hành chính mà
Chánh Thanh tra Sở Xây dựng là người bị kiện
1. Khi nhận được Thông báo thụ lý vụ án hành chính
của Tòa án nhân dân chuyển đến, Chánh Thanh tra phân công Thanh tra viên, công
chức trực tiếp tham mưu ban hành Quyết định hành chính/hành vi hành chính chuẩn
bị hồ sơ tham gia tố tụng.
2. Trong thời hạn 17 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo thụ lý vụ án hành chính (10 ngày theo quy định và 07 ngày xin gia hạn
theo Điều 128 Luật Tố tụng hành chính năm 2015), Chánh Thanh tra Sở Xây dựng có
văn bản phân công Phó Chánh Thanh tra, lãnh đạo Đội thanh tra đã trực tiếp tham
mưu ban hành Quyết định hành chính /hành vi hành chính, tham gia tố tụng hành
chính, thực hiện các nội dung như sau:
- Thực hiện đúng và đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của
người bị kiện. Chánh Thanh tra có thể tự mình tham gia tố tụng hoặc ủy quyền
tham gia tố tụng theo Điều 60 (người đại diện) của Luật Tố tụng hành chính năm
2015.
- Trường hợp người bị kiện (Chánh Thanh tra Sở)
không trực tiếp tham gia tố tụng thì có văn bản ủy quyền cho cấp phó của mình
(Phó Chánh Thanh tra) theo quy định.
Người được ủy quyền, các Đội Thanh tra, công chức,
thanh tra viên được phân công chuẩn bị hồ sơ vụ án hành chính chịu trách nhiệm
trình Chánh Thanh Sở duyệt ký gửi Tòa án nhân dân thành phố các văn bản sau:
- Công văn của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng gửi Tòa
án nhân dân về ý kiến của người bị kiện đối với vụ án hành chính;
- Giấy ủy quyền cho Phó Chánh Thanh tra Sở tham gia
tố tụng trong vụ án hành chính (khi Chánh Thanh tra Sở không tự mình tham gia tố
tụng);
- Các loại văn bản có liên quan và hồ sơ kèm theo lập
thành danh mục, đánh số thứ tự và có đóng dấu giáp lai của Thanh tra Sở Xây dựng.
3. Công chức, lãnh đạo Thanh tra Sở được cử tham
gia vụ án tố tụng hành chính với vai trò là Người được ủy quyền chịu trách nhiệm
nghiên cứu hồ sơ vụ việc và liên hệ với Tòa án nhân dân để làm thủ tục đăng ký
theo quy định Luật Tố tụng hành chính năm 2015; tham gia tất cả các giai đoạn
trong quá trình tiến hành tố tụng vụ án hành chính liên quan; thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao theo nội dung Giấy ủy quyền; chịu trách nhiệm về nội dung
tham mưu xử lý hồ sơ vụ việc trước pháp luật và Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.
Các Đội Thanh tra, công chức, thanh tra viên được
phân công chuẩn bị hồ sơ vụ án hành chính chịu trách nhiệm rà soát kỹ tính hợp
pháp các quyết định hành chính, hành vi hành chính, có văn bản trình bày chính
kiến, quan điểm, lập luận và cơ sở pháp lý của quyết định hành chính, hành vi
hành chính.
Điều 7. Vụ án hành chính mà Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Xây dựng tham gia
với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Đối với vụ án hành chính mà Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố hoặc Ủy ban nhân dân thành phố là người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan: Thực hiện theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố và yêu cầu của
Tòa án.
2. Đối với vụ án hành chính mà Sở Xây dựng là người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Thực hiện theo chỉ đạo của Giám đốc Sở và yêu
cầu của Tòa án.
Chương III
THAM MƯU XỬ LÝ KẾT QUẢ
XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
Điều 8. Đối với các vụ án hành
chính mà Chủ tịch/Ủy ban nhân thành phố là người bị kiện
1. Khi có kết quả xét xử phiên sơ thẩm
Trường hợp Hội đồng xét xử sơ thẩm tuyên công nhận
yêu cầu của người khởi kiện thì công chức lãnh đạo được cử tham gia vụ án tố tụng
hành chính với vai trò là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp (của Chủ tịch hoặc
Ủy ban nhân dân thành phố) phải lập báo cáo nhanh cho Giám đốc Sở, trình Ủy ban
nhân dân thành phố về kết quả phiên xét xử sơ thẩm; đề xuất tiếp tục kháng cáo
phúc thẩm và dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân thành phố ký ban hành chậm
nhất 30 ngày (sau khi có bản án, quyết định của Tòa án nhân dân) gửi đến Tòa án
nhân dân cấp cao hoặc đề nghị thi hành bản án, quyết định của tòa án cấp sơ thẩm.
