CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
121/2004/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2004
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA
CHÍNH PHỦ SỐ 121/2004/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 5 NĂM 2004 QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 27 tháng 12 năm 1993;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định các
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, hình thức xử phạt,
mức phạt, thẩm quyền xử phạt, thủ tục xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu
quả.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường là những hành vi vi phạm các quy định quản lý nhà nước
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý
hoặc vô ý mà không phải là tội phạm và theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính và Nghị định này phải bị xử lý vi phạm hành chính.
3. Vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Vi phạm các quy định về thực
hiện đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường và
các quy định khác về bảo vệ môi trường;
b) Vi phạm các quy định về thực
hiện phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường.
4. Những hành vi vi phạm hành
chính về bảo vệ môi trường quy định tại các nghị định khác của Chính phủ (sau
đây gọi là các Nghị định có liên quan) được áp dụng các quy định tại các Nghị
định đó.
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt
1. Cá nhân, tổ
chức Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
đều bị xử phạt theo các quy định tại Nghị định này và các nghị định có liên
quan.
2. Cá nhân, tổ
chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều bị xử phạt như cá nhân, tổ chức Việt Nam theo
các quy định tại Nghị định này và các nghị định có liên quan, trừ trường hợp
các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia
nhập có quy định khác.
3. Cá nhân là
người chưa thành niên có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường thì bị xử phạt theo các quy định tại Điều 7 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính.
Điều 3. Nguyên tắc xử phạt
1. Mọi hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trưường phải được phát hiện, xử phạt
kịp thời và bị đình chỉ ngay.
Việc xử phạt phải
đưược tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả về môi trưường do
hành vi vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của
pháp luật.
2. Cá nhân, tổ
chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường khi
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này và các nghị định khác của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính có liên quan đến môi trường.
3. Một hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trưường chỉ bị xử phạt vi phạm hành
chính một lần.
Một ngưười, một tổ
chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.
Nhiều ngưười,
nhiều tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường thì mỗi ngưười, mỗi tổ chức vi phạm đều bị xử phạt.
4. Việc xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trưường phải căn cứ vào tính chất,
mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tình tiết
tăng nặng để quyết định hình thức, biện pháp xử lý thích hợp.
5. Không xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trưường trong các trường hợp thuộc
tình thế cấp thiết, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành chính của cá nhân trong
khi mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác đã làm mất khả năng nhận thức hoặc khả
năng tự điều khiển hành vi.
Điều 4. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
Các tình tiết giảm
nhẹ, tình tiết tăng nặng áp dụng trong việc xử phạt vi phạm hành chính đối với
các hành vi vi phạm quy định tại Chương II Nghị định này được thực hiện theo
quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là hai năm, kể từ ngày
hành vi vi phạm hành chính đưược thực hiện; nếu quá thời hạn nói trên thì không
xử phạt, nhưng vẫn áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a,
điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 7 của Nghị định này.
2. Đối với cá nhân
bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố
tụng hình sự mà có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án, mà hành vi
vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường thì bị xử phạt vi
phạm hành chính về bảo vệ môi trưường; thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là
ba tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ
vụ vi phạm.
3. Trong thời hạn
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này nếu cá nhân, tổ chức có vi phạm hành
chính mới trong lĩnh vực bảo vệ môi trưường hoặc cố tình trốn tránh, cản trở
việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm thực
hiện vi phạm hành chính mới hoặc kể từ thời điểm chấm dứt hành vi cố tình trốn
tránh, cản trở việc xử phạt.
Điều 6. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính
Cá nhân, tổ chức
bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nếu quá một năm,
kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết hiệu lực thi hành
quyết định xử phạt mà không tái phạm thì đưược coi nhưư chưưa bị xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trưường.
Điều 7. Hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, cá nhân, tổ chức
vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
Mức quy định phạt tiền tối đa
đối với một hành vi vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là 70.000.000 đồng.
2. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt
bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đạt tiêu chuẩn môi trưường và các loại giấy phép có nội dung liên quan về
bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là Giấy phép môi trường) có thời hạn hoặc
không thời hạn;
b) Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường.
