CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 104/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 9 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI;
KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI; ĐÊ ĐIỀU
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật đê điều ngày 29 tháng
11 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị định này quy định hành vi vi
phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành
vi vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành
chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi; đê điều.
2. Các hành vi vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực phòng, chống
thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều mà không được quy định
tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các Nghị định quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi; đê điều trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Người có thẩm quyền xử phạt.
3. Cá nhân, tổ chức khác có liên
quan.
Điều 3. Hình thức
xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi; đê điều cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt
chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm,
cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt
bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời
hạn;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính.
3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể
bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban
đầu;
b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công
trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
c) Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm
nước trong công trình thủy lợi;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do hành vi vi phạm hành chính;
đ) Buộc nộp lại số tiền, hàng hóa hoặc
số tiền bằng giá trị hàng hóa đối với hành vi vi phạm hành chính;
e) Buộc nộp lại đất, đá, cát, sỏi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính;
g) Buộc thực hiện các nội dung đảm bảo
yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với hành vi vi phạm hành chính;
h) Buộc đóng góp quỹ phòng chống
thiên tai theo mức quy định đối với hành vi vi phạm hành chính.
Điều 4. Quy định
về mức phạt tiền
1. Mức phạt tiền
tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai là
50.000.000 đồng.
Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành
vi vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều là
100.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền đối với các hành vi
vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá
nhân, trừ các hành vi quy định tại Điều 9; Điều 10; điểm b khoản 1 Điều 11; điểm
b khoản 2 Điều 11; điểm b khoản 3 Điều 11 của Nghị định này thì áp dụng đối với
tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với
tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG
LĨNH VỰC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Điều 5. Vi phạm
làm cản trở sự vận hành và làm hư hại công trình phòng, chống thiên tai, trừ
công trình khí tượng, thủy văn
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cản trở sự vận hành của công
trình phòng, chống thiên tai.
2. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi neo đậu không đúng nơi quy định
của tàu thuyền và các phương tiện khác vào công trình phòng, chống thiên tai.
3. Phạt tiền từ
8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý sử dụng sai mục đích của
công trình phòng, chống thiên tai.
4. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lấn chiếm bãi
sông, lòng sông làm tăng rủi ro thiên tai mà không có biện pháp xử lý, khắc phục;
b) Khai thác
trái phép cát, sỏi, khoáng sản làm tăng rủi ro thiên tai mà không có biện pháp
xử lý, khắc phục.
5. Phạt tiền từ
25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi làm hư hại công trình phục
vụ phòng, chống thiên tai.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 và
khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do hành vi vi phạm tại điểm b khoản 4 Điều này.
Điều 6. Vi phạm
quy định trong triển khai ứng phó với thiên tai
1. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi cố ý trì hoãn hoặc không chấp
hành sự chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai của cơ quan hoặc người có thẩm
quyền.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chống đối hoặc cản trở việc
thực hiện chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai, quyết định huy động nhân lực,
vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ ứng phó khẩn cấp
thiên tai của cơ quan hoặc người có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi cố ý giấu hoặc cung cấp
thông tin sai lệch về vị trí, tình trạng của phương tiện tàu, thuyền đang hoạt
động trên biển, trên sông, trên hồ cho chính quyền địa phương, cơ quan chức
năng khi có thiên tai.
Điều 7. Vi phạm
quy định về cứu hộ, cứu nạn trong phòng, chống thiên tai
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không chủ động cứu giúp hoặc
không thông tin kịp thời để lực lượng khác đến ứng cứu người, phương tiện bị nạn
trên biển, sông, suối, ao, hồ khi có điều kiện mà không thực hiện.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi yêu cầu cấp cứu khẩn cấp
nhưng không hợp tác khi lực lượng cứu hộ tiếp cận gây lãng phí cho cơ quan cứu
hộ.
