CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
118/2021/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 12
năm 2021
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6
năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử
lý vi phạm hành chính về:
1.
Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính.
2.
Quy định về vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính.
3.
Áp dụng quy định về xử phạt vi phạm hành chính.
4.
Quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan có thẩm
quyền quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Cơ quan, người có
thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính.
3. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 3.
Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính
1. Đối tượng bị xử
phạt vi phạm hành chính được quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Xử
lý vi phạm hành chính.
2. Tổ chức bị xử phạt
vi phạm hành chính khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là pháp nhân theo
quy định của pháp luật dân sự hoặc các tổ chức khác được thành lập theo quy
định của pháp luật;
b) Hành vi vi phạm
hành chính do người đại diện, người được giao nhiệm vụ nhân danh tổ chức hoặc
người thực hiện hành vi theo sự chỉ đạo, điều hành, phân công, chấp thuận của
tổ chức và hành vi đó được quy định tại nghị định về xử phạt vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước.
3. Tổ chức
bị xử phạt vi phạm hành chính được quy định cụ thể tại các nghị định quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước.
4. Chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh vi phạm hành chính trong phạm vi
và thời hạn được ủy quyền của pháp nhân, tổ chức hoặc theo sự chỉ đạo, điều
hành, phân công, chấp thuận của pháp nhân, tổ chức, thì đối tượng bị xử phạt vi
phạm hành chính là pháp nhân, tổ chức đó và bị xử phạt vi phạm hành chính theo
mức phạt áp dụng đối với tổ chức về những hoạt động do chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh của pháp nhân, tổ chức đó thực hiện.
Chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh của pháp nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm hành chính không thuộc phạm vi hoặc thời hạn được pháp
nhân, tổ chức ủy quyền hoặc không theo sự chỉ đạo, điều hành, phân công,
chấp thuận của pháp
nhân, tổ chức,
thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải chịu
trách nhiệm và bị xử phạt vi phạm hành chính theo mức phạt áp dụng đối với tổ chức về những
hoạt động do chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện.
5. Hộ kinh
doanh, hộ gia đình, cộng đồng dân cư vi phạm hành chính bị áp dụng mức phạt tiền
đối với cá nhân vi phạm hành chính. Người đại diện của hộ kinh
doanh, chủ hộ của hộ gia đình, người đứng đầu của cộng đồng dân cư chịu trách
nhiệm thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho hộ kinh doanh, hộ
gia đình, cộng đồng dân cư.
6. Trường hợp
cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực
lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
thực hiện hành vi vi phạm khi đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi
phạm đó thuộc công vụ, nhiệm vụ, thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính, mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên
quan.
Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi
phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước, thì không bị xử phạt theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, mà bị xử lý theo quy định của pháp luật
có liên quan.
Chương II
QUY
ĐỊNH VỀ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 4. Quy
định hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc
phục hậu quả tại các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các
lĩnh vực quản lý nhà nước
1. Việc quy định hành vi vi phạm hành
chính phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Có vi phạm các quy định về nghĩa
vụ, trách nhiệm, điều cấm của pháp luật về trật tự quản lý hành chính trong các
lĩnh vực quản lý nhà nước;
b) Đáp ứng yêu cầu bảo đảm trật tự
quản lý hành chính nhà nước;
c) Hành vi vi phạm hành chính phải
được mô tả rõ ràng, đầy đủ, cụ thể để có thể xác định và xử phạt được trong
thực tiễn.
2. Hành vi vi phạm hành chính được quy
định tại các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý nhà nước phải tương ứng, phù hợp với tính chất vi phạm của hành vi đó.
Trường hợp một hành vi vi phạm hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước này nhưng liên quan đến lĩnh vực quản lý
nhà nước khác, để bảo đảm tính đầy đủ, toàn diện và thống nhất của quy định về
xử phạt vi phạm hành chính, thì có thể quy định dẫn chiếu hành vi vi phạm đã
được quy định trong nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh
vực khác, đồng thời phân định thẩm quyền xử phạt cho một số chức danh có thẩm quyền
xử phạt của lĩnh vực này.
Trong trường hợp hành vi vi phạm hành
chính có các yếu tố, đặc điểm riêng liên quan đến lĩnh vực, địa điểm vi phạm,
hậu quả của hành vi vi phạm và các yếu tố, điều kiện khách quan làm thay đổi
tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, thì
nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính không điều chỉnh trực tiếp
lĩnh vực quản lý nhà nước đó có thể quy
định chế tài xử phạt cao hơn hoặc thấp hơn đối với hành vi vi phạm đó.
3. Hình thức xử phạt, mức xử phạt được
quy định đối với từng hành vi vi phạm hành chính và phải căn cứ vào các yếu tố
sau đây:
a) Tính chất, mức độ xâm hại trật tự
quản lý hành chính nhà nước của hành vi vi phạm; đối với hành vi vi phạm không
nghiêm trọng, có tính chất đơn giản, thì phải quy định hình thức xử phạt cảnh
cáo;
b) Mức thu nhập, mức sống trung bình
của người dân trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
c) Mức độ giáo dục, răn đe và tính hợp
lý, tính khả thi của việc áp dụng hình thức, mức phạt.
4. Quy định khung tiền phạt đối với
từng hành vi vi phạm hành chính phải cụ thể, khoảng cách giữa mức phạt tối
thiểu và tối đa của khung tiền phạt không quá lớn. Các khung tiền phạt trong
một điều phải được sắp xếp theo thứ tự mức phạt từ thấp đến cao.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả được
quy định đối với từng hành vi vi phạm hành chính và phải căn cứ vào các yêu cầu
sau đây:
a) Phải gây ra hậu quả hoặc có khả
năng thực tế gây ra hậu quả;
b) Đáp ứng yêu cầu khôi phục lại trật
tự quản lý hành chính nhà nước do vi phạm hành chính gây ra;
c) Phải được mô tả rõ ràng, đầy đủ, cụ
thể để có thể thực hiện được trong thực tiễn và phải bảo đảm tính khả thi.
6. Đối với giấy phép, chứng chỉ hành
nghề, giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung, thì
phải quy định biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ
hành nghề, giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung
cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy
đăng ký hoạt động đó.
Điều 5. Quy
định hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có
thời hạn, đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính tại các nghị định quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước
1. Việc quy định tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn đối với hành vi vi phạm hành chính
phải trên cơ sở có đầy đủ các căn cứ sau đây:
a) Trực tiếp vi phạm các hoạt động
được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
b) Vi phạm có tính chất, mức độ nghiêm
trọng xâm hại trật tự quản lý hành chính nhà nước.
2. Không quy định tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn trong các trường hợp có quy định
pháp luật về việc thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
3. Việc quy định đình chỉ một phần
hoạt động có thời hạn đối với hành vi vi phạm hành chính của cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ mà theo quy định của pháp luật phải có giấy phép phải trên
cơ sở có đầy đủ các căn cứ sau đây:
a) Trực tiếp vi phạm các hoạt động
được ghi trong giấy phép;
b) Vi phạm có tính chất, mức độ nghiêm
trọng xâm hại trật tự quản lý hành chính nhà nước;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có
khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con
người, môi trường và trật tự, an toàn xã hội.
4. Không quy định đình chỉ hoạt động
có thời hạn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà theo quy định của
pháp luật phải có giấy phép trong trường hợp có quy định pháp luật về việc thu
hồi giấy phép.
5. Việc quy định đình chỉ một phần
hoặc toàn bộ hoạt động có thời hạn đối với hành vi vi phạm hành chính của cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc hoạt động khác mà theo quy định của pháp luật
không phải có giấy phép phải trên cơ sở căn cứ vào tính chất, mức độ nghiêm
trọng xâm hại trật tự quản lý hành chính nhà nước hoặc hậu quả nghiêm trọng đối
với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường và trật tự, an toàn xã hội mà
hành vi đó có khả năng thực tế gây ra.
6. Trường hợp
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là ma túy, vũ khí, vật liệu nổ, công
cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, giá trị văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật,
hàng lâm sản quý hiếm, vật thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành, thì phải quy
định tịch thu. Đối với các trường hợp khác, việc quy định tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính phải trên cơ
sở có một trong các căn cứ sau đây:
a) Vi phạm được thực hiện do lỗi cố ý
hoặc vi phạm có tính chất nghiêm trọng;
b) Vật, tiền, hàng hóa, phương tiện là
tang vật trực tiếp của vi phạm hành chính hoặc được trực tiếp sử dụng để thực
hiện hành vi vi phạm hành chính, mà nếu không có vật, tiền, hàng hóa, phương
tiện này, thì không thể thực hiện được hành vi vi phạm.
7. Việc quy định hình thức xử phạt
tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn hoặc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là
hình thức xử phạt chính hoặc bổ sung đối với hành vi vi phạm hành chính cụ thể
trong các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào các Điều 21, 25 và 26 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, các khoản
1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này và tính chất đặc thù của từng lĩnh vực quản lý nhà
nước.
8. Thời hạn
tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn đối với hành vi vi phạm hành chính phải được quy định
thành khung thời gian cụ thể, khoảng cách giữa thời gian tước, thời gian đình
chỉ tối thiểu và tối đa không quá lớn.
Điều 6. Quy
định về thẩm quyền xử phạt, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Thẩm quyền phạt tiền của mỗi chức
danh phải được quy định cụ thể trong nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính. Đối với nghị định có nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước, thì thẩm quyền này
phải quy định cụ thể đối với từng lĩnh vực.
Trường hợp thẩm quyền phạt tiền của
các chức danh quy định tại Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41 và
Điều 46 Luật Xử lý vi phạm hành chính được tính theo tỷ lệ phần trăm mức
phạt tiền tối đa của lĩnh vực tương ứng quy định tại khoản 1 Điều
24 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì thẩm quyền phạt tiền phải được tính
thành mức tiền cụ thể để quy định trong nghị định quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước.
