ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2019/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
10 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH QUY TRÌNH KIỂM TRA TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT XỬ
LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm
hành chính ngày 20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật xử lý vi phạm chính;
Căn cứ Nghị định số 97/2017/NĐ-CP
ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số
16/2018/TT-BTP ngày 14/12/2018 của Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản
lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình
hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 191/TTr-STP ngày 16/4/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về quy
trình kiểm tra và các biểu mẫu trong kiểm tra tình hình thi hành pháp luật xử
lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong xử lý vi phạm hành chính theo pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 3.
Nguyên tắc kiểm tra
1. Bảo đảm tính khách quan,
công khai, minh bạch, kịp thời, đúng pháp luật;
2. Không chồng chéo, trùng lắp
hoặc gây cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức được kiểm tra.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM
TRA VÀ BIỂU MẪU TRONG KIỂM TRA TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH
Điều 4. Kiểm
tra theo kế hoạch hàng năm
1. Hàng năm, Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp tham mưu cho Chủ tịch UBND cùng cấp ban hành kế hoạch kiểm tra tình
hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn.
2. Kế hoạch kiểm tra gồm các nội
dung cơ bản: Mục đích, yêu cầu, đối tượng, nội dung, thời gian, phương pháp, tổ
chức thực hiện.
Điều 5. Kiểm
tra đột xuất
Ngoài việc kiểm tra theo kế hoạch
hàng năm, Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định kiểm tra đột
xuất khi xét thấy cần thiết.
Điều 6.
Thành lập đoàn kiểm tra liên ngành
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
thành lập đoàn kiểm tra liên ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
thành lập đoàn kiểm tra liên ngành cấp huyện kiểm tra việc thi hành pháp luật xử
lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng
Phòng Tư pháp tham mưu cho Chủ tịch UBND cùng cấp thành lập đoàn kiểm tra liên
ngành.
2. Các sở, ngành cấp tỉnh; các
phòng, đơn vị cấp huyện có trách nhiệm cử cán bộ, công chức tham gia đoàn kiểm
tra liên ngành. Thành viên đoàn kiểm tra phải có năng lực chuyên môn đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ kiểm tra xử lý vi phạm hành chính.
Điều 7. Chuẩn
bị thực hiện kiểm tra
1. Trách nhiệm của đoàn kiểm
tra liên ngành:
a) Kiểm tra theo kế hoạch hàng
năm:
Chậm nhất 15 ngày, trước ngày
kiểm tra, đoàn kiểm tra liên ngành gửi đến cơ quan, đơn vị được kiểm tra các
văn bản sau:
- Quyết định thành lập đoàn kiểm
tra liên ngành (bản photo);
- Thông báo bằng văn bản về thời
gian, địa điểm, thành phần, nội dung và các yêu cầu liên quan đến công tác kiểm
tra.
b) Kiểm tra đột xuất:
Khi có yêu cầu kiểm tra đột xuất
của Bộ Tư pháp, của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện, đoàn kiểm
tra liên ngành có trách nhiệm gửi quyết định kiểm tra đột xuất (bản photo); quyết
định thành lập đoàn kiểm tra liên ngành (bản photo) và văn bản thông báo đến đối
tượng được kiểm tra chậm nhất 03 ngày trước ngày kiểm tra.
Văn bản thông báo ghi rõ nội
dung, chương trình, thành phần, thời gian, địa điểm và các yêu cầu liên quan đến
công tác kiểm tra.
2. Trách nhiệm của cơ quan, đơn
vị được kiểm tra:
a) Đối với việc kiểm tra theo kế
hoạch
Chậm nhất 05 ngày trước ngày kiểm
tra phải gửi báo cáo cho đoàn kiểm tra liên ngành, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu về
tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính phục vụ cho công tác kiểm
tra.
b) Đối với việc kiểm tra đột xuất
Chậm nhất 01 ngày trước ngày kiểm
tra phải gửi báo cáo cho đoàn kiểm tra liên ngành, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu về
tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính phục vụ cho công tác kiểm
tra.
