HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2007/NQ-HĐND
|
Bắc
Giang, ngày 19 tháng 7 năm 2007
|
QUY ĐỊNH
CHẾ
ĐỘ KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠMTRONG CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2007 của Hội
đồng nhân dân tỉnh khoá XVI)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp
dụng
Quy định này được áp dụng đối với tập
thể (cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang; tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, văn phòng đại
diện, đơn vị kinh tế; các xã, phường, thị trấn; thôn, bản, tổ dân phố, khu phố)
và cá nhân cư trú trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Trách nhiệm của tập thể
và cá nhân
1. Trách nhiệm của tập thể:
a. Đưa chính sách Dân số - KHHGĐ của
Đảng và Nhà nước vào quy chế, quy định, điều lệ của cơ quan, tổ chức; hương ước,
quy ước của thôn, bản, tổ dân phố, khu phố.
b. Xây dựng các chỉ tiêu về công
tác Dân số - KHHGĐ trong quy hoạch, kế hoạch và chương trình phát triển kinh tế
- xã hội của mỗi tập thể; coi đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xem
xét và công nhận hoàn thành kế hoạch năm của tập thể đó.
c. Tổ chức các dịch vụ về Dân số -
KHHGĐ đảm bảo chất lượng, thuận tiện và an toàn đến người dân. Tăng cường các
hoạt động tuyên truyền và tạo điều kiện cho người dân được cung cấp đầy đủ các
thông tin về dân số và KHHGĐ.
d. Kiểm tra, đánh giá và định kỳ tổ
chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện các mục tiêu Dân số - KHHGĐ.
2. Trách nhiệm của cá nhân:
a. Thực hiện mục tiêu chính sách Dân
số - KHHGĐ trên cơ sở chuẩn mực gia đình ít con (có 1 hoặc 2 con), no ấm, bình
đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển.
b. Thực hiện các quy định của pháp
luật về Dân số - KHHGĐ; quy chế, quy định, điều lệ của cơ quan, tổ chức; quy ước,
hương ước của thôn, bản, tổ dân phố, khu phố về Dân số - KHHGĐ.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Quy định đối với tập thể
và cá nhân
Tập thể và cá nhân ngoài việc chấp hành Pháp lệnh Dân
số, Nghị định 104/2003/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số, Nghị định số 114/2006/NĐ-CP ngày
03/10/2006 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về dân số và trẻ
em, có trách nhiệm thực hiện một số quy định sau:
1. Cặp vợ chồng khi kết hôn đã có
con riêng, nếu có nhu cầu thì được sinh một con chung.
2. Phụ nữ không muốn kết hôn hoặc
không có khả năng và điều kiện để kết hôn thì có quyền làm mẹ, chỉ được sinh một
con.
3. Trường hợp đã có một con, nếu
sinh lần thứ hai từ sinh đôi trở lên thì không coi là vi phạm quy định này. Trường
hợp sinh lần đầu mà sinh đôi trở lên thì không được sinh nữa.
4. Cặp vợ chồng đã có hai con, nếu
có con bị tàn tật và mất khả năng lao động thì được sinh con thứ ba. Những cặp
vợ chồng mắc bệnh có tính di truyền, nhiễm độc gây dị tật hoặc các bệnh ảnh hưởng
xấu đến giống nòi không nên sinh con, khuyến khích nhận con nuôi.
Điều 4. Chế độ khen thưởng
1. Khen thưởng
a. Đối với tập thể:
- Các thôn, bản, tổ dân phố, khu phố
trong năm không có người sinh con thứ ba trở lên được tặng giấy khen của Chủ tịch
UBND huyện, thành phố. Nếu đạt thành tích từ 3 năm liên tiếp trở lên được tặng
bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Các xã, phường, thị trấn trong
năm không có người sinh con thứ ba trở lên được tặng bằng khen của Chủ tịch
UBND tỉnh.
b. Đối với cá nhân:
- Cá nhân có thành tích trong lãnh
đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác Dân số - KHHGĐ tại thôn, bản, tổ dân
phố, khu phố trong năm không có người sinh con thứ ba trở lên được tặng giấy
khen của Chủ tịch UBND huyện, thành phố; nếu có thành tích từ 3 năm liên tục trở
lên thì được tặng bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cá nhân có thành tích trong lãnh
đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác Dân số- KHHGĐ ở xã, phường, thị trấn
trong năm không có người sinh con thứ ba trở lên được tặng bằng khen của Chủ tịch
UBND tỉnh.