2. Đối với các lĩnh vực quản lý nhà
nước quy định tại khoản 3 Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính
có hành vi vi phạm hành chính mà mức phạt được xác định theo số lần, giá trị
tang vật vi phạm, hàng hóa vi phạm, thì thẩm quyền xử phạt của các chức danh
quy định tại Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41 và Điều 46 Luật
Xử lý vi phạm hành chính được xác định theo tỷ lệ phần trăm mức phạt tiền
tối đa trong lĩnh vực đó và phải được tính thành mức tiền cụ thể để quy định
trong nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý
nhà nước.
3. Trường hợp nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính có quy định nhiều chức danh của các lực lượng có thẩm
quyền xử phạt thuộc nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước khác nhau tham gia xử phạt,
thì phải quy định rõ thẩm quyền xử phạt của các lực lượng đó đối với từng điều khoản
cụ thể.
4. Người có thẩm quyền lập biên bản vi
phạm hành chính gồm người có thẩm quyền xử phạt, công chức, viên chức và người
thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang thi hành công vụ, nhiệm vụ; người
chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu và những người được chỉ huy tàu bay,
thuyền trưởng, trưởng tàu giao nhiệm vụ lập biên bản.
Các chức danh có thẩm quyền lập biên
bản vi phạm hành chính được quy định cụ thể tại các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước.
5. Đối với hành vi vi phạm hành chính
vừa bị áp dụng hình thức xử phạt chính là phạt tiền, vừa bị áp dụng hình thức
xử phạt bổ sung là trục xuất, thì nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước phải quy định thẩm quyền xử phạt đối với
hành vi đó cho chức danh có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo
quy định tại điểm đ khoản 5 và khoản 7 Điều 39 Luật Xử lý vi
phạm hành chính.
Chương III
ÁP
DỤNG QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 7. Áp
dụng văn bản quy phạm pháp luật để xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính
1. Việc lựa chọn áp dụng văn bản quy
phạm pháp luật để xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính được thực hiện
theo quy định tại Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Trường hợp
hành vi vi phạm hành chính được thực hiện trong một khoảng thời gian có nhiều
nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước
có hiệu lực, mà không xác định được nghị định để áp dụng theo khoản 1 Điều này,
thì việc lựa chọn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật để xử phạt đối với hành vi
vi phạm hành chính được thực hiện như sau:
a) Nếu hành vi vi phạm hành chính đã kết
thúc, thì áp
dụng nghị định đang có hiệu lực tại thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để xử
phạt;
b) Nếu hành vi vi phạm hành chính đang
được thực hiện, thì áp dụng nghị định đang có hiệu lực tại thời điểm phát hiện
hành vi vi phạm để xử phạt.
Điều 8.
Nguyên tắc xác định hành vi vi phạm hành chính, áp dụng các hình thức xử phạt
vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả và sự kiện bất khả kháng
1. Việc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi
phạm hành chính đang được thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Hành vi vi phạm
hành chính đã kết thúc là hành vi được thực hiện một lần hoặc nhiều lần và có
căn cứ xác định hành vi đã thực hiện xong trước thời điểm cơ quan, người có
thẩm quyền phát hiện vi phạm hành chính;
b) Hành
vi vi phạm hành chính đang thực hiện là hành vi đang diễn ra tại thời điểm cơ
quan, người có thẩm quyền phát hiện vi phạm hành chính và hành vi đó vẫn đang
xâm hại trật tự quản lý nhà nước.
2. Các hình
thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả chỉ được áp dụng
khi nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý
nhà nước có quy định các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả này đối
với hành vi vi phạm hành chính cụ thể, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Đối
với trường hợp hành vi vi phạm hành chính được thực hiện xuất phát trực tiếp từ
điều kiện, hoàn cảnh khách quan do dịch bệnh hoặc phải thực hiện các biện pháp
phòng chống dịch, để xác định việc có hay không xử phạt vi phạm hành chính,
người có thẩm quyền xử phạt phải xác minh, thu thập đầy đủ thông tin, số liệu,
giấy tờ hoặc tài liệu có liên quan đến vi phạm hành chính để làm rõ các tình tiết
của vụ việc cụ thể. Nếu xác định dịch bệnh là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến
hành vi vi phạm hành chính; đối tượng thực hiện hành vi vi phạm không thể lường
trước được hoàn cảnh dịch bệnh và không thể khắc phục được, mặc dù đã thực
hiện mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép để khắc phục, thì có
thể áp dụng quy định tại khoản 4 Điều 11 Luật Xử
lý vi phạm hành chính để không xử phạt vi phạm
hành chính.
Điều 9. Áp
dụng hình thức phạt tiền; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có
thời hạn; đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
1. Việc xác định mức phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính cụ
thể trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ được áp dụng theo
nguyên tắc sau đây:
a) Khi xác định mức
phạt tiền đối với tổ chức, cá nhân vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có
tình tiết giảm nhẹ, thì được giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một
tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng;
b) Mức phạt tiền cụ
thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung phạt
tiền được quy định đối với hành vi đó. Trong trường hợp có từ 02 tình tiết giảm
nhẹ trở lên, thì áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có từ 02 tình tiết
tăng nặng trở lên, thì áp dụng mức tối đa của khung tiền phạt.
2. Hình thức
xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn được áp
dụng như sau:
a) Cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều
hành vi vi phạm hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần, trong đó có từ hai
hành vi vi phạm trở lên bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng có thời
hạn đối với nhiều loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề khác nhau, thì áp dụng
hình thức xử phạt tước quyền sử dụng có thời hạn riêng biệt đối với từng hành
vi vi phạm.
Trường hợp có từ hai hành vi vi phạm
trở lên bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng có thời hạn đối với
cùng một loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thì áp dụng mức tối đa của khung
thời hạn tước quyền sử dụng của hành vi có quy định thời hạn tước dài nhất;
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính nhiều lần mà bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trong đó có từ hai
hành vi vi phạm trở lên bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng có thời
hạn cùng một loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thì áp dụng mức tối đa của
khung thời hạn tước quyền sử dụng đối với hành vi có thời hạn tước dài nhất;
c) Trường hợp thời hạn còn lại của
giấy phép, chứng chỉ hành nghề ngắn hơn thời hạn tước quyền sử dụng của giấy
phép, chứng chỉ hành nghề, thì áp dụng thời hạn tước là thời hạn còn lại của
giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó.
3. Thẩm quyền áp dụng hình thức xử
phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề không phụ thuộc vào cơ
quan, người đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề mà chỉ thực hiện theo quy
định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Cá nhân, tổ chức vi phạm phải giao
nộp giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo yêu cầu thu giữ của người có thẩm quyền
xử phạt, trừ trường hợp đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi
phạm hành chính tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 7 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Việc giao nộp
giấy phép, chứng chỉ hành nghề phải lập thành biên bản và giao 01 bản cho người
vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, trừ trường hợp đã lập biên bản tạm giữ giấy
phép, chứng chỉ hành nghề, thì biên bản tạm giữ tiếp tục có giá trị cho đến hết
thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quyết định xử
phạt vi phạm hành chính.
5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có áp dụng hình thức xử phạt
tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, người có thẩm quyền đã ra
quyết định xử phạt phải gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho cơ quan
đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó biết.
6. Hình thức xử phạt đình chỉ hoạt
động có thời hạn được áp dụng như sau:
a) Trường hợp một cá nhân, tổ chức
thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần,
trong đó có từ hai hành vi vi phạm trở lên bị áp dụng hình thức xử phạt đình
chỉ hoạt động có thời hạn, thì áp dụng mức tối đa của khung thời hạn đình chỉ
của hành vi có quy định thời hạn đình chỉ dài nhất;
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính nhiều lần mà bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trong đó có từ hai
hành vi vi phạm trở lên bị áp dụng hình thức xử phạt đình chỉ hoạt động có thời
hạn, thì áp dụng mức tối đa của khung thời hạn đình chỉ của hành vi có quy định
thời hạn đình chỉ dài nhất.
7. Việc
xác định thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có
thời hạn, đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với một hành vi vi phạm hành chính
cụ thể trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ được áp dụng theo nguyên tắc sau đây:
a) Khi xác định thời hạn tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn, đình chỉ hoạt động có thời hạn
đối với một hành vi vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân vi phạm vừa có
tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ, thì được giảm trừ tình tiết
tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết
tăng nặng;
b) Thời hạn tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động cụ thể đối với một hành vi vi
phạm hành chính là mức trung bình của khung thời gian tước, đình chỉ được quy
định đối với hành vi đó. Trong trường hợp có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên,
thì áp dụng mức tối thiểu của khung thời gian tước, đình chỉ; nếu có từ 02 tình
tiết tăng nặng trở lên, thì áp dụng mức tối đa của khung thời gian tước, đình
chỉ.
8. Người có
thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 65 và khoản 4 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính
là người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối
với vụ việc đó.
Đối với trường hợp tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành, thì việc xác
định người có thẩm quyền tịch thu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này.
9. Người có
thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính là người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với
vụ việc đó.
10. Người có thẩm quyền tiêu hủy tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người,
vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm độc hại
theo quy định tại khoản 5 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành
chính là người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với vụ việc đó.
Điều 10. Giao
quyền trong xử phạt vi phạm hành chính
1. Quyết định giao quyền quy định tại Điều 54, khoản 2 Điều 87 và khoản 2 Điều 123 Luật Xử lý vi phạm
hành chính phải xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền.
Quyết định giao quyền phải có số, ghi
rõ ngày, tháng, năm, trích yếu, ký và đóng dấu; trường hợp cơ quan, đơn vị của
người giao quyền không được sử dụng dấu riêng, thì đóng dấu treo của cơ quan
cấp trên.
Phần căn cứ pháp lý ra các quyết định
xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử
phạt, quyết
định áp
dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính của cấp phó
được giao quyền phải thể hiện rõ số, ngày, tháng, năm, trích yếu của quyết định
giao quyền.
2. Người được giao quyền đứng đầu hoặc
phụ trách cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử phạt, thì có thẩm quyền xử phạt và
được giao quyền xử phạt, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, áp
dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính như cấp
trưởng.
3. Trong thời
gian giao quyền, những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định
tại
khoản 1 Điều 54 Luật Xử lý vi phạm hành chính vẫn có thẩm quyền xử phạt, cưỡng chế thi hành quyết định
xử phạt và áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính.
