Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 13/2022/QĐ-UBND Quy chế phối hợp kiểm tra vi phạm trật tự xây dựng Thái Bình

Số hiệu: 13/2022/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình Người ký: Nguyễn Quang Hưng
Ngày ban hành: 04/07/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2022/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 04 tháng 7 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2021 về việc Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng; số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 về việc Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng; s 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 về việc Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 về việc Quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; số 16/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 về việc Quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BXD-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở Xây dựng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 57/TTr-SXD ngày 17 tháng 6 năm 2022, Văn bản s 1365/SXD-TTr ngày 28/6/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2022.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các Giám đốc sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm
tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Các ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Báo Thái Bình;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Công báo t
nh;
- Lưu: VT, CTXDGT
.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Quang Hưng

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 13/2022/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, hình thức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Sở Xây dựng (Thanh tra Sở Xây dựng).

2. Ban Quản lý Khu kinh tế và các Khu công nghiệp tỉnh.

3. Các Sở, ban, ngành có liên quan trong công tác quản lý trật tự xây dựng.

4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Thái Bình (gọi tắt là UBND cấp huyện).

5. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã).

6. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

Điều 3. Nội dung kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng

Theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ, nội dung kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng, bao gồm:

1. Xây dựng công trình không đúng thiết kế xây dựng được thẩm định trong trường hợp được miễn giấy phép xây dựng; Xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được duyệt.

2. Xây dựng công trình sai nội dung của Giấy phép xây dựng; Không thực hiện thủ tục để điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng.

3. Xây dựng công trình không có Giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có Giấy phép xây dựng; Xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác hoặc của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.

4. Xây dựng công trình vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình lân cận hoặc gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận nhưng không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác.

5. Không công khai giấy phép xây dựng tại địa điểm thi công xây dựng trong sut quá trình thi công; Tổ chức thi công xây dựng công trình không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc đvật liệu xây dựng không đúng nơi quy định.

6. Xây dựng công trình trên đất không đúng mục đích sử dụng đất theo quy định của phát luật đất đai.

Điều 4. Nguyên tắc phối hợp

1. Công tác phối hợp phải tuân thủ pháp luật, đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo điều hành; Kịp thời trong quá trình kiểm tra, ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm quy định về trật tự xây dựng; Không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên. Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng được thực hiện thường xuyên, liên tục, phát huy hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình phối hp kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng đảm bảo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật; xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp để tránh chồng chéo, trùng lắp.

3. Công tác phối hợp quản lý nhà nước về hoạt động xây dựng thực hiện theo quy định pháp luật và các văn bản có liên quan.

Điều 5. Hình thức phối hợp

1. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, vận động các tổ chức và cá nhân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng.

2. Phối hợp trong công tác thực hiện các chế độ thông tin, báo cáo về tình hình quản lý trật tự xây dựng.

3. Phối hợp trong công tác kiểm tra, phát hiện và xử lý công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng.

Điều 6. Tiếp nhận, xử lý thông tin và báo cáo

1. Phối hợp tiếp nhận, xử lý thông tin:

a) Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế và các Khu công nghiệp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã phải lập và công khai hộp thư điện tử, số điện thoại đường dây nóng, sổ tiếp nhận thông tin của cơ quan, đơn vị; phân công người trực tiếp nhận thông tin, theo dõi và xử lý thông tin phản ánh các hành vi vi phạm về trật tự xây dựng theo quy định.

b) Trường hợp thông tin phản ánh về vi phạm trật tự xây dựng được chuyển đến nhiều cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận thông tin thì thông tin đó phải được chuyển đến cơ quan được phân công chủ trì về xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo quy định tại Chương II Quy chế này; việc chuyển tiếp thông tin phải được cp nhật vào stiếp nhận thông tin đtheo dõi và xử lý theo quy định.

2. Chế độ báo cáo

a) Sở Xây dựng: Tổng hợp tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo định kỳ 06 tháng và 01 năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu.

b) Ban Quản lý Khu kinh tế và các Khu công nghiệp tỉnh và UBND cấp huyện: Tng hp tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn được giao quản lý, báo cáo định kỳ 06 tháng (trước ngày 15/6) và hàng năm (trước ngày 15/12) gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.

c) UBND cấp xã: Tng hợp tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn, định kỳ 06 tháng (trước ngày 10/6) và hàng năm (trước ngày 10/12) gửi về UBND cấp huyện để tổng hợp báo cáo Sở Xây dựng theo quy định.