Trường hợp Hội đồng xét xử sơ thẩm tuyên không chấp
nhận yêu cầu của người khởi kiện mà người khởi kiện không kháng cáo và/hoặc đại
diện Viện kiểm sát nhân dân không kháng nghị phúc thẩm thì công chức lãnh đạo
được cử tham gia vụ án tố tụng hành chính với vai trò người bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của Chủ tịch/Ủy ban nhân dân thành phố lập báo cáo cho Giám đốc Sở
để trình Ủy ban nhân dân thành phố cập nhật bản án, quyết định có hiệu lực pháp
luật vào hồ sơ lưu trữ vụ việc liên quan; báo cáo kết quả và đề xuất biện pháp
triển khai thực hiện. Ngược lại, nếu bản án sơ thẩm bị kháng cáo hoặc bị kháng
nghị thì tiếp tục tham gia tố tụng giai đoạn phúc thẩm theo công tác chuẩn bị
tương tự giai đoạn sơ thẩm.
2. Khi có kết quả của phiên xét xử phúc thẩm
Công chức lãnh đạo được cử tham gia vụ án tố tụng
hành chính với vai trò Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Chủ tịch/Ủy ban
nhân dân thành phố lập báo cáo Giám đốc Sở trình Ủy ban nhân dân thành phố cập
nhật bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật vào hồ sơ lưu trữ vụ việc liên
quan; báo cáo kết quả và đề xuất biện pháp triển khai thực hiện.
Trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm công nhận yêu
cầu của người khởi kiện, sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định/hành vi hành chính của
Chủ tịch/Ủy ban nhân dân thành phố thì công chức lãnh đạo được cử tham gia vụ
án tố tụng hành chính với vai trò Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Chủ
tịch/Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Giám đốc Sở, có phân tích lý do và đề xuất
Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, thi hành bản án hoặc quyết định vấn đề tiếp
tục khiếu nại đến các chức danh có thẩm quyền để kháng nghị theo trình tự Giám
đốc thẩm; báo cáo đề xuất và dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân thành phố ký
ban hành chậm nhất 30 ngày sau khi có bản án, quyết định của Tòa án nhân dân.
3. Thi hành án hành chính
Việc thi hành án hành chính thực hiện theo quy định
của Điều 311, Điều 312 Luật Tố tụng hành chính năm 2015, Điều 10, Điều 12 Nghị
định số 71/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định thời hạn,
trình tự, thủ tục thi hành án hành chính và xử lý trách nhiệm đối với người
không thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Tiến độ thực hiện thi hành án
hành chính đề nghị các phòng gửi cho Phòng Pháp chế để theo dõi tổng hợp việc
thực hiện tố tụng hành chính.
Điều 9. Đối với vụ án hành
chính mà Giám đốc Sở Xây dựng là người bị kiện
1. Khi có kết quả xét xử phiên sơ thẩm
Trường hợp Hội đồng xét xử sơ thẩm tuyên công nhận
yêu cầu của người khởi kiện thì công chức lãnh đạo được cử tham gia vụ án tố tụng
hành chính với vai trò Người được ủy quyền hoặc Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của Sở Xây dựng chịu trách nhiệm lập báo cáo nhanh cho Giám đốc Sở về kết
quả phiên xét xử sơ thẩm; đề xuất tiếp tục kháng cáo phúc thẩm và dự thảo văn bản
trình Giám đốc Sở ký ban hành chậm nhất 30 ngày (sau khi có bản án, quyết định
của Tòa án nhân dân) gửi đến Tòa án nhân dân cấp cao hoặc đề nghị thi hành bản
án, quyết định của tòa án cấp sơ thẩm.
