CHÍNH PHỦ
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 81/2006/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 8 năm 2006
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm
2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
NGHỊ ĐỊNH
:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định các
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; hình thức xử phạt,
mức phạt, thẩm quyền xử phạt, thủ tục xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường là những hành vi vi phạm các quy định quản lý nhà nước
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc
vô ý mà không phải là tội phạm và theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính và Nghị định này phải bị xử lý vi phạm hành chính.
3. Vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Vi phạm các quy định về thực
hiện cam kết bảo vệ môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường và các quy
định khác về bảo vệ môi trường;
b) Vi phạm các quy định về thực
hiện phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường.
4. Những hành vi vi phạm hành
chính về bảo vệ môi trường được quy định trong các nghị định có liên quan thì
áp dụng theo quy định tại các Nghị định đó để xử phạt.
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt
1. Cá nhân, tổ chức
trong nước và cá nhân, tổ chức nước ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức)
có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên lãnh thổ Việt
Nam, đều bị xử phạt theo các quy định tại Nghị định này hoặc các nghị định có
liên quan.
Trường hợp Điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc
tế.
2. Cá nhân là người
chưa thành niên có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
thì bị xử phạt theo các quy định tại Điều 7 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính.
3. Trường hợp cán
bộ, công chức khi thực hiện công vụ liên quan đến bảo vệ môi trường mà có hành
vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường thì không xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của Nghị định này mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán
bộ, công chức.
Điều 3. Nguyên tắc xử phạt
1. Mọi hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường phải được phát hiện, xử phạt kịp
thời và bị đình chỉ ngay.
Việc xử phạt phải
được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả về môi trường do
hành vi vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của
pháp luật.
2. Cá nhân, tổ chức
chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường khi thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này và các nghị định khác của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính có liên quan đến môi trường.
3. Một hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường chỉ bị xử phạt vi phạm hành
chính một lần.
Nhiều người, nhiều
tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường thì mỗi người, mỗi tổ chức vi phạm đều bị xử phạt.
Một người, một tổ
chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.
4. Việc xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường phải căn cứ vào tính chất, mức
độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng
nặng để quyết định hình thức, biện pháp xử lý thích hợp.
5. Không xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trong các trường hợp thuộc
tình thế cấp thiết, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành chính của cá nhân trong
khi mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác đã làm mất khả năng nhận thức hoặc khả
năng tự điều khiển hành vi.
Điều 4. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
Các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng áp dụng trong việc xử phạt vi
phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II Nghị định
này được thực hiện theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính và Điều 6 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số
134/2003/NĐ-CP).
Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là hai năm, kể từ ngày hành
vi vi phạm hành chính được thực hiện; nếu quá thời hạn nói trên thì không xử phạt,
nhưng vẫn áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm b,
điểm c, điểm d khoản 3 Điều 7
Nghị định này.
2. Đối với cá nhân
bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng
hình sự mà có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án, mà hành vi vi
phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường thì bị xử phạt vi phạm
hành chính về bảo vệ môi trường; thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba
tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ
vi phạm.
3. Trong thời hạn
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này nếu cá nhân, tổ chức có vi phạm hành
chính mới trong lĩnh vực bảo vệ môi trường hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc
xử phạt thì không áp dụng thời hiệu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp nêu trên được tính lại kể
từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc kể từ thời điểm chấm dứt
hành vi cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Điều 6. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính
Cá nhân, tổ chức bị
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nếu quá một năm, kể
từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết hiệu lực thi hành
quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Điều 7. Hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, cá nhân, tổ chức vi
phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
Mức quy định phạt
tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là
70.000.000 đồng.
2. Tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm có thể bị áp dụng một hoặc các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng
có thời hạn hoặc không thời hạn đối với Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường
và các loại giấy phép có nội dung liên quan về bảo vệ môi trường (sau đây gọi
chung là Giấy phép môi trường);
b) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường.
3. Ngoài các hình
thức xử phạt quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều
biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc trong thời
hạn nhất định phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Buộc thực hiện
các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây
ra;
c) Buộc đưa ra khỏi
lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm gây ô nhiễm môi trường
đã đưa vào trong nước;
d) Buộc tiêu hủy
hàng hóa, vật phẩm gây ô nhiễm môi trường;
đ) Các biện pháp
khắc phục hậu quả khác được quy định tại Chương II Nghị định này.
Chương 2 :
CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH
VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC XỬ PHẠT
Điều 8. Vi phạm các quy định về cam kết bảo vệ môi trường
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thực hiện không
đúng một trong các nội dung đã ghi trong Bản cam kết bảo vệ môi trường.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đầy đủ các nội
dung đã ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký cam kết bảo vệ
môi trường với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với trường hợp
phải đăng ký cam kết bảo vệ môi trường.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện
đúng Bản cam kết bảo vệ môi trường đã đăng ký đối với trường hợp vi phạm quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc phải
đăng ký và thực hiện cam kết bảo vệ môi trường trong thời hạn mười lăm ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với trường
hợp vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 9. Vi phạm các quy định về đánh giá tác động môi trường và đánh
giá môi trường chiến lược
1. Phạt tiền từ
8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng một
trong các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt
và các yêu cầu khác trong quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường.
