CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 5 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIỐNG CÂY TRỒNG, BẢO VỆ VÀ KIỂM
DỊCH THỰC VẬT
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý
vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Sở hữu
trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Bảo vệ
và kiểm dịch thực vật ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Pháp lệnh
Giống cây trồng ngày 24 tháng 3 năm 2004;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm, hình
thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm
hành chính, thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
2. Các hành vi vi phạm hành chính về giống cây trồng,
bảo vệ và kiểm dịch thực vật quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Vi phạm quy định về giống cây trồng;
b) Vi phạm quy định về bảo vệ thực vật, kiểm dịch
thực vật và thuốc bảo vệ thực vật.
3. Các hành vi vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực
giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật không được quy định tại Nghị định
này thì áp dụng quy định tại các nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt vi
phạm hành chính
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm hành chính liên quan đến giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch
thực vật trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật là một năm, trừ các trường hợp
vi phạm hành chính về sở hữu trí tuệ đối với giống cây trồng; sản xuất, xuất khẩu,
nhập khẩu, kinh doanh giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thực vật, sản phẩm
thực vật thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là hai năm.
2. Thời Điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Điểm
b Khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 4. Hình thức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, tổ chức, cá nhân phải
chịu một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau
đây:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn gồm: Giấy chứng chỉ hành nghề đại diện quyền đối với giống cây trồng;
Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng; Giấy công nhận cây đầu dòng,
vườn cây đầu dòng; Quyết định chỉ định khảo nghiệm giống cây trồng; Giấy chứng
nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật; Thẻ hành nghề xử lý
vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật; Giấy chứng nhận đủ Điều kiện sản xuất
thuốc bảo vệ thực vật; Giấy chứng nhận đủ Điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực
vật; Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật; Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo
vệ thực vật; Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
3. Ngoài các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Điểm a, c, d, đ, e, g, h, i Khoản 1 Điều
28 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này
quy định các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc chuyển đổi Mục đích sử dụng giống cây trồng;
b) Buộc thực hiện gắn mã hiệu cho nguồn giống;
c) Buộc lập sổ theo dõi tình hình cung cấp vật liệu
nhân giống;
d) Buộc thực hiện việc chuyển giao quyền sử dụng giống
cây trồng;
đ) Buộc trả thù lao cho tác giả giống cây trồng
theo quy định;
e) Buộc thực hiện đúng nghĩa vụ giúp chủ Bằng bảo hộ
duy trì vật liệu nhân giống của giống cây trong được bảo hộ;
g) Buộc tái chế đối với những thuốc bảo vệ thực vật
còn có khả năng tái chế là thuốc có hàm lượng hoạt chất đạt từ 70% trở lên so với
tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
h) Buộc chấp hành đúng biện pháp chống dịch khi có
quyết định công bố dịch hại thực vật;
i) Buộc xử lý bao bì đóng gói bằng gỗ theo quy định;
k) Buộc xử lý triệt để vật thể thuộc diện kiểm dịch
thực vật bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật;
l) Buộc hủy bỏ kết quả khảo nghiệm đã thực hiện;
m) Buộc thay nhãn theo đúng quy định.
Điều 5. Quy định về mức phạt tiền
và thẩm quyền phạt tiền
1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực giống cây trồng,
bảo vệ và kiểm dịch thực vật đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức
là 100.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức
phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối
với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 (hai) lần mức phạt tiền
đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những
người được quy định tại Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi
vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt
tổ chức gấp 02 (hai) lần thẩm quyền xử phạt cá nhân.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC GIỐNG
CÂY TRỒNG
Điều 6. Vi phạm quy định về quản
lý, sử dụng và bảo tồn nguồn gen cây trồng trong các khu bảo tồn
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm khai thác hoặc sử dụng nguồn gen cây
trồng trong khu bảo tồn vượt quá giới hạn cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm khai thác, sử dụng nguồn gen cây trồng
trong khu bảo tồn mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chiếm đoạt nguồn gen trong
khu bảo tồn;
b) Phá hoại nguồn gen giống
cây trồng trong khu bảo tồn, trong trường hợp có thể phục hồi lại được tình trạng
ban đầu.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm phá hoại nguồn gen giống cây trồng
trong khu bảo tồn đến mức không thể khôi phục lại được tình trạng ban đầu.
5. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
Điều 7. Vi phạm quy định về thu
thập, bảo tồn nguồn gen cây trồng quý hiếm trong Danh Mục nguồn gen cây trồng
quý hiếm cần bảo tồn
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chiếm đoạt nguồn gen quý hiếm
trong khu bảo tồn;
b) Phá hoại nguồn gen quý hiếm
trong khu bảo tồn, trong trường hợp có thể phục hồi lại được tình trạng ban đầu.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm phá hoại nguồn gen cây trồng quý hiếm
cần bảo tồn đến mức không thể khôi phục lại được tình trạng ban đầu.
3. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
Điều 8. Vi phạm quy định về xuất
khẩu nguồn gen, giống cây trồng quý hiếm
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm xuất khẩu quá số lượng đối với từng
nguồn gen cây trồng quý hiếm so với văn bản đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm xuất khẩu không đúng tên nguồn
gen cây trồng quý hiếm so với văn bản đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm xuất khẩu nguồn gen quý hiếm mà
không được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm xuất khẩu giống cây trồng thuộc
Danh Mục giống cây trồng quý hiếm cấm xuất khẩu.
5. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm đối với hành
vi vi phạm quy định tại Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
vi phạm quy định tại Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 9. Vi phạm quy định về khảo
nghiệm giá trị canh tác, giá trị sử dụng (khảo nghiệm VCU); khảo nghiệm tính
khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định (khảo nghiệm DUS)
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi khảo nghiệm nhưng không duy trì đầy đủ Điều
kiện khảo nghiệm như tại thời Điểm được cơ quan có thẩm quyền chỉ định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khảo nghiệm nhưng không thực hiện đúng quy
định khảo nghiệm hiện hành.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi công bố sai sự thật kết quả khảo nghiệm.