3. Ngoài các hình thức xử phạt
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp
khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc thực hiện có thời hạn
các biện pháp bảo vệ môi trường do cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường yêu cầu;
b) Buộc thực hiện các biện pháp
khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường do hành vi vi phạm
gây ra;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hoá, vật phẩm gây ô nhiễm môi trường;
d) Buộc tiêu huỷ hàng hoá, vật
phẩm gây ô nhiễm môi trường.
4. Cá nhân, tổ chức vi phạm
không tự nguyện thực hiện các biện pháp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c,
điểm d khoản 3 Điều này thì bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế và phải chịu mọi
chi phí cho việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế đó. Việc cưỡng chế thi hành
được thực hiện theo quy định tại Điều 66 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Chương 2:
CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO
VỆ MÔI TRƯƯỜNG, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ
MỨC XỬ PHẠT
Điều 8. Vi phạm các quy định về đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, báo
cáo đánh giá tác động môi trường, Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường và
các giấy phép khác về môi trường
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thực
hiện đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường đối với các cơ sở thuộc đối tượng quy
định phải đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường để trình cơ quan quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường xác nhận mà đã tiến hành xây dựng công trình.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không lập báo cáo đánh giá
tác động môi trường đối với các cơ sở thuộc đối tượng quy định phải lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường để trình cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường phê chuẩn mà đã tiến hành xây dựng công trình.
3. Phạt tiền từ
1.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký đạt
tiêu chuẩn môi trường đối với cơ sở đang hoạt động thuộc đối tượng quy định
phải đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường.
4. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đăng ký
đạt tiêu chuẩn môi trường đối với cơ sở trong khu công nghiệp đang hoạt động
thuộc đối tượng quy định phải đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường;
b) Không lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường đối với cơ sở đang hoạt động thuộc đối tượng
quy định phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
c) Hoạt động không
có giấy phép về môi trường theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường đối với các cơ sở thuộc đối tượng phải lập Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn
môi trường.
5. Phạt tiền từ
5.000.000 đến 10.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động không có giấy phép về
môi trường theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối
với các cơ sở thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và
cơ sở trong khu công nghiệp thuộc đối tượng phải lập bản đăng ký đạt tiêu chuẩn
môi trường.
6. Biện pháp khác
đối với vi phạm quy định tại Điều này:
a) Buộc thực hiện
có thời hạn đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường;
b) Buộc thực hiện
có thời hạn các thủ tục để được cấp Giấy phép môi trường.
Điều 9. Vi phạm các quy định về thực hiện những nội dung trong Bản đăng
ký đạt tiêu chuẩn môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện
không đúng những nội dung trong Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường được xác
nhận.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện những nội
dung trong Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường được xác nhận.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng những
nội dung trong Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường được xác nhận của các cơ
sở trong khu công nghiệp hoặc trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã
được phê chuẩn.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện những nội
dung trong Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường được xác nhận của các cơ sở
hoạt động trong khu công nghiệp hoặc trong báo cáo đánh giá tác động môi trường
được phê chuẩn.
5. Biện pháp khác
đối với vi phạm quy định tại Điều này:
Buộc thực hiện có
thời hạn đối với vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều
này.
Điều 10. Vi
phạm các quy định về xả nước thải
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vượt tiêu chuẩn
cho phép dưới hai lần.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép từ hai
lần trở lên.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải có chứa chất nguy hại vượt
tiêu chuẩn cho phép.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải có chứa chất phóng xạ gây
nhiễm xạ môi trường vượt mức cho phép.
5. Hình thức xử phạt bổ sung và
biện pháp khắc phục hậu quả đối với vi phạm quy định tại Điều này:
a) Tưước quyền sử dụng Giấy phép
môi trưường từ 90 ngày đến 180 ngày đối với các vi phạm quy định tại khoản 2,
khoản 3 Điều này;
Tưước quyền sử dụng Giấy phép
môi trưường không thời hạn đối với các vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Buộc khắc phục hậu quả do
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này gây
ra.