Chương II

NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY DỰNG

Điều 7. Phối hợp xử lý chủ đầu tư xây dựng công trình không đúng thiết kế xây dựng được thẩm định trong trường hợp được miễn giấy phép xây dựng; Không đúng quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được phê duyệt.

1. Đối với công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng theo quy định và đã được các bộ, các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định thiết kế xây dựng; Công trình xây dựng theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt:

a) Sở Xây dựng chỉ đạo Thanh tra Sở Xây dựng chủ trì kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định. Trường hợp vượt quá thẩm quyền của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng thì lập hồ sơ vi phạm, báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện xử lý vi phạm hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm (nếu vượt thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện); Theo dõi, giám sát việc chấp hành quyết định xử lý vi phạm của người có thẩm quyền.

b) Ban Quản lý Khu kinh tế và các Khu công nghiệp tỉnh (đối với công trình xây dựng vi phạm trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp trong khu kinh tế), UBND cấp xã nơi có công trình xây dựng vi phạm, phối hợp với Thanh tra Sở Xây dựng kiểm tra, lập biên bản vi phạm và giám sát việc chấp hành quyết định xử lý vi phạm của người có thẩm quyền.

2. Đối với công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng theo quy định và đã được Ban Quản lý Khu kinh tế và các Khu công nghiệp tỉnh thẩm định thiết kế xây dựng; Công trình xây dựng theo quy hoạch xây dựng được Ban Quản lý Khu kinh tế và các Khu công nghiệp tỉnh phê duyệt:

a) Ban Quản lý Khu kinh tế và các Khu công nghiệp tỉnh chủ trì, chỉ đạo các phòng chuyên môn trực thuộc kiểm tra, lập hồ sơ vi phạm và đề nghị Sở Xây dựng giao Chánh Thanh tra Sở Xây dựng xử lý vi phạm đối với hành vi xây dựng không đúng thiết kế xây dựng được thẩm định hoặc đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện nơi có công trình xây dựng vi phạm không đúng quy hoạch xây dựng được phê duyệt hoặc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm (nếu vượt thẩm quyền xử lý vi phạm của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện). Theo dõi, giám sát việc chấp hành quyết định xử lý vi phạm của người có thẩm quyền.

b) UBND cấp xã nơi có công trình xây dựng vi phạm, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế và các Khu công nghiệp tỉnh kiểm tra, lập biên bản vi phạm và giám sát việc thực hiện quyết định xử lý vi phạm của người có thẩm quyền. Thanh tra Sở Xây dựng phối hợp, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ xử lý vi phạm (khi có yêu cầu).

3. Đối với công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng theo quy định và đã được phòng chuyên môn xây dựng cấp huyện thẩm định thiết kế xây dựng; Công trình xây dựng theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được UBND cấp huyện phê duyệt:

a) UBND cấp huyện chủ trì, chỉ đạo phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện, phòng Quản lý đô thị thành phố Thái Bình kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính và đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện xử lý vi phạm hoặc lập hồ sơ vi phạm đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm (nếu vượt thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện); Theo dõi, giám sát việc chấp hành quyết định xử lý vi phạm của người có thẩm quyền.

b) UBND cấp xã nơi có công trình xây dựng vi phạm và Đội Thanh tra xây dựng và Quản lý trật tự đô thị thành phố Thái Bình (trên địa bàn thành phố Thái Bình), phối hợp với phòng chuyên môn xây dựng cấp huyện kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính và giám sát việc chấp hành quyết định xử lý vi phạm của người có thẩm quyền.

c) Thanh tra Sở Xây dựng phối hợp, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ xử lý vi phạm (khi có yêu cầu). Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, nếu phát hiện vi phạm thì xử lý theo thẩm quyền và thông báo cho UBND cấp huyện biết để theo dõi, giám sát; lập hồ sơ vi phạm báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện xử lý vi phạm (nếu vượt thẩm quyền của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng) hoặc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm (nếu vượt thẩm quyền của Chtịch UBND cấp huyện).

Điều 8. Phối hợp kiểm tra và xử lý đối với chủ đầu tư xây dựng công trình sai nội dung của Giấy phép xây dựng; Không thực hiện thủ tục để điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng.

