ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
14/2003/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI ĐỊNH TẠM THỜI VỀ THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ, XÉT
DUYỆT ĐƯA NGƯỜI BÁN DÂM VÀO CƠ SỞ CHỮA BỆNH THEO PHÁP LỆNH XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính đã được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 02/7/2002;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở lao động Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số
1032/TTr-LĐTBXH ngày 16/12/2002 về việc "Ban hành Qui định tạm thời về thủ
tục lập hồ sơ, xét duyệt đưa người bán dâm vào Cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử
lý vi phạm hành chính".
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 :
Ban hành kèm theo quyết định này "Qui định tạm thời
về thủ tục lập hồ sơ, xét duyệt đưa người bán dâm vào Cơ sở chữa bệnh theo Pháp
lệnh xử lý vi phạm hành chính" gồm 5 chương, 17 điều.
Điều 2 :
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3 :
Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố, Giám đốc Công an
Thành phố, Giám đốc các Sở : Lao động Thương binh và Xã hội, Tư pháp, Y tế, Tài
chính Vật giá, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND quận,
huyện, Giám đốc các Cơ sở chữa bệnh và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM/
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Triệu
|
QUI ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ, XÉT DUYỆT ĐƯA NGUỜI BÁN DÂM VÀO CƠ SỞ
CHỮA BỆNH THEO PHÁP LỆNH XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH NĂM 2002
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2003/QĐ-UB ngày 17/01/2003 của Uỷ ban
Nhân dân Thành phố Hà Nội).
Chương 1:
QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1 :
Đưa vào Cơ sở chữa bệnh (Trung tâm Giáo dục Lao động
Xã hội số II thuộc Sở LĐTB&XH Hà Nội) là biện pháp xử lý hành chính do Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện (Sau đây gọi chung là cấp huyện) quyết định đối
với người có hành vi bán dâm để giáo dục, lao động, học văn hóa, học nghề và chữa
bệnh dưới sự quản lý của Cơ sở chữa bệnh.
Cơ sở chữa bệnh phải thực
hiện các biện pháp phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm
khác.
Cơ sở chữa bệnh phải bố
trí khu vực dành riêng cho người dưới 18 tuổi.
Điều 2 :
Đối tượng áp dụng đưa vào Cơ sở chữa bệnh là người
bán dâm từ đủ 16 tuổi đến 55 tuổi, gồm :
1. Người bán dâm có tính
chất thường xuyên (là người thực hiện hành vi bán dâm nhiều lần đã bị phát hiện,
xử lý ít nhất 2 lần trong thời gian 12 tháng) đã bị Chủ tịch UBND xã, phường,
thị trấn (Sau đây gọi chung là cấp xã) ra quyết định áp dụng biện pháp giáo dục
theo Nghị định 19/CP ngày 6/4/1996 của Chính phủ về biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn nhưng vẫn tái phạm.
2. Người bán dâm có tính
chất thường xuyên, không có nơi chư trú nhất định, (là người ngoại tỉnh hoạt động
bán dâm tại Hà Nội).
3. Không đưa vào Cơ sở chữa
bệnh người bán dâm dưới 16 tuổi hoặc trên 55 tuổi. Người bán dâm trên 55 tuổi ở
khoản 1 và 2 điều 2 đưa vào Trung tâm Bảo trợ Xã hội IV của ngành Lao động
Thương binh Xã hội Hà Nội quản lý.
Điều 3 :
Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh
1. Đưa vào
Cơ sở chữa bệnh thời hạn 6 tháng đối với người bán dâm đã được giáo dục theo
Nghị định 19/CP ngày 06/4/1996 của Chính phủ nhưng vẫn tái phạm, hoặc đã mắc bệnh
lậu.
2. Đưa vào Cơ sở chữa bệnh
thời hạn 9 tháng đối với người bán dâm đã bị đưa vào Cơ sở chữa bệnh lần thứ nhất
vẫn tái phạm hoặc có bệnh giang mai.
3. Đưa vào Cơ sở chữa bệnh
thời hạn 12 tháng đối với người bán dâm đã bị đưa vào Cơ sở chữa bệnh nhưng tái
phạm lần thứ hai.
4. Đưa vào Cơ sở chữa bệnh
thời hạn 18 tháng đối với người bán dâm nhiễm HIV hoặc đã bị đưa vào Cơ sở chữa
bệnh nhưng tái phạm lần thứ ba.