Điều 11. Vi
phạm các quy định về thải khí, bụi.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thải khí, bụi vượt tiêu chuẩn
môi trường cho phép vào môi trường;
b) Thải mùi hôi thối, mùi khó
chịu trực tiếp vào môi trường không qua thiết bị hạn chế ô nhiễm môi trường.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này
vượt tiêu chuẩn cho phép từ hai lần trở lên.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thải khí thải, bụi thải có chứa chất nguy
hại vượt tiêu chuẩn cho phép.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thải khí thải, bụi thải có chứa chất phóng
xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt mức cho phép.
5. Hình thức xử phạt bổ sung và
biện pháp khắc phục hậu quả đối với vi phạm quy định tại Điều này:
a) Tưước quyền sử dụng Giấy
chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường từ 90 ngày đến 180 ngày đối với các vi
phạm tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
Tưước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đạt tiêu chuẩn môi trường không thời hạn đối với các vi phạm tại khoản 4
Điều này;
b) Buộc khắc phục hậu quả do
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này gây
ra.
Điều 12. Vi
phạm các quy định về thải chất thải rắn
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thải chất thải rắn không đúng
quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này gây ô
nhiễm môi trường.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này trong
trường hợp chất thải rắn có chứa chất thải nguy hại vượt tiêu chuẩn cho phép.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp chất thải rắn có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt mức
cho phép.
5. Hình thức xử phạt bổ sung và
biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép
môi trường từ 90 ngày đến 180 ngày đối với các vi phạm quy định tại khoản 2,
khoản 3 Điều này;
Tưước quyền sử dụng Giấy phép
môi trường không thời hạn đối với các vi phạm tại khoản 4 Điều này;
b) Buộc khắc phục hậu quả do
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này gây
ra.
Điều 13. Vi
phạm các quy định về tiếng ồn, độ rung
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn, độ rung vượt
tiêu chuẩn môi trường cho phép.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn, độ rung vưượt tiêu chuẩn môi
trường cho phép trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 6 giờ ngày
hôm sau.
3. Biện pháp khác đối với các
hành vi vi phạm tại Điều này:
Buộc khắc phục hậu quả do hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này gây ra.
Điều 14. Vi
phạm các quy định về quản lý, vận chuyển và xử lý chất thải
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi quản lý, vận chuyển và xử lý
chất thải, các chất gây ô nhiễm môi trưường không theo đúng quy định về bảo vệ
môi trưường.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này gây ô
nhiễm môi trường.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi quản lý, vận chuyển và xử lý chất thải nguy
hại hoặc có chứa chất phóng xạ không đúng quy định về bảo vệ môi trường.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quản lý, vận chuyển và xử lý chất thải nguy
hại gây ô nhiễm môi trường.
5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi quản lý, vận chuyển và xử lý chất thải có
chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt mức cho phép.
6. Hình thức xử phạt bổ sung và
biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này:
a) Tước Giấy phép môi trường từ
90 ngày đến 180 ngày đối với các vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4
Điều này;
Tưước Giấy phép môi trường không
thời hạn đối với các vi phạm tại khoản 5 Điều này;
b) Buộc khắc phục hậu quả do
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này gây
ra.
Điều 15. Vi
phạm các quy định về nhập khẩu, xuất khẩu phế liệu
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh, tạm nhập để
tái xuất, tạm xuất để tái nhập, chuyển khẩu phế liệu không theo đúng quy định
của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh, tạm nhập để
tái xuất, tạm xuất để tái nhập, chuyển khẩu phế liệu mà không được cơ quan có
thẩm quyền quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cho phép.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này gây ô nhiễm môi trường.
4. Phạt tiền từ 55.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này trong trường
hợp là chất thải nguy hại hoặc chất phóng xạ vượt tiêu chuẩn môi trường cho
phép.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
đối với các hành vi vi phạm tại Điều này:
a) Buộc tiêu huỷ hoặc tái xuất
phế liệu hoặc chất thải nguy hại;
b) Buộc khắc phục hậu quả do
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này gây ra.