2. Phạt tiền từ
11.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đầy đủ các
nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt và các yêu cầu
khác trong quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lập báo cáo đánh giá
tác động môi trường mà đã tiến hành xây dựng hoặc đưa công trình vào hoạt động
đối với trường hợp phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không lập báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược đối với trường hợp phải lập báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện
đúng nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt và
các yêu cầu khác trong quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
đối với vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc trong
thời hạn bốn mươi lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi
phạm hành chính phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường để trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp dự án chưa đi vào hoạt động
chính thức đối với vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Buộc trong
thời hạn một trăm tám mươi ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt
vi phạm hành chính phải xử lý môi trường đạt tiêu chuẩn cho phép trong trường hợp
dự án đã đi vào hoạt động chính thức đối với vi phạm quy định tại khoản 3 Điều
này;
d) Buộc lập báo
cáo môi trường chiến lược trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với
vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
đ) Buộc thực hiện
các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với các trường hợp vi
phạm tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này gây ra.
Điều 10. Vi phạm các quy định về xả nước thải
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi xả nước thải
vượt tiêu chuẩn cho phép dưới hai lần trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ
hơn 50 m3/ngày (24 giờ).
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép dưới hai lần
trong trường hợp thải lượng nước thải từ 50 m3/ngày đến dưới 5.000 m3/ngày.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép dưới hai lần
trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000 m3/ngày trở lên.
4. Phạt tiền từ 9.000.000 đồng đến
11.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép từ hai lần
đến dưới năm lần trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 50 m3/ngày.
5. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng
đến 14.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép từ
hai lần đến dưới năm lần trong trường hợp thải lượng nước thải từ 50 m3/ngày
đến dưới 5.000 m3/ngày.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 17.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép từ
hai lần đến dưới năm lần trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000 m3/ngày
trở lên.
7. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép từ
năm lần đến dưới mười lần trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 50 m3/ngày.
8. Phạt tiền từ 21.000.000 đồng
đến 23.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép từ
năm lần đến dưới mười lần trong trường hợp thải lượng nước thải từ 50 m3/ngày
đến dưới 5.000 m3/ngày.
9. Phạt tiền từ 24.000.000 đồng
đến 26.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép từ
năm lần đến dưới mười lần trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000 m3/ngày
trở lên.
10. Phạt tiền từ 27.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép từ mười
lần trở lên trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 50 m3/ngày.
11. Phạt tiền từ 31.000.000 đồng
đến 33.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép từ mười
lần trở lên trong trường hợp thải lượng nước thải từ 50 m3/ngày đến
dưới 5.000 m3/ngày.
12. Phạt tiền từ 34.000.000 đồng
đến 36.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép từ mười
lần trở lên trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000 m3/ngày
trở lên.
13. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 18.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải có chứa chất nguy hại vượt
tiêu chuẩn cho phép dưới hai lần trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn
50 m3/ngày.
14. Phạt tiền từ 19.000.000 đồng
đến 21.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải có chứa chất nguy hại vượt
tiêu chuẩn cho phép dưới hai lần trong trường hợp thải lượng nước thải từ 50 m3/ngày
đến dưới 5.000 m3/ngày.
15. Phạt tiền từ 22.000.000 đồng
đến 24.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải có chứa chất nguy hại vượt
tiêu chuẩn cho phép dưới hai lần trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000
m3/ngày trở lên.
16. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 27.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải có chứa chất nguy hại vượt
tiêu chuẩn cho phép từ hai lần đến dưới ba lần trong trường hợp thải lượng nước
thải nhỏ hơn 50 m3/ngày.
17. Phạt tiền từ
28.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải có chứa chất
nguy hại vượt tiêu chuẩn cho phép từ hai lần đến dưới ba lần trong trường hợp
thải lượng nước thải từ 50 m3/ngày đến dưới 5.000 m3/ngày.
18. Phạt tiền từ 31.000.000 đồng
đến 33.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải có chứa chất nguy hại vượt
tiêu chuẩn cho phép từ hai lần đến dưới 3 lần trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 5.000 m3/ngày trở lên.
19. Phạt tiền từ 34.000.000 đồng
đến 36.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải có chứa chất nguy hại vượt
tiêu chuẩn cho phép từ ba lần đến dưới năm lần trong trường hợp thải lượng nước
thải nhỏ hơn 50 m3/ngày.
20. Phạt tiền từ 37.000.000 đồng
đến 39.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải có chứa chất nguy hại vượt
tiêu chuẩn cho phép từ ba lần đến dưới năm lần trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 50 m3/ngày đến dưới 5.000 m3/ngày.
21. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 42.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải có chứa chất nguy hại vượt
tiêu chuẩn cho phép từ ba lần đến dưới năm lần trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 5.000 m3/ngày trở lên.
22. Phạt tiền từ 43.000.000 đồng
đến 45.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải có chứa chất nguy hại vượt
tiêu chuẩn cho phép từ năm lần trở lên trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ
hơn 50 m3/ngày.
23. Phạt tiền từ 46.000.000 đồng
đến 49.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải có chứa chất nguy hại vượt
tiêu chuẩn cho phép từ năm lần trở lên trong trường hợp thải lượng nước thải từ
50 m3/ngày đến dưới 5.000 m3/ngày.
24. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 55.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải có chứa chất nguy hại vượt
tiêu chuẩn cho phép từ năm lần trở lên trong trường hợp thải lượng nước thải từ
5.000 m3/ngày trở lên.
25. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải có chứa chất phóng xạ gây nhiễm
xạ môi trường quá mức cho phép.