Trường hợp Hội đồng xét xử sơ thẩm tuyên không chấp
nhận yêu cầu của người khởi kiện mà người khởi kiện không kháng cáo hoặc đại diện
Viện kiểm sát nhân dân không kháng nghị phúc thẩm thì công chức lãnh đạo được cử
tham gia vụ án tố tụng hành chính với vai trò Người được ủy quyền hoặc Người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Sở Xây dựng chịu trách nhiệm lập báo cáo cho
Giám đốc Sở cập nhật bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật vào hồ sơ lưu trữ
vụ việc liên quan; báo cáo kết quả và đề xuất biện pháp triển khai thực hiện.
Ngược lại, nếu bản án sơ thẩm bị kháng cáo hoặc bị kháng nghị thì tiếp tục tham
gia tố tụng giai đoạn phúc thẩm theo công tác chuẩn bị tương tự giai đoạn sơ thẩm.
2. Khi có kết quả của phiên xét xử phúc thẩm
Công chức lãnh đạo được cử tham gia vụ án tố tụng
hành chính với vai trò Người được ủy quyền hoặc Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của Sở Xây dựng chịu trách nhiệm lập báo cáo Giám đốc Sở cập nhật bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật vào hồ sơ lưu trữ vụ việc liên quan; báo cáo kết
quả và đề xuất biện pháp triển khai thực hiện.
Trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm công nhận yêu
cầu của người khởi kiện, sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định/hành vi hành chính của
Giám đốc Sở Xây dựng thì công chức lãnh đạo được cử tham gia vụ án tố tụng hành
chính với vai trò Người được ủy quyền hoặc Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của Sở Xây dựng báo cáo Giám đốc Sở về kết quả, phân tích lý do và đề xuất
xem xét, thi hành bản án hoặc quyết định vấn đề tiếp tục khiếu nại đến các chức
danh có thẩm quyền để kháng nghị theo trình tự giám đốc thẩm; báo cáo đề xuất
và dự thảo văn bản trình Giám đốc Sở ký ban hành chậm nhất 30 ngày sau khi có bản
án, quyết định của Tòa án nhân dân.
3. Thi hành án hành chính
Người được ủy quyền hoặc Người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của Sở Xây dựng, các phòng, đơn vị có liên quan, có trách nhiệm
tham mưu Giám đốc Sở thực hiện như tại Khoản 3 Điều 8 của Quy định này. Tiến độ
thực hiện thi hành án hành chính đề nghị các phòng gửi cho Phòng Pháp chế để
theo dõi tổng hợp việc thực hiện tố tụng hành chính.
Điều 10. Đối với vụ án hành
chính mà Chánh Thanh tra là người bị kiện
Thực hiện như Điều 9 của Quy định này. Chánh Thanh
tra Sở có trách nhiệm báo cáo tiến độ, kết quả các vụ án hành chính cho Giám đốc
Sở để nắm thông tin, tình hình và có biện pháp chỉ đạo kịp thời đối với các vụ
án hành chính mà Thanh tra Sở tham gia tố tụng.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Giao Trưởng phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc
Sở
a) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật
tố tụng hành chính
- Quán triệt sâu rộng nội dung Quy định này đến cán
bộ, công chức của phòng, đơn vị nắm rõ nguyên tắc, quy trình tham gia tố tụng.
- Chấp hành nghiêm túc việc tham gia tố tụng vụ án
hành chính theo quy định của Luật Tố tụng hành chính năm 2015, Nghị định số
71/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định thời hạn, trình tự,
thủ tục thi hành án hành chính và xử lý trách nhiệm đối với người không thi
hành bản án, quyết định của Tòa án nhân dân, đặc biệt là các quy định về trách
nhiệm tham gia phiên tòa, tham gia đối thoại, giải trình; cung cấp kịp thời, đầy
đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính bị
khởi kiện theo đúng quy định.
- Khi tham gia tố tụng các vụ án hành chính, các
phòng, đơn vị có liên quan phải khẩn trương cử người và tích cực phối hợp với
các cơ quan, đơn vị trong việc chuẩn bị hồ sơ tham gia tố tụng hoặc có thông
tin phản hồi ngay khi nhận được yêu cầu của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố,
không đế xảy ra tình trạng kéo dài thời gian cử người, chậm chuẩn bị hồ sơ, thiếu
phối hợp với cơ quan chức năng trong công tác tham gia tố tụng.