Điều 16. Vi
phạm các quy định trong các hoạt động nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu công
nghệ, hoá chất độc hại, sinh vật biến đổi gen và các sản phẩm của chúng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu công nghệ, hoá chất độc hại, sinh
vật biến đổi gen và các sản phẩm của chúng không theo đúng quy định của Nhà
nước về bảo vệ môi trường.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu công nghệ, hoá chất độc hại, sinh
vật biến đổi gen và các sản phẩm của chúng mà không được phép của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 45.000.000 đồng đối với hành vi làm trái quy định trong nghiên cứu, ứng
dụng, chuyển giao, sản xuất, vận chuyển đối với sinh vật biến đổi gen và các
sản phẩm của chúng.
4. Phạt tiền từ 55.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3 Điều này gây ô nhiễm môi trường.
5. Hình thức phạt bổ sung và
biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm tại Điều này:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép
từ 30 ngày đến 90 ngày đối với các vi phạm quy định Điều này;
b) Buộc tiêu huỷ hoặc tái xuất;
c) Buộc khắc phục hậu quả do
hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này gây ra.
Điều 17. Vi
phạm các quy định về bảo tồn thiên nhiên
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi khai thác khu bảo tồn thiên
nhiên, vườn quốc gia không đúng quy định về bảo vệ môi trường.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi khai thác khu bảo tồn thiên nhiên không
đúng quy định về bảo vệ môi trường, gây suy thoái môi trường.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi khai thác vườn quốc gia không đúng quy định
về bảo vệ môi trường, gây suy thoái môi trường.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
đối với các hành vi vi phạm tại Điều này:
Buộc khắc phục hậu quả do hành
vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này gây ra.
Điều 18. Vi
phạm các quy định về phòng, chống sự cố môi trường trong tìm kiếm, thăm dò,
khai thác, vận chuyển dầu khí
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không trang bị phương tiện
phòng, chống rò rỉ dầu, cháy nổ dầu, tràn dầu theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
b) Không có phương án phòng,
chống rò rỉ dầu, cháy nổ dầu, tràn dầu theo quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi gây ra sự cố rò rỉ dầu, cháy nổ dầu, tràn
dầu.
3. Phạt tiền từ 55.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này gây ô
nhiễm môi trường.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
đối với hành vi vi phạm tại Điều này:
Buộc thực hiện các biện pháp
khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do hành vi vi phạm quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều này gây ra.
Điều 19. Vi
phạm các quy định về sản xuất, vận chuyển, kinh doanh, nhập khẩu, tàng trữ, sử
dụng pháo hoa và các chất dễ gây cháy nổ
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, vận chuyển, kinh
doanh, nhập khẩu, tàng trữ, sử dụng pháo hoa và các chất dễ gây cháy nổ không
đúng quy định về bảo vệ môi trường.
2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, vận chuyển,
tàng trữ, sử dụng pháo hoa và các chất dễ gây cháy nổ gây ô nhiễm môi trường.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các loại thuốc nổ lấy từ bom, mìn,
lựu đạn và các loại vũ khí khác để sản xuất pháo hoa.
4. Phạt tiền từ 55.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này
gây sự cố môi trường.
5. Hình thức xử phạt bổ sung và
các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm tại Điều này:
a) Tịch thu hàng hoá, vật phẩm;
b) Buộc thực hiện các biện pháp
khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do hành vi vi phạm quy định tại khoản
2, khoản 3 và khoản 4 Điều này gây ra.
Điều 20.
Vi phạm quy định về ô nhiễm đất
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi chôn vùi hoặc thải vào đất các
chất gây ô nhiễm không theo đúng quy định về bảo vệ môi trường.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này gây ô
nhiễm đất.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 35.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này trong
trường hợp chất gây ô nhiễm có chứa chất thải nguy hại vượt tiêu chuẩn cho phép.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này trong
trường hợp chất gây ô nhiễm có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt
mức cho phép.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
đối với hành vi vi phạm tại Điều này:
Buộc thực hiện các biện pháp
khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường do hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này gây ra.
Điều 21.