Điều 8. Vi phạm
quy định trong khắc phục hậu quả thiên tai
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cố ý kê khai, báo cáo sai sự
thật về thiệt hại do thiên tai gây ra.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng sai
mục đích, làm thất thoát tiền, hàng cứu trợ và cứu trợ không đúng đối tượng;
b) Thực hiện
nhiệm vụ cứu trợ không kịp thời.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp do hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại
số tiền, hàng hóa hoặc số tiền bằng giá trị hàng hóa đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 9. Vi phạm về
bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc đầu tư xây dựng
1. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện nội dung về
bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc đầu tư xây dựng mới hoặc
nâng cấp khu đô thị, điểm dân cư nông thôn và công trình hạ tầng kỹ thuật.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc thực hiện các nội dung đảm bảo
yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này.
Điều 10. Vi phạm
về xây dựng và thực hiện phương án ứng phó thiên tai
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không gửi phương án ứng phó
thiên tai đã được phê duyệt đến Ủy ban nhân dân địa phương có liên quan trên địa
bàn và cơ quan cấp trên.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không chuẩn bị hoặc chuẩn bị
không đầy đủ nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ
ứng phó thiên tai theo phương án ứng phó thiên tai được phê duyệt.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng, phê duyệt
phương án ứng phó thiên tai.
Điều 11. Vi phạm
về đóng góp vào Quỹ phòng, chống thiên tai
1. Phạt tiền bằng
số tiền phải đóng góp còn thiếu theo từng đợt nhưng tối thiểu là 50.000 đồng, tối
đa không quá 50.000.000 đồng đối với hành vi đóng thiếu quỹ phòng, chống thiên
tai hàng năm, cụ thể:
a) Đối với cá
nhân đến ngày 30 tháng 5 đã đóng nhưng chưa đóng đủ mức phải đóng góp theo quy
định và trong thời gian từ sau ngày 30 tháng 5 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng
năm mới đóng phần còn thiếu;
b) Đối với tổ
chức kinh tế hạch toán độc lập:
Đến ngày 30 tháng 5 đã đóng lần thứ
nhất nhưng chưa đóng đủ số tiền phải đóng góp theo quy định và số tiền thiếu của
lần thứ nhất đóng trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
Đến ngày 30 tháng 10 hàng năm đã đóng
lần thứ hai nhưng chưa đóng đủ số tiền phải đóng góp theo quy định và số tiền
còn thiếu của lần thứ hai đóng trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
2. Phạt tiền gấp
1,5 lần mức phải đóng góp theo từng đợt nhưng tối thiểu là 50.000 đồng, tối đa
không quá 50.000.000 đồng đối với hành vi đóng chậm quỹ phòng, chống thiên tai
hàng năm, cụ thể:
a) Đối với cá
nhân đóng quỹ phòng, chống thiên tai trong thời gian từ sau ngày 30 tháng 5 đến
hết ngày 31 tháng 12 hàng năm;
b) Đối với tổ
chức kinh tế hạch toán độc lập đóng lần thứ nhất trong thời gian từ sau ngày 30
tháng 5 đến ngày 30 tháng 10 hàng năm và đóng số tiền còn lại trong thời gian từ
sau ngày 30 tháng 10 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm.
3. Phạt tiền gấp
2,0 lần mức phải đóng góp theo từng đợt nhưng tối thiểu là 50.000 đồng, tối đa
không quá 50.000.000 đồng đối với hành vi không đóng quỹ phòng, chống thiên tai
hàng năm, cụ thể:
a) Đối với cá
nhân đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm chưa đóng đủ quỹ phòng, chống thiên tai;
b) Đối với tổ
chức kinh tế hạch toán độc lập đến hết ngày 30 tháng 10 hàng năm chưa đóng lần
thứ nhất và đến hết ngày 31 tháng 12 chưa đóng số tiền còn lại phải đóng góp quỹ
phòng, chống thiên tai.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc đóng góp quỹ phòng chống thiên
tai theo mức quy định đối với hành vi vi phạm tại khoản 1, 2, 3 Điều này.