26. Hình thức xử phạt bổ sung và
biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Tước Giấy phép môi trường từ
chín mươi ngày làm việc đến một trăm tám mươi ngày làm việc đối với các vi phạm
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều này;
Tước Giấy phép môi trường không
thời hạn đối với các vi phạm quy định tại các khoản 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13,
14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24 và khoản 25 Điều này;
b) Tạm thời đình chỉ hoạt động
cho đến khi thực hiện xong biện pháp bảo vệ môi trường cần thiết đối với các vi
phạm quy định tại các khoản 7, 8, 9, 19, 20 và khoản 21 Điều này;
c) Cấm hoạt động hoặc buộc di dời
cơ sở đến vị trí xa khu dân cư và phù hợp với sức chịu tải của môi trường đối với
các vi phạm quy định tại các khoản 10, 11, 12, 22, 23, 24 và khoản 25 Điều
này;
d) Buộc thực hiện các biện pháp
khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính quy định tại Điều
này gây ra.
Điều 11. Vi
phạm các quy định về thải khí, bụi
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thải khí, bụi vượt tiêu chuẩn
môi trường cho phép vào môi trường dưới hai lần;
b) Thải mùi hôi thối, mùi khó chịu
trực tiếp vào môi trường không qua thiết bị hạn chế ô nhiễm môi trường.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này vượt
tiêu chuẩn cho phép từ hai lần đến dưới năm lần trong trường hợp lưu lượng khí
thải nhỏ hơn 5.000 m3/giờ.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này vượt
tiêu chuẩn cho phép từ hai lần đến dưới năm lần trong trường hợp lưu lượng khí
thải từ 5.000 m3/giờ đến dưới 20.000 m3/giờ.
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này vượt
tiêu chuẩn cho phép từ hai lần đến dưới năm lần trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 20.000 m3/giờ trở lên.
5. Phạt tiền từ 11.000.000 đồng
đến 13.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này vượt tiêu chuẩn cho phép từ năm lần đến dưới mười lần trong trường hợp lưu
lượng khí thải nhỏ hơn 5.000 m3/giờ.
6. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng
đến 16.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này vượt tiêu chuẩn cho phép từ năm lần đến dưới mười lần trong trường hợp lưu
lượng khí thải từ 5.000 m3/giờ đến dưới 20.000 m3/giờ.
7. Phạt tiền từ 17.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này vượt tiêu chuẩn cho phép từ năm lần đến dưới mười lần trong trường hợp
lưu lượng khí thải từ 20.000 m3/giờ trở lên.
8. Phạt tiền từ 21.000.000 đồng
đến 23.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này vượt tiêu chuẩn cho phép từ mười lần trở lên trong trường hợp lưu lượng khí
thải nhỏ hơn 5.000 m3/giờ.
9. Phạt tiền từ 24.000.000 đồng
đến 26.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này vượt tiêu chuẩn cho phép từ mười lần trở lên trong trường hợp lưu lượng khí
thải từ 5.000 m3/giờ đến dưới 20.000 m3/giờ.
10. Phạt tiền từ 27.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này vượt tiêu chuẩn cho phép từ mười lần trở lên trong trường hợp lưu lượng khí
thải từ 20.000 m3/giờ trở lên.
11. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 17.000.000 đồng đối với hành vi thải khí, bụi có chứa chất nguy hại vượt
tiêu chuẩn cho phép dưới hai lần trong trường hợp lưu lượng khí thải nhỏ hơn
5.000 m3/giờ.
12. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thải khí, bụi có chứa chất nguy hại vượt
tiêu chuẩn cho phép dưới hai lần trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 5.000 m3/giờ
đến dưới 20.000 m3/giờ .
13. Phạt tiền từ 21.000.000 đồng
đến 24.000.000 đồng đối với hành vi thải khí, bụi có chứa chất nguy hại vượt
tiêu chuẩn cho phép dưới hai lần trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 20.000
m3/giờ trở lên.
14. Phạt tiền từ
25.000.000 đồng đến 27.000.000 đồng đối với hành vi thải khí, bụi có chứa chất
nguy hại vượt tiêu chuẩn cho phép từ hai lần đến dưới ba lần trong trường hợp
lưu lượng khí thải nhỏ hơn 5.000 m3/giờ.
15. Phạt tiền từ 28.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thải khí, bụi có chứa chất nguy hại vượt
tiêu chuẩn cho phép từ hai lần đến dưới ba lần trong trường hợp lưu lượng khí
thải từ 5.000 m3/giờ đến dưới 20.000 m3/giờ.
16. Phạt tiền từ 31.000.000 đồng
đến 34.000.000 đồng đối với hành vi thải khí, bụi có chứa chất nguy hại vượt tiêu
chuẩn cho phép từ hai lần đến dưới ba lần trong trường hợp lưu lượng khí thải từ
20.000 m3/giờ trở lên.
17. Phạt tiền từ 35.000.000 đồng
đến 37.000.000 đồng đối với hành vi thải khí, bụi có chứa chất nguy hại vượt
tiêu chuẩn cho phép từ ba lần đến dưới năm lần trong trường hợp lưu lượng khí
thải nhỏ hơn 5.000 m3/giờ.
18. Phạt tiền từ 38.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thải khí, bụi có chứa chất nguy hại vượt
tiêu chuẩn cho phép từ ba lần đến dưới năm lần trong trường hợp lưu lượng khí
thải từ 5.000 m3/giờ đến dưới 20.000 m3/giờ.
19. Phạt tiền từ 41.000.000 đồng
đến 44.000.000 đồng đối với hành vi thải khí, bụi có chứa chất nguy hại vượt
tiêu chuẩn cho phép từ ba lần đến dưới năm lần trong trường hợp lưu lượng khí
thải từ 20.000 m3/giờ trở lên.