5. Đưa vào Cơ sở chữa bệnh
thời hạn 24 tháng đối với người bán dâm nghiện ma tuý.
Thời hạn chấp hành Quyết định
đưa vào Cơ sở chữa bệnh được tính từ ngày người phải chấp hành Quyết định được
đưa vào Cơ sở chữa bệnh.
Điều 4 :
Hội đồng tư vấn về việc đưa vào Cơ sở chữa bệnh do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập gồm Trưởng phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội, Cán bộ Tư pháp, Trưởng Công an và Chủ tịch Hội Liên hiệp
phụ nữ cấp huyện. Trong trường hợp đối tượng đề nghị đưa vào Cơ sở chữa bệnh là
người chưa thành niên thì Hội đồng Tư vấn phải có sự tham gia của Chủ nhiệm Uỷ
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp huyện, Trưởng phòng Lao động Thương binh và
Xã hội là Thường trực Hội đồng tư vấn.
Hội đồng tư vấn làm việc
theo chế độ tập thể, kết luận theo đa số. Các ý kiến khác nhau phải được ghi
vào biên bản cuộc họp kèm theo báo cáo trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Điều 5 :
Việc lập hồ sơ và quyết định đưa người bán dâm vào Cơ
sở chữa bệnh phải đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền qui định tại điều
93, 94, 95, 96, 97 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
Chương 2:
THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ ĐƯA
NGƯỜI BÁN DÂM VÀO CƠ SỞ CHỮA BỆNH
Điều 6 :
1. Đối
với người có hành vi vi phạm thuộc khoản 1 điều 2 Qui định này cần áp dụng biện
pháp đưa vào Cơ sở chữa bệnh, thì Công an cấp xã chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu
chiến binh, Y tế, cán sự Phòng chống tệ nạn xã hội giúp Chủ tịch UBND cấp xã
trong việc thu thập tài liệu, lập hồ sơ. Hồ sơ phải đánh số bút lục theo thứ tự
các tài liệu, người lập hồ sơ phải ký và ghi rõ họ tên vào thống kê bút lục.
2. Hồ sơ đưa vào Cơ sở chữa
bệnh đối với người bán dâm có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội gồm :
- Sơ yếu lý lịch :
Do cảnh sát khu vực nơi
người vi phạm có hộ khẩu thường trú lập, có xác nhận của Trưởng Công an cấp xã
và dán ảnh mầu 4 x 6, đóng dấu giáp lai vào ảnh và các trang trong sơ yếu lý lịch.
- Bệnh án (nếu có)
- Các biên bản về các lần
vi phạm bị xử lý, tài liệu về các biện pháp giáo dục đã áp dụng tại cấp xã và
các tài liệu vi phạm khác.
- Nhận xét của cơ quan
Công an, ý kiến của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức xã hội cấp xã có
liên quan.
- Bản tóm tắt hành vi vi
phạm.
Đối với người có hộ khẩu tại
Hà Nội, đăng ký tạm trú dài hạn ở nơi khác cũng thuộc Hà Nội và đang sống ở nơi
đăng ký tạm trú (KT2), có hành vi vi phạm thì cơ quan bắt giữ lập biên bản vi
phạm gửi cơ quan công an nơi người đó đang sinh sống lập hồ sơ, đề nghị đưa vào
Cơ sở chữa bệnh (nếu có đủ điều kiện như qui định tại khoản 1 điều 2 Qui định
này).
Điều 7 :
1. Đối với người bán dâm có tính chất thường xuyên, không có
nơi cư trú nhất định (là người ngoại tỉnh hoạt động bán dâm tại Hà Nội), cơ
quan phát hiện (Công an cấp xã hoặc Cảnh sát trật tự, Cảnh sát điều tra, Cảnh
sát hình sự cấp huyện hoặc cấp tỉnh) lập biên bản về hành vi vi phạm chuyển Trại
Lộc Hà.
Trưởng trại Lộc Hà lập hồ
sơ và làm văn bản đề nghị đưa người bán dâm vào Cơ sở chữa bệnh.
2. Hồ sơ đưa vào cơ sở chữa
bệnh đối với người bán dâm không có nơi cư trú nhất định (người ngoại tỉnh hoạt
động bán dâm tại Hà Nội) gồm :
- Biên bản về hành vi bán
dâm do cơ quan Công an phát hiện đối tượng có hành vi vi phạm lập.