Điều 12. Vi phạm
của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động phòng, chống
thiên tai tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động không đúng nội
dung đã đăng ký, trừ tình huống cấp bách.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động phòng, chống
thiên tai không có giấy đăng ký hoặc giấy đăng ký đã hết hạn, trừ tình huống cấp
bách.
Chương III
HÀNH VI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG
LĨNH VỰC KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 13. Vi phạm
gây cản trở dòng chảy của công trình thủy lợi
1. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi trồng rau, cắm đăng
đó, chất chà và các hình thức đánh bắt khác gây cản trở dòng chảy.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi ngâm tre, luồng,
nứa, lá, gỗ hoặc tạo các vật cản khác gây cản trở dòng chảy.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 14. Vi phạm
quy định về đổ rác thải, chất thải; xả nước thải vào công trình thủy lợi
1. Hành vi đổ
rác thải, chất thải vào công trình thủy lợi, bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh
cáo đối với hành vi đổ rác thải, chất thải vào công trình thủy lợi với khối lượng
dưới 0,5 m3;
b) Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải vào công
trình thủy lợi với khối lượng từ 0,5 m3 đến dưới 1 m3;
c) Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải vào
công trình thủy lợi với khối lượng từ 01 m3 đến dưới 03 m3;
d) Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải vào
công trình thủy lợi với khối lượng từ 03 m3 đến dưới 05 m3;
đ) Phạt tiền
từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải vào
công trình thủy lợi với khối lượng từ 05 m3 trở lên.
2. Hành vi xả nước
thải vào công trình thủy lợi thuộc diện phải xin phép mà không có giấy phép, bị
xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vào công trình
thủy lợi thuộc diện phải xin phép mà không có giấy phép với lưu lượng nhỏ hơn
05 m3/ngày đêm;
b) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vào công trình
thủy lợi thuộc diện phải xin phép mà không có giấy phép với lưu lượng từ 05
m3/ngày đêm đến dưới 100 m3/ngày đêm;
c) Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vào công trình
thủy lợi thuộc diện phải xin phép mà không có giấy phép với lưu lượng từ 100
m3/ngày đêm đến dưới 500 m3/ngày đêm;
d) Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vào công
trình thủy lợi thuộc diện phải xin phép mà không có giấy phép với lưu lượng từ
500 m3/ngày đêm trở lên.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc khôi
phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Buộc khắc
phục tình trạng ô nhiễm nước trong công trình thủy lợi đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 15. Vi phạm
quy định về vận hành công trình thủy lợi
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện
không đúng quy định trong quy trình vận hành hệ thống thủy lợi, quy trình vận
hành công trình thủy lợi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Không có
nhiệm vụ mà tự ý vận hành công trình thủy lợi.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lập quy trình vận
hành công trình thủy lợi theo quy định trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ chứa thủy lợi
không đúng quy trình vận hành được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 16. Vi phạm
quy định về sử dụng máy móc, thiết bị thuộc công trình thủy lợi
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng máy móc, thiết bị thuộc công trình thủy
lợi sai mục đích sử dụng.
