UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
03/2005/QĐ-UB
|
Lạng
Sơn, ngày 27 tháng 1 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH XỬ LÝ NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VI PHẠM HÀNH LANG BẢO VỆ
AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 54/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc bảo vệ an
toàn lưới điện cao áp, Nghị định số 118/2004/NĐ-CP ngày 10/5/2004 của Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 54/1999/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 74/2003/NĐ-CP ngày 26/6/2003 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực;
Căn cứ Thông tư số 07/2001/TT-BCN ngày 11/9/2001 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn
một số nội dung kỹ thuật quy định tại Nghị định số 54/1999/NĐ-CP; Xét đề nghị
của Sở Công nghiệp-TCN tại Tờ trình số 06 TT/CN-ĐN ngày 14 tháng 01 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này "Quy định xử lý nhà ở, công trình xây dựng
vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn".
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban chỉ đạo bảo vệ an toàn lưới điện cao áp, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành, các đoàn thể tổ chức của tỉnh và Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố Lạng Sơn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (t/h)
- VP Chính phủ
- Bộ Công nghiệp (b/c)
- Cục KTVB Bộ Tư pháp
- TT HĐND
- CT, PCT UBND tỉnh
- PVP, KT, TH
- Lưu VT
|
T/M
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
CHỦ TỊCH
Đoàn Bá Nhiên
|
QUY ĐỊNH
XỬ
LÝ NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VI PHẠM HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03/ 2005/ QĐ-UB ngày 27 tháng 01 năm 2005
của UBND tỉnh Lạng Sơn).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Quy định xử lý nhà ở, công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới
điện cao áp (sau đây viết tắt là ATLĐCA) trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, nhằm cụ thể
hoá Nghị định 54/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về bảo vệ an toàn lưới
điện cao áp và Nghị định số 118/2004/NĐ-CP ngày 10/5/2004 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 54/1999/NĐ-CP phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương.
Điều 2: Trong
quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1- "Lưới điện cao áp" là hệ thống các công
trình đường dây dẫn điện trên không, đường cáp điện ngầm, đường cáp điện đi
nổi, trạm điện có điện áp danh định từ 1000 V trở lên.
2- "Hành lang bảo vệ ATLĐCA" là khoảng không
gian lưu không được quy định về chiều rộng, chiều dài, và chiều cao chạy dọc
theo công trình đường dây tải điện hoặc bao quanh trạm điện.
3- "Dây trần" là dây dẫn điện chuyên dùng
không bọc lớp cách điện.
4- "Dây bọc" là dây dẫn điện chuyên dùng
được bọc cách điện.
5- "Cáp điện" là dây dẫn điện chuyên dùng
được bọc cách điện tiêu chuẩn theo từng cấp điện áp.
Điều 3: Phạm
vi áp dụng.
Nhà ở, các công
trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ ATLĐCA trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn phải
được xử lý theo quy định này.
Chương II
XỬ LÝ NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VI PHẠM HÀNH LANG BẢO
VỆ AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP.
Điều 4:
Nhà ở, các công trình xây dựng tại thành phố Lạng Sơn, các thị trấn không có giấy
phép hoặc trái với giấy phép được cấp nằm trong hành lang bảo vệ ATLĐCA gây trở
ngại đường ra vào trạm điện, làm ảnh hưởng tới việc kiểm tra, sửa chữa, vận
chuyển thiết bị, phòng cháy chữa cháy trạm điện thì UBND huyện, thành phố ra
quyết định dỡ bỏ phần vi phạm.
Điều 5:
Không được sử dụng các vật dụng như: Sào tre, cọc gỗ, ống nhựa, dây buộc để chống,
đẩy, kéo dây điện khi xây dựng nhà ở, công trình xây dựng, đe doạ an toàn vận
hành và có khả năng gây ra sự cố về điện, tai nạn cho người; Nếu vi phạm thì
UBND huyện, thành phố chỉ đạo dỡ bỏ ngay, đồng thời phải xử phạt vi phạm hành
chính đối với chủ công trình theo các quy định hiện hành.
Điều 6:
Nhà ở, các công trình xây dựng có giấy phép trên đất ở hợp pháp ở thành phố Lạng
Sơn, các thị trấn trước khi có công trình lưới điện cao áp đến 220 KV thì :
1- Chủ đầu tư
công trình điện phải chịu trách nhiệm đền bù thiệt hại về di chuyển nhà ở, các công
trình xây dựng ra khỏi hành lang bảo vệ ATLĐCA theo các quy định hiện hành.