4. Việc giao
quyền chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn giao quyền ghi trong
quyết định;
b) Công việc được giao quyền đã hoàn
thành;
c) Cấp trưởng chấm dứt việc giao quyền
cho cấp phó. Trong trường hợp này, việc chấm dứt giao quyền phải được thể hiện
bằng quyết định;
d) Người giao quyền hoặc người được
giao quyền nghỉ hưu, thôi việc, được điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt
phái, từ chức, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức hoặc tạm đình chỉ công tác
theo quy định của pháp luật;
đ) Người giao quyền hoặc người được
giao quyền chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết;
e) Công việc được giao quyền tuy chưa
hoàn thành nhưng vụ việc phải chuyển giao cho cơ quan, người có thẩm quyền khác
xử lý theo quy định của pháp luật;
g) Người giao quyền hoặc người được giao
quyền bị khởi tố; bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố,
xét xử;
h) Điều kiện để cấp trưởng giao quyền
tạm giữ người theo thủ tục hành chính quy định tại khoản 2 Điều
123 Luật Xử lý vi phạm hành chính không còn.
Điều 11. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành
1. Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành
có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính thuộc phạm vi, nội
dung cuộc thanh tra trong thời hạn thanh tra theo quy định của pháp luật về
thanh tra.
Trường hợp hết thời hạn thanh tra theo
quy định của pháp luật về thanh tra mà chưa thể ra quyết định xử phạt vì lý do
khách quan, thì phải chuyển vụ vi phạm đến người có thẩm quyền xử phạt.
2. Trường hợp quyết định về xử phạt vi
phạm hành chính bị khiếu nại, thì người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm
tiếp nhận, giải quyết hoặc chỉ đạo người đã ban hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Điều 12. Lập
biên bản vi phạm hành chính
1. Lập và chuyển
biên bản vi phạm hành chính:
a) Người có thẩm quyền đang thi hành
công vụ, nhiệm vụ khi phát hiện vi phạm hành chính phải lập biên bản vi phạm
hành chính.
Đối với hành vi có dấu hiệu
vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính hoặc
không thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của mình, thì người có thẩm quyền
đang thi hành công vụ, nhiệm vụ phải lập biên bản làm việc để ghi nhận sự việc
và chuyển ngay
biên bản đến
người có thẩm quyền;
b) Trường hợp vụ việc
phải
giám
định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm tang vật,
phương tiện
và các
trường hợp cần thiết khác, thì người có thẩm quyền đang thi hành công
vụ, nhiệm vụ có thể lập biên bản làm việc để ghi nhận sự việc.
Biên bản làm việc quy
định tại các điểm a và b khoản này là một trong những căn cứ để lập biên bản vi
phạm hành chính;
c) Trường hợp
phát hiện vi phạm hành chính bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thì
địa điểm lập biên bản vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
d) Việc chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính để lập biên bản
vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện
theo quy định của Chính phủ về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương
tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành
chính.
2. Thời hạn
lập biên bản vi phạm hành chính:
a) Biên bản
vi phạm hành chính được lập trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ
khi phát hiện vi phạm hành chính;
b) Trường hợp vụ việc có nhiều tình
tiết phức
tạp
hoặc có phạm
vi rộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, thì
biên bản vi phạm hành chính được lập trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
khi phát hiện vi phạm hành chính;
c) Trường hợp
vi phạm hành chính được phát hiện bằng phương tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc phải xác định giá trị tang vật, phương tiện,
giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm và xác minh tình tiết
liên quan,
thì biên bản vi phạm hành chính được lập trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày xác định được đối tượng vi phạm bằng phương
tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc nhận được kết quả xác
định giá trị tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét
nghiệm
và xác minh tình tiết liên quan;
d) Trường
hợp vi phạm
hành chính xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa, thì người có thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính hoặc người chỉ huy tàu bay,
thuyền trưởng, trưởng tàu có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính và
chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 02
ngày làm việc, kể từ khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân
bay, bến cảng, nhà ga;
đ) Trường hợp một vụ việc có nhiều
hành vi vi phạm
hành chính khác nhau, trong đó có hành vi được phát hiện bằng phương
tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc phải xác định giá trị tang
vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm và xác minh
tình tiết liên quan, thì biên bản vi phạm hành chính được lập đối với
các hành vi trong vụ việc đó trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày xác định
được đối tượng vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc nhận được
đầy
đủ kết
quả xác định giá trị tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định,
xét nghiệm
và xác minh tình tiết liên quan.
3.
Lập biên bản vi phạm hành chính trong một số trường hợp cụ thể:
a) Một hành vi vi
phạm hành chính chỉ bị lập một biên bản và ra quyết định xử phạt một lần.
Trường hợp hành vi vi phạm đã bị lập biên bản nhưng chưa ra quyết định xử phạt
mà cá nhân, tổ chức không thực hiện yêu cầu, mệnh lệnh của người có thẩm quyền,
vẫn cố ý thực hiện hành vi vi phạm đó, thì người có thẩm quyền phải áp dụng
biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phù hợp để chấm dứt
hành vi vi phạm. Khi ra quyết định xử phạt đối với hành vi đó, người có thẩm
quyền xử phạt có thể áp dụng tình tiết tăng nặng quy định tại điểm
i khoản 1 Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính hoặc xử phạt đối với hành
vi không thực hiện yêu cầu, mệnh lệnh của người có thẩm quyền trong trường hợp
nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà
nước tương ứng có quy định và xử phạt đối với hành vi vi phạm đã lập biên bản
nhưng chưa ra quyết định xử phạt;
b) Trường hợp một cá nhân, tổ chức
thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm,
thì người có thẩm quyền lập một biên bản vi phạm hành chính, trong đó ghi rõ
từng hành vi vi phạm;
c) Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức
cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính trong cùng một vụ vi phạm, thì
người có thẩm quyền có thể lập một hoặc nhiều biên bản vi phạm hành chính đối
với từng cá nhân, tổ chức vi phạm. Trường hợp giá trị tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính khác nhau, thì người có thẩm quyền phải ghi rõ giá trị tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính của từng cá nhân, tổ chức vi phạm;
d) Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức
thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm,
thì người có thẩm quyền có thể lập một hoặc nhiều biên bản vi phạm hành chính,
trong đó ghi rõ từng hành vi vi phạm của từng cá nhân, tổ chức;
đ) Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính nhiều lần, thì người có thẩm quyền lập một biên bản vi phạm hành
chính, trong đó ghi rõ từng hành vi vi phạm và từng lần vi phạm.
4. Biên
bản vi phạm hành chính phải bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm, địa điểm lập biên bản;
b) Họ và tên,
chức vụ người lập biên bản;
c) Thông tin về
cá nhân, tổ chức vi phạm và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
d) Giờ, ngày,
tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm;
đ) Mô tả cụ
thể,
đầy đủ
vụ việc, hành vi vi phạm;
e) Biện pháp
ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính;
g) Lời khai
của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm (đại diện theo pháp luật
hoặc đại diện theo ủy quyền);
h) Lời khai
của người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại (nếu có); ý kiến
của cha mẹ hoặc của người giám hộ trong trường hợp người chưa thành niên
vi phạm hành chính (nếu có);
i) Quyền và
thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức
vi phạm, cơ quan của người có thẩm quyền tiếp nhận giải trình; trường hợp cá
nhân, tổ chức không yêu cầu giải trình, thì phải ghi rõ ý
kiến vào biên bản;
k) Thời gian, địa điểm người vi
phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm phải có mặt
để giải quyết vụ việc;
l) Họ và tên người
nhận,
thời
gian nhận biên bản trong trường hợp biên bản được giao
trực tiếp.
5.
Ký biên bản vi phạm hành chính:
a) Biên bản
vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên
bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký, trừ trường hợp biên bản
được lập theo quy định tại khoản 7 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm
hành chính; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ;
nếu có người chứng kiến, người phiên dịch, người bị thiệt hại
hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại, thì họ cùng phải ký vào biên bản;
trường hợp biên bản gồm nhiều trang, thì phải ký vào
từng trang biên bản;
b) Trường
hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc
cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký, điểm chỉ vào biên
bản hoặc có
mặt nhưng từ chối ký, điểm chỉ vào biên bản hoặc trường hợp không xác
định được đối tượng vi phạm hành chính, thì biên bản phải có
chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm
hoặc của ít nhất một người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi
phạm không ký vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền
cấp xã hoặc của người chứng kiến, thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.
6. Giao biên
bản vi phạm hành chính:
a) Biên bản vi phạm hành chính lập
xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản, trừ trường
hợp không xác định được cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính. Trường hợp vi phạm
hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản, thì biên bản
và các tài liệu khác phải được chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt trong
thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản;
b) Trường
hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính, thì biên
bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó;
c) Trường
hợp
người
vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi lập biên bản vi phạm
hành chính
hoặc có mặt nhưng từ chối nhận hoặc có căn cứ cho rằng cá nhân, tổ
chức vi phạm trốn tránh không nhận biên bản, thì việc giao biên bản vi
phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật
Xử lý vi phạm hành chính về việc gửi quyết định xử phạt vi phạm hành
chính để thi hành.
7. Biên bản vi phạm
hành chính được lập, gửi bằng phương thức điện tử theo quy định tại khoản 7 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo
quy định tại nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý nhà nước, phù hợp với tính chất của từng lĩnh vực.
8. Người có
thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức liên quan nếu có
lỗi trong việc chuyển biên bản vi phạm hành chính hoặc hồ sơ vụ vi phạm không
đúng thời hạn dẫn đến quá thời hạn ra quyết định xử phạt, thì bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều 13. Hủy
bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính
1. Người đã ban hành quyết định tự
mình hoặc theo yêu cầu của những người quy định tại khoản 3 Điều
18 Luật Xử lý vi phạm hành chính phải ban hành quyết định hủy bỏ toàn bộ
nội dung quyết định nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không
đúng đối tượng vi phạm;
b) Vi phạm quy
định về thẩm quyền ban hành quyết định;
c) Vi phạm quy định về thủ tục ban
hành quyết định;
d) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
đ) Trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
e) Trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
g) Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
h) Trường hợp không ra quyết định xử
phạt quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Những người quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền
ra quyết định hủy bỏ toàn bộ quyết định có sai sót, nếu người đã ban hành quyết
định không hủy bỏ quyết định theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong các trường hợp quy định tại
các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều này, nếu có căn cứ để ban hành quyết định
mới, thì người đã ban hành quyết định phải ban hành quyết định mới hoặc chuyển
người có thẩm quyền ban hành quyết định mới.