Điều 17. Vi phạm
quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi
1. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lấn chiếm đất
để làm lều, quán, bãi đậu xe trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
b) Đào, cuốc,
xới, đánh vầng cỏ, gieo trồng các loại cây hoa màu trên bờ, mái kênh, mái đập đất.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xây dựng lò
gạch, lò vôi, chuồng trại để chăn nuôi gia súc, gia cầm trái phép trong phạm vi
bảo vệ công trình thủy lợi;
b) Nuôi trồng
thủy sản trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
c) Phá dỡ, xê
dịch trái phép mốc chỉ giới, biển báo của công trình thủy lợi; tự ý đấu nối
kênh, đường ống dẫn nước;
d) Trồng cây
lâu năm, nghiên cứu khoa học trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi dưới đây về
quản lý an toàn đập của hồ chứa thủy lợi:
a) Không lập
và gửi báo cáo hiện trạng an toàn đập;
b) Không thực
hiện kiểm tra đập theo nội dung và chế độ quy định;
c) Không lập
phương án bảo vệ đập, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
không tổ chức thực hiện bảo vệ đập;
d) Không lập
phương án đảm bảo an toàn cho vùng hạ du đập để chủ động ứng phó với các tình
huống xả lũ khẩn cấp hoặc vỡ đập đối với các đập mà vùng hạ du đập có dân cư tập
trung hoặc có khu công nghiệp, công trình quốc phòng, an ninh quan trọng.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xây dựng
trái phép đường ống dẫn dầu, cấp thoát nước, hệ thống cấp điện, cấp thông tin
và các công trình khác trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
b) Khoan, đào
điều tra, khảo sát địa chất; khoan, đào thăm dò, thi công công trình khai thác
nước dưới đất; khoan, đào thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép trong phạm vi
bảo vệ công trình thủy lợi;
c) Chôn chất
thải trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
d) Tổ chức các
hoạt động du lịch, thể thao hoặc các dịch vụ khác với mục đích kinh doanh trái
phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
5. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tự ý dỡ bỏ
hoặc lấp công trình thủy lợi;
b) Xây dựng
nhà ở, công trình phụ, cầu, kè, bến bốc dỡ hàng hóa, nơi sản xuất, bãi chứa vật
liệu trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
c) Khai thác đất,
đá, cát, sỏi và các vật liệu xây dựng trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình
thủy lợi.
6. Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chất nổ và các hoạt
động gây nổ trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
7. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc khôi
phục tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1; điểm
b, c, d khoản 2; điểm b, c, d khoản 4; điểm a, c khoản 5 và khoản 6 Điều này;
b) Buộc tháo dỡ
công trình xây dựng trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản
1; điểm a khoản 2; điểm a khoản 4; điểm b khoản 5 Điều này.
Điều 18. Vi phạm
quy định về điều khiển phương tiện giao thông qua công trình thủy lợi
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng vượt quá mức quy định về tải trọng cho phép khi đi qua công trình
thủy lợi.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Điều khiển
xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi qua công trình thủy lợi khi không được phép
đi qua;
b) Điều khiển
phương tiện thủy nội địa qua công trình thủy lợi gây hư hại công trình.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
nếu làm hư hỏng công trình đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2
của Điều này.
Điều 19. Vi phạm
quy định của giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động sai nội dung quy định
trong mỗi loại giấy phép sau đây:
a) Trồng cây
lâu năm;
b) Xây dựng
chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản;
c) Nghiên cứu
khoa học.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động sai nội dung quy
định trong mỗi loại giấy phép sau đây:
a) Khoan, đào
điều tra, khảo sát địa chất; khoan, đào thăm dò, thi công công trình khai thác
nước dưới đất; khoan, đào thăm dò, khai thác khoáng sản và khoan, đào thăm dò,
khai thác vật liệu xây dựng;
b) Xây dựng
kho, bến, bãi bốc dỡ; tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương
tiện;
c) Chôn, lấp
chất thải;
d) Xây dựng
các công trình ngầm, bao gồm: Đường ống dẫn dầu, cáp điện, cáp thông tin, đường
ống cấp thoát nước;
đ) Tổ chức hoạt
động kinh doanh, dịch vụ.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động sai nội dung quy
định trong mỗi loại giấy phép sau:
a) Xây dựng
công trình trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
b) Xả nước thải
vào công trình thủy lợi;
c) Sử dụng chất
nổ và các hoạt động gây nổ trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép trong thời
hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều này.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc khôi
phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản
1; điểm a, điểm c khoản 2; điểm b, điểm c khoản 3 Điều này;
b) Buộc tháo dỡ
công trình, phần công trình xây dựng không đúng với giấy phép đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm b khoản 1; điểm b, điểm d khoản 2; điểm a khoản 3 Điều
này.
