ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2022/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày
20 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CÔNG TÁC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định
118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ định quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số
19/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cho
công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định công
tác kiểm tra, đánh giá hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính có nội dung phức tạp,
phạm vi rộng, ảnh hưởng đến nhiều đối tượng trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2. Quyết định áp dụng đối cơ
quan, thủ trưởng cơ quan của người lập biên bản vi phạm hành chính; cơ quan, thủ
trưởng cơ quan của người lập hồ sơ vụ việc xử phạt vi phạm hành chính; Sở Tư
pháp; Phòng Tư pháp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
3. Các nội dung khác không quy
định trong Quyết định này được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Hồ
sơ xử phạt vi phạm hành chính có nội dung phức tạp, phạm vi rộng, ảnh hưởng đến
nhiều đối tượng
Hồ sơ vụ việc xử phạt vi phạm
hành chính thuộc một trong các trường hợp sau đây được xác định là có nội dung
phức tạp, phạm vi rộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều cá
nhân, tổ chức:
1. Vi phạm hành chính có tổ chức
hoặc có đối tượng bị đề nghị áp dụng từ hai tình tiết tăng nặng trở lên;
2. Vụ việc phải tổ chức định
giá hoặc giám định tang vật, phương tiện vi phạm hành chính làm căn cứ để ra
quyết định xử phạt, quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả;
3. Vi phạm hành chính bị áp dụng
một trong các hình thức xử phạt quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 21 Luật Xử
lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012 đã được sửa đổi, bổ sung bằng Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11
năm 2020 (sau đây gọi chung là Luật Xử lý vi phạm hành chính);
4. Vụ việc thuộc một trong các
trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính
hoặc vụ việc do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến để xử phạt vi phạm hành
chính;
5. Vụ việc liên quan đến hai
ngành, lĩnh vực trở lên (ngành, lĩnh vực được xác định theo tên gọi của Nghị
định xử phạt vi phạm hành chính, nếu không xác định được theo tên gọi thì mỗi
Nghị định xử phạt vi phạm hành chính được xác định là một ngành, lĩnh vực)
hoặc vụ việc liên quan đến địa bàn từ hai đơn vị cấp xã trở lên.
Điều 3. Xác
định hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính có nội dung phức tạp, phạm vi rộng, ảnh
hưởng đến nhiều đối tượng
1. Thủ trưởng cơ quan của người
lập biên bản vi phạm hành chính hoặc thủ trưởng cơ quan của người lập hồ sơ vụ
việc xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp hồ sơ không lập biên bản vi
phạm hành chính, có trách nhiệm xác định hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính có nội
dung phức tạp, phạm vi rộng, ảnh hưởng đến nhiều đối tượng ngay sau khi lập
biên bản vi phạm hành chính hoặc ngay sau khi lập xong hồ sơ vụ việc xử phạt vi
phạm hành chính.
2. Hồ sơ xử phạt vi phạm hành
chính có nội dung phức tạp, phạm vi rộng, ảnh hưởng đến nhiều đối tượng phải được
cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này chuyển cho Sở Tư pháp hoặc Phòng Tư pháp
có thẩm quyền kiểm tra, đánh giá theo quy định tại Điều 4 của Quyết định này hoặc
cử cán bộ, công chức kiểm tra, đánh giá các văn bản, tài liệu trong hồ sơ xử phạt
vi phạm hành chính đối với những trường hợp còn lại.
Điều 4. Hồ
sơ, trình tự kiểm tra, đánh giá hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính tại Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp
1. Trách nhiệm kiểm tra, đánh
giá hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính thuộc các trường hợp quy định tại Điều 2
Quyết định này:
a) Sở Tư pháp kiểm tra, đánh
giá hồ sơ thuộc thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định
tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phòng Tư pháp kiểm tra, đánh
giá hồ sơ thuộc thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định
tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Hồ sơ đề nghị kiểm tra, đánh
giá bao gồm:
a) Công văn đề nghị Cơ quan Tư
pháp kiểm tra, đánh giá hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính trong đó nêu rõ hướng
giải quyết vụ việc;
b) Dự thảo quyết định xử phạt
vi phạm hành chính; quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả;
c) Hồ sơ vụ việc vi phạm hành
chính đã được đánh bút lục và bảng kê các giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ.
3. Trình tự kiểm tra, đánh giá:
a) Trong thời hạn 02 ngày, kể từ
khi lập biên bản vi phạm hành chính, cơ quan của người lập biên bản vi phạm
hành chính có trách nhiệm gửi trực tiếp hồ sơ đề nghị kiểm tra, đánh giá theo
quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Tư pháp hoặc đến Phòng Tư pháp theo quy định.
b) Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có
trách nhiệm nhận hồ sơ; phân công cán bộ, công chức chuyên môn kiểm tra, đánh
giá các văn bản, tài liệu trong hồ sơ và ban hành văn bản về kết quả kiểm tra,
đánh giá hồ sơ trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc. Kết quả kiểm tra,
đánh giá cùng hồ sơ được gửi lại cho cơ quan của người lập biên bản vi phạm
hành chính để chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt.
Trường hợp kết quả kiểm tra,
đánh giá cho thấy hồ sơ cần xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính
theo quy định tại Điều 59 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì cơ quan của người lập
biên bản vi phạm hành chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực
hiện việc xác minh, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Điều 5.
Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện việc kiểm
tra, đánh giá hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính do ngân sách cùng cấp bảo đảm và
được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của cơ quan, đơn vị theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên
quan.
Các cơ quan, đơn vị lập dự toán
kinh phí thực hiện quản lý nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách hàng năm, gửi
cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Cán bộ, công chức làm công
tác kiểm tra, đánh giá hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 2 Quyết
định này được chi hỗ trợ theo mức quy định tại điểm d khoản 2 Điều 4 Thông tư số
19/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cho
công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 6. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 và thay thế Quyết định số
19/2019/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
chế phối hợp trong quản lý nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; các cơ
quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Cục QLXLVPHC&TDTHPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- TAND, VKSND tỉnh;
- Trung tâm CNTT-VP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC-KSTTHC.Th (15b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Triệu Thế Hùng
|