4. Hình thức xử phạt bổ sung
Tước quyền sử dụng Quyết định chỉ định khảo nghiệm
từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành
vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 10. Vi phạm quy định về sử
dụng giống cây trồng mới đang trong quá trình khảo nghiệm, sản xuất thử
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm đưa giống cây trồng ra khảo nghiệm
sản xuất vượt từ 30% trở lên so với diện tích được phép theo quy định đối với từng
loại giống cây trồng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây khi sản xuất
thử giống cây trồng:
a) Không có quy trình kỹ thuật
trồng trọt của giống sản xuất thử kèm theo cho người sản xuất;
b) Không có hợp đồng hoặc
danh sách ghi rõ tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất thử, thời gian, số
lượng giống được chuyển giao;
c) Không có sổ theo dõi, đánh
giá giống trong quá trình sản xuất thử.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sản xuất thử giống cây trồng
không đúng vùng sinh thái được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
b) Đưa giống cây trồng ra sản
xuất thử vượt đến dưới 30% so với diện tích được phép đối với từng loại giống
cây trồng.
4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đưa giống cây trồng ra sản xuất thử vượt từ
30% đến dưới 70% so với diện tích được phép đối với từng loại giống cây trồng.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi đưa giống cây trồng ra sản xuất thử vượt từ
70% trở lên so với diện tích được phép đối với từng loại giống cây trồng.
Điều 11. Vi phạm quy định về
quản lý cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng giống cây công nghiệp, cây ăn quả lâu
năm
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không gắn mã hiệu cho nguồn
giống;
b) Khai thác nguồn giống không
đảm bảo đạt các tiêu chí như khi được công nhận, bị nhiễm bệnh nguy hiểm, thoái
hóa;
c) Cây có múi S0, cây có múi
S1 không được trồng trong nhà lưới đủ tiêu chuẩn ngăn chặn côn trùng trung gian
truyền bệnh;
d) Khai thác vật liệu nhân giống
vượt quá định mức quy định trong Giấy công nhận cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng;
đ) Không lập sổ theo dõi
tình hình cung cấp vật liệu nhân giống.
2. Hình thức xử phạt bổ sung
Tước quyền sử dụng Giấy công nhận cây đầu đòng, vườn
cây đầu dòng trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm tại
Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc thực hiện gắn mã hiệu
cho nguồn giống đối với hành vi vi phạm tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập sổ theo dõi tình
hình cung cấp vật liệu nhân giống đối với hành vi vi phạm tại Điểm đ Khoản 1 Điều
này;
c) Buộc tiêu hủy nguồn giống
bị nhiễm bệnh nguy hiểm, thoái hóa đối với hành vi vi phạm các quy định tại Điểm
b và Điểm c Khoản 1 Điều này.
Điều 12. Vi phạm quy định về
quyền của chủ Bằng bảo hộ
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giống cây trồng đã được chấp nhận
đơn đăng ký bảo hộ nhằm Mục đích thương mại mà không trả tiền đền bù theo quy định
tại Điều 189 Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng quyền của chủ Bằng bảo hộ liên quan
đến vật liệu nhân của giống cây trồng đã được bảo hộ mà không được sự đồng
ý của chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng để thực hiện một trong các Mục đích sau:
a) Sản xuất hoặc nhân giống;
b) Chế biến nhằm Mục đích
nhân giống;
c) Chào hàng;
d) Bán hoặc thực hiện các hoạt
động tiếp cận thị trường;
đ) Xuất khẩu;
e) Nhập khẩu;
g) Lưu giữ để thực hiện một
trong các hành vi quy định tại Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này;
h) Thực hiện một trong các
hành vi quy định tại Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này đối với giống cây trồng
mà việc sản xuất đòi hỏi phải sử dụng lặp lại giống cây trồng đã được bảo hộ;
i) Thực hiện một trong các
hành vi quy định tại Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này đối với giống cây trồng
có nguồn gốc từ giống cây trồng được bảo hộ, trừ trường hợp giống cây trồng được
bảo hộ có nguồn gốc từ một giống cây trồng đã được bảo hộ khác.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với việc sử dụng tên giống cây trồng trùng hoặc tương tự
với tên giống cây trồng đã được bảo hộ cho giống cây trồng cùng loài hoặc loài
liên quan gần gũi với giống cây trồng đã được bảo hộ.
4. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu tang vật vi phạm đối với các hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 1, 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 13. Vi phạm quy định về nghĩa
vụ của chủ Bằng bảo hộ, tác giả giống cây trồng
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chủ Bằng bảo hộ giống cây
trồng không thực hiện việc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng đã được bảo
hộ theo quyết định chuyển giao bắt buộc của cơ quan có thẩm quyền;
b) Chủ Bằng bảo hộ giống cây
trồng không trả thù lao cho tác giả giống cây trồng theo quy định;
c) Chủ Bằng bảo hộ không đáp ứng
được Điều kiện về tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định của giống cây trồng
được bảo hộ như tại thời Điểm cấp Bằng bảo hộ mà vẫn khai thác, sử dụng vật liệu
nhân giống;
d) Tác giả giống cây trồng
không thực hiện đúng nghĩa vụ giúp chủ Bằng bảo hộ duy trì vật liệu nhân giống
của giống cây trồng được bảo hộ.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Bằng bảo hộ giống cây trồng đã hết
hiệu lực, bị đình chỉ hoặc hủy bỏ hiệu lực để thực hiện quyền đối với giống cây
trồng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu Bằng bảo hộ giống cây trồng đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc thực hiện các nghĩa vụ đối với các trường hợp
quy định tại các Điểm a, b và d Khoản 1 Điều này.
Điều 14. Vi phạm quy định về Điều
kiện sản xuất, kinh doanh giống cây trồng chính
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về Điều kiện kinh
doanh giống cây trồng chính đã quy định:
a) Không có địa Điểm kinh
doanh và cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với từng loài cây trồng, từng cấp giống;
b) Không có hoặc không thuê
nhân viên kỹ thuật có trình độ từ trung cấp trồng trọt, bảo vệ thực vật trở lên
hoặc có giấy chứng nhận, xác nhận tập huấn về trồng trọt, bảo vệ thực vật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về Điều kiện sản xuất
giống cây trồng chính với Mục đích thương mại:
a) Địa Điểm sản xuất không
phù hợp với quy hoạch của ngành nông nghiệp; yêu cầu sản xuất của từng loài cây
trồng, từng cấp giống đã quy định;
b) Không có cơ sở vật chất và
trang thiết bị kỹ thuật phù hợp với quy trình kỹ thuật sản xuất từng loài cây
trồng, từng cấp giống đã quy định;
c) Không có hoặc không thuê
nhân viên kỹ thuật có trình độ từ trung cấp Trồng trọt, Bảo vệ thực vật trở lên;
d) Không có hoặc không thuê
nhân viên kỹ thuật có trình độ từ đại học chuyên ngành Nông học, Trồng trọt, Bảo
vệ thực vật trở lên đối với sản xuất giống siêu nguyên chủng, nguyên chủng, giống
bố mẹ và hạt lai F1.
3. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động sản xuất giống cây trồng từ 6
tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 15. Vi phạm quy định về sản
xuất giống cây trồng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sản xuất giống cây trồng không có
quy trình sản xuất đối với từng loài, từng cấp giống cây trồng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sản xuất giống cây công
nghiệp, cây ăn quả lâu năm bằng phương pháp vô tính không từ cây đầu dòng hoặc
từ vườn cây đầu dòng đã được công nhận với quy mô dưới 5.000 cây giống;
b) Sản xuất giống cây lâm
nghiệp chính không sử dụng vật liệu nhân giống từ cây mẹ, vườn cây đầu dòng, vườn
giống hoặc rừng giống đã được công nhận với quy mô dưới 10.000 cây giống.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sản xuất giống cây công
nghiệp, cây ăn quả lâu năm bằng phương pháp vô tính không từ cây đầu dòng hoặc
từ vườn cây đầu dòng đã được công nhận với quy mô từ 5.000 cây giống trở lên;
b) Sản xuất giống cây lâm
nghiệp chính không sử dụng vật liệu nhân giống từ cây mẹ, vườn cây đầu dòng, vườn
giống hoặc rừng giống đã được công nhận với quy mô từ 10.000 cây giống trở lên.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sản xuất nhằm Mục đích thương mại
giống cây trồng không có tên trong Danh Mục giống cây trồng được phép sản xuất,
kinh doanh tại Việt Nam hoặc chưa được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
công nhận giống cây trồng mới.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc chuyển đổi Mục đích sử
dụng hoặc buộc tiêu hủy giống cây trồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản
1, 2 và 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 4 Điều này;
c) Buộc tiêu hủy giống cây trồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
Điều 16. Vi phạm quy định về
kinh doanh giống cây trồng
1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng
đến dưới 10.000.000 đồng khi kinh doanh lô giống cây trồng có giá trị từ
10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Kinh doanh giống cây trồng
hết hạn sử dụng;
b) Kinh doanh giống cây trồng
không có tên trong Danh Mục giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh tại
Việt Nam hoặc giống chưa được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận
là giống cây trồng nông, lâm nghiệp mới.
2. Phạt tiền đối với hành vi
vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này theo mức phạt sau đây:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến dưới 14.000.000 đồng khi kinh doanh lô giống cây trồng có giá trị từ
20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 14.000.000 đồng
đến dưới 20.000.000 đồng khi kinh doanh lô giống cây trồng có giá trị từ
30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến dưới 30.000.000 đồng khi kinh doanh lô giống cây trồng có giá trị từ
40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến dưới 40.000.000 đồng khi kinh doanh lô giống cây trồng có giá trị từ
50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng khi kinh doanh lô giống cây trồng có giá trị trên
70.000.000 đồng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc chuyển đổi Mục đích sử dụng hoặc buộc tiêu hủy
giống cây trồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 17. Vi phạm quy định về
nhập khẩu giống cây trồng, nguồn gen cây trồng không thuộc nguồn gen cây trồng
quý hiếm
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nhập khẩu giống cây trồng, nguồn
gen cây trồng không đúng với nội dung văn bản cho phép của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nhập khẩu giống cây trồng, nguồn
gen cây trồng chưa được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép bằng
văn bản.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nhập khẩu nguồn gen cây trồng, giống
cây trồng gây hại đến sản xuất và sức khỏe con người, môi trường, hệ sinh thái.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy
giống cây trồng, nguồn gen cây trồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản
1, 2 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy giống cây trồng,
nguồn gen cây trồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 18. Vi phạm quy định quản
lý giấy phép, chứng chỉ hành nghề về giống cây trồng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề về giống cây trồng của người khác để hành nghề, bao gồm các giấy tờ sau:
a) Giấy công nhận cây đầu
dòng, vườn cây đầu dòng;
b) Quyết định chỉ định khảo
nghiệm giống cây trồng;
c) Chứng chỉ người lấy mẫu, người
kiểm định, người kiểm nghiệm giống cây trồng, thẻ giám định viên quyền đối với
giống cây trồng;
d) Chứng chỉ hành nghề dịch vụ
đại diện quyền đối với giống cây trồng;
đ) Giấy phép xuất khẩu, nhập
khẩu nguồn gen giống cây trồng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm cố ý tẩy xóa, sửa chữa
làm sai lệch nội dung các loại giấy tờ sau:
a) Các loại giấy tờ quy định
tại Khoản 1 Điều này;
b) Giấy chứng nhận hợp chuẩn,
hợp quy giống cây trồng;
c) Biên bản kiểm định; kết quả
kiểm nghiệm mẫu giống cây trồng.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm làm giả các loại giấy tờ, hồ sơ xin
cấp các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc thu hồi các loại giấy
tờ, hồ sơ đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Buộc thu hồi và tiêu hủy
các loại giấy tờ, hồ sơ đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
Chương III
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC BẢO
VỆ VÀ KIỂM DỊCH THỰC VẬT
Điều 19. Vi phạm quy định về
phòng, chống sinh vật gây hại thực vật
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm người trực tiếp làm dịch
vụ bảo vệ thực vật không có trình độ chuyên môn về bảo vệ thực vật theo quy định
của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cố ý áp dụng không đúng biện
pháp chống dịch theo yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khi có quyết định công bố dịch hại thực vật;
b) Hoạt động dịch vụ bảo vệ
thực vật không có văn bản đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không áp dụng các biện
pháp chống dịch theo yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khi có quyết định công bố dịch hại thực vật;
b) Không bố trí người, phương
tiện phục vụ việc kiểm tra vật thể kiểm dịch khi cơ quan chuyên ngành bảo vệ và
kiểm dịch thực vật yêu cầu mà không có lý do xác đáng.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển, sử dụng giống
cây hoặc vật liệu làm giống bị nhiễm sinh vật gây hại từ vùng công bố dịch sang
vùng khác;
b) Nhập khẩu, vận chuyển,
nhân nuôi, lưu giữ sinh vật gây hại thực vật mà không được Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép bằng văn bản;
c) Phát tán sinh vật gây hại
thực vật.
5. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng
đến 12.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, b Khoản 4 Điều
này vì Mục đích thương mại.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc chấp hành đúng biện
pháp chống dịch đối với hành vi vi phạm tại Điểm a Khoản 2 và Điểm a Khoản 3 Điều
này;
b) Buộc tiêu hủy giống cây, vật
liệu làm giống, sinh vật gây hại đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều
này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 5 Điều này.
Điều 20. Vi phạm quy định về
kiểm dịch thực vật xuất khẩu, nhập khẩu và quá cảnh
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không làm thủ tục khai báo
kiểm dịch thực vật trước khi nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh vật thể
thuộc diện kiểm dịch thực vật;
b) Không khai báo, không làm
thủ tục kiểm dịch thực vật đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật mang
theo hành lý xách tay, hành lý ký gửi.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đưa vào lãnh thổ Việt Nam
vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật mà không làm thủ tục kiểm dịch tại cửa khẩu;
b) Đưa vào lãnh thổ Việt Nam
vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật mà không có Giấy chứng nhận kiểm dịch thực
vật của nước xuất khẩu, trừ trường hợp được cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm
dịch thực vật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác nhận;
c) Không có Giấy phép kiểm dịch
thực vật nhập khẩu theo quy định, trừ trường hợp được cơ quan chuyên ngành bảo
vệ và kiểm dịch thực vật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác nhận.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển, quá cảnh vật
thể thuộc diện kiểm dịch thực vật mà không thực hiện các biện pháp ngăn chặn
sinh vật gây hại theo quy định của Việt Nam;
b) Vận chuyển, quá cảnh vật
thể thuộc diện kiểm dịch thực vật không đúng lộ trình quy định của cơ quan
chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật hoặc lưu giữ vật thể thuộc diện kiểm
dịch thực vật quá cảnh trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn được phép;
c) Không xử lý bao bì đóng
gói bằng gỗ theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khai man, giấu diếm, tẩu
tán vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật trong quá trình cơ quan chuyên ngành
bảo vệ và kiểm dịch thực vật tiến hành kiểm dịch cho những lô hàng xuất khẩu,
nhập khẩu;
b) Đưa thêm vật thể thuộc diện
kiểm dịch thực vật chưa được kiểm dịch vào lô hàng đã được cấp Giấy chứng nhận
kiểm dịch thực vật;
c) Tự ý tháo dỡ niêm phong, xếp
dỡ, chuyển tải, sang mạn, sang toa, cắt toa vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh trên phương tiện vận chuyển đang chịu sự kiểm
tra, giám sát của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đưa vào lãnh thổ Việt Nam
vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật mà không thực hiện biện pháp xử lý theo
quy định trong Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu;
b) Đưa vào lãnh thổ Việt Nam
đối tượng kiểm dịch thực vật hoặc đối tượng phải kiểm soát hoặc sinh vật gây hại
lạ còn sống mà không được phép của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
c) Đưa đất vào Việt Nam trừ
trường hợp được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
d) Không thực hiện tái xuất vật
thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật hoặc
sinh vật gây hại lạ đúng thời hạn theo quyết định của cơ quan chuyên ngành bảo
vệ và kiểm dịch thực vật;
đ) Vận chuyển vật thể thuộc
diện kiểm dịch thực vật bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật chưa được xử lý
triệt để theo chỉ định của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy
vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm
b Khoản 1 Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật khi có quyết định của cơ quan
chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm
b, c Khoản 2, Điểm c Khoản 5 Điều này; trường hợp tái phạm đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này;
Quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định
xử phạt của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà vật thể thuộc diện kiểm dịch
thực vật vẫn chưa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam thì người có thẩm quyền
quy định tại Khoản 4 Điều 33 Nghị định này ra quyết định
tiêu hủy, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
c) Buộc xử lý bao bì đóng gói
bằng gỗ đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này;
d) Buộc tiêu hủy đối tượng kiểm
dịch thực vật hoặc đối tượng phải kiểm soát hoặc sinh vật gây hại lạ còn sống đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều này;
đ) Buộc xử lý triệt để vật
thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 5 Điều này.
Điều 21. Vi phạm quy định về
kiểm dịch thực vật nội địa
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm không có Giấy chứng nhận
kiểm dịch thực vật nhập khẩu, quá cảnh và vận chuyển nội địa do cơ quan chuyên
ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật cấp đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực
vật vận chuyển từ vùng công bố dịch là đối tượng kiểm dịch thực vật ra vùng
khác.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển, bốc dỡ vật thể
thuộc diện kiểm dịch thực vật bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật, đối tượng
phải kiểm soát, sinh vật gây hại lạ không đúng địa Điểm quy định trong Giấy chứng
nhận kiểm dịch thực vật nhập khẩu, quá cảnh và vận chuyển nội địa;
b) Đưa vật thể thuộc diện kiểm
dịch thực vật tới những nơi không quy định trong Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập
khẩu.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đưa đối tượng kiểm dịch thực
vật, đối tượng phải kiểm soát, sinh vật gây hại lạ ra các vùng trong lãnh thổ
Việt Nam;
b) Vận chuyển, lưu thông vật thể
thuộc diện kiểm dịch thực vật đã có kết luận bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực
vật, đối tượng phải kiểm soát hoặc sinh vật gây hại lạ mà không thực hiện đúng
quy định của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật có thẩm quyền;
c) Không chấp hành các biện
pháp khoanh vùng, bao vây, tiêu diệt ổ dịch, đối tượng kiểm dịch thực vật, đối
tượng phải kiểm soát hoặc sinh vật gây hại lạ theo quyết định của cơ quan
chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm không chấp hành các biện pháp xử lý
đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực
vật, đối tượng phải kiểm soát của Việt Nam hoặc sinh vật gây hại lạ.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quy định, quyết định của cơ
quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật đối với việc xử lý đối tượng kiểm
dịch thực vật.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc thực hiện các biện
pháp khắc phục tình trạng lây lan đối tượng kiểm dịch thực vật đối với hành vi
vi phạm quy định tại Khoản 2, 3 và 5 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy vật thể thuộc
diện kiểm dịch thực vật bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật đối với hành vi
vi phạm quy định tại Khoản 4, 5 Điều này.