1. Đối với công trình xây dựng đã được Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng:

a) Sở Xây dựng chỉ đạo Thanh tra Sở Xây dựng chủ trì kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền; Lập hồ sơ vi phạm báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện xử lý vi phạm (nếu vượt thẩm quyền của Chánh thanh tra Sở Xây dựng) hoặc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm (nếu vượt thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện).

b) UBND cấp xã nơi có công trình xây dựng vi phạm và Đội Thanh tra xây dựng và Quản lý trật tự đô thị thành phố Thái Bình (trên địa bàn thành phố Thái Bình), phối hợp với Thanh tra Sở Xây dựng kiểm tra, lập biên bản vi phạm và theo dõi, giám sát việc chấp hành quyết định xử lý vi phạm của người có thẩm quyền.

2. Đối với công trình xây dựng đã được Ban Quản lý Khu kinh tế và các Khu công nghiệp tỉnh cấp giấy phép xây dựng:

a) Ban Quản lý Khu kinh tế và các Khu công nghiệp tỉnh chỉ đạo phòng chuyên môn trực thuộc chủ trì kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính, lập hồ sơ vi phạm; Đề nghị Sở Xây dựng giao Chánh Thanh tra Sở Xây dựng xử lý vi phạm đối với hành vi vi phạm không thực hiện thủ tục để điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng; Đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện nơi có công trình xây dựng vi phạm xử lý hành vi vi phạm tổ chức xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng hoặc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm (nếu vượt thẩm quyền của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng, Chủ tịch UBND cấp huyện). Theo dõi, giám sát việc chấp hành quyết định xử lý vi phạm của người có thẩm quyền.

b) UBND cấp xã nơi có công trình xây dựng vi phạm và Đội Thanh tra xây dựng và Quản lý trật tự đô thị thành phố Thái Bình (trên địa bàn thành phố Thái Bình), phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế và các Khu công nghiệp tỉnh kiểm tra, lập biên bản vi phạm và kiểm tra, giám sát việc chấp hành quyết định xử lý vi phạm của người có thẩm quyền. Thanh tra Sở Xây dựng phối hợp, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ xử lý vi phạm (khi có yêu cầu).

3. Đối với công trình xây dựng đã được UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng:

a) UBND cấp huyện chỉ đạo phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện, phòng Quản lý đô thị thành phố Thái Bình chủ trì kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính, đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện xử lý vi phạm hoặc lập hồ sơ vi phạm, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm (nếu vượt thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện)

b) UBND cấp xã nơi có công trình xây dựng vi phạm và Đội Thanh tra xây dựng và Quản lý trật tự đô thị thành phố Thái Bình, phối hợp với phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện, phòng Quản lý đô thị thành phố Thái Bình kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính và theo dõi, giám sát việc chấp hành quyết định xử lý vi phạm của người có thẩm quyền.

c) Thanh tra Sở Xây dựng phối hợp, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ xử lý vi phạm (khi có yêu cầu); Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, nếu phát hiện các tổ chức (trừ nhà ở riêng lẻ) xây dựng công trình vi phạm thì Chánh Thanh tra Sở Xây dựng xử lý vi phạm hoặc lập hồ sơ vi phạm báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện xử lý vi phạm (nếu vượt quá thẩm quyền của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng) hoặc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm (nếu vượt thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện).

Điều 9. Phối hợp kiểm tra và xử lý đối với chủ đầu tư xây dựng công trình không có Giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có Giấy phép xây dựng; Xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác hoặc của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.

1. Đối với công trình xây dựng trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh và các cụm công nghiệp trong Khu kinh tế:

a) Ban Quản lý Khu kinh tế và các Khu công nghiệp tỉnh chỉ đạo phòng chuyên môn trực thuộc chủ trì kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính, lập hồ sơ vi phạm, đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện nơi có công trình xây dựng vi phạm xử lý vi phạm hoặc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm (nếu vượt thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện). Theo dõi, giám sát việc chấp hành quyết định xử lý vi phạm của người có thẩm quyền.

b) UBND cấp xã nơi có công trình xây dựng vi phạm và Đội Thanh tra xây dựng và Quản lý trật tự đô thị thành phố Thái Bình (đối với khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Bình) phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế và các Khu công nghiệp tỉnh kiểm tra, lập biên bản vi phạm và theo dõi, giám sát việc chấp hành quyết định xử lý vi phạm của người có thẩm quyền. Thanh tra Sở Xây dựng phối hợp, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ xử lý vi phạm (khi có yêu cầu).

