Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 60/KH-UBND 2021 phòng chống tội phạm xâm hại trẻ em Bà Rịa Vũng Tàu

Số hiệu: 60/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Người ký: Trần Văn Tuấn
Ngày ban hành: 12/04/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 60/KH-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 12 tháng 4 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM XÂM HẠI TRẺ EM VÀ PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM, VI PHẠM PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI
(Giai đoạn 2021-2025)

Thực hiện Kế hoạch số 506/KH-BCA-C02 ngày 15 tháng 12 năm 2020 của Cục C02, Bộ Công an về “Phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em và phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật liên quan đến người dưới 18 tuổi” giai đoạn 2021-2025. Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xây dựng kế hoạch phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em và phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật liên quan đến người dưới 18 tuổi giai đoạn 2021 - 2025 với những nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu, yêu cầu

Tiếp tục thực hiện hiệu quả Quyết định số 1826/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2020 của UBND tỉnh về việc Phê duyệt Kế hoạch hành động về “Phòng, chng bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2020-2025;

Công tác phòng, chống xâm hại trẻ em, phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật liên quan đngười dưới 18 tuổi có ý nghĩa quan trọng, là mục tiêu, chiến lược phát triển con người; Kế hoạch này nhằm thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương về công tác bảo vệ và phòng, chống xâm hại trẻ em; xây dựng mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ, giải pháp, chỉ tiêu cụ thể và có cơ chế giám sát thực hiện công tác phòng, chống xâm hại trẻ em, phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến người dưới 18 tuổi; xác định các nhiệm vụ trọng tâm hằng năm, bố trí nguồn lực thực hiện nhằm kiềm chế, làm giảm nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm này.

Trọng tâm là: (1). Xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu yêu cầu đạt được giai đoạn 2021-2025; (2). Tăng cường công tác phối hp, tổ chức điều hành thực hiện các chủ trương, chính sách trong phòng chống tội phạm xâm hại trẻ em và phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật liên quan đến người dưới 18 tuổi; (3). Lấy công tác phòng ngừa là căn bản để kiềm chế, giảm bền vững, giảm sâu các vụ việc xâm hại trẻ em, tội phạm, vi phạm pháp luật liên quan đến người dưới 18 tuổi; (4). Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm xâm hại người dưới 18 tuổi; Công tác điều tra thân thiện trong các vụ việc có người dưới 18 tuổi tham gia tố tụng; (5). Kiến nghị, đề xuất rà soát, sửa đổi các văn bản chính sách, pháp luật liên quan đến trẻ em, người dưới 18 tuổi phù hợp với thực tiễn áp dụng; (6). Nâng cao chất lượng, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ chuyên trách, phối hợp với cán bộ làm công tác xã hội để xây dựng các mô hình phòng ngừa xâm hại trẻ em tại cơ sở, trong đó đặc biệt quan tâm đến nhóm trẻ em, người dưới 18 tuổi có hoàn cảnh khó khăn, khuyết tật nhằm phát huy sức mạnh cộng đồng, giảm thiểu nguyên nhân phát sinh hành vi xâm hại trẻ em, tái hòa nhập cho trẻ em là nạn nhân bị xâm hại.

Tăng cường phối hợp liên ngành triển khai giải pháp thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Quốc hội, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, kế hoạch của Bộ Công an, các Bộ, ngành Trung ương và các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên trong bảo vệ và phòng, chống xâm hại trẻ em, phòng chống tội phạm, vi phạm pháp luật liên quan đến người dưới 18 tuổi.

2. Chỉ tiêu

Công tác phòng ngừa xã hội gắn với bảo đảm các điều kiện, cơ chế bảo vệ quyền lợi, chống mọi hành vi xâm hại người dưới 18 tuổi là giải pháp mang tính trọng tâm, đột phá giai đoạn 2021-2025. Kiềm chế, làm giảm các nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm.

Đến năm 2025: 100% các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh tổ chức tuyên truyền chính sách, pháp luật mới ban hành, có hiệu lực liên quan đến bảo vệ trẻ em; 75% báo cáo viên của huyện, thị xã, thành phố được cập nhật tài liệu truyền thông về phòng, chống xâm hại trẻ em, phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến người dưới 18 tuổi; 100% các địa phương xây dựng mô hình hoặc lồng ghép các nhiệm vụ trọng tâm hằng năm về công tác phòng chống xâm hại trẻ em, phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến người dưới 18 tuổi với phong trào phòng, chống tội phạm, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.