- Quyết định tạm giữ hành chính.
- Biên bản bàn giao đối tượng
của cơ quan bắt giữ chuyển trại Lộc Hà.
- Sơ yếu lý lịch do Công
an trại Lộc Hà lập, có phiếu xác minh nhân thân của người bán dâm, có dán ảnh,
đóng dấu giáp lai.
- Văn bản đề nghị đưa người
bán dâm vào Cơ sở chữa bệnh (của trại Lộc Hà).
- Các tài liệu khác (nếu
có).
- Bản tóm tắt hành vi vi
phạm.
Đối với người bán dâm trên
55 tuổi không có nơi cư trú nhất định (người ngoại tỉnh) thì trại Lộc Hà lập hồ
sơ, báo cáo phòng Cảnh sát trật tự đề nghị Giám đốc Sở Lao động Thương binh và
Xã hội đưa vào Trung tâm Bảo trợ Xã hội IV quản lý nuôi dưỡng lâu dài; Nếu có địa
chỉ cư trú tại Hà Nội thì chuyển UBND cấp xã nơi người đó cư trú ra quyết định
giáo dục địa phương.
Điều 8
: Hồ sơ đối tượng phải lập thành 3 bộ, gồm
1 bộ hồ sơ gốc và 2 bộ hồ sơ phô tô, Trưởng Công an nơi lập hồ sơ ký tên và
đóng dấu sao y bản chính. Bộ gốc lưu tại Công an nơi lập hồ sơ, 2 bộ hồ sơ phô
tô giao Phòng Lao động Thương binh và Xã hội cấp huyện và Trung tâm Giáo dục
Lao động Xã hội số II.
Chương 3:
TRÌNH TỰ THỦ TỤC XÉT DUYỆT
VÀ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH ĐƯA NGƯỜI BÁN DÂM VÀO CƠ SỞ CHỮA BỆNH
Điều 9 :
Thủ tục xét duyệt đối với người bán dâm có hộ khẩu
thường trú tại Hà Nội :
1. Thủ tục xét duyệt tại cấp
xã :
Sau khi đã thu thập đầy
đủ tài liệu và lập hồ sơ của người vi phạm, Ban chỉ đạo phòng chống AIDS và
phòng chống tệ nạn ma tuý, mại dâm cấp xã tiến hành họp xét duyệt, làm văn bản
đề nghị kèm theo biên bản xét duyệt gửi Hội đồng tư vấn cấp huyện (qua phòng
Lao động Thương binh và Xã hội cấp huyện).
2. Thủ tục xét duyệt tại cấp
huyện :
Trong thời hạn 3 ngày, kể
từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị đưa người vào Cơ sở chữa bệnh, Chủ tịch UBND cấp
huyện giao cho Trưởng Phòng Lao động Thương binh và Xã hội cấp huyện (Thường trực
Hội đồng Tư vấn cấp huyện). Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ,
Trưởng Phòng Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với cơ quan công an cùng cấp
thẩm tra từng hồ sơ trước khi trình Hội đồng Tư vấn cấp huyện.
Trong thời hạn 07 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ, Thường trực hội đồng tư vấn cấp huyện tổ chức họp hội
đồng tư vấn xét duyệt, biểu quyết từng trường hợp cụ thể, kết luận theo đa số.
Biên bản họp hội đồng tư vấn
cấp huyện phải ghi rõ ý kiến phát biểu của từng thành viên hội đồng tư vấn. Thường
trực hội đồng tư vấn có trách nhiệm dụ thảo quyết định (kèm theo biên bản họp hội
đồng tư vấn) trình Chủ tịch UBND cấp huyện ký quyết định.
Trong thời hạn 05 ngày, kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Hội đồng tư vấn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp huyện xem xét và quyết định việc đưa người bán dâm vào Cơ sở chữa bệnh.
Điều 10 :
Thủ tục xét duyệt đối với người bán dâm không có nơi
cư trú nhất định (người ngoại tỉnh hoạt động bán dâm tại Hà Nội) :
Đối với người bán dân
không có nơi cư trú nhất định, cơ quan bắt giữ lập biên bản vi phạm chuyển trại
Lộc Hà lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở chữa bệnh và chuyển cho Phòng Lao động
Thương binh Xã hội cấp huyện nơi người đó vi phạm thẩm định.
Trong thời hạn 15 ngày kể
từ khi nhận hồ sơ, Trưởng phòng Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với trại
Lộc Hà kiểm tra, hoàn chỉnh hồ sơ và trình Hội đồng Tư vấn cấp huyện.