Vi phạm quy định về ô nhiễm môi trường nước
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi xả, thải vào môi trường nước
các chất gây ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này gây ô
nhiễm nước.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này trong
trường hợp chất gây ô nhiễm có chứa chất thải nguy hại vượt tiêu chuẩn môi
trường cho phép.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này trong
trường hợp chất gây ô nhiễm có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt
mức cho phép.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
đối với hành vi vi phạm tại Điều này:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường do hành vi vi phạm quy định tại khoản
2, khoản 3 và khoản 4 Điều này gây ra.
Điều 22. Vi
phạm quy định về ô nhiễm không khí
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi thải các loại khói, bụi, chất độc hại hoặc
các yếu tố độc hại khác vào không khí, gây ô nhiễm không khí.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 35.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp chất gây ô nhiễm có chứa chất thải nguy hại gây hậu quả xấu đến con
người và thiên nhiên.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp chất gây ô nhiễm có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt
mức cho phép.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
đối với hành vi vi phạm tại Điều này:
Buộc khắc phục hậu quả do hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này gây ra.
Điều 23. Vi
phạm các quy định về ứng cứu và khắc phục hậu quả sự cố môi trường
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không kịp thời báo cho Uỷ ban
nhân dân, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường nơi gần nhất khi phát
hiện sự cố môi trưường.
b) Không thực hiện những biện
pháp thuộc trách nhiệm của mình để kịp thời khắc phục sự cố môi trưường.
c) Không chấp hành hoặc chấp
hành không đúng lệnh huy động khẩn cấp nhân lực, vật tưư, phưương tiện để khắc
phục sự cố môi trưường.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp gây ô nhiễm môi trường.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp gây ô nhiễm môi trường trên diện rộng, thời gian khắc phục hậu
quả lâu dài.
4. Các biện pháp khác đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này:
Buộc thực hiện các biện pháp
khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường do hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này gây ra.
Điều 24.
Hành vi cản trở hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi cản trở công tác điều tra,
nghiên cứu, kiểm soát, đánh giá hiện trạng môi trường.
2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không trung thực
về hiện trạng môi trường cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với hành vi cản trở công tác thanh tra, kiểm tra về bảo
vệ môi trường do cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tiến hành.
4. Biện pháp khác đối với vi phạm
quy định tại Điều này:
Buộc thực hiện các yêu cầu của
cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
Chương 3:
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT
Điều 25.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã,
phưường, thị trấn có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu hàng hoá, vật phẩm
gây ô nhiễm môi trường có giá trị đến 500.000 đồng;
d) Buộc khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường, suy thoái môi trường do hành vi vi phạm gây ra;
đ) Buộc tiêu huỷ hàng hoá, vật
phẩm gây ô nhiễm môi trường.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tịch thu hàng hoá, vật phẩm
gây ô nhiễm môi trường;
d) Buộc thực hiện các biện pháp
khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do hành vi vi phạm gây ra;
đ) Buộc tiêu huỷ hàng hoá, vật
phẩm gây ô nhiễm môi trường.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000
đồng;
c) Tưước quyền sử dụng Giấy phép
môi trường do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp;
d) Tịch thu hàng hoá, vật phẩm
gây ô nhiễm môi trưường;
đ) Buộc thực hiện các biện pháp
khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường do hành vi vi
phạm gây ra;
e) Buộc tiêu huỷ hàng hoá, vật
phẩm gây ô nhiễm môi trường.
Điều 26.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường
1. Thanh tra viên chuyên ngành
về tài nguyên và môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, của Bộ Tài nguyên và Môi trường đang thi hành công vụ có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000 đồng;
c) Tịch thu hàng hoá, vật phẩm
gây ô nhiễm môi trường có giá trị đến 2.000.000 đồng;
d) Buộc tiêu huỷ hàng hoá, vật
phẩm gây ô nhiễm môi trường;
đ) Buộc thực hiện các biện pháp
khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường do hành vi vi
phạm gây ra.