2. Đối với công trình xây dựng ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh và các cụm công nghiệp ngoài Khu kinh tế.

a) UBND cấp xã chịu trách nhiệm toàn diện, chỉ đạo cán bộ địa chính xây dựng chủ trì kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính, lập hồ sơ vi phạm, đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện xử lý vi phạm hoặc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm (nếu vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện); Kiểm tra, giám sát việc chấp hành quyết định xử lý vi phạm của người có thẩm quyền.

b) UBND cấp huyện nơi có công trình xây dựng vi phạm, chỉ đạo phòng chuyên môn xây dựng cấp huyện, Trung tâm phát triển quỹ đất và cụm công nghiệp, Đội Thanh tra xây dựng và Quản lý trật tự đô thị thành phố Thái Bình phối hợp với UBND cấp xã kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính và theo dõi, giám sát việc chấp hành quyết định xử lý vi phạm của người có thẩm quyền.

c) Thanh tra Sở Xây dựng phối hợp, hướng dẫn UBND cấp xã lập biên bản vi phạm hành chính (khi có yêu cầu). Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, nếu phát hiện các tổ chức (trừ cá nhân) xây dựng công trình vi phạm thì đề nghị và phối hợp với UBND cấp xã xử lý vi phạm theo quy định.

Điều 10. Phối hợp kiểm tra và xử lý đối với chủ đầu tư xây dựng công trình vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình lân cận hoặc gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận nhưng không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác.

1. Đối với công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng theo quy định, đã được các bộ, các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định thiết kế xây dựng; Công trình xây dựng đã được Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng:

a) UBND cấp xã chủ trì, tiếp nhận kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và tổ chức thỏa thuận giải quyết bồi thường thiệt hại theo quy định; thông tin kịp thời tới Sở Xây dựng và phối hợp với Thanh tra Sở Xây dựng kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính; Giám sát việc chấp hành quyết định xử lý vi phạm của người có thẩm quyền.

b) Thanh tra Sở Xây dựng chủ trì tổ chức kiểm tra, xác định nguyên nhân, lập biên bản vi phạm hành chính, đề nghị Chánh Thanh tra Sở Xây dựng xử lý vi phạm hoặc lập hồ sơ vi phạm báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm (nếu vượt quá thẩm quyền của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng).

2. Đối với công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng theo quy định, đã được Ban Quản lý Khu kinh tế và các Khu công nghiệp tỉnh thẩm định thiết kế xây dựng; công trình xây dựng đã được Ban Quản lý Khu kinh tế và các Khu công nghiệp tỉnh cấp giấy phép xây dựng:

a) UBND cấp xã chủ trì, tiếp nhận kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và tổ chức thỏa thuận giải quyết bồi thường thiệt hại theo quy định; thông tin kịp thời tới Ban Quản lý Khu kinh tế và các Khu công nghiệp tỉnh và phối hợp xử lý vi phạm; Giám sát việc chấp hành quyết định xử lý vi phạm của người có thẩm quyền.

b) Ban Quản lý Khu kinh tế và các Khu công nghiệp tỉnh chủ trì tổ chức kiểm tra, xác định nguyên nhân, lập biên bản vi phạm hành chính, lập hồ sơ vi phạm, đề nghị Sở Xây dựng giao Chánh Thanh tra Sở Xây dựng xử lý vi phạm hoặc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm (nếu vượt quá thẩm quyền của Chánh thanh tra Sở Xây dựng).

3. Đối với công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng theo quy định và đã được phòng chuyên môn xây dựng cấp huyện thẩm định thiết kế xây dựng; công trình xây dựng đã được UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng:

a) UBND cấp xã chủ trì, tiếp nhận kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và tổ chức thỏa thuận giải quyết bồi thường thiệt hại theo quy định; thông tin kịp thời tới UBND cấp huyện và phối hợp xử lý vi phạm; Giám sát việc chấp hành quyết định xử lý vi phạm của người có thẩm quyền.

b) UBND cấp huyện chỉ đạo phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện, phòng Quản lý đô thị thành phố Thái Bình, Đội Thanh tra xây dựng và Quản lý trật tự đô thị thành phố Thái Bình chủ trì, tổ chức kiểm tra, xác định nguyên nhân, lập biên bản vi phạm hành chính, đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện xử lý vi phạm hoặc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm (nếu vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện).