Điều 8. Nội
dung kiểm tra thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính
Nội dung kiểm tra thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP , khoản 26, khoản
27 Điều 1 Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ- CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành
chính.
Điều 9.
Phương pháp kiểm tra
1. Kiểm tra các hồ sơ, tài liệu
liên quan đến xử lý vi phạm hành chính do cơ quan, đơn vị được kiểm tra cung cấp.
2. Yêu cầu người có trách nhiệm
giải trình những vấn đề cần thiết liên quan đến việc thi hành pháp luật xử lý
vi phạm hành chính.
Điều 10.
Các bước tiến hành kiểm tra
1. Nhiệm vụ của đoàn kiểm tra:
a) Công bố quyết định kiểm tra;
b) Nghiên cứu, xem xét, đánh
giá tính pháp lý của các thông tin, tài liệu, hồ sơ liên quan nội dung kiểm tra
tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính;
c) Yêu cầu cơ quan, đơn vị được
kiểm tra cung cấp thông tin, tài liệu bổ sung hoặc giải trình những nội dung
thuộc phạm vi kiểm tra còn chưa rõ ràng;
d) Dự thảo biên bản kiểm tra, đảm
bảo từng nội dung kiểm tra phải được ghi chép khách quan, đầy đủ;
đ) Thông báo với cơ quan, đơn vị
được kiểm tra về nội dung dự thảo biên bản sau khi kết thúc kiểm tra (thông báo
trực tiếp hoặc qua thư điện tử);
e) Tiếp nhận những ý kiến giải
trình phù hợp về nội dung biên bản kiểm tra từ cơ quan, đơn vị được kiểm tra
(trực tiếp hoặc qua thư điện tử);
g) Thông qua (ký, đóng dấu)
biên bản kiểm tra giữa các bên sau khi tiếp nhận giải trình, kiến nghị từ cơ
quan, đơn vị được kiểm tra (bằng hình thức trực tiếp hoặc qua văn thư).
2. Trách nhiệm của cơ quan, đơn
vị được kiểm tra:
a) Phối hợp và tạo điều kiện cho
đoàn kiểm tra trong quá trình kiểm tra;
b) Cử đại diện cung cấp hồ sơ,
tài liệu có liên quan cho đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ;
c) Bố trí địa điểm làm việc;
d) Thực hiện nghiêm túc chế độ
thông tin, báo cáo theo yêu cầu của đoàn kiểm tra; báo cáo, cung cấp thông tin,
tài liệu trung thực; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của báo cáo,
thông tin và tài liệu cung cấp;
đ) Trong quá trình kiểm tra được
kiến nghị, giải trình về nội dung kiểm tra và dự thảo biên bản kiểm tra;
e) Thông qua biên bản kiểm tra
(ký, đóng dấu). Trường hợp, chưa thống nhất với nội dung của biên bản kiểm tra
nếu có lý do chính đáng thì được bảo lưu ý kiến, báo cáo cơ quan có thẩm quyền
chỉ đạo, giải quyết.
g) Tiếp nhận báo cáo kết quả kiểm
tra; tổ chức thực hiện kiến nghị của đoàn kiểm tra theo quy định tại điểm a,
khoản 6 Điều 21 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm chính.
Điều 11.
Báo cáo kết quả kiểm tra và kiến nghị
Không quá 15 ngày, kể từ ngày kết
thúc kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp
kết quả kiểm tra để xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời gửi đến cơ
quan có liên quan và đơn vị được kiểm tra.
Điều 12.
Biểu mẫu
1. Các biểu mẫu trong kiểm tra
về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và
kỹ thuật trình bày văn bản hành chính và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
2. Đề cương báo cáo của cơ
quan, đơn vị được kiểm tra thực hiện theo Phụ
lục 1 kèm theo Thông tư số 16/2018/TT- BTP ngày 14/12/2018 của Bộ Tư pháp
quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật hoặc theo yêu cầu của
đoàn kiểm tra.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13.
Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2019.
Điều 14.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thị Thìn
|