2- Nhà ở, công
trình đã xây dựng được tồn tại trong hành lang bảo vệ ATLĐCA đến 220 KV phải
đảm bảo các điều kiện sau :
a) Mái lợp và
tường bao quanh phải làm bằng vật liệu không cháy.
b) Mái lợp và
tường bao bằng kim loại phải nối đất theo quy định.
c) Không gây cản
trở đường ra vào để kiểm tra, bảo dưỡng các bộ phận công trình điện và công tác
phòng cháy chữa cháy.
d) Khoảng cách
thẳng đứng từ dây dẫn khi dây ở trạng thái tĩnh đến bất kỳ bộ phận nào của nhà
ở, công trình không được nhỏ hơn :
+ 3,0 m (ba mét)
đối với đường dây trên không có điện áp 35 KV trở xuống.
+ 4,0 m (bốn mét)
đối với đường dây trên không có điện áp 66 KV đến 110 KV.
+ 5,0 m (năm mét)
đối với đường dây trên không có điện áp 220 KV.
đ) Khoảng cách
đường dây vượt qua nhà ở, công trình phải được thực hiện các biện pháp tăng
cường an toàn về điện và xây dựng .
e) Cường độ điện
trường phải nhỏ hơn 5 KV/m; mật độ dòng điện cảm ứng phải nhỏ hơn 10 mA/m2 hoặc
cường độ từ trường phải nhỏ hơn 100 mT. Vị trí đo được quy định tại điểm bất kỳ
trong hành lang lưới điện và cách mặt đất 1m.
3) Chủ sở hữu
hoặc người sử dụng nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ ATLĐCA không được sử
dụng mái hoặc bất kỳ bộ phận nào khác của nhà ở, công trình vào những mục đích
có thể vi phạm khoảng cách quy định tại điểm d khoản 2 điều này và phải tuân
thủ các quy định về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp khi sửa chữa, cải tạo nhà
ở, công trình.
4) Trước khi cấp
giấy phép cho tổ chức, cá nhân xây dựng mới hoặc cơi nới nhà ở, công trình trong
hành lang bảo vệ ATLĐCA, cơ quan cấp giấy phép phải yêu cầu chủ đầu tư xây dựng
nhà ở, công trình thoả thuận bằng văn bản với đơn vị quản lý lưới điện cao áp
có thẩm quyền về các biện pháp bảo đảm an toàn lưới điện cao áp và an toàn
trong quá trình xây dựng, cơi nới, sử dụng nhà ở, công trình này .
5) Nhà ở, công
trình xây dựng hợp pháp trước khi xây dựng đường dây dẫn điện trên không nếu
chưa đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 điều này thì chủ đầu tư xây dựng
công trình lưới điện cao áp chịu kinh phí và tổ chức thực hiện việc cải tạo
nhằm thoả mãn các điều kiện đó.
Trường hợp không
thể cải tạo được để đáp ứng các điều kiện nêu trên thì chủ đầu tư xây dựng công
trình lưới điện cao áp phải bồi thường để di dời nhà ở, công trình theo quy
định của pháp luật.
Điều 7:
Nhà ở, công trình xây dựng tại thành phố, thị trấn không được cấp có thẩm quyền
cho phép trước và sau khi có đường dây điện cao áp mà vi phạm hành lang bảo vệ an
toàn lưới điện cao áp thì:
a) Phòng Giao
thông - công nghiệp - xây dựng các huyện và Phòng Quản lý đô thị thành phố Lạng
Sơn phối hợp với Chi nhánh điện, UBND các xã, phường, thị trấn kiểm tra lập biên
bản, phân loại để xử lý theo quy định của Nhà nước .
b) Trong khi chờ
xử lý theo quy định hiện hành đối với nhà ở, công trình đã xây dựng không hợp
pháp vi phạm hành lang bảo vệ lưới điện cao áp đến 220 KV mà không đảm bảo khoảng
cách theo quy định tại điểm d khoản 2 điều 6 thì UBND huyện, thành phố ra quyết
định dỡ bỏ ngay phần nhà ở, công trình vi phạm.
Điều 8: Nhà
ở, công trình đã xây dựng trên đất hợp pháp ở nông thôn trước và sau khi có công
trình lưới điện lưới điện cao áp đến 220 KV.
1- Nhà ở, công
trình đã xây dựng trên đất hợp pháp trước khi có công trình lưới điện cao áp
thì :
a) Nếu phải di
chuyển nhà ở, công trình đã xây dựng, chủ công trình điện phải thực hiện như khoản
1 điều 6 quy định này.
b) Nhà ở, công
trình đã xây dựng nằm trong hành lang bảo vệ ATLĐCA nếu đảm bảo các điều kiện
như khoản 2 điều 6 quy định này thì không phải di chuyển, nếu không đảm bảo các
điều kiện nêu trên thì phải di chuyển, mọi chi phí để cải tạo, sửa chữa hoặc di
chuyển chủ công trình điện chịu trách nhiệm.