Điều 22. Vi phạm quy định về
kiểm dịch thực vật giống cây trồng và sinh vật có ích nhập khẩu
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm không khai báo với cơ quan chuyên
ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở địa phương khi đưa giống cây trồng mới lần
đầu nhập khẩu gieo trồng tại địa phương theo thông báo của cơ quan chuyên ngành
bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tuân thủ quy định về
việc nhập khẩu, nhân nuôi và sử dụng sinh vật có ích;
b) Gieo trồng giống cây trồng
mới lần đầu nhập khẩu không đúng địa Điểm theo quy định tại Giấy phép kiểm dịch
thực vật nhập khẩu của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm đưa ra gieo trồng, sản xuất giống
cây trồng nhập khẩu ngoài khu cách ly khi chưa có kết luận của cơ quan chuyên
ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật về tình trạng nhiễm sinh vật gây hại đối với
giống cây trồng phải gieo trồng trong khu cách ly.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc tiêu hủy giống cây trồng, sinh vật có ích nhập
khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Điều 23. Vi phạm quy định về xử
lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người trực tiếp quản lý, Điều
hành của tổ chức hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật không có
trình độ chuyên môn phù hợp theo quy định;
b) Sử dụng người trực tiếp thực
hiện xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật không có Thẻ hành nghề xử lý vật
thể thuộc diện kiểm dịch thực vật;
c) Xử lý vật thể thuộc diện kiểm
dịch thực vật không có quy trình kỹ thuật đã đăng ký, thiếu phương tiện, trang
thiết bị hành nghề theo quy định;
d) Kho chứa thuốc bảo vệ thực
vật dùng để xông hơi khử trùng không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng các loại thuốc
xông hơi khử trùng chưa có tên thuốc thành phẩm trong danh Mục thuốc bảo vệ thực
vật được phép sử dụng tại Việt Nam;
b) Sử dụng các loại thuốc
xông hơi khử trùng không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng;
c) Xử lý vật thể thuộc diện
kiểm dịch thực vật, bao bì đóng gói bằng gỗ không đúng quy trình kỹ thuật;
d) Hành nghề xử lý vật thể
thuộc diện kiểm dịch thực vật khi không có Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật
thể thuộc diện kiểm dịch thực vật.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hoạt động hành nghề xông hơi khử trùng có một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng các loại thuốc
xông hơi khử trùng thuộc Danh Mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt
Nam;
b) Sử dụng các loại thuốc
xông hơi khử trùng sai quy định gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng vật thể thuộc
diện kiểm dịch thực vật được xông hơi khử trùng;
c) Hành nghề xử lý vật thể
thuộc diện kiểm dịch thực vật bị thông báo vi phạm của cơ quan có thẩm quyền về
kiểm dịch thực vật nước nhập khẩu;
4. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Tước quyền sử dụng Thẻ
hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật từ 01 tháng đến 03 tháng
nếu có tình Tiết tăng nặng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều
này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật từ 01 tháng đến 06
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, b Khoản 2 và Điểm a, b Khoản
3 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động hành
nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này;
d) Đình chỉ hoạt động hành
nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật từ 03 tháng đến 06 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này trong trường hợp tái phạm.
Điều 24. Vi phạm quy định về sản
xuất thuốc bảo vệ thực vật
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sản xuất thuốc mà Giấy chứng
nhận đủ Điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật đã hết hạn;
b) Không duy trì đầy đủ các Điều
kiện về sản xuất thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại Điều
61 của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật trong quá trình hoạt động sản xuất;
c) Sản xuất thuốc không đúng
với nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ Điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực
vật đã được cấp.
d) Không tiến hành kiểm tra
chất lượng thuốc bảo vệ thực vật đối với mỗi lô sản phẩm xuất xưởng, không lưu
giữ hồ sơ, giấy kiểm định chất lượng và thuốc mẫu của từng lô thuốc bảo vệ thực
vật xuất xưởng theo đúng quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đóng gói thuốc thành phẩm
đã quá hạn sử dụng;
b) Sản xuất thuốc có nội dung
nhãn không đúng với nội dung của Giấy Chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sản xuất thuốc không có Giấy
chứng nhận đủ Điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật;
b) Đóng gói thuốc dưới dạng ống
tiêm thủy tinh;
c) Tiếp tục sản xuất khi đã bị
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động sản xuất, tước quyền
sử dụng hoặc thu hồi giấy chứng nhận đủ Điều kiện sản xuất thuốc;
d) Không thực hiện thu hồi hoặc
không tuân thủ thời hạn thu hồi thuốc bảo vệ thực vật theo Quyết định của cơ
quan có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sản xuất thuốc bảo vệ thực vật
không có tên trong Danh Mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt
Nam trừ trường hợp có Giấy phép nhập khẩu quy định tại Khoản
2 Điều 67 của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
5. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 35.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm sản xuất thuốc bảo vệ thực vật
trong Danh Mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng dưới
50 kilôgam (hoặc 50 lít) thuốc thành phẩm.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm sản xuất thuốc bảo vệ thực vật
trong Danh Mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ
50 kilôgam (hoặc 50 lít) đến 100 kilôgam (hoặc 100 lít) thuốc thành phẩm.
7. Đối với hành vi sản xuất
thuốc bảo vệ thực vật trong Danh Mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt
Nam có khối lượng trên 100 kilôgam (hoặc 100 lít) thuốc thành phẩm thì người có
thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm sang cơ quan
tiến hành tố tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại
Điều 62 của Luật Xử lý vi phạm hành chính; trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định
không khởi tố vụ án hình sự thì phạt tiền 50.000.000 đồng.
8. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Đình chỉ 06 tháng hoạt động
sản xuất thuốc bảo vệ thực vật của cơ sở đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm
d Khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ Điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật từ 03 tháng đến 06 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ Điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật từ 06 tháng đến 12 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5, 6 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc tiêu hủy hoặc buộc
tái chế thuốc thành phẩm còn có khả năng tái chế đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
b) Buộc thu hồi thuốc bảo vệ
thực vật có nhãn sai quy định và buộc loại bỏ các nội dung vi phạm hoặc thay
nhãn theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều
này;
c) Buộc tiêu hủy thuốc thành
phẩm, thuốc kỹ thuật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3, Khoản
4, 5, 6 và 7 Điều này.