Trong trường hợp quy định tại điểm h khoản
1 Điều này, nếu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc loại cấm tàng
trữ, cấm lưu hành hoặc pháp luật có quy định áp dụng hình thức xử phạt tịch
thu, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thì người
có thẩm quyền đã ban hành quyết định phải ban hành quyết định mới hoặc chuyển
người có thẩm quyền ban hành quyết định mới để tịch thu, áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả.
Điều 14. Đính
chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định trong xử phạt vi phạm hành
chính
1. Người đã ban hành quyết định tự
mình hoặc theo yêu cầu của những người quy định tại khoản 3 Điều
18 Luật Xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm đính chính quyết định khi
có sai sót về kỹ thuật soạn thảo.
2. Người đã
ban hành quyết định tự mình hoặc theo yêu cầu của những người quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết
định nếu quyết định có sai sót, vi phạm mà không thuộc các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này và khoản 1 Điều này.
3. Quyết định đính chính, sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ một phần quyết định được lưu trong hồ sơ xử phạt.
Điều 15. Thời
hạn thực hiện và nội dung đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần hoặc
toàn bộ quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hạn đính chính, sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định:
a) Thời hạn đính chính, sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ một phần quyết định là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền ban
hành quyết định có sai sót. Trường hợp hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành
chính, thì không thực hiện việc đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một
phần quyết định;
b) Không áp dụng thời hạn trong việc
hủy bỏ toàn bộ quyết định đã được ban hành từ ngày Luật Xử lý vi phạm hành
chính có hiệu lực thi hành mà thuộc trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 13 Nghị định này.
2. Không áp dụng thời hạn đính chính,
sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định quy định tại điểm a khoản 1 Điều này
đối với các trường hợp sau đây:
a) Quyết định xử phạt có áp dụng hình
thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 74 Luật Xử lý vi phạm
hành chính;
b) Có quyết định
giải quyết khiếu nại của người hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
về việc phải sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định;
c) Có kết luận nội dung tố cáo của
người hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo về việc phải sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ một phần quyết định;
d) Có bản án, quyết định
của Tòa án về việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định bị khởi kiện.
3. Đối
với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này,
nếu có căn cứ ban hành quyết định mới, thì người có thẩm quyền phải lập biên
bản xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 59 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Thời hạn ban hành
quyết định mới theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi
phạm hành chính, kể từ ngày lập biên bản xác minh tình tiết của vụ việc vi
phạm hành chính.
4. Quyết định có
áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính,
biện pháp khắc phục hậu quả được đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này chỉ
được đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần nội dung liên quan đến việc
tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả.
Điều 16. Hiệu
lực, thời hạn, thời hiệu thi hành quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy
bỏ một phần hoặc toàn bộ, quyết định mới ban hành trong xử phạt vi phạm hành
chính
1. Quyết định đính chính, sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ, quyết định mới ban hành có hiệu lực kể từ
ngày ký hoặc một thời điểm cụ thể sau ngày ký quyết định và được ghi trong
quyết định.
2. Thời hạn
thi hành quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần, quyết định
mới ban hành là 10 ngày, kể từ ngày cá nhân, tổ chức vi phạm nhận được quyết
định; trường hợp quyết định mới ban hành có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10
ngày, thì thực hiện theo thời hạn đó.
3. Thời hiệu
thi hành quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần, quyết định
mới ban hành:
a) Thời hiệu thi hành quyết định đính
chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần, quyết định mới ban hành là 01 năm, kể
từ ngày ra quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần, quyết định
mới;
b) Trường hợp phải nhiều lần thực hiện
việc đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần, ban hành quyết định mới,
thì thời hiệu là 02 năm, kể từ ngày ra quyết định được đính chính, sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ một phần;
c) Quá thời hạn quy định tại các điểm
a và b khoản này, thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết
định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả, thì vẫn phải tịch thu tang vật,
phương tiện, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả;
d) Trong trường hợp cá nhân, tổ chức
bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn, thì thời hiệu nói trên được tính kể từ
thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.
Điều 17. Giải
trình
1. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm
không gửi văn bản giải trình cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
hoặc không gửi văn bản đề nghị gia hạn thời hạn giải trình trong thời hạn quy
định tại khoản 2 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính hoặc
ghi rõ ý kiến trong biên bản vi phạm hành chính về việc không thực hiện
quyền
giải trình, thì người có
thẩm quyền xử phạt ban hành quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm có
yêu cầu giải trình theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì người có thẩm
quyền xử phạt ban hành quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Cá nhân, tổ chức
vi phạm hành chính không yêu cầu giải trình nhưng trước khi hết thời hạn quy
định tại các khoản 2 và 3 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính
lại có yêu cầu giải trình, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm theo thủ
tục quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm
hành chính, trừ trường hợp phải áp dụng ngay biện pháp khắc phục hậu quả
buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây
trồng và môi trường, biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan
dịch, bệnh đối với tang vật vi phạm hành chính là động vật, thực vật sống, hàng
hóa, vật phẩm dễ hư hỏng, khó bảo quản hoặc tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có nguy cơ hoặc có khả năng gây ô nhiễm môi trường, lây lan dịch, bệnh.
3. Việc giải trình và xem xét ý kiến
giải trình được thể hiện bằng văn bản và lưu trong hồ sơ xử phạt.
4. Trường hợp khi lập biên vi phạm
hành chính chưa xác định được người có thẩm quyền xử phạt, thì cá nhân, tổ chức
vi phạm gửi văn bản giải trình đến người có thẩm quyền lập biên bản. Người có
thẩm quyền lập biên bản chuyển hồ sơ vụ việc cùng văn bản giải trình cho người
có thẩm quyền ngay khi xác định được thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 18. Công
bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng việc xử phạt đối với cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính
1. Đối với các trường hợp vi phạm phải
được công bố công khai theo quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật
Xử lý vi phạm hành chính, thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người đã ra quyết
định xử phạt gửi văn bản về việc công bố công khai và bản sao quyết định xử
phạt vi phạm hành chính đến trang thông tin điện tử hoặc báo của cơ quan quản
lý cấp bộ, cấp sở hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hành
chính trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
Trường hợp đính chính, sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính, thì
cũng phải thực hiện công bố công khai theo quy định tại khoản này.
2. Nội dung thông tin công bố công
khai gồm: Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, số chứng minh nhân dân hoặc căn
cước công dân hoặc số định danh cá nhân, quốc tịch của người vi phạm hoặc tên,
địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm hành chính; hình thức xử phạt;
biện pháp khắc phục hậu quả và thời gian thực hiện.
3. Người đứng đầu cơ quan báo hoặc
người chịu trách nhiệm quản lý nội dung của trang thông tin điện tử và thời hạn
công bố công khai có trách nhiệm:
a) Đăng đầy đủ các nội dung thông tin
cần công khai trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản về
việc công bố công khai và bản sao quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
b) Đăng công khai thông tin đối với
mỗi quyết định xử phạt vi phạm hành chính ít nhất 01 lần, thời gian đăng tải ít
nhất là 30 ngày;
c) Đăng tin đính chính trong thời hạn
01 ngày làm việc trên trang thông tin điện tử hoặc số báo tiếp theo, kể từ thời
điểm nhận được yêu cầu.
4. Thủ trưởng cơ quan của người đã ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm về nội dung thông
tin công bố công khai;
b) Đính chính thông tin sai lệch trong
vòng 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm phát hiện hoặc nhận được yêu cầu đính
chính.
5. Đính chính thông
tin sai lệch:
a) Trong trường hợp
trang thông tin điện tử hoặc báo đăng không chính xác các thông tin quy định
tại khoản 2 Điều này, thì phải đính chính đúng chuyên mục hoặc vị trí đã đăng
thông tin sai lệch trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm phát hiện hoặc nhận
được yêu cầu đính chính trên trang thông tin điện tử hoặc số báo tiếp theo và
phải chịu chi phí cho việc đính chính;
b) Việc đính chính
được thực hiện 01 lần đối với mỗi quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thời gian
đăng tải ít nhất là 30 ngày.
6. Trường hợp việc
công bố công khai việc xử phạt không thể thực hiện đúng thời hạn quy định tại khoản
1 Điều này vì những lý do bất khả kháng, thì người có trách nhiệm công bố công
khai phải báo cáo thủ trưởng cấp trên trực tiếp và thực hiện công bố công khai
việc xử phạt ngay sau khi sự kiện bất khả kháng được khắc phục.
7. Kinh phí thực hiện
công bố công khai và đính chính thông tin sai lệch được chi trả bằng nguồn kinh
phí hoạt động thường xuyên từ cơ quan của người có thẩm quyền đã ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính.
8. Người có hành vi
vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại phải bồi hoàn theo
quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của nhà nước.
Điều 19.
Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp người bị xử
phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản
1. Trường hợp người
bị xử phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản theo quy định
tại Điều 75 Luật Xử lý vi phạm hành chính, mà quyết định xử
phạt vẫn còn thời hiệu thi hành, thì người đã ra quyết định xử phạt phải ra
quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời
hạn 60 ngày, kể từ ngày người bị xử phạt chết được ghi trong giấy chứng tử;
người bị mất tích được ghi trong quyết định tuyên bố mất tích; kể từ thời điểm
cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo về việc doanh nghiệp giải thể; thời điểm
quyết định tuyên bố phá sản có hiệu lực. Quyết định thi hành gồm các nội dung
sau đây:
a) Đình chỉ thi hành
các hình thức xử phạt, lý do đình chỉ; trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản
này;
b) Hình thức xử phạt
tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu
quả tiếp tục thi hành.