Chương IV
HÀNH VI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG
LĨNH VỰC ĐÊ ĐIỀU
Điều 20. Vi phạm
các quy định tại Điều 7 của Luật
đê điều
1. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi cuốc, xới, rẫy cỏ trên mái đê, cơ
đê và mặt đê.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Phá hoại
cây chắn sóng bảo vệ đê với số lượng dưới 10 cây;
b) Đổ chất thải
trong phạm vi bảo vệ đê điều, ở bãi sông, lòng sông với khối lượng dưới 01 m3;
c) Để vật liệu
trên đê với khối lượng dưới 01 m3;
d) Chiếm dụng,
sử dụng hoặc di chuyển trái phép đất, đá, cát, sỏi thuộc vật tư dự trữ phòng,
chống lũ, lụt, bão với khối lượng dưới 01 m3;
đ) Gieo trồng
các loại cây hoa màu, cây lâu năm trên đê; trồng cây lâu năm trong hành lang bảo
vệ đê.
3. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Phá hoại
cây chắn sóng bảo vệ đê với số lượng từ 10 cây trở lên;
b) Đổ chất thải
trong phạm vi bảo vệ đê điều, ở bãi sông, lòng sông với khối lượng từ 01 m3 đến
dưới 05 m3;
c) Để vật liệu
trên đê với khối lượng từ 01 m3 trở lên;
d) Chiếm dụng,
sử dụng hoặc di chuyển trái phép đất, đá, cát, sỏi thuộc vật tư dự trữ phòng,
chống lũ, lụt, bão với khối lượng từ 01 m3 trở lên;
đ) Để vật liệu
ở lòng sông, bãi sông gây cản trở dòng chảy, thoát lũ và trong hành lang bảo vệ
đê điều với khối lượng dưới 10 m3;
e) Đào, bạt, xẻ
mặt đê, mái đê, cơ đê và chân đê.
4. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đổ chất thải
trong phạm vi bảo vệ đê điều, ở bãi sông, lòng sông với khối lượng từ 05 m3 trở
lên;
b) Để vật liệu
ở lòng sông, bãi sông gây cản trở dòng chảy, thoát lũ và trong hành lang bảo vệ
đê điều với khối lượng từ 10 m3 đến dưới 50m3;
c) Đào ao, giếng
trong phạm vi bảo vệ đê điều;
d) Sử dụng xe
cơ giới, xe máy chuyên dùng vượt quá tải trọng cho phép đi trên đê;
đ) Sử dụng xe
cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên đê khi có biển cấm trong trường hợp đê có sự
cố hoặc có lũ, lụt, bão, trừ xe kiểm tra đê, xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh, cứu thương, cứu hỏa;
e) Chiếm dụng,
sử dụng, di chuyển trái phép hoặc làm hư hỏng công trình phụ trợ đê điều.
5. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Để vật liệu
ở lòng sông, bãi sông gây cản trở dòng chảy, thoát lũ và trong hành lang bảo vệ
đê điều với khối lượng từ 50 m3 đến dưới 200 m3.
b) Vận hành
trái quy chuẩn kỹ thuật đối với công trình phân lũ, làm chậm lũ, cống qua đê, công
trình tràn sự cố, cửa khẩu qua đê, trạm bơm, âu thuyền trong phạm vi bảo vệ đê
điều.
6. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Để vật liệu
ở lòng sông, bãi sông gây cản trở dòng chảy, thoát lũ và trong hành lang bảo vệ
đê điều với khối lượng từ 200 m3 trở lên;
b) Xây dựng
công trình, nhà ở trong phạm vi bảo vệ đê điều, trừ công trình phục vụ phòng,
chống lũ, lụt, bão, công trình phụ trợ và công trình đặc biệt;
c) Khai thác đất,
đá, cát, sỏi, khoáng sản trong phạm vi bảo vệ đê điều.
7. Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây nổ làm nguy hại đến
thân đê, trừ trường hợp khẩn cấp được người có thẩm quyền theo quy định tại Điều
34 Luật đê điều quyết định nổ, phá nhằm phân lũ, làm chậm lũ để hộ đê.
8. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu phương tiện vi phạm đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2; điểm a, e khoản 3; điểm c, khoản
4; điểm b khoản 6 Điều này.
9. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc khôi
phục tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c,
đ khoản 2; điểm a, b, c, đ, e khoản 3; điểm a, b, c, e khoản 4; điểm a khoản 5;
điểm a, c khoản 6 và khoản 7 Điều này;
b) Buộc nộp lại
đất, đá, cát, sỏi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm d khoản 2; điểm d khoản 3 Điều
này;
c) Buộc tháo dỡ
công trình, phần công trình xây dựng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
b khoản 6 Điều này.
Điều 21. Vi phạm
quy định về xây dựng nhà, công trình trái phép tại bãi sông nơi chưa có công
trình xây dựng
1. Phạt tiền đối
với hành vi xây dựng nhà, công trình tại bãi sông nơi chưa có công trình xây dựng
trái với quy định tại Điều 26 Luật đê điều như sau:
a) Từ 5.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng với diện tích nhỏ hơn 10 m2;
b) Từ
15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với diện tích từ 10 m2 đến 30 m2;
c) Từ
30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng với diện tích trên 30 m2.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 22. Vi phạm
quy định tại điểm b khoản 2 Điều
27 của Luật đê điều về mở rộng diện tích mặt bằng xây dựng khi sửa chữa cải tạo công trình, nhà ở
hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mở rộng trái phép mặt bằng
xây dựng với diện tích dưới 10 m2 khi sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở hiện
có trong phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi mở rộng trái phép mặt bằng
xây dựng với diện tích từ 10 m2 đến dưới 30 m2 khi sửa chữa, cải tạo công
trình, nhà ở hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi mở rộng trái phép mặt bằng
xây dựng với diện tích trên 30 m2 khi sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở hiện
có trong phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc tháo dỡ phần công trình, nhà ở đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2, khoản 3 Điều này.
Điều 23. Vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật
đê điều về xây dựng, cải tạo công trình giao thông
liên quan đến đê điều
1. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng, cải tạo công
trình giao thông liên quan đến đê điều mà không có văn bản chấp thuận của cơ
quan có thẩm quyền.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 24. Vi phạm
quy định trong giấy phép, văn bản chấp thuận cho các hoạt động liên quan đến đê
điều
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động sai quy định trong
giấy phép quy định tại Điều 31 của Luật đê điều.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động sai quy định
trong giấy phép quy định tại khoản 1 Điều 25; khoản 2, khoản 3 Điều 26; khoản 2
Điều 27 và văn bản chấp thuận quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật đê điều.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện các hoạt động quy
định tại khoản 1 Điều 25; khoản 2, khoản 3 Điều 26; khoản 2 Điều 27; Điều 31 Luật
đê điều mà không có giấy phép.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép trong thời
hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 25. Vi phạm
quy định trong việc huy động nguồn lực để hộ đê, cứu hộ các công trình có liên
quan đến an toàn đê điều
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện Quyết định của người có thẩm
quyền trong việc huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê, cứu hộ các
công trình có liên quan đến an toàn đê điều.
Chương V
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT
VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 26. Thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối
với các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai quy định tại
Chương II; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính
về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều quy định tại Chương III và
Chương IV Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời
hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối
với các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai quy định tại
Chương II; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành
chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều quy định tại Chương
III và Chương IV Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời
hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Nghị định này.
Điều 27. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Thanh tra và Thủ trưởng cơ quan được
giao chức năng thanh tra chuyên ngành khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
đê điều
1. Thanh tra
viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm a và c khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
2. Chánh Thanh
tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của
Tổng cục Thủy lợi; Tổng cục Phòng, chống thiên tai; Chi cục trưởng, Trưởng đoàn
thanh tra của Chi cục chuyên ngành về thủy lợi, đê điều có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối
với các hành vi vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
đê điều quy định tại Chương III và Chương IV Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời
hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Nghị định này.
3. Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng đối
với các hành vi vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
đê điều quy định tại Chương III và Chương IV Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời
hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Nghị định này.