Điều 25. Vi phạm quy định về
buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ
thực vật sau đây:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực
vật chung với các loại hàng hóa khác như: Lương thực, thực phẩm, hàng giải
khát, thức ăn chăn nuôi, thuốc y tế, thuốc thú y;
b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực
vật hết hạn sử dụng; thuốc không đảm bảo chất lượng, không phù hợp với quy chuẩn
kỹ thuật tương ứng; thuốc không có tên trong Danh Mục thuốc bảo vệ thực vật được
phép sử dụng tại Việt Nam khối lượng dưới 5 kilôgam (hoặc 5 lít) thuốc thành phẩm;
c) Buôn bán thuốc bảo vệ thực
vật khi Giấy chứng nhận đủ Điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật đã hết hạn;
d) Không duy trì đầy đủ các Điều
kiện về buôn bán thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại Điều
63 của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật trong
quá trình hoạt động kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ
thực vật sau đây:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực
vật hết hạn sử dụng; thuốc không đảm bảo chất lượng, không phù hợp với quy chuẩn
kỹ thuật tương ứng; thuốc không có tên trong Danh Mục thuốc bảo vệ thực vật được
phép sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 5 kilôgam (hoặc 5 lít) đến dưới 20
kilôgam (hoặc 20 lít) thuốc thành phẩm;
b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực
vật trong Danh Mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng
đến dưới 3 kilôgam (hoặc 3 lít) thuốc thành phẩm;
c) Buôn bán thuốc bảo vệ thực
vật không có Giấy chứng nhận đủ Điều kiện buôn bán thuốc.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ
thực vật sau đây:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực
vật hết hạn sử dụng; thuốc không bảo đảm chất lượng, không phù hợp với quy chuẩn
kỹ thuật tương ứng; thuốc không có tên trong Danh Mục thuốc bảo vệ thực vật được
phép sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 20 kilôgam (hoặc 20 lít) đến dưới
100 kilôgam (hoặc 100 lít) thuốc thành phẩm;
b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực
vật trong Danh Mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng
từ 3 kilôgam (hoặc 3 lít) đến dưới 5 kilôgam (hoặc 5 lít) thuốc thành phẩm;
c) Buôn bán thuốc bảo vệ thực
vật dưới dạng ống tiêm thủy tinh;
d) Bán thuốc bảo vệ thực vật
dùng để xông hơi khử trùng cho người không có thẻ hành nghề xử lý vật thể thuộc
diện kiểm dịch thực vật hoặc tổ chức không có Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật
thể thuộc diện kiểm dịch thực vật;
đ) Hướng dẫn sử dụng cho người
mua thuốc bảo vệ thực vật không đúng nội dung trên nhãn thuốc;
e) Buôn bán thuốc bảo vệ thực
vật trong thời gian đang bị đình chỉ hoạt động buôn bán, tước quyền sử dụng hoặc
thu hồi giấy chứng nhận đủ Điều kiện buôn bán thuốc.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực
vật hết hạn sử dụng; thuốc không đảm bảo chất lượng, không phù hợp với quy chuẩn
kỹ thuật tương ứng; thuốc không có tên trong Danh Mục thuốc bảo vệ thực vật được
phép sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 100 kilôgam (hoặc 100 lít) đến dưới
300 kilôgam (hoặc 300 lít) thuốc thành phẩm;
b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực
vật trong Danh Mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng
từ 5 kilôgam (hoặc 5 lít) đến dưới 10 kilôgam (hoặc 10 lít) thuốc thành phẩm.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực
vật hết hạn sử dụng; thuốc không đảm bảo chất lượng, không phù hợp quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng; thuốc không có tên trong Danh Mục thuốc bảo vệ thực vật được
phép sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 300 kilôgam (hoặc 300 lít) đến dưới
500 kilôgam (hoặc 500 lít) thuốc thành phẩm;
b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực
vật trong Danh Mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng
từ 10 kilôgam (hoặc 10 lít) đến dưới 20 kilôgam (hoặc 20 lít) thuốc thành phẩm.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực
vật hết hạn sử dụng; thuốc không đảm bảo chất lượng, không phù hợp với quy chuẩn
kỹ thuật tương ứng; thuốc không có tên trong Danh Mục thuốc bảo vệ thực vật được
phép sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 500 kilôgam (hoặc 500 lít) đến dưới
1.000 kilôgam (hoặc 1.000 lít) thuốc thành phẩm;
b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực
vật trong Danh Mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng
từ 20 kilôgam (hoặc 20 lít) đến dưới 30 kilôgam (hoặc 30 lít) thuốc thành phẩm.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực
vật hết hạn sử dụng; thuốc không đảm bảo chất lượng, không phù hợp với quy chuẩn
kỹ thuật tương ứng; thuốc không có tên trong Danh Mục thuốc bảo vệ thực vật được
phép sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 1.000 kilôgam (hoặc 1.000 lít) thuốc
thành phẩm trở lên;
b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực
vật trong Danh Mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng
từ 30 kilôgam (hoặc 30 lít) đến dưới 50 kilôgam (hoặc 50 lít) thuốc thành phẩm.
8. Đối với hành vi buôn bán
thuốc bảo vệ thực vật trong Danh Mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt
Nam có khối lượng trên 50 kilôgam (hoặc 50 lít) thuốc thành phẩm thì người có
thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm sang cơ quan
tiến hành tố tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại
Điều 62 của Luật Xử lý vi phạm hành chính; trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định
không khởi tố vụ án hình sự thì phạt tiền đến 50.000.000 đồng.
9. Hình thức xử phạt bổ sung
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ Điều kiện
buôn bán thuốc bảo vệ thực vật từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm
buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không có tên trong Danh Mục thuốc bảo vệ thực vật
được phép sử dụng, thuốc cấm sử dụng tại Việt Nam quy định tại Khoản 4, 5, 6 và
7 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu
quả
a) Buộc thu hồi, trả lại nhà
sản xuất hoặc nhà phân phối để tiêu hủy hoặc tái chế thuốc còn có khả năng tái
chế đối với thuốc hết hạn sử dụng, thuốc không đảm bảo chất lượng, quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 3, Điểm
a Khoản 4, Điểm a Khoản 5, Điểm a Khoản 6 và Điểm a Khoản 7 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy thuốc bảo vệ
thực vật trong Danh Mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam, thuốc
không có tên trong Danh Mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt
Nam, thuốc dưới dạng ống tiêm thủy tinh đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm
c Khoản 3; Điểm a, b Khoản 2; Điểm a, b Khoản 3; Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản
7 và Khoản 8 Điều này.