2. Chánh Thanh tra chuyên ngành
tài nguyên và môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép
môi trường thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu hàng hoá, vật phẩm
gây ô nhiễm môi trường;
đ) Buộc tiêu huỷ hàng hoá, vật
phẩm gây ô nhiễm môi trường;
e) Buộc thực hiện các biện pháp
khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường do hành vi vi
phạm quy định tại Điều này gây ra.
3. Chánh Thanh tra môi trường
của Bộ Tài nguyên và Môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép
môi trường thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu hàng hoá, vật phẩm
gây ô nhiễm môi trường;
đ) Buộc tiêu huỷ hàng hoá, vật
phẩm gây ô nhiễm môi trường;
e) Buộc thực hiện các biện pháp
khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường do hành vi vi
phạm gây ra.
Điều 27.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường của các cơ quan quản
lý nhà nước và các tổ chức thanh tra nhà nưước chuyên ngành
Ngoài những người có thẩm quyền
xử phạt quy định tại Điều 25, Điều 26 Nghị định này, những người có thẩm quyền
xử phạt theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính nếu phát hiện thấy
các hành vi vi phạm hành chính quy định trong Nghị định này mà thuộc lĩnh vực
và địa bàn quản lý của mình thì có quyền xử phạt nhưng phải thực hiện theo đúng
quy định của Điều 42 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 28.
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, ngưười có thẩm quyền xử phạt phải
ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm.
2. Trình tự thủ tục xử phạt vi
phạm hành chính được thực hiện như sau:
a) Đối với vi phạm hành chính mà
hình thức xử phạt là cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000 đồng thì người có thẩm
quyền xử phạt ra quyết định xử phạt tại chỗ.
Quyết định xử phạt phải ghi rõ
ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của người vi phạm hoặc tên,
địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; họ, tên,
chức vụ của người ra quyết định; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp
dụng. Quyết định này phải được giao cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt một bản.
Trường hợp phạt tiền thì trong
quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt. Cá nhân, tổ chức vi phạm có thể nộp tiền
phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt; trong trường hợp nộp tiền tại chỗ
thì được nhận biên lai thu tiền phạt.
b) Đối với vi phạm hành chính mà
hình thức xử phạt là phạt tiền trên 100.000 đồng thì người có thẩm quyền xử
phạt phải lập biên bản về vi phạm hành chính. Trong biên bản về vi phạm hành
chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ
người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp người vi phạm hoặc tên, địa
chỉ tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm, các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành
chính và bảo đảm việc xử phạt (nếu có); tình trạng hàng hoá, vật phẩm bị tạm
giữ (nếu có); lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có
người chứng kiến, người bị hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi
rõ họ, tên, địa chỉ người bị hại.
3. Tổ chức, cá nhân bị phạt tiền
phải nộp tiền tại Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt và được
nhận biên lai ghi tiền phạt.
Tại những vùng xa xôi, hẻo lánh,
trên sông, trên biển, những vùng mà việc đi lại gặp khó khăn hoặc ngoài giờ
hành chính thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền cho người có thẩm
quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ
và nộp vào Kho bạc Nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính. Người bị phạt có quyền không nộp tiền phạt nếu không có
biên lai thu tiền phạt.
4. Khi tịch thu hàng hoá, vật
phẩm gây ô nhiễm môi trường thì người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản,
trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, tình trạng, chất lượng của hàng hoá,
vật phẩm bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị
xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến. Trường hợp cần
niêm phong hàng hoá, vật phẩm gây ô nhiễm môi trường thì phải tiến hành ngay
trước mặt người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến.
5. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt
phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao
quyết định xử phạt. Quá thời hạn trên mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt không tự
nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại
Điều 66 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
6. Cá nhân bị xử phạt từ 500.000
đồng trở lên có thể được hoãn chấp hành xử phạt trong trường hợp đang gặp khó
khăn đặc biệt về tài chính. Thủ tục và thời hạn hoãn chấp hành quyết định phạt
tiền theo quy định tại Điều 65 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 29.
Tưước quyền sử dụng giấy phép
1. Cá nhân, tổ chức được cơ quan
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp các loại giấy phép môi trường đều có
thể bị tước quyền sử dụng nếu có các vi phạm hành chính liên quan trực tiếp đến
quy định về sử dụng giấy phép đó.