- Cá nhân có thành tích trong lãnh
đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác Dân số - KHHGĐ ở các huyện, thành phố
giảm sinh con lần 3 trở lên trên 30% so với năm trước được tặng bằng khen của
Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Khuyến khích
Ngoài các hình thức khen thưởng
trên, HĐND tỉnh khuyến khích cho tập thể để hỗ trợ hoạt động trong công tác Dân
số - KHHGĐ và phúc lợi xã hội (trường, lớp học, y tế, ...) và cá nhân như sau:
a. Đối với tập thể không có người sinh con thứ 3 trở
lên:
- Các thôn, bản, tổ dân phố, khu phố loại I:
Năm thứ nhất: 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng)
Năm thứ hai liên tiếp: 800.000 đồng (tám trăm nghìn đồng).
Năm thứ ba liên tiếp trở lên: 1.000.000 đồng (một triệu đồng).
- Các thôn, bản, tổ dân phố, khu phố loại II:
Năm thứ nhất: 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
Năm thứ hai liên tiếp: 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng).
Năm thứ ba liên tiếp trở lên: 800.000 đồng (tám trăm
nghìn đồng).
- Các thôn, bản, tổ dân phố, khu phố loại III:
Năm thứ nhất: 200.000 đồng (hai trăm nghìn đồng)
Năm thứ hai liên tiếp: 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
Năm thứ ba liên tiếp trở lên: 500.000 đồng (năm trăm
ngàn đồng)
- Đối với xã:
Năm thứ nhất: 2.000.000 đồng (hai triệu đồng)
Năm thứ hai liên tiếp: 3.000.000 đồng (ba triệu đồng)
Năm thứ ba liên tiếp trở lên: 5.000.000 đồng (năm triệu
đồng)
- Đối với phường, thị trấn:
Năm thứ nhất: 1.500.000 đồng (một triệu năm trăm ngàn
đồng) Năm thứ hai liên tiếp: 2.000.000 đồng (hai triệu đồng)
Năm thứ ba liên tiếp trở lên: 3.000.000 đồng (ba triệu
đồng)
b. Đối với cá nhân:
Các cá nhân trong độ tuổi sinh đẻ nếu
tự nguyện thực hiện triệt sản thì ngoài chế độ quy định của Trung ương còn được
bồi dưỡng 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) từ nguồn ngân sách của tỉnh.
Điều 5. Xử lý vi phạm
1. Đối với tập thể:
a. Tập thể trong năm không hoàn
thành chỉ tiêu kế hoạch về Dân số - KHHGĐ thì năm đó không được công nhận là
đơn vị hoàn thành kế hoạch và không được xét các danh hiệu thi đua.
b. Tập thể báo cáo sai kết quả thực
hiện chính sách Dân số - KHHGĐ thì tập thể đó bị hạ mức thi đua trong năm và phải
hoàn trả các khoản tiền thưởng và khuyến khích (nếu có).
2. Đối với cá nhân:
a. Đảng viên sinh con lần 3 trở lên bị xử lý kỷ luật
theo quy định của Đảng;
b. Đại biểu Hội đồng nhân dân sinh
con thứ 3 trở lên phải kiểm điểm trước Hội đồng nhân dân và chịu hình thức kỷ
luật cảnh cáo; nếu tái phạm thì phải chịu hình thức kỷ luật bãi miễn tư cách đại
biểu Hội đồng nhân dân.
c. Cán bộ, công chức, viên chức, lực
lượng vũ trang sinh con thứ 3 trở lên ngoài việc bị xử lý theo quy định của
Chính phủ, còn bị xử lý theo hương ước, quy ước của thôn, bản, tổ dân phố, khu
phố nơi cư trú.
d. Thành viên của các tổ chức, đơn
vị kinh tế sinh con thứ 3 trở lên bị xử lý theo quy chế, quy định, điều lệ của
tổ chức, đơn vị đó.
e. Người dân sinh con thứ 3 trở lên
bị xử lý theo quy định của hương ước, quy ước của thôn, bản, tổ dân phố, khu phố
nơi cư trú.
f. Người đứng đầu tập thể, địa
phương báo cáo sai kết quả thực hiện chính sách Dân số - KHHGĐ hoặc trong năm
có tỷ lệ người sinh con thứ ba trở lên tăng so với năm trước thì năm đó không
được xét các danh hiệu thi đua.
Điều 6. Nguồn kinh phí
1. Kinh phí cấp huyện, thành phố:
Chi khuyến khích đối với thôn, bản, tổ dân phố, khu phố.
2. Kinh phí cấp tỉnh: Chi khuyến khích cho các xã, phường,
thị trấn.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho UBND tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện, chỉ đạo, hướng dẫn các tập thể đưa Quy định này vào quy chế,
quy định, hương ước, quy ước. Hàng năm báo cáo Hội đồng nhân dân về kết quả thực
hiện.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm
giám sát việc thực hiện Quy định này.
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân tuyên truyền vận động các hội viên, đoàn viên, nhân dân và phối hợp với
chính quyền các cấp tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì UBND tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.