2. Trách nhiệm thi
hành hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp người bị xử phạt chết, mất
tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản:
a) Cá nhân, tổ chức
đang quản lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có trách nhiệm thi hành
hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
b) Cá nhân là người
được hưởng di sản thừa kế được xác định theo quy định của pháp luật dân sự về
thừa kế có trách nhiệm tiếp tục thi hành biện pháp khắc phục hậu quả trong phạm
vi di sản thừa kế.
3. Gửi quyết định thi
hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
a) Quyết định thi
hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp tổ chức bị
xử phạt giải thể, phá sản phải được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết việc giải thể, phá sản; người đại diện theo pháp luật của tổ
chức bị giải thể, phá sản để thi hành;
b) Quyết định thi
hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải được gửi cho cá nhân,
tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này và điểm a khoản này trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
4. Thủ tục thi hành
một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
a) Thủ tục thi hành
một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương III Phần thứ hai Luật
Xử lý vi phạm hành chính;
b) Trường hợp quá
thời hạn thi hành quyết định mà cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này
không thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, thì cơ quan của người có thẩm
quyền xử phạt đang thụ lý hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính phải tổ chức thực
hiện.
Chi phí thực hiện các
biện pháp khắc phục hậu quả được khấu trừ từ di sản thừa kế mà người bị xử phạt
để lại hoặc tài sản còn lại của tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản và được
coi là một trong những khoản chi phí ưu tiên thanh toán (nếu có).
5. Trường hợp người
bị xử phạt chết không để lại di sản thừa kế, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá
sản không còn tài sản, thì việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả được thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 85 Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
6. Người thừa kế của
người bị xử phạt chết, mất tích, người đại diện theo pháp luật của tổ chức bị
xử phạt giải thể, phá sản có quyền giám sát, khiếu nại khởi kiện đối với các
chi phí tổ chức thực hiện và việc thanh toán chi phí thực hiện các biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 20.
Hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt
1. Cá nhân, tổ chức
vi phạm thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau đây:
a) Nộp tiền mặt trực tiếp
tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà
nước mở
tài khoản được ghi trong quyết định xử phạt;
b) Chuyển khoản vào
tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán
điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
c) Nộp
phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính
hoặc nộp trực tiếp cho cảng vụ hoặc đại diện cảng vụ
hàng không đối với trường hợp người bị xử phạt là hành khách quá cảnh qua lãnh
thổ Việt Nam để thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam;
thành viên tổ bay làm nhiệm vụ trên chuyến bay quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam;
thành viên tổ bay của hãng hàng không nước ngoài thực hiện chuyến bay quốc tế
xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam;
d) Nộp tiền phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ vào Kho bạc nhà nước theo
quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này hoặc thông qua dịch vụ bưu
chính công ích.
2. Thủ tục nộp tiền
phạt:
a) Trong trường hợp
quyết định xử phạt chỉ áp dụng hình thức phạt tiền mà cá nhân bị xử phạt không
cư trú, tổ chức bị xử phạt không đóng trụ sở tại nơi xảy ra hành vi vi phạm,
thì theo đề nghị của cá nhân, tổ chức bị xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt
quyết định nộp tiền phạt theo hình thức nộp phạt quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này và gửi quyết định xử phạt cho cá nhân, tổ chức vi phạm qua bưu điện bằng
hình thức bảo đảm trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử
phạt;
b) Cá nhân, tổ chức
bị xử phạt nộp phạt vào tài khoản Kho bạc nhà nước ghi trong quyết định xử phạt
trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm
hành chính;
c) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiền phạt được nộp trực tiếp vào tài khoản
của Kho bạc nhà nước hoặc gián tiếp thông qua dịch bưu chính công ích, người
tạm giữ các giấy tờ để bảo đảm cho việc xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính phải gửi trả lại cá nhân, tổ chức bị xử phạt các giấy
tờ đã tạm giữ qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm đối với trường hợp nộp trực
tiếp hoặc gửi qua dịch bưu chính công ích đối với trường hợp nộp gián tiếp. Chi
phí gửi quyết định xử phạt và chi phí gửi trả lại giấy tờ do cá nhân, tổ chức
bị xử phạt chi trả;
d) Cá nhân, tổ
chức bị xử phạt có thể trực tiếp nhận lại giấy tờ đã bị tạm giữ hoặc
thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền.
3. Trường hợp nộp
chậm tiền phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Xử lý vi
phạm hành chính, thì cơ quan thu tiền phạt căn cứ vào quyết định xử phạt để
tính và thu tiền chậm nộp phạt.
4. Quyết định hoãn
thi hành quyết định xử phạt; giảm, miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt;
nộp tiền phạt nhiều lần phải bằng văn bản.
Thời gian xem xét,
quyết định giảm, miễn phần còn lại hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần không
tính là thời gian chậm nộp tiền phạt.
5. Việc thu, nộp, hoàn
trả tiền nộp phạt
được thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định về thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
6. Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này; cách tính và thực hiện bù trừ số tiền nộp phạt
chênh lệch (nếu có) trong trường hợp có quyết định đính chính, sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ hoặc ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 21.
Chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính
1. Chứng từ thu, nộp
tiền phạt, tiền chậm nộp phạt được in, phát hành, quản lý, sử dụng thống nhất
trong phạm vi toàn quốc hoặc chứng từ điện tử nộp ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật để xác nhận số tiền mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm
hành chính đã nộp cho cơ quan thu tiền phạt. Chứng từ thu, nộp tiền
phạt,
tiền
chậm nộp phạt vi
phạm hành chính phải được lưu trong hồ sơ xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Chứng từ thu, nộp
tiền phạt và tiền chậm nộp phạt bao gồm:
a) Biên
lai thu tiền phạt phải in sẵn mệnh giá được sử dụng để thu tiền phạt vi phạm
hành chính tại chỗ theo quy định tại khoản
2 Điều 69 và khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá
nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức;
b) Biên lai thu tiền
phạt không in sẵn mệnh giá được sử dụng để thu tiền phạt đối với các trường hợp
xử phạt vi phạm hành chính còn lại và thu tiền chậm nộp phạt;
c) Giấy nộp tiền,
chứng từ điện tử nộp ngân sách nhà nước (nếu có);
d) Giấy chứng nhận
nộp tiền phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ của doanh nghiệp cung ứng dịch
vụ bưu chính công ích (nếu có);
đ) Các chứng từ khác
theo quy định của pháp luật.
3. Việc phát hành
biên lai thu tiền phạt được thực hiện như sau:
a) Bộ Tài
chính có trách nhiệm tổ chức cấp biên lai thu tiền phạt cho cơ quan, đơn vị của
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và các cơ quan, tổ chức thu tiền
phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ bưu chính có trách nhiệm tổ chức việc in và quản lý giấy chứng nhận nộp
tiền phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ thông qua dịch vụ bưu chính công
ích;
b) Cơ quan, tổ chức
phát hành phải có thông báo phát hành bằng văn bản trước khi đưa ra sử dụng lần
đầu mẫu biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính hoặc giấy chứng nhận nộp tiền
phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
c) Cá nhân, tổ chức
được cấp biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính, giấy chứng nhận nộp tiền
phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ phải quản lý và sử dụng biên lai thu
tiền phạt, giấy chứng nhận nộp tiền phạt theo quy định tại Nghị định này và các
quy định pháp luật khác có liên quan.
4. Sử dụng chứng từ
thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt:
a) Cá nhân, tổ chức
thu tiền phạt khi sử dụng biên lai thu tiền phạt phải đối chiếu các thông tin
ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các nội dung ghi trên biên
lai thu tiền phạt theo đúng quy định. Tổng số tiền trên các biên lai thu tiền
phạt phải đúng với số tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt;
b) Trường hợp thu
tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1
Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì nội dung biên lai phải ghi rõ số
tiền đã thu và việc thu thuộc trường hợp thu tiền chậm nộp phạt;
c) Cá nhân, tổ chức
nộp tiền phạt vi phạm hành chính có quyền từ chối nộp tiền hoặc yêu cầu hoàn
trả số tiền phạt đã nộp nếu phát hiện biên lai thu tiền phạt hoặc
chứng từ thu tiền không đúng mẫu quy định, ghi không đúng với quyết định xử
phạt vi phạm hành chính, ghi không đúng số tiền phạt, chậm nộp phạt (nếu có) và
báo cho cơ quan quản lý người có thẩm quyền thu tiền phạt biết để xử lý kịp
thời.
5. Quản lý biên lai
thu tiền phạt:
a) Việc quản lý biên
lai thu tiền phạt vi phạm hành chính thực hiện theo chế độ quản lý hiện hành
phù hợp với từng loại biên lai;
b) Cơ quan, tổ chức
được cấp biên lai để thu tiền phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm mở sổ sách
theo dõi nhập, xuất, bảo quản, lưu giữ biên lai theo chế độ kế toán hiện hành;
hằng tháng,
hằng quý lập
báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính; hằng năm thực
hiện quyết toán biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật;
c) Việc hủy biên lai
thu tiền phạt thực hiện theo quy định của pháp luật phù hợp với từng chủng loại
biên lai.
6. Chứng từ điện tử
nộp ngân sách nhà nước được phát hành và sử dụng theo quy định của pháp luật.
7. Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể nội dung, hình thức biên lai thu tiền phạt
và các chứng từ thu tiền phạt khác; tổ chức in, phát hành và quản lý, sử dụng
biên lai thu tiền phạt và tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính, trừ giấy chứng
nhận nộp tiền phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ thông qua dịch vụ bưu
chính công ích quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 22. Chuyển quyết định xử phạt vi phạm
hành chính để tổ chức thi hành
1.
Cơ quan của người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các
trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 71 Luật Xử lý
vi phạm hành chính có trách nhiệm chuyển toàn bộ bản gốc hồ sơ, giấy tờ
liên quan đến cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi hành. Tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu (nếu có) được chuyển đến cơ quan
tiếp nhận quyết định xử phạt để thi hành.
Việc
chuyển và bàn giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đến cơ quan tiếp
nhận quyết định xử phạt để thi hành phải lập thành biên bản.
2.