Khi quyết định tưước quyền sử
dụng giấy phép, ngưười có thẩm quyền phải lập biên bản, ghi rõ lý do tưước
quyền sử dụng giấy phép theo các nội dung quy định tại Điều 59 Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính, đồng thời phải buộc đình chỉ vi phạm.
Việc tưước quyền sử dụng giấy
phép chỉ đưược thực hiện khi có quyết định bằng văn bản của ngưười có thẩm
quyền quy định tại khoản 3 Điều 25; khoản 2, khoản 3 Điều 26 của Nghị định này.
Quyết định phải gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử lý, đồng thời thông báo cho nơi
cấp giấy phép biết.
Ngưười có thẩm quyền quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 25 của Nghị định này có quyền đề nghị
cơ quan cấp giấy phép môi trưường thu hồi giấy phép.
2. Tưước quyền sử dụng giấy phép
có thời hạn đối với các vi phạm lần đầu, có thể khắc phục đưược. Khi hết thời
hạn ghi trong quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt phải trả lại giấy
phép cho tổ chức, cá nhân được sử dụng giấy phép.
3. Tưước quyền sử dụng giấy phép
không thời hạn áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Giấy phép đưược cấp không
đúng thẩm quyền;
b) Giấy phép có nội dung trái
với quy định về bảo vệ môi trường;
c) Vi phạm nghiêm trọng các quy
định về bảo vệ môi trường xét thấy không thể cho tiếp tục hoạt động được.
Điều 30.
Những quy định khi áp dụng các biện pháp hành chính khác
1. Ngưười có thẩm quyền xử phạt
quy định tại Điều 25, Điều 26 và Điều 27 của Nghị định này khi quyết định áp
dụng các biện pháp hành chính khác phải căn cứ vào quy định của pháp luật, mức
độ thiệt hại thực tế do hành vi vi phạm hành chính gây ra và phải chịu trách
nhiệm trưước pháp luật về quyết định của mình.
2. Cá nhân, tổ chức bị áp dụng
những biện pháp hành chính khác phải thi hành các hình thức xử phạt đó trong
thời hạn 10 ngày sau khi được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác. Trưường hợp không thi hành sẽ bị cưưỡng chế trong thời gian
quy định. Chi phí cho việc tổ chức cưưỡng chế do cá nhân, tổ chức bị cưưỡng chế
chịu trách nhiệm.
3. Trong trưường hợp các tang
vật, phưương tiện vi phạm hành chính về bảo vệ môi trưường phải tịch thu hoặc
tiêu huỷ thì khi thi hành phải lập biên bản có chữ ký của ngưười quyết định,
ngưười bị phạt, người làm chứng và xử lý tang vật vi phạm hành chính theo đúng
quy định tại Điều 60, Điều 61 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Chương 4:
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO,
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 31. Khiếu nại, tố cáo
1. Cá nhân, tổ
chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trưường hoặc người
đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại đối với quyết định xử phạt của
ngưười có thẩm quyền.
Công dân có quyền
tố cáo với các cơ quan nhà nưước có thẩm quyền những hành vi trái pháp luật về
xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trưường.
2. Thủ tục khiếu
nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định tại Điều 118 của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Việc khởi kiện
đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng các biện pháp
ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ
án hành chính.
Điều 32. Xử lý đối với ngưười có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Ngưười có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trưường mà sách
nhiễu, dung túng, bao che cho người vi phạm, không xử phạt hoặc xử phạt không
đúng mức, xử phạt vượt thẩm quyền, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho Nhà
nưước, công dân, tổ chức thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Xử
lý vi phạm đối với người bị xử phạt vi phạm hành chính
Ngưười bị xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trưường nếu có hành vi chống người
thi hành công vụ, trì hoãn, trốn tránh việc chấp hành hoặc có những hành vi vi
phạm khác thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Nghị định này thay thế Nghị định
số 26/CP ngày 26 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính về bảo vệ môi trường.
Điều 35.
Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
Bộ trưưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
hưướng dẫn và tổ chức thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưưởng, Thủ trưưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.