20. Phạt tiền từ 45.000.000 đồng
đến 47.000.000 đồng đối với hành vi thải khí, bụi có chứa chất nguy hại vượt
tiêu chuẩn cho phép từ năm lần trở lên trong trường hợp lưu lượng khí thải nhỏ
hơn 5.000 m3/giờ.
21. Phạt tiền từ 48.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thải khí, bụi có chứa chất nguy hại vượt
tiêu chuẩn cho phép từ năm lần trở lên trong trường hợp lưu lượng khí thải từ
5.000 m3/giờ đến dưới 20.000 m3/giờ.
22. Phạt tiền từ 51.000.000 đồng
đến 54.000.000 đồng đối với hành vi thải khí, bụi có chứa chất nguy hại vượt
tiêu chuẩn cho phép từ năm lần trở lên trong trường hợp lưu lượng khí thải từ
20.000 m3/giờ trở lên.
23. Phạt tiền từ 55.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thải khí, bụi có chứa chất phóng xạ gây nhiễm
xạ môi trường quá mức cho phép.
24. Hình thức xử phạt bổ
sung và biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Tước Giấy phép môi trường từ
chín mươi ngày làm việc đến một trăm tám mươi ngày làm việc đối với các vi phạm
tại các khoản 2, 3, 4, 11, 12 và khoản 13 Điều này;
Tước Giấy phép môi trường không
thời hạn đối với các vi phạm tại các khoản 5, 6, 7, 8, 9, 10, 14, 15, 16, 17,
18, 19, 20, 21, 22 và khoản 23 Điều này;
b) Tạm thời đình chỉ hoạt động
cho đến khi thực hiện xong biện pháp bảo vệ môi trường cần thiết đối với các vi
phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7, 17, 18 và khoản 19 Điều này;
c) Cấm hoạt động hoặc buộc di dời
cơ sở đến vị trí xa khu dân cư và phù hợp với sức chịu tải của môi trường
đối với các vi phạm quy định tại các khoản 8, 9,10, 20, 21, 22 và khoản 23 Điều
này;
d) Buộc thực hiện các biện pháp
khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính quy định tại Điều
này gây ra.
Điều 12. Vi
phạm các quy định về tiếng ồn
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt tiêu chuẩn môi trường cho phép
dưới 1,5 lần trong thời gian từ 6 giờ đến 22 giờ.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt tiêu chuẩn môi trường cho phép
từ 1,5 lần trở lên trong thời gian từ 6 giờ đến 22 giờ.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt tiêu chuẩn môi trường cho
phép dưới 1,5 lần trong khoảng thời gian từ 22 giờ đến trước 6 giờ ngày hôm
sau.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt tiêu chuẩn môi trường cho
phép từ 1,5 lần trở lên trong khoảng thời gian từ 22 giờ đến trước 6 giờ ngày
hôm sau.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra.
Điều 13. Vi
phạm các quy định về độ rung
1. Vi phạm các quy định về độ
rung trong hoạt động xây dựng:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt tiêu chuẩn môi trường cho phép
trong thời gian từ 7 giờ đến 19 giờ đối với khu vực cần có môi trường đặc biệt
yên tĩnh, khu dân cư, khách sạn, nhà nghỉ, cơ quan hành chính; từ 6 giờ đến 22
giờ đối với khu dân cư xen kẽ trong khu thương mại, dịch vụ và sản xuất.
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt tiêu chuẩn môi trường cho phép
trong thời gian từ 19 giờ hôm trước đến 7 giờ hôm sau đối với khu vực cần có
môi trường đặc biệt yên tĩnh, khu dân cư, khách sạn, nhà nghỉ; từ 22 giờ hôm
trước đến 6 giờ hôm sau đối với khu dân cư xen kẽ trong khu thương mại, dịch vụ
và sản xuất.
2. Vi phạm các quy định về độ rung trong hoạt động sản xuất công nghiệp:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt tiêu chuẩn môi trường cho phép
trong thời gian từ 6 giờ đến 18 giờ đối với khu vực cần có môi trường đặc biệt
yên tĩnh, khu dân cư, khách sạn, nhà nghỉ, cơ quan hành chính, khu dân cư xen kẽ
trong khu thương mại, dịch vụ và sản xuất.
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt tiêu chuẩn môi trường cho phép
trong thời gian từ 18 giờ hôm trước đến 6 giờ hôm sau đối với khu vực cần có
môi trường đặc biệt yên tĩnh, khu dân cư, khách sạn, nhà nghỉ, khu dân cư xen kẽ
trong khu thương mại, dịch vụ và sản xuất.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra.
Điều 14. Vi
phạm các quy định về thải chất thải rắn
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thải chất thải rắn không đúng quy
định về bảo vệ môi trường.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này gây ô nhiễm
môi trường.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này trong
trường hợp chất thải rắn có chứa chất thải nguy hại vượt tiêu chuẩn cho phép.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp chất thải rắn có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường quá mức
cho phép ảnh hưởng đến con người và sinh vật.
5. Hình thức xử phạt bổ sung và
biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Tước Giấy phép môi trường từ
chín mươi ngày làm việc đến một trăm tám mươi ngày làm việc đối với các vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều này;
Tước Giấy phép môi trường không
thời hạn đối với các vi phạm tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Buộc thực hiện các biện pháp
khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính quy định tại Điều
này gây ra.