Điều 26. Vi phạm quy định về sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật không đúng với nội dung hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn thuốc;
b) Không thu gom, để đúng nơi
quy định bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật không có tên trong Danh Mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt
Nam;
b) Sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật dưới dạng ống tiêm thủy tinh.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không
đúng nội dung hướng dẫn ghi trên nhãn gây hậu quả nguy hiểm.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong
Danh Mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc tiêu hủy thuốc đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, 4 Điều này;
b) Buộc thực hiện các biện
pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 3 Điều này.
Điều 27. Vi phạm quy định về vận
chuyển thuốc bảo vệ thực vật
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật an toàn về vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật của phương tiện vận chuyển;
b) Vận chuyển thuốc bảo vệ thực
vật chung với các loại hàng hóa khác như: Lương thực, thực phẩm, hàng giải
khát, thức ăn chăn nuôi, thuốc y tế, thuốc thú y;
c) Vận chuyển thuốc bảo vệ thực
vật hóa học trên các phương tiện giao thông công cộng.
2. Vận chuyển thuốc cấm, thuốc
không có tên trong Danh Mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt
Nam thì áp dụng xử phạt vi phạm hành chính như hành vi buôn bán thuốc bảo vệ thực
vật quy định tại Điều 25 Nghị định này.
Điều 28. Vi phạm quy định về
nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu thuốc thành phẩm
trong Danh Mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam không đúng
nhà sản xuất trong Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam;
b) Nhập khẩu thuốc thành phẩm
trong Danh Mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam có thời hạn sử
dụng dưới 2/3 hạn sử dụng được ghi trên nhãn thuốc kể từ khi thuốc đến Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật
trong Danh Mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam làm chất chuẩn
dùng trong hoạt động thử nghiệm mà không có Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực
vật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật
thành phẩm, thuốc kỹ thuật không đảm bảo chất lượng, không phù hợp quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu thuốc thành phẩm
hoặc thuốc kỹ thuật không có trong Danh Mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử
dụng tại Việt Nam mà không có Giấy phép nhập khẩu của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
b) Nhập khẩu thuốc bảo vệ thực
vật thành phẩm hoặc thuốc kỹ thuật hết hạn sử dụng, thuốc dưới dạng ống tiêm thủy
tinh;
c) Nhập khẩu thuốc bảo vệ thực
vật có Giấy phép nhưng không đúng loại thuốc thành phẩm, thuốc kỹ thuật ghi
trong giấy phép;
d) Đưa vào sản xuất, lưu
thông hoặc không bảo quản nguyên trạng thuốc bảo vệ thực vật thành phẩm, thuốc
kỹ thuật nhập khẩu khi chưa có thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng
thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu không có Giấy phép nhập khẩu thuốc
bảo vệ thực vật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các loại thuốc chứa
hoạt chất methyl bromide hoặc thuốc bảo vệ thực vật chứa hoạt chất có độ độc cấp
tính loại I, II theo hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất
(GHS).
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng
tại Việt Nam.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc tái xuất thuốc bảo vệ
thực vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều này;
Quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định
xử phạt của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà thuốc bảo vệ thực vật vẫn
chưa được tái xuất thì người có thẩm quyền quy định tại Khoản 4 Điều
33 Nghị định này phải ra quyết định tịch thu hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm
theo quy định, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
b) Buộc tái xuất hoặc buộc
tiêu hủy thuốc thành phẩm và thuốc kỹ thuật đối với hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 2; Điểm a, b, c Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều này.
Điều 29. Vi phạm quy định về
khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật để đăng ký vào Danh Mục thuốc bảo vệ thực vật
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép khảo
nghiệm thuốc bảo vệ thực vật;
b) Không duy trì đầy đủ các Điều
kiện về khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại Điều
59 của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật trong
quá trình hoạt động khảo nghiệm.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tuân thủ đúng quy
chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật và các yêu cầu khảo nghiệm theo quy định;
b) Gian lận trong hoạt động
khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với các hành vi không thực hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ
thực vật mà có báo cáo kết quả khảo nghiệm.
4. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động của tổ chức thực hiện khảo nghiệm
từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm tại Khoản 2, 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc hủy bỏ kết quả khảo nghiệm đối với hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 2, 3 Điều này.
Điều 30. Vi phạm quy định quản
lý giấy phép, Giấy chứng nhận về bảo vệ và kiểm dịch thực vật
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm cố ý tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch
nội dung các loại giấy tờ sau:
a) Giấy phép nhập khẩu thuốc
bảo vệ thực vật;
b) Giấy phép khảo nghiệm thuốc
bảo vệ thực vật;
c) Giấy chứng nhận đăng ký
thuốc bảo vệ thực vật;
d) Giấy phép kiểm dịch thực vật
nhập khẩu, Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và
vận chuyển nội địa;
đ) Giấy chứng nhận đủ Điều
kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật; Giấy chứng nhận đủ Điều kiện buôn bán thuốc
bảo vệ thực vật;
e) Giấy chứng nhận hành nghề
xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật;
g) Thẻ hành nghề xử lý vật thể
thuộc diện kiểm dịch thực vật;
h) Thông báo kết quả kiểm tra
nhà nước chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu.
i) Văn bản của Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận về hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm làm giả các loại giấy tờ, hồ sơ đề
nghị cấp các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi dùng thuốc bảo vệ thực vật sai Mục đích ghi
trong Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi các loại giấy
tờ, hồ sơ đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc thu hồi và tiêu hủy
các loại giấy tờ, hồ sơ đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
Chương IV
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 31. Thẩm quyền xử phạt của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 25.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điểm a, c, đ, e, h, i Khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm
hành chính và Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điểm a, c, d, đ, e, g, h, i Khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi
phạm hành chính và Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 32. Thẩm quyền xử phạt của
thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giống cây trồng
Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giống cây trồng
có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II
của Nghị định này, cụ thể như sau:
1. Thanh tra viên nông nghiệp
và phát triển nông thôn, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm
hành chính có giá trị đến 500.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
2. Chánh thanh tra Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Chi cục trưởng: Chi cục Kiểm Lâm hoặc Chi cục
Lâm nghiệp, Chi cục Thủy sản, Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt
và Bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành: Cục Trồng trọt, Chi cục Kiểm
lâm hoặc Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục Thủy sản, Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi
cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật được giao nhiệm vụ quản lý giống cây trồng có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm
hành chính có giá trị đến 25.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điểm a, c, d, đ, e, g, h, i Khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi
phạm hành chính và Điểm a, b, c, d, đ, e Khoản 3 Điều 4 Nghị
định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành Tổng cục Thủy sản, Tổng cục Thủy lợi có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm
hành chính có giá trị đến 35.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điểm a, c, d, đ, e, g, h, i Khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi
phạm hành chính và Điểm a, b, c, d, đ, e Khoản 3 Điều 4 Nghị
định này.