- Lãnh đạo phòng chuyên môn được cử tham gia tố tụng
hành chính phải nghiên cứu kỹ các vụ kiện hành chính, tham mưu Giám đốc Sở
trình Ủy ban nhân dân thành phố văn bản phúc đáp Tòa án nhân dân,nêu đầy đủ các
căn cứ ban hành quyết định hành chính (hành vi hành chính), đặc biệt là quan điểm
về các vấn đề bị kiện, cung cấp các tài liệu, chứng cứ liên quan để Tòa án xét
xử.
b) Thi hành bản án, quyết định của cơ quan Tòa án
nhân dân các cấp có hiệu lực pháp luật
- Thi hành nghiêm túc và dứt điểm các bản án, quyết
định của Tòa án nhân dân về vụ án hành chính đã có hiệu lực pháp luật; khắc phục
ngay tình trạng tồn đọng các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng
không được thi hành; thực hiện quyền kháng cáo, quyền đề nghị của người có thẩm
quyền xem xét kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm nếu có căn cứ theo quy định tại Điều 255 và Điều 281 Luật
Tố tụng hành chính năm 2015. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc phát sinh trong
quá trình thi hành phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến hướng dẫn, chỉ đạo của cấp
có thẩm quyền, không để kéo dài.
c) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo tình hình
tham gia tố tụng vụ án hành chính, công tác tổ chức, hoạt động thi hành án hành
chính theo quy định tại mục IV Công ván số 4012/UBND-NCPC ngày 27/7/2016 về việc
tham gia tố tụng vụ án hành chính theo theo Luật Tố tụng hành chính ngày 25
tháng 11 năm 2015; Khoản 5.2 Công văn số 2074/UBND-NCPC ngày 25/5/2019 về một số
giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thi hành án hành chính trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh. Thời hạn báo cáo định kỳ 6 tháng (từ ngày
01/01 đến 30/6), báo cáo năm (từ ngày 01/01 đến 31/12). Nội
dung báo cáo theo biểu mẫu báo cáo và biểu thống kê số liệu đính kèm.
d) Nâng cao chất lượng ban hành quyết định hành
chính, thực hiện hành vi hành chính
- Bảo đảm việc tham mưu ban hành quyết định hành
chính, hành vi hành chính trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng chuyên
môn, đơn vị, của Sở; tuân thủ đúng quy định của pháp luật, nhất là trong các
lĩnh vực dễ phát sinh khiếu nại, khởi kiện như xây dựng, xử lý vi phạm hành
chính...
- Chủ động rà soát, kiểm tra, xử lý kịp thời các
sai phạm trong việc ban hành, thực hiện quyết định hành chính, hành vi hành
chính, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
- Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên của phòng,
đơn vị; do đó phải giải quyết dứt điểm những vướng mắc của cá nhân, tổ chức đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan, người có thẩm quyền
trong bộ máy hành chính nhà nước.
2. Giao Chánh Thanh tra Sở
a) Thực hiện như Khoản 1 Điều 11 của Quy định này.
b) Chỉ đạo rà soát, chuẩn bị hồ sơ và phối hợp chặt
chẽ với Phòng Pháp chế. Phân công cụ thể cá nhân có trách nhiệm phối hợp Phòng
Pháp chế trong việc chuẩn bị hồ sơ, luôn có mặt cùng Phòng Pháp chế tham gia
phiên tòa xét xử vụ án hành chính trong tất cả các giai đoạn tố tụng (kể cả cá
nhân thuộc Đội Thanh tra địa bàn quận, huyện) trong Phiếu chuyển của Thanh tra
Sở.
- Dự thảo văn bản trình Phó Giám đốc Sở ký báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố cần phải đầy đủ 05 văn bản dự thảo sau:
+ Phiếu trình Phó Giám đốc Sở;
+ Dự thảo Công văn về việc hệ thống nội dung hồ sơ
vụ án hành chính, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố;
+ Dự thảo Công văn về ý kiến của người bị kiện đối
với vụ án hành chính, gửi Tòa án nhân dân thành phố;
+ Dự thảo Công văn về việc đề nghị xét xử vắng mặt
người bị kiện trong vụ án hành chính, gửi Tòa án nhân dân thành phố;
+ Dự thảo Giấy yêu cầu người bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp trong vụ án hành chính.