Điều 15. Vi
phạm các quy định về quản lý, vận chuyển và xử lý chất thải
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi quản lý, vận chuyển và xử lý chất thải, các chất
gây ô nhiễm môi trường không theo đúng quy định về bảo vệ môi trường.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này gây ô nhiễm
môi trường.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi quản lý, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại
hoặc có chứa chất phóng xạ không đúng quy định về bảo vệ môi trường.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không lập hồ sơ, đăng ký có phát sinh chất
thải nguy hại đối với trường hợp đối với trường hợp phải lập hồ sơ, đăng ký với
cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quản lý, vận chuyển và xử lý chất thải nguy
hại gây ô nhiễm môi trường.
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi quản lý, vận chuyển và xử lý chất thải có
chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường quá mức cho phép.
7. Hình thức xử phạt bổ sung và
biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Tước Giấy phép môi trường từ
chín mươi ngày làm việc đến một trăm tám mươi ngày làm việc đối với các vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều này;
Tước Giấy phép môi trường không
thời hạn đối với các vi phạm tại
các khoản 3, 4 và khoản 5 Điều này;
b) Buộc thực hiện các biện pháp
khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính quy định tại các
khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này gây ra.
Điều 16. Vi
phạm các quy định về nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện vận
tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu không đúng với quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường;
2. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này gây ô nhiễm môi trường;
b) Nhập khẩu máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải đã qua sử dụng để phá dỡ không đúng với quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 35.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển quá cảnh hàng hoá, thiết bị,
phương tiện có khả năng gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường qua lãnh thổ
Việt Nam khi chưa được phép và chưa bị kiểm tra về môi trường của cơ quan quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu máy móc, thiết bị,
phương tiện bị nhiễm chất phóng xạ, vi trùng gây bệnh, chất độc khác chưa được
tẩy rửa hoặc không có khả năng làm sạch;
b) Nhập khẩu, quá cảnh chất thải
dưới mọi hình thức;
c) Nhập khẩu hợp chất làm suy giảm
tầng ô zôn theo Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy
máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế
liệu không đạt tiêu chuẩn môi trường;
b) Buộc thực hiện các biện pháp
khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính quy định tại Điều
này gây ra.
Điều 17. Vi
phạm các quy định về an toàn sinh học
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất, kinh doanh, sử
dụng, nhập khẩu, xuất khẩu, lưu giữ và vận chuyển sinh vật biến đổi gen và sản
phẩm của chúng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện về an toàn sinh học và thủ tục
theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tuân thủ các quy định về
quản lý an toàn sinh học đối với người và sinh vật;
b) Nhập khẩu, quá cảnh sinh vật
ngoài danh mục cho phép.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này gây ô nhiễm môi trường.
4. Hình thức phạt bổ sung và biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Tước Giấy phép môi trường từ
sáu mươi ngày làm việc đến một trăm tám mươi ngày làm việc đối với các vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này;
Tước Giấy phép môi trường không
thời hạn đối với các vi phạm tại
các khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy hoặc tái xuất;
c) Buộc khắc phục hậu quả do
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này gây ra.
Điều 18. Vi phạm các quy định về bảo tồn thiên nhiên
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi gây ảnh hưởng
xấu đến môi trường tại khu bảo tồn thiên nhiên, di sản tự nhiên, khu du lịch,
điểm du lịch.
2. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi khai thác khu bảo tồn thiên
nhiên không đúng quy định về bảo vệ môi trường, gây suy thoái môi trường.
3. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi khai thác vườn quốc gia và
di sản tự nhiên không đúng quy định về bảo vệ môi trường, gây suy thoái môi trường.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc khắc phục
hậu quả do hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này gây ra.
Điều 19. Vi phạm các quy định về phòng, chống sự cố môi trường trong
tìm kiếm, thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu khí và các sự cố rò rỉ, tràn dầu
khác
1. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không trang
bị phương tiện phòng, chống rò rỉ dầu, cháy nổ dầu, tràn dầu theo quy định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không có
phương án phòng, chống rò rỉ dầu, cháy nổ dầu, tràn dầu theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ
25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gây ra sự cố rò rỉ dầu,
cháy nổ dầu, tràn dầu.
3. Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 Điều này gây ô nhiễm môi trường.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc khắc phục
hậu quả do hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này gây ra.
Điều 20. Vi phạm các quy định về sản xuất, vận chuyển, kinh doanh,
nhập khẩu, tàng trữ, sử dụng các chất dễ gây cháy nổ
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng pháo nổ.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sản xuất, vận
chuyển, kinh doanh, tàng trữ, sử dụng các chất dễ gây cháy nổ không đúng quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, vận chuyển, tàng
trữ, sử dụng các chất dễ gây cháy nổ gây ô nhiễm môi trường.
4. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các loại thuốc nổ lấy
từ bom, mìn, lựu đạn và các loại vũ khí khác để sản xuất pháo hoa.
5. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh, vận
chuyển pháo nổ.
6. Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm khoản 1, khoản 2,
khoản 3 Điều này gây sự cố môi trường.
7. Hình thức xử
phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường;
b) Buộc khắc phục
hậu quả do hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này
gây ra.
Điều 21. Vi phạm quy định về ô nhiễm đất
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi chôn vùi hoặc
thải vào đất các chất gây ô nhiễm không đúng quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này gây ô nhiễm đất.
3. Phạt tiền từ
25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 Điều này trong trường hợp chất gây ô nhiễm có chứa chất thải nguy hại vượt
tiêu chuẩn cho phép.
4. Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 Điều này trong trường hợp chất gây ô nhiễm có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ
môi trường vượt mức cho phép.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc khắc phục
hậu quả do hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều này gây
ra.
Điều 22. Vi phạm quy định về ô nhiễm môi trường nước
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi xả, thải
vào môi trường nước các chất gây ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này gây ô nhiễm nước.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 Điều này trong trường hợp chất gây ô nhiễm có chứa chất thải nguy hại vượt
tiêu chuẩn môi trường cho phép.
4. Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Vi phạm các
quy định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp chất gây ô nhiễm có chứa chất
phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt mức cho phép;
b) Đưa vào nguồn
nước dưới đất các loại hoá chất, chất độc hại, chất thải, vi sinh vật chưa được
kiểm định và các tác nhân độc hại khác đối với con người và sinh vật;
c) Đổ chất thải
trong vùng biển nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc khắc phục
hậu quả do hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều này gây
ra.
Điều 23. Vi phạm quy định về ô nhiễm không khí
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi gây ô nhiễm không khí.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này trong trường hợp chất gây ô nhiễm có chứa chất thải nguy hại gây hậu
quả xấu đến con người và thiên nhiên.
3. Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này trong trường hợp chất gây ô nhiễm có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ
môi trường vượt mức cho phép.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm quy định
tại Điều này gây ra.
Điều 24. Vi phạm về khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu
dân cư, khu bảo tồn thiên nhiên
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với các cơ sở không thực hiện đúng quy định
về khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư, khu bảo tồn thiên
nhiên.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở sản xuất, kho tàng sau đây đặt
trong khu dân cư:
a) Có chất dễ
cháy, dễ gây nổ;
b) Có chất
phóng xạ hoặc bức xạ mạnh;
c) Có chất độc
hại đối với sức khoẻ người và gia súc, gia cầm;
d) Phát tán mùi
ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ con người;
đ) Gây tiếng ồn,
phát tán bụi, khí thải quá tiêu chuẩn cho phép;
e) Bệnh viện,
cơ sở y tế xây dựng mới điều trị các bệnh truyền nhiễm.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm tại
khoản 1, điểm d và điểm e khoản 2 Điều này trong trường hợp gây ô nhiễm môi trường.
4. Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm tại
các điểm a, b, c khoản 2 Điều này trong trường hợp gây ô nhiễm môi trường.
5. Hình
thức phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Tước Giấy
phép môi trường từ sáu mươi ngày làm việc đến một trăm tám mươi ngày làm việc đối
với các vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
Tước Giấy phép
môi trường không thời hạn đối với các vi phạm tại
các khoản 3 và khoản 4 Điều này.
b) Buộc thực hiện
đúng quy định về khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư, khu bảo
tồn thiên nhiên hoặc di chuyển địa điểm ra khỏi khu dân cư, khu bảo tồn thiên
nhiên;
c) Buộc khắc phục
hậu quả do hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này gây ra.
Điều 25. Vi phạm các quy định về ứng cứu và khắc phục hậu quả sự cố
môi trường
1. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không kịp thời
báo cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khác nơi gần nhất khi phát hiện sự cố môi trường;
b) Không thực
hiện những biện pháp thuộc trách nhiệm của mình để kịp thời khắc phục sự cố môi
trường;
c) Không chấp
hành hoặc chấp hành không đúng lệnh huy động khẩn cấp nhân lực, vật tư, phương
tiện để khắc phục sự cố môi trường.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với các hành vi gây sự cố môi trường.
3. Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2 Điều này không khắc phục sự cố môi trường.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm quy định
tại Điều này gây ra.
Điều 26. Vi phạm quy định bắt buộc thu hồi sản phẩm, bao bì đã qua sử
dụng
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thu hồi sản phẩm, bao
bì đã qua sử dụng đối với trường hợp bắt buộc phải thu hồi sản phẩm, bao bì đó.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này gây ô nhiễm môi trường.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm quy định
tại Điều này gây ra.
Điều 27. Vi phạm các quy định về thu thập, quản lý, khai khác, sử dụng
dữ liệu, thông tin về môi trường
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi gây cản trở việc
quan trắc, thu thập, trao đổi, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về môi trường
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tuân thủ các quy định về xử lý dữ liệu,
thông tin về môi trường;
b) Cung cấp dữ
liệu, thông tin về môi trường không đúng chức năng, không đúng thẩm quyền;
c) Không công
khai thông tin, dữ liệu về môi trường.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi xâm nhập trái phép vào hệ thống lưu trữ dữ liệu,
thông tin về môi trường.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi nộp không đầy đủ các số liệu điều tra, khảo sát,
quan trắc và các tài liệu liên quan khác cho cơ quan lưu trữ dữ liệu, thông tin
về môi trường theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch, tẩy xoá dữ liệu, thông tin về môi
trường.
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp các số liệu tính toán; các kết luận điều
tra, khảo sát không trung thực cho cơ quan lưu trữ dữ liệu, thông tin về môi
trường.
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch thông tin dẫn đến gây hậu quả xấu đối
với môi trường.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khắc phục hậu quả do hành
vi vi phạm tại các khoản 4, 5, 6 và khoản 7 Điều này gây ra.