Xem xét hoãn, giảm, miễn tiền phạt trong trường hợp chuyển quyết định xử phạt
vi phạm hành chính để tổ chức thi hành:
a)
Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt đề nghị hoãn, giảm, miễn tiền phạt theo
quy định tại các Điều 76 và 77 Luật Xử lý vi phạm hành chính,
thì người có thẩm quyền tại cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi hành có
trách nhiệm tiếp nhận, xem xét, quyết định việc hoãn, giảm, miễn, đồng thời
thông báo cho người có đơn đề nghị hoãn, giảm, miễn và người có thẩm quyền đã ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó biết, nếu không đồng ý với việc hoãn,
giảm, miễn, thì phải nêu rõ lý do;
b)
Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt gửi đơn đề nghị hoãn, giảm, miễn tiền
phạt đến người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thì
người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm tiếp nhận và chuyển
đơn đề nghị đó đến người có thẩm quyền tại cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt
quy định tại điểm a khoản này để xem xét, quyết định việc hoãn, giảm, miễn.
3.
Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt không tự nguyện chấp hành quyết định xử
phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành
chính, thì người có thẩm quyền tại cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để
thi hành có trách nhiệm ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
4.
Trường hợp tang vật bị tạm giữ theo quy định tại khoản 3 Điều
71 Luật Xử lý vi phạm hành chính và tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính là bất động sản, tàu bay, tàu biển, phương tiện thủy nội địa, các loại
hàng hóa, phương tiện cồng kềnh, khó vận chuyển, chi phí vận chuyển cao, thì cơ
quan của người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính giữ lại quyết định
xử phạt để tổ chức thi hành.
Điều 23. Xử lý tang vật, phương tiện bị chiếm
đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu
1. Đối với tang vật,
phương tiện đang bị tạm giữ do bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành
chính thuộc trường hợp bị tịch thu, thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trong trường
hợp này, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá
tang vật, phương tiện vi phạm vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp phải nộp
một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm trong vụ việc
có nhiều cá nhân, tổ chức vi phạm, thì các cá nhân, tổ chức vi phạm đều có
trách nhiệm trong việc nộp khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ do người có thẩm quyền xử
phạt quyết định, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm có sự thống nhất, thỏa
thuận bằng văn bản gửi đến người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 Luật Xử lý
vi phạm hành chính.
2. Đối với
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu nhưng đã
đăng ký biện pháp bảo đảm thế chấp tài sản theo quy định của pháp luật dân sự,
thì xử lý như sau:
a) Bên nhận thế chấp
được nhận lại tang vật, phương tiện hoặc trị giá tương ứng với nghĩa vụ được
bảo đảm; cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước;
b) Bên nhận thế chấp có nghĩa
vụ thông báo bằng văn bản kết quả xử lý tài sản bảo đảm cho người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết
quả xử lý tài sản bảo đảm là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc
trường hợp tịch thu. Trường hợp tài sản bảo đảm sau khi được xử lý có giá trị
lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm, mà cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
chưa nộp đủ khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính vào ngân sách nhà nước, thì bên nhận thế chấp có nghĩa vụ chuyển phần giá
trị chênh lệch của tài sản bảo đảm vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày có thông báo bằng văn bản kết quả xử lý tài sản bảo
đảm;
c)
Bên nhận thế chấp không thực hiện nghĩa vụ chuyển phần giá trị chênh lệch của
tài sản bảo đảm là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc trường hợp
tịch thu trong thời hạn quy định, thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng hoặc lĩnh vực
khác có liên quan.
3. Tùy theo loại tang
vật, phương tiện cụ thể, việc xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm để
xác định khoản tiền tương đương mà cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp vào ngân
sách nhà nước dựa trên một trong các căn cứ theo quy định tại khoản
2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền đang giải
quyết vụ việc có trách nhiệm xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm.
Trường hợp không thể
áp dụng được căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi
phạm hành chính, thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải thành
lập Hội đồng định giá. Việc thành lập Hội đồng định giá được thực hiện theo quy
định tại khoản 3 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Hình thức, thủ tục
thu, nộp khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm vào ngân sách
nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.
Điều 24.
Xác định thẩm quyền xử phạt trong trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính là hàng cấm tàng trữ, cấm lưu hành
1. Trường hợp các
nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà
nước có quy định trị giá hoặc số lượng của hàng cấm tàng trữ, cấm lưu hành và
khung tiền phạt đối với hành vi vi phạm có tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính là hàng cấm tàng trữ, cấm lưu hành, thì thẩm quyền xử phạt được xác định
theo quy định tại Chương II Phần thứ hai Luật Xử lý vi phạm
hành chính và quy định của nghị định về xử phạt vi phạm hành chính.
Đối với tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính là hàng cấm tàng trữ, cấm lưu hành không thuộc
trường hợp nêu trên, thì không phải tiến hành xác định giá trị tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính mà phải chuyển hồ sơ vụ việc đến người có thẩm quyền xử
phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thẩm quyền xử phạt
đối với trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là hàng cấm tàng
trữ, cấm lưu hành được xác định theo nguyên tắc và thứ tự sau đây:
a) Nếu người có thẩm
quyền đang giải quyết vụ việc là người có thẩm quyền xử phạt cao nhất trong
lĩnh vực quản lý nhà nước, thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
b) Nếu người có thẩm
quyền đang giải quyết vụ việc không phải là người có thẩm quyền xử phạt cao
nhất trong lĩnh vực quản lý nhà nước hoặc không phải là Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hoặc người có thẩm quyền xử phạt cao nhất trong
lĩnh vực quản lý nhà nước đó để ra quyết định xử phạt.
3. Thẩm quyền quyết
định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là hàng cấm tàng trữ, cấm
lưu hành được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật
Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 25.
Xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên
1. Khi tiến hành xử
phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên, trường hợp không xác
định được chính xác tuổi để áp dụng hình thức xử phạt, thì người có thẩm quyền
xử phạt lựa chọn áp dụng hình thức xử phạt có lợi nhất cho người vi phạm.
2. Trước khi quyết
định xử phạt cảnh cáo đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính, người
có thẩm quyền xử phạt phải xem xét các điều kiện áp dụng biện pháp nhắc nhở quy
định tại Điều 139 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Điều 26 của Nghị định này. Chỉ ra quyết định xử phạt cảnh cáo
đối với người chưa thành niên khi không đủ các điều kiện áp dụng biện pháp nhắc
nhở.
Điều 26.
Biện pháp nhắc nhở
1. Biện pháp nhắc nhở
là biện pháp mang tính giáo dục được áp dụng thay thế cho hình thức xử phạt
cảnh cáo đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính để người chưa thành
niên nhận thức được những vi phạm của mình.
2. Đối tượng và điều
kiện áp dụng biện pháp nhắc nhở:
a) Người chưa thành
niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính khi họ tự
nguyện khai báo, thừa nhận và thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình;
b) Người chưa thành
niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính khi hành vi
vi phạm hành chính quy định bị phạt cảnh cáo và người chưa thành niên tự nguyện
khai báo, thừa nhận về hành vi vi phạm, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm
của mình.
3. Người có thẩm
quyền xử phạt căn cứ vào các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này để xem
xét, quyết định áp dụng biện pháp nhắc nhở. Việc nhắc nhở được thực hiện bằng
lời nói, ngay tại chỗ và không phải lập thành biên bản.
Điều 27.
Trách nhiệm của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi thi hành
công vụ
1. Khi tiến hành xử
phạt vi phạm hành chính người có thẩm quyền phải:
a) Có lệnh hoặc quyết
định thi hành công vụ của cơ quan có thẩm quyền, mặc trang phục, quân phục, sắc
phục, phù hiệu của ngành hoặc sử dụng thẻ thanh tra, thẻ công chức thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật;
b) Xử lý kịp thời,
đúng tính chất, mức độ vi phạm, đúng quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính, điều lệnh, điều lệ, quy chế của từng ngành;
c) Nghiêm túc, hòa
nhã trong thực hiện công vụ.
2. Người có hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này hoặc vi phạm quy định về những hành vi bị
nghiêm cấm tại Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính hoặc
vi phạm quy định khác của pháp luật, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải
bồi hoàn theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của nhà nước.
Điều 28.
Xử lý trách nhiệm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Việc xem xét, xử lý
trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền trong
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, tùy trường hợp cụ thể, thực
hiện theo quy định của Chính phủ hoặc quy định của pháp luật có liên quan.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI HÀNH PHÁP LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH
Mục 1. NỘI
DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 29.
Xây dựng, hoàn thiện pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính
1. Nghiên cứu, rà
soát, xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Xây dựng trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Theo dõi thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Sơ kết, tổng kết
việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để hoàn thiện hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật.
Điều 30.
Phổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về pháp luật xử lý
vi phạm hành chính
1. Nghiên cứu, biên
soạn tài liệu phục vụ công tác phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính.
2. Tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác xử lý vi phạm hành chính.
3. Tổ chức phổ biến
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính với nội dung và hình thức phù hợp với
từng đối tượng cụ thể.
4. Hướng dẫn nghiệp
vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 31.
Kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Kế hoạch kiểm
tra việc
thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm
xã hội Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
gửi đến Bộ Tư pháp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ban hành để theo dõi,
phối hợp và tổ chức thực hiện.
Bộ Tư pháp có trách nhiệm
chủ trì theo dõi, tổng hợp kế hoạch kiểm tra của các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo
hiểm xã hội Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước bảo đảm
nguyên tắc không quá 01 lần kiểm tra trong 01 năm đối với các cơ quan, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất.
2. Bộ Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo
hiểm xã hội Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán
nhà nước xây
dựng kế hoạch kiểm tra, xử lý các kế hoạch kiểm tra bị trùng lặp, chồng chéo.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm
tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của các bộ, cơ quan
ngang bộ, Bảo
hiểm xã hội Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các cơ quan quản lý người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính.
4. Bộ trưởng
Bộ Tư pháp giúp
Chính phủ thực hiện kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính của Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước theo quy
định tại Điều 17 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5. Việc kiểm
tra trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo
quy định của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về
vi phạm hành chính.