Cơ quan điều tra các cấp bảo đảm 100% các tin tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đối với các vụ xâm hại trẻ em được tiếp nhận phân loại xử lý; tỷ lệ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đạt trên 95%; 100% các vụ có dấu hiệu tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm liên quan đến người dưới 18 tuổi được khởi tố, điều tra theo quy định của pháp luật; kiềm chế và giảm 5% đến 7% tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến người dưới 18 tui.

II. CÔNG TÁC TRỌNG TÂM

1. Công tác chỉ đạo, điều hành

a) Nội dung hoạt động:

(1) Tổ chức triển khai toàn tỉnh Kế hoạch phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến người dưới 18 tuổi giai đoạn 2021-2025. Triển khai đồng bộ các giải pháp gồm: Tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo 138 tỉnh tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật phòng, chống xâm hại trẻ em, phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật liên quan đến người dưới 18 tuổi; Tăng cường các biện pháp phòng ngừa xã hội, chú trọng đổi mới tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân, xây dựng, duy trì các mô hình, điển hình tiên tiến tại cơ sở nhằm huy động lực lượng tại chỗ trong công tác phòng, chống tội phạm này.

(2) Kiện toàn Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch này (gồm thành viên là lãnh đạo các đơn vị nghiệp vụ thuộc các Sở, ban, ngành thành viên Ban Chỉ đạo 138 và lãnh đạo một số đơn vị thuộc Công an tỉnh); báo cáo kết quả quý I, 6 tháng, năm thực hiện Kế hoạch này.

(3) Nắm chắc tình hình, diễn biến các loại tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến người dưới 18 tuổi để tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo 138 tỉnh chỉ đạo, áp dụng đồng bộ các giải pháp trong phòng ngừa và đấu tranh ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.

(4) Đổi mới phương pháp, biện pháp tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em, đặc biệt là bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em tại cơ sở nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho gia đình, nhà trường, tổ chức quần chúng, tổ chức xã hội, tạo niềm tin để nhân dân tham gia, phối hợp với cơ quan chức năng trong phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến người dưới 18 tuổi.

(5) Công an địa phương phối hợp với cơ quan quản lý giáo dục cùng cấp xây dựng và thực hiện kế hoạch phối hợp phòng, chống tội phạm trong trường học, đặc biệt chú trọng đến công tác phòng, chống bạo lực học đường và xâm hại tình dục trẻ em.

(6) Các cơ quan tiến hành tố tụng (Công an, Viện kiểm sát, Tòa án) tăng cường công tác phối hợp, nâng cao hiệu quả công tác điều tra truy tố, xét xử tội phạm này, qua đó đề xuất các giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn, làm giảm nguyên nhân phát sinh tội phạm; Đề xuất, kiến nghị xây dựng, sửa đổi và ban hành văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật theo chức năng, thẩm quyền.

Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố về tội phạm xâm hại tình dục trẻ em; nắm đầy đủ, kịp thời thông tin các đối tượng đã có tiền án tiền sự về xâm hại trẻ em và tiến hành các biện pháp phòng ngừa theo quy định của pháp luật; tăng cường bảo vệ an toàn cho trẻ em là nạn nhân bị xâm hại; kịp thời đưa nạn nhân đi giám định hoặc phối hợp với cơ sở dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiến hành các biện pháp thu thập chứng cứ, dấu vết phục vụ việc giám định, bao gồm cả giám định mức độ tổn hại về sức khỏe tâm thần của trẻ em.

b) Phân công:

Giao Công an tỉnh là đơn vị Thường trực tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo 138 tỉnh thực hiện Kế hoạch này; Các Sở, ban, ngành thành viên Ban Chỉ đạo 138 tỉnh, Ban Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch và các đơn vị, địa phương phối hợp thực hiện.

2. Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật

a) Nội dung hoạt động:

(1) Xây dựng kế hoạch, tổ chức quán triệt thực hiện nghiêm túc tại các đơn vị địa phương để nắm rõ chủ trương, nhiệm vụ, vai trò, trách nhiệm của lực lượng Công an nhân dân là nòng cốt trong thực hiện các chỉ đạo của Chính phủ về công tác bảo vệ và phòng, chống xâm hại trẻ em, phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật liên quan đến người dưới 18 tuổi giai đoạn 2021-2025.