- Hồ sơ, tài liệu đính kèm phải đảm bảo chứng minh
các vấn đề nêu trong Dự thảo; đồng thời phải được lập Danh mục hồ sơ, đánh số
bút lục, đóng dấu treo của Sở Xây dựng.
- Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, đảm bảo vệ số lượng, chất
lượng và chuyển Phòng Pháp chế để chuẩn bị tham gia phiên tòa xét xử vụ án hành
chính (trong vòng 05 ngày kể từ ngày nhận Công văn của Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố).
3. Giao Trưởng Phòng Tổ chức - Cán bộ
a) Rà soát, thống kê danh sách công chức tham gia tố
tụng hành chính ở các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở Xây dựng và đề xuất
cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các lớp bồi dưỡng kỹ năng tham gia tố
tụng hành chính.
b) Thường xuyên tham mưu tổ chức các lớp bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ, các lớp đạo đức công vụ, tăng cường năng lực trách nhiệm
cho đội ngũ cán bộ quản lý, tham mưu; chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, vi
phạm trong việc ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước; xác định trách nhiệm, tham mưu biện pháp xử
lý theo quy định của pháp luật các cá nhân, tổ chức ban hành quyết định hành
chính, thực hiện hành vi trái pháp luật là nguyên nhân phát sinh vụ việc khiếu
nại, khởi kiện.
c) Kiểm tra, tham mưu xử lý trách nhiệm những cá
nhân, tổ chức được phân công tham gia thực hiện tố tụng hành chính, chậm thi
hành án, không chấp hành, chấp hành không đầy đủ, không đúng quyết định, bản án
đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan Tòa án nhân dân các cấp theo Nghị định số
71/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ.
4. Giao Trưởng Phòng Pháp chế
a) Phối hợp các phòng, đơn vị tăng cường thông tin,
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết về các quy định của Luật Tố tụng
hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành đến cán bộ, công chức, viên chức.
b) Phối hợp các phòng, đơn vị tập hợp những khó
khăn, vướng mắc, đồng thời đề xuất, kiến nghị liên quan đến việc thi hành Luật
Tố tụng hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành; báo cáo, tham mưu Giám đốc
Sở giải quyết hoặc kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố, các cơ quan Trung ương
hướng dẫn giải quyết theo thẩm quyền.
c) Phối hợp các phòng, đơn vị định kỳ báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Tư pháp) về công tác tham gia tố tụng hành
chính.
5. Giao Chánh Văn phòng Sở
a) Tiếp nhận và xử lý văn bản theo quy định.
b) Phối hợp các phòng chuyên môn để hỗ trợ tổ chức
thực hiện tốt các bước của quá trình tham gia tố tụng các vụ án hành chính.
c) Hướng dẫn các phòng, đơn vị thuộc Sở lập dự
toán, thanh toán kinh phí tham gia tố tụng các vụ án hành chính, thanh toán tiền
tạm ứng án phí.
d) Khi nhận được các bản án sơ thẩm, phúc thẩm,
giám đốc thẩm, công văn liên quan tố tụng, Văn Phòng Sở có trách nhiệm chuyển
cho các phòng, đơn vị để thực hiện, đồng thời chuyển cho Phòng Pháp chế để theo
dõi, tổng hợp, báo cáo.
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy định, nếu có khó khăn
hoặc có vấn đề mới phát sinh, các phòng chuyên môn và đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở Xây dựng phối hợp Phòng Pháp chế trình Giám đốc Sở xem xét điều chỉnh, sửa đổi,
bổ sung Quy định cho phù hợp với các quy định và thực tiễn./.
BÁO CÁO
CÔNG TÁC THAM GIA TỐ TỤNG VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
(Đính kèm Quyết định số 1845/QĐ-SXD-PC ngày 03/11/2020 của Sở Xây dựng)
I. Tình hình tham gia tố tụng vụ án hành chính
1. Số vụ việc từ kỳ báo cáo trước chuyển sang:
2. Số vụ việc mới phát sinh trong kỳ báo cáo:
.................., trong đó:
- Số vụ việc tham gia với tư cách là người bị kiện:
..................