4. Đối với các công trình xây dựng khác:

UBND cấp xã chủ trì, tiếp nhận kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và tổ chức thỏa thuận giải quyết bồi thường thiệt hại theo quy định. Tổ chức kim tra xác định nguyên nhân, lập biên bản vi phạm hành chính, lập hồ sơ vi phạm và đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện xử lý vi phạm hoặc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm (nếu vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện); Giám sát việc chấp hành quyết định xử lý vi phạm của người có thẩm quyền.

Điều 11. Phối hợp kiểm tra và xử lý đối với chủ đầu tư không công khai giấy phép xây dựng tại địa điểm xây dựng công trình trong quá trình thi công xây dựng; Tổ chức thi công xây dựng công trình không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định.

1. UBND cấp xã, Đội Thanh tra xây dựng và Quản lý trật tự đô thị thành phố Thái Bình chủ trì kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính, đề nghị Chủ tịch UBND cấp xã xử lý vi phạm; Lập hồ sơ vi phạm, đề nghị Sở Xây dựng giao Chánh Thanh tra Sở Xây dựng hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện đối với công trình xây dựng theo phân cấp quản lý (nếu vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã); Giám sát việc chấp hành quyết định xử lý vi phạm của người có thẩm quyền.

2. Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế và các Khu công nghiệp tỉnh, UBND cấp huyện phối hợp, cung cấp thông tin, giấy phép xây dựng cho UBND cấp xã, Đội Thanh tra xây dựng và Quản lý trật tự đô thị thành phố Thái Bình (nơi có công trình xây dựng vi phạm) khi có yêu cầu.

Điều 12. Phối hợp kiểm tra và xử lý đối với chủ đầu tư xây dựng công trình trên đất không đúng mục đích sử dụng đất theo quy định của phát luật đất đai

1. UBND cấp xã chủ trì, chỉ đạo cán bộ địa chính xây dựng cấp xã và phối hợp với Đội Thanh tra xây dựng và Quản lý trật tự đô thị thành phố Thái Bình (đối với địa bàn thành phố Thái Bình), tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, trưởng khu dân cư, đơn vị có liên quan kịp thời kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực đất đai và yêu cầu chủ đầu tư dừng ngay việc thi công xây dựng, tự giác tháo dỡ công trình xây dựng vi phạm. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm ban hành quyết định xử lý vi phạm kịp thời theo thẩm quyền; Trường hợp vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã thì khẩn trương lập hồ sơ vi phạm đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm theo quy định của phát luật.

2. Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện về việc để các tổ chức, cá nhân xây dựng công trình trên đất không đúng mục đích sử dụng đất theo quy định của phát luật đất đai tại địa phương.

3. UBND cấp huyện chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Đội Thanh tra xây dựng - Quản lý trật tự đô thị thành phố thường xuyên nắm bắt tình hình vi phạm và phối hợp chặt chẽ với UBND cấp xã xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm theo đúng quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 13. Phối hợp tổ chức cưỡng chế phá dỡ công trình, bộ phận công trình xây dựng vi phạm

Người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế; Phân công cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp tham gia thực hiện. Trình tự thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ Quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 14. Phối hợp của các cơ quan có liên quan trong quản lý trật tự xây dựng

1. Công an tỉnh Thái Bình:

Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, Công an huyện, thành phố tăng cường công tác nắm tình hình, kịp thời phát hiện các vi phạm về trật tự xây dựng để trao đi với các ngành chức năng xử lý theo quy định. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng xây dựng phương án đảm bảo an ninh, trật tự trong quá trình cưỡng chế các công trình vi phạm trật tự xây dựng theo đúng quy định của Bộ Công an và chỉ đạo của chính quyền các cấp. Tổ chức điều tra, xử lý các hành vi vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường:

Phối hợp chặt chẽ với UBND cấp huyện trong việc chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, UBND cấp xã tăng cường kiểm tra, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật đất đai có liên quan đến trật tự xây dựng.

3. Kho bạc Nhà nước tỉnh:

Định kỳ hàng tháng gửi bảng kê thu phạt cho cơ quan đã ban hành quyết định xử phạt để xác nhận, đối chiếu số liệu, kịp thời phát hiện các sai sót để xử lý (nếu có).

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này; kịp thời báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

Điều 16. Trách nhiệm của các sở, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Thái Bình

Các sở, ngành có liên quan; UBND huyện, UBND thành phố Thái Bình có trách nhiệm triển khai, phổ biến Quy chế này đến UBND cấp xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 13/2022/QĐ-UBND ngày 04/07/2022 về Quy chế phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.871

DMCA.com Protection Status
IP: 3.142.172.190
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!