(2) Xây dựng các phóng sự, tiểu phẩm, bài viết, tăng thời lượng phát sóng, phối hợp đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở về công tác phòng, chống xâm hại trẻ em. Công tác tuyên truyền phải tạo dư luận xã hội mạnh mẽ và hướng dư luận xã hội vào việc tham gia phòng ngừa, phát hiện đấu tranh ngăn chặn tội phạm, nhất là cách ứng phó giúp cho người dân nâng cao cảnh giác với các thủ đoạn của tội phạm, bảo vệ trẻ em và cộng đồng.

(3) Tuyên truyền, phổ biến giáo dục các văn bản pháp luật mới liên quan đến phòng, chống xâm hại trẻ em, chú trọng đổi mới hình thức, biên tập nội dung theo ngôn ngữ, chữ viết phù hp, dđọc, dễ hiểu với các đối tượng tuyên truyền, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, người dân có trình độ văn hóa thấp.

Hằng năm, Triển khai “Tháng hành động vì trẻ em”, “Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người” trên phạm vi toàn Tỉnh.

Tổ chức tập huấn, nói chuyện chuyên đề cho đội ngũ tuyên truyền viên và hội viên phụ nữ các cấp về kỹ năng phòng, chống xâm hại trẻ em, phòng ngừa người chưa thành niên vi phạm pháp luật.

Huy động các nguồn tài trợ hp pháp để tổ chức thường xuyên, hiệu quả chiến dịch truyền thông tại cộng đồng; phối hợp trao đổi thông tin, kinh nghiệm với các tổ chức hợp pháp về công tác này.

(4) Xây dựng, hướng dẫn, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật và số điện thoại đường dây nóng về phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến người dưới 18 tuổi cho các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch, doanh nghiệp xuất khẩu lao động...; hoặc các lĩnh vực dễ bị tội phạm lợi dụng hoạt động.

(5) Tăng cường tổ chức các hình thức truyền thông mới trên các ứng dụng công nghệ thông tin, góp phần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, người dân trong công tác phòng, chống xâm hại trẻ em, phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến người dưới 18 tuổi.

b) Phân công:

- Công an tỉnh thực hiện (tiết 1), các đơn vị khác phối hợp;

- Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh, UBND huyện, thị, thành thực hiện tiết (3), (5).

- Sở Thông tin và truyền thông tỉnh, Đài phát thanh - truyền hình tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Công an tỉnh thực hiện tiết (2), (4).

3. Công tác đấu tranh xử lý tội phạm

a) Nội.dung hoạt động:

(1) Lực lượng Công an tỉnh phối hợp với các đơn vị liên quan: Chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp lực lượng Công an địa phương tăng cường công tác chấp hành pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác điều tra thân thiện trong quá trình tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo và điều tra các vụ bạo lực bạo hành, xâm hại tình dục trẻ em, tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến người dưới 18 tuổi.

(2) Xây dựng và triển khai Kế hoạch phòng, chống tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trên không gian mạng; tổ chức hướng dẫn công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh xử lý tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến người dưới 18 tuổi trên không gian mạng.

Xây dựng các kế hoạch chuyên đề nghiệp vụ về phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em, người chưa thành niên gây án nghiêm trọng; tổ chức khảo sát, điều tra cơ bản, xác minh đơn thư; xác lập, đấu tranh chuyên án, điều tra các vụ án xâm hại trẻ em, đặc biệt là các vụ án xâm hại tình dục trẻ em gây bức xúc trong xã hội; Triển khai Cao điểm tấn công trấn áp tội phạm trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các vụ việc mua bán, bắt cóc, chiếm đoạt người dưới 16 tuổi; thực hiện có hiệu quả công tác phối hợp với các Cơ quan trong điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh trước pháp luật.

(3) Lực lượng Biên phòng các cấp tổ chức phòng ngừa, triển khai các biện pháp nghiệp vụ, điều tra cơ bản kết hp tuần tra, kiểm soát biên giới biển và quản lý xuất, nhập cảnh; kịp thời phát hiện ngăn chặn tội phạm mua bán người, đưa người xuất cảnh trái phép qua biên giới để lừa bán.