Trong thời hạn 7 ngày kể từ
ngày nhận hồ sơ, Hội đồng tư vấn có trách nhiệm xem xét hồ sơ và tổ chức họp
xét duyệt, trình Chủ tịch UBND cấp huyện.
Trong thời hạn 5 ngày kể từ
ngày nhận được báo cáo của Hội đồng Tư vấn, Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định
đưa người bán dâm vào Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội số II thuộc Sở Lao động
Thương binh và Xã hội Hà Nội chữa bệnh, giáo dục.
Điều 11 :
Quyết định đưa vào Cơ sở chữa bệnh có hiệu lực thi
hành từ ngày ký. Thường trực Hội đồng Tư vấn có trách nhiệm gửi ngay Quyết định
cho người bị đưa vào Cơ sở chữa bệnh, gia đình người bị đưa vào Cơ sở chữa bệnh,
Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội, cơ quan Công an, HĐND cấp huyện và UBND cấp
xã nơi người đó cư trú hoặc nơi người đó vi phạm. Trường hợp đối tượng là người
chưa thành niên thì quyết định đưa vào Cơ sở chữa bệnh gửi cho cha mẹ hoặc người
giám hộ của người đó.
Trong thời hạn 5 ngày kể từ
ngày nhận được Quyết định, cơ quan Công an cấp huyện hoặc trại Lộc Hà có trách
nhiệm tổ chức đưa người phải chấp hành quyết định vào Cơ sở chữa bệnh.
Đối với người bán dâm
không có nơi cư trú nhất định (người ngoại tỉnh) đã được lực lượng Công an các
cấp đưa vào trại Lộc Hà, trong khi chờ quyết định, Phòng Cảnh sát trật tự Công
an thành phố có thể đưa người bán dâm gửi vào Cơ sở chữa bệnh theo qui định tại
Thông tư 24/TTLT ngày 26/11/1996 của Liên Bộ Lao động Thương binh Xã hội - Công
an - Y tế. Thời hạn chấp hành quyết định tính từ ngày người phải chấp hành vào
Cơ sở chữa bệnh.
Chương 4:
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC THỰC HIỆN ĐƯA NGƯỜI BÁN DÂM VÀO CƠ SỞ CHỮA BỆNH
Điều 12 :
Sở Lao động Thương binh và Xã hội :
1. Theo dõi biến động số
người bán dâm trên địa bàn thành phố; Giao chỉ tiêu xét duyệt đưa người bán dâm
vào cơ sở chữa bệnh theo quí, năm.
2. Phối hợp với Công an
Thành phố kiểm tra, hướng dẫn lập hồ sơ, đôn đốc thi hành Quyết định đưa người
bán dâm vào Cơ sở chữa bệnh.
3. Kiểm tra, giám sát việc
tiếp nhận, quản lý, giáo dục, chữa bệnh cho người bán dâm ở Trung tâm Giáo dục
Lao động Xã hội số II.
4. Lập biểu mẫu thống kê,
báo cáo, sử dụng thống nhất toàn Thành phố.
Điều 13 :
Công an Thành phố.
1. Kiểm tra và chỉ đạo
Công an các cấp phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, các cơ quan hữu
quan trong việc phát hiện, lập hồ sơ và tổ chức đưa người bán dâm vào Cơ sở chữa
bệnh theo qui định của pháp luật.
2. Tổ chức việc truy tìm đối
tượng trốn, không thi hành quyết định hoặc đang thi hành quyết định trốn khỏi
Cơ sở chữa bệnh.
Điều 14 :
UBND cấp huyện, cấp xã.
1. Chỉ đạo các cơ quan chức
năng tiến hành rà soát, nắm chắc đối tượng, lập hồ sơ, tổ chức xét duyệt theo
đúng trình tự, thủ tục qui định.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện
ra quyết định đưa người bán dâm vào Cơ sở chữa bệnh xem xét, quyết định việc
hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định, giảm thời hạn; tạm đình chỉ hoặc miễn chấp
hành phần thời gian còn lại tại Cơ sở chữa bệnh theo điều 98, 99 Pháp lệnh xử
lý vi phạm hành chính.
3. Tổ chức kiểm tra và giải
quyết khiếu nại, tố cáo về việc lập hồ sơ đưa người bán dâm vào Cơ sở chữa bệnh.