Điều 28. Vi
phạm các quy định về hành nghề tư vấn, dịch vụ thẩm định đánh giá tác động môi
trường
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi hành nghề tư vấn đánh giá tác động môi trường
không đúng theo nội dung giấy phép hành nghề.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Hành nghề tư vấn đánh giá tác
động môi trường mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thẩm định đánh giá tác động
môi trường không đúng theo nội dung giấy phép hành nghề.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi hành nghề dịch vụ thẩm định đánh giá tác động
môi trường mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều
29. Vi phạm các quy định về đánh giá hiện trạng môi trường
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không chính xác về hiện trạng môi trường
cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chế độ báo cáo hiện trạng môi
trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Biện pháp khắc phục hậu qủa:
Buộc phải báo
cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
Điều 30. Vi phạm các quy định về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không ký quỹ cải tạo, phục
hồi môi trường trong hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên.
2. Biện pháp khắc
phục hậu qủa:
Buộc phải ký quỹ
cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Vi phạm về việc mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại
về môi trường
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động
tiềm ẩn nguy cơ gây thiệt hại lớn cho môi trường không mua bảo hiểm trách nhiệm
bồi thường thiệt hại về môi trường.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc phải mua bảo
hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường.
Điều 32. Hành vi cản trở hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi cản trở
công tác điều tra, nghiên cứu, kiểm soát, đánh giá hiện trạng môi trường.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đến 4.000.000 đồng đối với hành vi cản trở công tác thanh tra, kiểm
tra về bảo vệ môi trường do người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tiến hành.
3. Biện pháp khắc
phục hậu qủa:
Buộc thực hiện
các yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
Chương 3;
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT
Điều 33. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường có giá
trị đến 500.000 đồng;
d) Buộc thực hiện
các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường do
hành vi vi phạm gây ra;
đ) Buộc tiêu hủy
hàng hóa, vật phẩm gây ô nhiễm môi trường.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
20.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường;
d) Buộc thực hiện
các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do hành vi vi phạm gây
ra;
đ) Buộc tiêu hủy
hàng hóa, vật phẩm gây ô nhiễm môi trường.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
70.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng
Giấy phép môi trường do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường;
đ) Buộc tiêu hủy hàng
hóa, vật phẩm gây ô nhiễm môi trường;
e) Buộc đưa ra khỏi
lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm gây ô nhiễm môi trường
đã đưa vào trong nước;
g) Buộc thực hiện
các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường do
hành vi vi phạm gây ra.
Điều 34. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra chuyên
ngành về bảo vệ môi trường
1. Thanh tra viên
chuyên ngành về tài nguyên và môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường, của Bộ
Tài nguyên và Môi trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
200.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường có giá
trị đến 2.000.000 đồng;
d) Buộc tiêu hủy
hàng hóa, vật phẩm gây ô nhiễm môi trường;
đ) Buộc thực hiện
các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường do
hành vi vi phạm gây ra.
2. Chánh Thanh tra
Sở Tài nguyên và Môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
20.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng
Giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường;
đ) Buộc tiêu hủy
hàng hóa, vật phẩm gây ô nhiễm môi trường;
e) Buộc thực hiện
các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường do
hành vi vi phạm gây ra.
3. Chánh Thanh tra
Bộ Tài nguyên và Môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
70.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng
Giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường;
đ) Buộc tiêu hủy
hàng hóa, vật phẩm gây ô nhiễm môi trường;
e) Buộc đưa ra khỏi
lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm gây ô nhiễm môi trường đã
đưa vào trong nước;
g) Buộc thực hiện
các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường do
hành vi vi phạm gây ra.
Điều 35. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường của
các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức thanh tra nhà nước chuyên ngành
Ngoài những người
có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều
33, Điều 34 Nghị định
này, những người có thẩm quyền xử phạt theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính nếu phát hiện thấy các hành vi vi phạm hành chính quy định trong Nghị
định này mà thuộc lĩnh vực và địa bàn quản lý của mình thì có quyền xử phạt
nhưng phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
Điều 36. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
1. Khi phát hiện hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, người có thẩm quyền xử
phạt phải ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm, đồng thời lập biên bản về hành
vi vi phạm, trừ trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản; biên bản lập theo
đúng mẫu quy định của pháp luật và tiến hành xử phạt theo thẩm quyền; trường hợp
hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên
bản phải được gửi đến người có thẩm quyền xử phạt.
2. Trình tự, thủ tục
xử phạt vi phạm được thực hiện như sau:
a) Đối với vi phạm
hành chính mà hình thức xử phạt là cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000 đồng thì
người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt tại chỗ.
Quyết định xử phạt
phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của người vi phạm
hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm;
họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; điều, khoản của văn bản pháp luật được
áp dụng. Quyết định này phải được giao cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt một bản.
Trường hợp phạt tiền
thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt; cá nhân, đại diện tổ chức vi phạm
có thể nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt; trong trường hợp
nộp tiền tại chỗ thì được nhận biên lai thu tiền phạt.
b) Đối với vi phạm hành chính mà hình thức xử phạt là phạt tiền trên
100.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản về vi phạm hành
chính. Trong biên bản về vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa
điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề
nghiệp người vi phạm hoặc tên, địa chỉ tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm, các biện
pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt (nếu có); tình trạng
hàng hóa, vật phẩm bị tạm giữ (nếu có); lời khai của người vi phạm hoặc đại diện
tổ chức vi phạm; nếu có người chứng kiến, người bị hại hoặc đại diện tổ chức bị
thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người bị hại.
3. Tổ chức, cá
nhân bị phạt tiền phải nộp tiền tại Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định
xử phạt và được nhận biên lai ghi tiền phạt.