2- Nhà ở, công
trình đã xây dựng trên đất hợp pháp nằm trong hành lang bảo vệ ATLĐCA sau khi có
công trình lưới điện cao áp nếu đảm bảo các điều kiện như khoản 2 điều 6 quy
định này thì không phải di chuyển, nếu không đảm bảo các điều kiện trên thì phải
di chuyển. Mọi chi phí để cải tạo, sửa chữa hoặc di chuyển người vi phạm chịu
trách nhiệm.
Điều 9: Cấm
đào hố, chất hàng hoá, đóng cọc, trồng cây, làm nhà và các công trình xây dựng
khác trong hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm.
Khi thi công các
công trình trong đất thuộc hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm, bên thi công
phải thông báo trước ít nhất 10 ngày với đơn vị quản lý công trình điện. Phải
có sự thoả thuận và thống nhất thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho cáp.
Trường hợp do yêu cầu cấp bách của công việc liên quan đến an ninh, quốc phòng
thực hiện theo quy định riêng.
Điều 10:
Khi dự án xây dựng công trình lưới điện cao áp đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt mặt bằng xây dựng, chủ đầu tư công trình lưới điện phải công bố
cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là chủ sử dụng đất, chủ sở hữu nhà và tài
sản khác trên đất trong phạm vi dự án biết.
Sau thời điểm
công bố quyết định trên, nhà ở, công trình mới xây dựng, cây mới phát triển nếu
vi phạm các quy định về bảo vệ ATLĐCA thì phần vi phạm sẽ bị dỡ bỏ, chặt tỉa mà
không được bồi thường, hỗ trợ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11:
Các Trưởng chi nhánh điện, Đội quản lý điện cao thế thuộc Điện lực Lạng Sơn là đơn
vị quản lý chuyên ngành phải thường xuyên kiểm tra hành lang bảo vệ an toàn lưới
điện cao áp. Khi phát hiện các trường hợp vi phạm tiến hành lập biên bản theo
quy định hiện hành báo cáo Hội đồng xử lý vi phạm cấp huyện, thành phố. Trên cơ
sở báo cáo của Chi nhánh điện, Đội quản lý điện cao thế Hội đồng xử lý cấp
huyện, Thành phố tổ chức cuộc họp đề ra biện pháp xử lý báo cáo UBND huyện. Nếu
vượt quá thẩm quyền báo cáo Ban chỉ đạo bảo vệ an toàn lưới điện cao áp của tỉnh.
Khi có Quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền thì Hội đồng xử lý tổ chức giám
sát thực hiện.
Điều 12:
Việc xử lý vi phạm phải đảm bảo công khai, đúng pháp luật hiện hành. Quyết định
xử lý của cấp có thẩm quyền phải được gửi cho chủ vi phạm biết trước 15 ngày, quy
định rõ thời gian thực hiện xong.
Điều 13:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định xử lý vi phạm, người vi phạm có
quyền khiếu nại với Hội đồng xử lý để xem xét. Khi nhận được đơn khiếu nại, Hội
đồng xử lý cử người có trách nhiệm tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận việc khiếu
nại của người vi phạm, báo cáo người có thẩm quyền quyết định xử lý vi phạm và
thông báo cho người vi phạm biết việc giải quyết khiếu nại để chấp hành.
Điều 14:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định xử lý vi phạm, người vi phạm không
có khiếu nại mà cố tình không thực hiện thì UBND huyện, thành phố tổ chức cưỡng
chế theo quyết định xử lý vi phạm của cấp có thẩm quyền.
Điều 15:
UBND các huyện, thành phố chỉ đạo các ngành chức năng và Hội đồng xử lý vi phạm
cấp huyện, thành phố tuyên truyền phổ biến Nghị định 54/1999/NĐ-CP và Nghị định
số 118/2004/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 07/2001/TT-BCN của Bộ công nghiệp hướng
dẫn Nghị định 54/1999/NĐ-CP và quy định này trong các cơ quan, đoàn thể và nhân
dân nơi có lưới điện cao áp đi qua biết thực hiện .
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16:
Tổ chức, cá nhân vi phạm làm hư hỏng lưới điện, thiệt hại đến tài sản Nhà nước,
tính mạng và tài sản của nhân dân thì tuỳ theo mức độ nghiêm trọng của hành vi vi
phạm gây ra phải bồi thường, bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của pháp luật.
Điều 17:
Tổ chức, cá nhân có thành tích phát hiện và ngăn chặn những hành vi vi phạm an toàn
lưới điện góp phần khắc phục hoặc hạn chế những thiệt hại của lưới điện thì
được xem xét khen thưởng xứng đáng.
Điều 18:
Những quy định trước đây của Uỷ ban Nhân dân tỉnh về bảo vệ an toàn hành lang lưới
điện cao áp trái với quy định này đều bãi bỏ./.