4. Chánh Thanh
tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi,
Tổng cục trưởng Tổng cục Phòng, chống thiên tai có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối
với các hành vi vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
đê điều quy định tại Chương III và Chương IV Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời
hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Nghị định này.
Điều 28. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm ngư
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
của Kiểm ngư đối với các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai
quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này trên các vùng biển Việt Nam, như sau:
1. Kiểm ngư viên
được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này.
2. Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm ngư Vùng:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này.
3. Cục trưởng Cục
Kiểm ngư có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính.
Điều 29. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Thanh tra và Thủ trưởng cơ quan được
giao chức năng thanh tra chuyên ngành về phòng, chống thiên tai
1. Thanh tra
viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về phòng, chống
thiên tai đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm a và c khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
2. Chánh Thanh
tra Sở, Trưởng đoàn Thanh tra Sở có nhiệm vụ về phòng, chống thiên tai; Trưởng
đoàn thanh tra của Tổng cục, Chi cục trưởng, Trưởng đoàn thanh tra của Chi cục
được giao chức năng thanh tra chuyên ngành về phòng, chống thiên tai có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối
với các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai quy định tại
Chương II Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Nghị định này.
3. Trưởng đoàn
thanh tra của Bộ có nhiệm vụ về phòng, chống thiên tai có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối
với các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai quy định tại
Chương II Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Nghị định này.
4. Tổng cục trưởng
Tổng cục Phòng, chống thiên tai; Chánh Thanh tra Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục
được giao chức năng thanh tra chuyên ngành về phòng, chống thiên tai có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối
với các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai quy định tại
Chương II Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Nghị định này.
Điều 30. Thẩm
quyền của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công
an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng,
Thủy đội trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công
an cấp xã, Trưởng đồn Công an có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm a và c khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Trưởng Công
an cấp huyện; Thủy Đoàn trưởng; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao
thông; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng
phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ và cơ động, Thủ trưởng
đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống
tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ; Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy các quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu
nạn trên sông thuộc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp tỉnh, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối
với các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai quy định tại
Chương II; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính
về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều quy định tại Chương III và
Chương IV Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời
hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm a, c, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Giám đốc Công
an cấp tỉnh, Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối
với các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai quy định tại
Chương II; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính
về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều quy định tại Chương III và
Chương IV Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời
hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm a, c, d, đ, e, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục
Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối
với các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai quy định tại
Chương II; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành
chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều quy định tại Chương
III và Chương IV Nghị định này;
c) Tước quyền sử
dụng giấy phép có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm a, c, d, đ, e, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 31. Thẩm
quyền của Bộ đội biên phòng
Bộ đội biên phòng có quyền xử phạt vi
phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, III và IV
Nghị định này tại khu vực biên giới thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Bộ đội
biên phòng, cụ thể như sau:
1. Chiến sĩ Bộ đội
biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng,
Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Đồn trưởng Đồn
biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng,
Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối
với các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai quy định tại
Chương II; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với các hành
vi vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều quy định
tại Chương III và Chương IV Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm a, c, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Chỉ huy trưởng
Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư
lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối
với các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai quy định tại
Chương II; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành
chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều quy định tại Chương
III và Chương IV Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời
hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm a, c, d, đ, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 32. Thẩm
quyền của Cảnh sát biển
Thẩm quyền của Cảnh sát biển trong việc
xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai
quy định tại Chương II Nghị định này tại khu vực thuộc trách nhiệm quản lý của
Cảnh sát biển, như sau:
1. Cảnh sát viên
Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ
nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội
nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm a và c khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Hải đội trưởng
Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm a, c, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng
Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm a, c, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
6. Tư lệnh Vùng
Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm a, c, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh
sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời
hạn;
d) Tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm a, b, c, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 33. Thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Người có thẩm quyền xử phạt, công chức,
viên chức đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính đối với hành vi vi phạm thuộc lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 34. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 11 năm 2017.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
139/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt,
bão.
Điều 35. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thi hành Nghị
định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân, tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (3b).KN
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|