Trong trường hợp
việc xử phạt vi phạm hành chính xảy ra tại những vùng xa xôi, hẻo lánh, trên
sông, trên biển, những vùng mà việc đi lại gặp khó khăn hoặc ngoài giờ hành
chính thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền cho người có thẩm quyền xử
phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp
vào Kho bạc Nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính. Người bị phạt có quyền không nộp tiền phạt nếu không có biên lai
thu tiền phạt.
4. Trường hợp tịch
thu hàng hóa, vật phẩm gây ô nhiễm môi trường thì người có thẩm quyền xử phạt
phải lập biên bản, trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, tình trạng, chất
lượng của hàng hóa, vật phẩm bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành
tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến.
Trường hợp cần niêm phong hàng hóa, vật phẩm gây ô nhiễm môi trường thì phải tiến
hành ngay trước mặt người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người
chứng kiến.
5. Cá nhân, tổ chức
bị xử phạt phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn mười ngày, kể từ
ngày được giao quyết định xử phạt. Quá thời hạn trên mà cá nhân, tổ chức bị xử
phạt không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành
theo quy định tại Điều 66 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số
37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng
3 năm 2005 của
Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính.
6. Cá nhân bị xử
phạt từ 500.000 đồng trở lên có thể được hoãn chấp hành xử phạt trong trường hợp
đang gặp khó khăn đặc biệt về tài chính. Thủ tục và thời hạn hoãn chấp hành quyết
định phạt tiền theo quy định tại Điều 65 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 37. Tước quyền sử dụng giấy phép
1. Cá nhân, tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp
các loại giấy phép môi trường đều có thể bị tước quyền sử dụng nếu có các vi phạm
hành chính liên quan trực tiếp đến quy định về sử dụng giấy phép đó.
Khi quyết định tước
quyền sử dụng giấy phép, người có thẩm quyền phải lập biên bản, ghi rõ lý do tước
quyền sử dụng giấy phép theo các nội dung quy định tại Điều 59 của Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính, đồng thời phải buộc đình chỉ vi phạm.
Việc tước quyền sử dụng giấy phép chỉ được thực hiện khi có quyết định bằng
văn bản của người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều
33; khoản 2, khoản 3 Điều
34 Nghị định này. Quyết định phải gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử lý, đồng thời thông
báo cho cơ quan đã cấp giấy phép đó biết.
Người có thẩm quyền
quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản
3 Điều 33 Nghị định này có quyền đề
nghị cơ quan cấp giấy phép môi trường thu hồi giấy phép.
2. Tước quyền sử dụng
giấy phép có thời hạn đối với các vi phạm lần đầu, có thể khắc phục được. Khi hết
thời hạn ghi trong quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt phải trả lại
giấy phép cho tổ chức, cá nhân được sử dụng giấy phép.
3. Tước quyền sử dụng
giấy phép không thời hạn áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Giấy phép được
cấp không đúng thẩm quyền;
b) Giấy phép có nội
dung trái với quy định về bảo vệ môi trường;
c) Vi phạm nghiêm
trọng các quy định về bảo vệ môi trường xét thấy không thể cho tiếp tục hoạt động
được.
Điều 38. Những quy định khi áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả
1. Người có thẩm
quyền xử phạt quy định tại Điều 33, Điều 34
và Điều 35 Nghị định này
khi quyết định áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả phải căn cứ vào quy định
của pháp luật, mức độ thiệt hại thực tế do hành vi vi phạm hành chính gây ra và
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Cá nhân, tổ chức
bị áp dụng những biện pháp khắc phục hậu quả phải thi hành các hình thức xử phạt
đó trong thời hạn mười ngày sau khi được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác. Trường hợp không thi hành sẽ bị cưỡng chế trong thời
gian quy định. Chi phí cho việc tổ chức cưỡng chế do cá nhân, tổ chức bị cưỡng
chế chịu trách nhiệm.
3. Trong trường hợp
các tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường phải tịch thu
hoặc tiêu hủy thì khi thi hành phải lập biên bản có chữ ký của người quyết định,
người bị phạt, người làm chứng và xử lý tang vật vi phạm hành chính theo đúng
quy định tại Điều 60, Điều 61 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Chương 4:
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 39. Khiếu nại, tố cáo
1. Cá nhân, tổ
chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường hoặc người
đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại đối với quyết định xử phạt của người
có thẩm quyền.
Công dân có quyền
tố cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền những hành vi trái pháp luật về xử
phạt hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
2. Thủ tục khiếu
nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định tại Điều 118 của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Việc khởi kiện
đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng các biện pháp
ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ
án hành chính.
Điều 40. Xử lý đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường mà sách nhiễu,
dung túng, bao che cho người vi phạm, không xử phạt hoặc xử phạt không đúng mức,
không kịp thời, xử phạt vượt thẩm quyền, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho
Nhà nước, công dân, tổ chức thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Xử lý vi phạm đối với người bị xử phạt vi phạm hành chính
Người bị xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nếu có hành vi chống người
thi hành công vụ, trì hoãn, trốn tránh việc chấp hành hoặc có những hành vi vi
phạm khác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 42. Xử lý tồn tại
Cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ hoạt động trước ngày Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 có hiệu
lực thi hành đã lập Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác nhận mà có hành vi vi phạm các quy định của Luật Bảo vệ môi
trường và Nghị định này thì bị xử phạt như đối với cơ sở sản xuất, dịch vụ thuộc
đối tượng phải đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường.
Điều 43. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ Nghị định số 121/2004/NĐ-CP ngày 12 tháng 5
năm 2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Điều 44. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KG .
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
NGUYỄN TẤN DŨNG
|