- Số vụ việc tham gia với tư cách người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan: ..................
- Số vụ việc tham gia theo sự phân công của Ủy ban
nhân dân Thành phố (với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự theo quy định tại Điều 61 Luật Tố tụng hành chính năm 2015):
II. Kết quả xét xử vụ án hành chính:
1. Số vụ việc Tòa án nhân dân các cấp tuyên hủy quyết
định hành chính, hành vi hành chính:
1.1. Thống kê số liệu (nêu cụ thể số lượng quyết định
và nội dung của quyết định bị hủy thuộc lĩnh vực nào)
+ Cấp sơ thẩm: ..................
+ Cấp phúc thẩm: ..................
+ Giám đốc thẩm: ..................
+ Tái thẩm: ..................
1.2. Nguyên nhân cụ thể dẫn đến từng quyết định
hành chính, hành vi hành chính bị tuyên hủy (nêu cụ thể nguyên nhân, ví dụ như
xác định sai văn bản áp dụng; không bảo đảm về hình thức, thẩm quyền ban hành
quyết định; xác định sai đối tượng, ...)
1.3. Đề xuất các giải pháp khắc phục, kéo giảm số vụ
việc khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính:
2. Kết quả thi hành án:
2.1. Thống kê số liệu
- Số bản án đã có hiệu lực và đang được thi hành:
..................
- Số bản án đã có hiệu lực và đã thi hành xong:
..................
- Số bản án đã có hiệu lực nhưng chưa được thi
hành: ..................
2.2. Nguyên nhân chưa thi hành, chưa thi hành xong:
2.3. Đề xuất giải pháp khắc phục việc chưa thi hành
xong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực:
III. Khó khăn, vướng mắc trong quá trình tham
gia tố tụng vụ án hành chính và đề xuất, kiến nghị
1. Khó khăn, vướng mắc
- Khó khăn, vướng mắc do các quy định của Luật Tố tụng
hành chính năm 2015 chưa phù hợp với thực tiễn.
- Khó khăn, vướng mắc do các quy định của Luật Tố tụng
hành chính năm 2015 chưa rõ, chưa cụ thể, còn mâu thuẫn, chồng chéo, ...
- Khó khăn, vướng mắc khác.
2. Đề xuất, kiến nghị
- Về các nội dung quy định của pháp luật.
- Về các điều kiện để bảo đảm cho việc tham gia tố
tụng hành chính.
- Về các vấn đề liên quan đến việc thi hành các bản
án, quyết định có hiệu lực của Tòa án.
BẢNG
THỐNG KÊ SỐ LIỆU THAM GIA TỐ TỤNG VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
(Đính kèm Quyết định số 1845/QĐ-SXD-PC ngày 03/11/2020 của Sở Xây dựng)
STT
|
Vụ án
|
Lĩnh vực
|
Xét xử
|
Thi hành án
|
Ghi chú
|
Người khởi kiện
|
Người bị kiện
|
Người có quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan
|
Sở thẩm
|
Phúc thẩm
|
Giám đốc thẩm/
Tái thẩm
|
Kết quả
|
Chưa thi hành
(nêu rõ lý do)
|
Đã thi hành
|
Đang xét xử
|
Đã có bản án
|
Đang xét xử
|
Đã có bản án
|
Đang xét xử
|
Đã có quyết định
|
Tuyên hủy quyết
định, hành vi hành chính
|
Giữ nguyên quyết
định, hành vi hành chính
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
1
|
Nguyễn Văn A
|
Chủ tịch UBND quận
X
|
|
Xử phạt VPHC
|
|
x
|
|
|
|
|
Tuyên hủy một phần
Quyết định số...
|
|
Đang có kháng cáo
|
|
|
2
|
Đặng Thị B
|
Giám đốc Sở Y
|
Chủ tịch UBND phường
N
|
Đất đai
|
|
|
x
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
3
|
Hồ Văn C
|
Chi cục thuế quận
Z
|
|
Thuế
|
|
|
|
|
|
Giám đốc thẩm
|
Tuyên hủy toàn bộ Quyết
định số...
|
|
|
x
|
|
4
|
...........
|
...........
|
...........
|
...........
|
.......
|
......
|
.......
|
........
|
........
|
.........
|
|
|
...........
|
...........
|
...........
|