4. Chánh thanh tra Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp, Tổng cục
trưởng Tổng cục Thủy sản, Cục trưởng Cục Trồng trọt, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực
vật có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm
hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điểm a, c, d, đ, e, g, h, i Khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi
phạm hành chính và Điểm a, b, c, d, đ, e Khoản 3 Điều 4 Nghị
định này.
Điều 33. Thẩm quyền xử phạt của
thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật
Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm
dịch thực vật có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Chương III của Nghị định này, cụ thể như sau:
1. Thanh tra viên nông nghiệp
và phát triển nông thôn, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành đang thi hành công vụ thực hiện theo quy định tại Khoản
1 Điều 32 của Nghị định này.
2. Chánh thanh tra Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi
cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành: Cục Bảo vệ
thực vật, Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật,
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng nhận đủ
Điều kiện, chứng chỉ hành nghề bảo vệ và kiểm dịch thực vật hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 25.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điểm a, c, d, đ, e, g, h, i Khoản
1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Điểm g, h, i, k, l, m Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 35.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điểm a, c, d, đ, g, h, i Khoản 1 Điều
28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Điểm g, h, i, k, l, m Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh thanh tra Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng nhận đủ
Điều kiện, chứng chỉ hành nghề bảo vệ và kiểm dịch thực vật hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điểm a, c, d, đ, e, g, h, i Khoản
1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Điểm g, h, i, k, l, m Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 34. Thẩm quyền xử phạt của
Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của
người được quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã, trưởng
đồn Công an, Trạm trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định Điểm
b Khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
4. Trưởng Công an cấp huyện;
Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng
phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát đường thủy; Trưởng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng
phòng cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật
tự, Trưởng phòng Cảnh sát Điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh
sát Điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh
sát Điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường
sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội
phạm về môi trường, Trưởng phòng an ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng an ninh
kinh tế, Trưởng phòng an ninh văn hóa, tư tưởng, Trưởng phòng an ninh thông tin
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định Điểm
b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các Điểm a, c, đ, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
6. Cục trưởng Cục An ninh
chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục An ninh văn
hóa, tư tưởng, Cục trưởng Cục An ninh thông tin, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát Điều tra tội phạm về
trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát Điều tra tội phạm về trật tự quản lý
kinh tế và chức vụ, Cục trưởng Cục Cảnh sát Điều tra tội phạm về ma túy, Cục
trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát đường
thủy, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục
Cảnh sát phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các Điểm a, c, đ, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm
hành chính và Khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 35. Thẩm quyền xử phạt của
Hải quan
1. Công chức Hải quan đang thi
hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng thuộc Chi cục Hải
quan, Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát
thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đội trưởng
Đội kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải đội trưởng Hải
đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các Điểm d, đ, g, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
4. Cục trưởng Cục Điều tra chống
buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các Điểm d, đ, g, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định
này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các Điểm d, đ, g, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
Điều 36. Thẩm quyền xử phạt của
Quản lý thị trường
1. Kiểm soát viên thị trường
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị
trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các Điểm a, đ, e, g, h, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý
vi phạm hành chính.
3. Chi cục trưởng Chi cục Quản
lý thị trường thuộc Sở Công Thương, Trưởng phòng chống buôn lậu, Trưởng phòng
chống hàng giả, Trưởng phòng kiểm soát chất lượng hàng hóa thuộc Cục Quản lý thị
trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
Điểm b Khoản này;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các Điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử
lý vi phạm hành chính.
4. Cục trưởng Cục Quản lý thị
trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định
này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các Điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử
lý vi phạm hành chính.
Điều 37. Thẩm quyền xử phạt của
Bộ đội Biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của
người được quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Đồn trưởng Đồn biên phòng,
Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy
trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ và k Khoản 1 Điều 28
của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên
phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội
Biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định
này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ, i và k Khoản 1 Điều
28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 38. Thẩm quyền xử phạt của
Cảnh sát biển
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh
sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh
sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các Điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh
sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các Điểm a, c, d, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh
sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các Điểm a, c, d, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
6. Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh
sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các Điểm a, c, d, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
7. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát
biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định
này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các Điểm a, b, c, d, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi
phạm hành chính.
Điều 39. Phân định thẩm quyền
xử phạt của Công an nhân dân, Hải quan, Quản lý thị trường, Bộ đội biên phòng
và Cảnh sát biển
1. Những người có thẩm quyền của Công an nhân dân
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt
bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính
quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 34
của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Những người có thẩm quyền của
cơ quan Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Điều 8, Điểm d, đ Khoản 2 Điều
12, Điều 17, Điều 20, Điều 22, Điều 28
và Điều 30 của Nghị định này theo thẩm quyền quy
định tại Điều 35 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Những người có thẩm quyền của cơ quan quản lý thị
trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền áp dụng các hình thức
xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành
chính quy định tại các Điều: 13, 14, 15, 16,
18, 19, 24, 25, 27 và
30 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 36 của
Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Những người có thẩm quyền của
lực lượng bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền
áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với
các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 17, Khoản
1 Điều 18, Khoản 4 Điều 19, Điều 20, Điều
27, Khoản 6 Điều 28 của Nghị định này theo thẩm
quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Những người có thẩm quyền của
lực lượng cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền áp dụng
các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 17, Khoản 1 Điều 18,
Khoản 4 Điều 19, Điều 20, Điều 27, Khoản 6
Điều 28 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định
tại Điều 38 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 40. Thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
quy định từ Điều 31 đến Điều 38 của Nghị định này theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Công chức, viên chức đang thi hành công vụ, nhiệm
vụ theo chức năng, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ
và kiểm dịch thực vật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 41. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25
tháng 6 năm 2016.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 114/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo
vệ và kiểm dịch thực vật.
Điều 42. Điều Khoản chuyển tiếp
Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật xảy ra trước khi Nghị định này đã
có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng
các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
Điều 43. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
có trách nhiệm hướng dẫn chi Tiết, tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|