Điều 15 :
Phòng Lao động Thương binh và Xã hội cấp huyện :
1. Thực hiện nhiệm vụ
Thường trực Hội đồng Tư vấn, phối hợp với Công an cấp huyện tiến hành kiểm tra
hồ sơ trước khi trình Hội đồng Tư vấn cấp huyện xét duyệt.
2. Lập danh sách đối tượng
có Quyết định vào Cơ sở chữa bệnh báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện và Giám đốc Sở
Lao động Thương binh và Xã hội (thông qua Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội).
3. Theo dõi, đôn đốc việc
chấp hành quyết định đưa vào Cơ sở chữa bệnh.
4. Theo dõi, tạo điều kiện
cho người bán dâm hết thời hạn ở Cơ sở chữa bệnh tái hòa nhập cộng đồng.
Điều 16 :
Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội số II.
1. Tiếp nhận người có quyết
định vào khám, chữa bệnh,quản lý, giáo dục, thực hiện các biện pháp phòng chống
lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm khác theo đúng qui định của pháp luật.
2. Hàng tháng báo cáo số
lượng người vào, ra Trung tâm cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội (qua Chi cục
Phòng chống tệ nạn xã hội).
3. Xem xét, đề xuất với Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định việc giảm thời hạn, tạm
đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại Cơ sở chữa bệnh đối với
người đang chấp hành quyết định tại Trung tâm theo điều 99 Pháp lệnh xử lý vi
phạm hành chính năm 2002.
4. Báo cáo các cơ quan cấp
trên và cơ quan chức năng, tổ chức truy tìm đối tượng trốn khỏi Trung tâm.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17 :
Qui định này gồm 5 chương 17 điều và có hiệu lực kể
từ ngày ký.
Sở Lao động Thương binh và
Xã hội, Công an thành phố, thủ trưởng các sở ban, ngành liên quan, Chủ tịch
UBND quận, huyện, giám đốc Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội số II, Trung tâm
Bảo trợ Xã hội IV có trách nhiệm thi hành Qui định này.
Các Qui định trước đây
trái với Qui định này đều bãi bỏ.
|
TM/
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Triệu
|
UBND
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
UBND QUẬN, HUYỆN
Số
: ........./QĐ-UB
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà
Nội, ngày tháng năm 200
|
MẪU QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
VỀ VIỆC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ
CHỮA BỆNH
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN ......
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính đã được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 02/7/2002;
Căn cứ Quy định tạm thời về thủ tục đưa người bán dâm vào Cơ sở chữa bệnh theo
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 ban hành kèm theo Quyết định số
........./2002/QĐ-UB ngày ......./....../2002 của UBND Thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn ..........................;
Căn cứ biên bản phiên họp ngày ...../....../200... của Hội đồng tư vấn xử lý
các vi phạm tệ nạn xã hội, quận, huyện.........................................
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Áp dụng biện pháp
xử lý hành chính đưa vào Cơ sở chữa bệnh tại Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội
số 11 (địa chỉ: xã Yên Bài - huyện Ba Vì - Tỉnh Hà Tây) đối với:
Họ tên:
......................................................................................................
Các tên
khác..............................................................................................
Sinh ngày....... tháng
.......năm ....................................................................
Quốc tịch: ..........Dân tộc:............Tôn
giáo:...............Trình độ văn hoá: .....
Quê
quán:..................................................................................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú:.................................................................
Chỗ ở hiện
nay:..........................................................................................
Nghề nghiệp:..............................................................................................
Đã có hành vi vi phạm Điều 26
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
Loại đối tượng:...........................................................................................
Điều 2: Thời hạn áp dụng
biện pháp này là........tháng tính từ ngày người có tên trên vào Cơ sở chữa bệnh.
Đương sự có quyền gửi đơn khiếu nại đến Chủ tịch UBND quận, huyện trong vòng 10
ngày kể từ ngày nhận được quyết định này.
Điều 3: Chánh Văn phòng
HDND và UBND quận, huyện ...............Trưởng Công an quận, huyện, Trưởng
phòng LĐTB&XH quận, huyện, Chủ tịch UBND phường, xã, thị trấn
.............Giám đốc Trung tâm GDLĐXH số II và người có tên tại Điều 1 chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- Viện KSND quận, huyện
- Lưu VT
|
T/M
UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN .........
KT CHỦ TỊCH
Phó Chủ Tịch
|