Điều 32. Phối
hợp thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Việc phối hợp thanh tra thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính giữa Bộ Tư pháp với các cơ quan liên quan
ở trung ương; giữa Sở Tư pháp với các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp huyện được thực hiện trong
trường hợp có kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng
quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Trình tự, thủ tục phối hợp thanh
tra được thực
hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 33. Cơ
sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi
phạm hành chính được xây dựng trên cơ sở tích hợp dữ liệu điện tử từ cơ sở dữ
liệu về xử lý vi phạm hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm
xã hội Việt Nam, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao và Ủy ban
nhân dân các cấp và
các cơ quan quản lý người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi
phạm hành chính phải bảo đảm kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân
cư và Cơ
sở dữ liệu chuyên
ngành khác theo quy định của pháp luật.
3. Việc xây dựng, quản lý, khai thác,
sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia được thực hiện theo quy định của Chính
phủ và Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Điều 34.
Thống kê về xử lý vi phạm hành chính
1. Thống kê về xử lý vi phạm hành
chính là cơ sở để đánh giá tình hình, dự báo xu hướng vi phạm pháp luật hành
chính, đề xuất giải pháp khắc phục, hoàn thiện chính sách, pháp luật, phục vụ
quản lý nhà nước trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Thông tin thống kê về xử lý vi phạm
hành chính được thu thập theo quy định của pháp luật về thống kê.
Điều 35. Báo
cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Báo cáo công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính bao gồm báo cáo về tình hình xử phạt vi phạm hành
chính và báo cáo về tình hình áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, được thực
hiện định kỳ hằng năm.
2. Báo cáo về
tình hình xử phạt vi phạm hành chính bao gồm các nội dung sau đây:
a) Nhận xét, đánh giá chung về tình
hình vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính;
b) Số lượng vụ vi phạm bị phát hiện,
xử phạt; đối tượng bị xử phạt; việc áp dụng các hình thức xử phạt và biện pháp
khắc phục hậu quả; biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính;
các loại hành vi vi phạm phổ biến;
c) Kết quả thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính: Tổng số quyết định xử phạt; tổng số tiền thu
từ xử phạt vi phạm hành chính; số giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước
quyền sử dụng có thời hạn; số vụ bị đình chỉ hoạt động có thời hạn; số lượng
quyết định xử phạt đã thi hành xong; số lượng quyết định hoãn, giảm, miễn thi
hành phạt tiền; số lượng quyết định phải cưỡng chế
thi hành; số lượng quyết định bị khiếu nại, khởi kiện;
d) Số lượng đối tượng vi phạm là người
chưa thành niên được áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính nhắc
nhở;
đ) Số lượng hồ sơ có dấu hiệu tội phạm
được chuyển để truy cứu trách nhiệm hình sự;
e) Số lượng hồ sơ do cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự chuyển đến để xử phạt vi phạm hành
chính;
g) Khó khăn,
vướng mắc trong việc thực hiện pháp luật xử phạt vi phạm hành chính; kiến nghị,
đề xuất.
3. Báo cáo về tình hình áp dụng biện
pháp xử lý hành chính bao gồm các nội dung sau đây:
a) Nhận xét, đánh giá chung về tình
hình áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và lập hồ sơ đề nghị
áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; số vụ bị khiếu nại, khởi
kiện;
b) Nhận xét, đánh giá chung về tình
hình xem xét, quyết định của Tòa án nhân dân về việc áp dụng biện pháp xử lý
hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Số lượng đối tượng bị lập hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và số lượng đối tượng
bị lập hồ sơ đề nghị Tòa án áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường
giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
số lượng đối tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa
vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc;
d) Số lượng đối tượng vi phạm là người
chưa thành niên được áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính quản
lý tại gia đình
và giáo
dục dựa vào cộng đồng;
đ) Nhận xét, đánh giá về tình hình tổ
chức thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
số lượng quyết định tạm đình chỉ thi hành;
e) Nhận xét, đánh giá về tình hình tổ
chức thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc; số lượng quyết định hoãn, miễn chấp hành quyết định;
g) Nhận xét, đánh giá về tình hình tổ
chức thi hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; số lượng quyết định
hoãn, miễn chấp hành quyết định;
h) Số lượng đối tượng đang chấp hành
quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục bắt buộc,
trường giáo dưỡng; giảm thời hạn; tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời
gian còn lại;
i) Số lượng đối tượng đang chấp hành
quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc;
giảm thời hạn; tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại;
k) Khó khăn, vướng mắc; đề xuất, kiến
nghị.
4. Thời gian chốt số liệu
báo cáo thực
hiện theo quy định của Chính phủ về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà
nước.
5. Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quy định cụ thể chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính.
Mục 2. TRÁCH
NHIỆM THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH
Điều 36.
Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
1. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính:
a) Đề xuất với cơ quan có thẩm quyền
việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính;
c) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng danh mục
các nghị định quy định chi tiết Luật Xử lý vi
phạm hành chính; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ,
Bảo
hiểm xã hội Việt Nam trong việc đề xuất, thực hiện Chương trình xây dựng các
nghị định;
d) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền
nghiên cứu việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính trên cơ sở kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và thực tiễn công
tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; chủ trì, phối hợp
với Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phương án xử lý hạn chế, bất cập trong thực tiễn
áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
đ) Sơ kết, tổng kết việc thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Theo dõi thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương
trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, kịp thời phát hiện
những khó khăn, vướng mắc để đề xuất biện pháp giải quyết;
b) Có ý kiến trong việc áp dụng pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Hướng dẫn thực hiện pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc theo đề nghị của bộ, ngành, địa phương.
4. Hướng dẫn công tác phổ biến pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương
hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính.
5. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương
và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện kiểm tra công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
6. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tổ chức thanh
tra khi có kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức về việc áp dụng pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính có ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức.
7. Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về
xử lý vi phạm hành chính; hướng dẫn việc quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ
liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
8. Thiết lập, duy trì hoạt động của
cổng thông tin điện tử để tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị, kết quả giải quyết
các vụ việc vi phạm hành chính theo quy định.
9. Quy định
chế độ báo cáo, biểu mẫu thống kê số liệu trong xử lý vi phạm hành chính và thực hiện
báo cáo, thống kê về xử lý vi phạm hành chính.
10. Xây dựng, trình cơ quan có thẩm
quyền báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 37.
Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tòa án
nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước
1. Trách nhiệm của các
bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
a) Thực hiện các nhiệm
vụ xây dựng và hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi
thẩm quyền;
b) Thực hiện các nhiệm vụ báo cáo công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi
thẩm quyền;
c) Thực hiện các nhiệm
vụ thống kê về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi thẩm quyền;
d) Phối hợp xây dựng Cơ sở
dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị cung cấp thông
tin để phục vụ công tác xây dựng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và
tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp;
đ) Thực hiện thanh tra,
kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thuộc thẩm quyền quản lý;
e) Thực hiện các nhiệm
vụ phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã hội
Việt Nam;
g) Xây dựng cơ sở vật
chất, kiện toàn tổ chức, bố trí nguồn lực để triển khai việc thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
2. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan
ngang bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong báo cáo công tác thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính:
a) Báo cáo về tình hình xử phạt vi
phạm hành chính theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 35 của Nghị
định này.
Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam, các
bộ, cơ quan ngang bộ được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, thì tổng hợp cả số liệu của các đơn vị trực
thuộc gửi Bộ Tư pháp;
b) Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội báo cáo tình hình áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc theo nội dung quy định tại các điểm a, c, g, i
và k khoản 3 Điều 35 của Nghị định này;
c) Bộ Công an báo cáo tình hình áp
dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; cơ
sở giáo dục bắt buộc theo nội dung quy định tại các điểm a, c,
d, đ, e, h và k khoản 3 Điều 35 của Nghị định này;
d) Báo cáo công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gửi về Bộ Tư pháp trong thời hạn
theo quy định về chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
3. Tòa án nhân dân tối
cao thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 17
của Luật Xử lý vi phạm hành chính và định kỳ hằng năm gửi báo cáo đến Bộ Tư
pháp về tình hình xử phạt vi phạm hành chính theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 35 của Nghị định này và báo cáo về tình hình
áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo nội dung quy định tại các điểm b, c, d, e, g, h, i và k khoản 3 Điều 35 của Nghị định này.
4. Kiểm toán
nhà nước
thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật
Xử lý vi phạm hành chính và định kỳ hằng năm gửi báo cáo đến Bộ Tư pháp về
tình hình xử phạt vi phạm hành chính theo nội dung quy định tại khoản
2 Điều 35 của Nghị định này.
5. Tổ chức pháp chế các
bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam chủ trì giúp Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý; thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và
các nhiệm vụ khác khi được phân công.
Điều 38.
Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các khoản
1, 2, và 5 Điều 37 của Nghị định này.
2. Chủ trì,
phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn, bảo đảm kinh phí cho công tác quản lý nhà
nước về thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và tổ chức triển khai
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
Điều 39.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân các cấp trong quá
trình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, nếu phát hiện các quy
định về xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn
hoặc chồng chéo, mâu thuẫn, thì kiến nghị cơ quan chủ trì soạn thảo hoặc Bộ Tư
pháp để nghiên cứu, xử lý.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các
cấp trong báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo
cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình đến Ủy ban nhân dân cấp huyện trong
thời hạn theo quy định về chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Phòng Tư pháp tham mưu, giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính tại địa phương;
b) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân cấp huyện
báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của mình về Sở Tư pháp để Sở Tư pháp tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn theo quy định về chế độ báo cáo
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp.
Sở Tư pháp tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính tại địa phương;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của địa phương và gửi Bộ Tư pháp trong thời
hạn theo quy định về chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Đối với số liệu xử lý vi phạm hành
chính của các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, để phục vụ công tác theo dõi tình hình xử lý vi phạm
hành chính trên địa bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không tổng hợp vào
Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gửi Bộ Tư pháp;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
trong phạm vi thẩm quyền của mình báo cáo các nội dung quy định tại khoản 2, các điểm a, c, d, đ và k khoản 3 Điều 35 của Nghị định
này.
3. Thực hiện các nhiệm vụ thống kê về
xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm xây dựng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi địa
phương; chỉ đạo các sở, ban, ngành cung cấp thông tin để phục vụ công tác xây
dựng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính.
Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xây dựng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào Cơ sở
dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.
5. Thực hiện kiểm tra tình hình thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
6. Tổ chức thanh tra theo kiến nghị
của Sở Tư pháp hoặc khi có phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, báo chí về
việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có ảnh hưởng nghiêm trọng
đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trên địa bàn trong trường hợp
quy định tại Điều 32 của Nghị định này.
7. Thực hiện các nhiệm vụ phổ biến,
tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
8. Chỉ đạo xây dựng cơ sở vật chất,
kiện toàn tổ chức, bố trí nguồn lực để triển khai việc thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính.
9. Sở Tư pháp chủ trì, tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính tại địa phương.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 40.
Kinh phí tổ chức thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Kinh phí phục vụ
công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và
tổ chức triển khai thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do ngân sách
nhà nước bảo
đảm và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước của các cơ quan, đơn vị có
liên quan theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước.
2. Các cơ quan trung ương, các cơ
quan, đơn vị ở địa phương lập dự toán kinh phí tổ chức thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách hằng năm, gửi
cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
Điều 41. Biểu
mẫu sử dụng trong xử lý vi phạm hành chính
1. Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ
lục về mẫu biên bản và mẫu quyết định để sử dụng trong xử phạt vi phạm hành
chính.
2. Biểu mẫu sử dụng trong áp dụng biện
pháp xử lý hành chính được ban hành kèm theo các Nghị định quy định cụ thể về
chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
3. Trong
trường hợp cần thiết, để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý nhà nước, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có thể ban hành các biểu mẫu khác, ngoài
các biểu mẫu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, để sử dụng trong ngành,
lĩnh vực mình, sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
4. Biểu mẫu
sử dụng trong xử lý vi phạm hành chính được lưu trữ bằng giấy và lưu trữ dưới
dạng điện tử. Cơ quan, người có thẩm quyền có thể sử dụng mẫu được in sẵn hoặc
tự in các mẫu, quản lý và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ trong việc in ấn,
phát hành, quản lý và sử dụng các biểu mẫu ban hành theo quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này.
Điều 42. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Các quy
định tại
điểm a khoản 1, các khoản 2 và 4 Điều 15 Nghị định này có hiệu lực thi hành đối với các quyết định trong xử
phạt vi phạm hành chính được ban hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
3. Nghị định này thay thế Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành
chính và Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 43.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, PL (2b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Bình Minh
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ BIỂU MẪU TRONG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
(Kèm
theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ)
STT
|
Mã số
|
Mẫu biểu
|
I.
|
MẪU QUYẾT ĐỊNH
|
1
|
MQĐ01
|
Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính không lập biên bản
|
2
|
MQĐ02
|
Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính (sử dụng cho cả trường hợp một hoặc
nhiều cá nhân/tổ chức thực hiện một hoặc nhiều hành vi vi phạm hành chính)
|
3
|
MQĐ03
|
Quyết định hoãn thi
hành quyết định phạt tiền
|
4
|
MQĐ04
|
Quyết định
giảm/miễn phần còn lại/miễn toàn bộ tiền phạt vi phạm hành chính
|
5
|
MQĐ05
|
Quyết định nộp tiền
phạt nhiều lần
|
6
|
MQĐ06
|
Quyết định hoãn thi
hành quyết định xử phạt trục xuất
|
7
|
MQĐ07
|
Quyết định cưỡng
chế khấu trừ một phần lương/một phần thu nhập
|
8
|
MQĐ08
|
Quyết định cưỡng
chế khấu trừ tiền từ tài khoản
|
9
|
MQĐ09
|
Quyết định cưỡng
chế kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt/phải hoàn
trả
|
10
|
MQĐ10
|
Quyết định cưỡng
chế thu tiền, tài sản để thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính/hoàn trả
kinh phí
|
11
|
MQĐ11
|
Quyết định cưỡng
chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả
|
12
|
MQĐ12a
|
Quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (sử dụng cho
trường hợp
cưỡng
chế khấu trừ một phần lương/một phần thu nhập/tiền từ
tài khoản
và buộc
thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả)
|
13
|
MQĐ12b
|
Quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (sử dụng cho
trường hợp
cưỡng
chế kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt/phải hoàn
trả và buộc
thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả)
|
14
|
MQĐ12c
|
Quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (sử dụng cho
trường hợp
cưỡng
chế thu tiền, tài sản để thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính/hoàn trả kinh
phí
và buộc
thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả)
|
15
|
MQĐ13
|
Quyết định kê biên
tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt
|
16
|
MQĐ14
|
Quyết định tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (sử dụng cho
trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc hết thời
hạn tạm giữ mà người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng
hợp pháp không đến nhận)
|
17
|
MQĐ15
|
Quyết định buộc thực hiện biện
pháp khắc phục hậu quả (sử dụng cho trường hợp không ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính)
|
18
|
MQĐ16
|
Quyết định buộc
tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
|
19
|
MQĐ17
|
Quyết định thi hành
một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính (sử dụng cho
trường hợp người bị xử phạt chết/mất tích; tổ chức bị giải thể/phá sản)
|
20
|
MQĐ18
|
Quyết định tạm giữ
người theo thủ tục hành chính
|
21
|
MQĐ19
|
Quyết định kéo dài
thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính
|
22
|
MQĐ20
|
Quyết định tạm giữ
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề
|
23
|
MQĐ21
|
Quyết định kéo dài
thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng
chỉ hành nghề
|
24
|
MQĐ22
|
Quyết định giao
phương tiện giao thông bị tạm giữ theo thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân giữ,
bảo quản
|
25
|
MQĐ23
|
Quyết định khấu trừ
tiền đặt bảo lãnh
|
26
|
MQĐ24
|
Quyết định trả lại
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị
tạm giữ
|
27
|
MQĐ25
|
Quyết định khám
người theo thủ tục hành chính
|
28
|
MQĐ26
|
Quyết định khám
phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
|
29
|
MQĐ27
|
Quyết định khám nơi
cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
|
30
|
MQĐ28
|
Quyết định khám nơi
cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là chỗ ở
|
31
|
MQĐ29
|
Quyết định hủy bỏ biện
pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
|
32
|
MQĐ30
|
Quyết định chuyển
phương tiện giao thông đã giao cho tổ
chức,
cá
nhân giữ, bảo quản về nơi bị tạm giữ
|
33
|
MQĐ31
|
Quyết định tạm đình
chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
|
34
|
MQĐ32
|
Quyết định chấm dứt
tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
|
35
|
MQĐ33
|
Quyết định chuyển
hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
|
36
|
MQĐ34
|
Quyết định về việc
giao quyền xử phạt vi phạm hành chính
|
37
|
MQĐ35
|
Quyết định về việc
giao quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
|
38
|
MQĐ36
|
Quyết định về việc
giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính
|
39
|
MQĐ37
|
Quyết định chấm dứt
việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính/cưỡng chế thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính/tạm giữ người theo thủ tục hành chính
|
40
|
MQĐ38
|
Quyết định sửa đổi,
bổ sung,
hủy bỏ một phần quyết định trong xử phạt
vi phạm hành chính
|
41
|
MQĐ39
|
Quyết định đính
chính quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính
|
42
|
MQĐ40
|
Quyết định hủy bỏ
quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính
|
43
|
MQĐ41
|
Quyết định trưng
cầu giám định
|
44
|
MQĐ42
|
Quyết định chuyển giấy phép,
chứng chỉ hành nghề đã quá thời hạn tạm giữ/hết thời hiệu thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính
|
II.
|
MẪU BIÊN BẢN
|
1
|
MBB01
|
Biên bản vi phạm
hành chính
|
2
|
MBB02
|
Biên bản làm việc
|
3
|
MBB03
|
Biên bản phiên giải
trình trực tiếp
|
4
|
MBB04
|
Biên bản xác định
giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
|
5
|
MBB05
|
Biên bản xác minh
tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính
|
6
|
MBB06
|
Biên bản về
việc không nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính
|
7
|
MBB07
|
Biên bản về
việc không nhận quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính
|
8
|
MBB08
|
Biên bản giữ giấy
phép, chứng chỉ hành nghề
|
9
|
MBB09
|
Biên bản xác minh
thông tin về tiền, tài sản của cá nhân/tổ chức bị cưỡng chế
|
10
|
MBB10
|
Biên bản cưỡng chế
thu tiền, tài sản để thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính/hoàn trả
kinh phí
|
11
|
MBB11
|
Biên bản cưỡng chế
buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả
|
12
|
MBB12
|
Biên bản cưỡng chế
kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt/phải hoàn trả
|
13
|
MBB13
|
Biên bản giao bảo
quản tài sản kê biên
|
14
|
MBB14
|
Biên bản chuyển
giao tài sản đã kê biên để bán đấu giá
|
15
|
MBB15
|
Biên bản tạm giữ
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề
|
16
|
MBB16
|
Biên bản trả lại
tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ (sử dụng cho
trường hợp không ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề)
|
17
|
MBB17
|
Biên bản trả lại
tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ
|
18
|
MBB18
|
Đặt/Trả lại tiền
bảo lãnh
|
19
|
MBB19
|
Giao phương tiện
giao thông bị tạm giữ theo thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân giữ,
bảo quản
|
20
|
MBB20
|
Biên bản tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
|
21
|
MBB21
|
Biên bản tiêu hủy
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
|
22
|
MBB22
|
Biên bản bàn giao
người có
hành vi vi phạm hành chính/bị áp giải
|
23
|
MBB23
|
Biên bản khám người
theo thủ tục hành chính
|
24
|
MBB24
|
Biên bản khám
phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
|
25
|
MBB25
|
Biên bản khám nơi
cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
|
26
|
MBB26
|
Biên bản niêm phong
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
|
27
|
MBB27
|
Biên bản mở niêm
phong tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo thủ tục hành
chính
|
28
|
MBB28
|
Biên bản bàn giao hồ sơ
vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
|
29
|
MBB29
|
Biên bản chuyển
hồ sơ và quyết định xử phạt vi phạm hành chính để tổ chức thi hành
|
30
|
MBB30
|
Biên bản chuyển giấy phép,
chứng chỉ hành nghề đã quá thời hạn tạm giữ/hết thời hiệu thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính
|