(4) Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh tiến hành khảo sát, đánh giá kết quả xét xử các vụ án xâm hại trẻ em và rút ra bài học kinh nghiệm.

(5) Các Cơ quan tiến hành tố tụng phối hợp chặt chẽ trong xác minh, đánh giá chứng cứ, giải quyết tin báo tố giác tội phạm, đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm liên quan đến người dưới 18 tuổi. Thống nhất xác định các vụ án trọng điểm, đặc biệt nghiêm trọng hoặc các vụ án được dư luận xã hội quan tâm để chỉ đạo, đôn đốc Tòa án nhân dân các cấp khẩn trương nghiên cứu hồ sơ đưa ra xét xử kịp thời, nghiêm minh, đáp ứng yêu cầu công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, tạo niềm tin cho quần chúng nhân dân với các cơ quan bảo vệ pháp luật và tích cực tham gia công tác phòng, chống tội phạm.

(6) Hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, nghiệp vụ đối với cơ quan Cảnh sát điều tra Công an các đơn vị, địa phương; hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra đối với các cơ quan của lực lượng Cảnh sát nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong điều tra vụ án xâm hại trẻ em, các vụ việc có người dưới 18 tuổi tham gia tố tụng; tiếp nhận giải quyết các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố vụ việc xâm hại người dưới 16 tuổi gây bức xúc trong dư luận xã hội, có tính chất phức tạp, khó khăn, vướng mắc; kịp thời phát hiện những khó khăn, bất cập trong các quy định của pháp luật đkiến nghị, bổ sung, sửa đổi và hướng dẫn.

b) Phân công:

- Công an tỉnh thực hiện tiết (1), (2), (5), (6).

- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh thực hiện tiết (4), (5).

- Bộ Chỉ huy Bộ Đội Biên phòng tỉnh thực hiện tiết (3), (5).

4. Tham mưu, đề xuất, kiến nghị và phổ biến, giáo dục pháp luật

a) Nội dung hoạt động.

(1) Căn cứ vào tình hình thực tiễn áp dụng, nhất là khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách, pháp luật để tổ chức đánh giá toàn diện, tránh chồng chéo, đề xuất sửa đổi, bổ sung đồng bộ, phù hp, xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh trong thực thi các văn bản pháp luật liên quan trực tiếp đến công tác phòng, chống xâm hại trẻ em, gồm:

Bộ luật Dân sự 2015 quy định các biện pháp công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm tốt nhất quyền con người, quyền công dân trong đó có trẻ em, người dưới 18 tuổi; Bộ luật Hình sự năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Bộ luật Hình sự năm 2017 quy định nhằm tăng cường bảo vệ trẻ em và hoàn thiện chính sách hình sự với người dưới 18 tuổi; Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về thủ tục hình sự, các văn bản hướng dẫn thủ tục tố tụng thân thiện đối với người dưới 18 tuổi là người bị hại trong vụ án hình sự để bảo vệ, hỗ trợ, bảo đảm quyền và lợi ích tốt nhất các em trong quá trình xử lý vụ án.

Luật An ninh mạng năm 2018 quy định về bảo vệ trẻ em trên không gian mạng; Luật giáo dục sửa đổi năm 2019 quy định mới tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em tiếp cận với giáo dục các cấp bậc học và giáo dục nghề nghiệp; Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia năm 2019 có quy định nghiêm cấm bán rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi.

Đánh giá kết quả triển khai các văn bản áp dụng, quán triệt, hướng dẫn Công an địa phương thực hiện Nghị định của Chính phủ hướng dẫn các văn bản Luật liên pháp lý; Luật bảo hiểm y tế; Luật nuôi con nuôi; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện; phòng, chống bạo lực học đường; quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng; quy định thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội, trong đó có cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em; quy định của pháp luật về công tác giám định trong các vụ xâm hại người dưới 18 tuổi.

(2) Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá theo chuyên đề công tác chấp hành pháp luật liên quan đến các hoạt động điều tra các vụ việc có người dưới 18 tuổi tham gia tố tụng, trọng tâm là: Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 hướng dẫn Điều 150, Điều 151 Bộ Luật hình sự về tội mua bán người và mua bán người dưới 16 tuổi; Quyết định số 8316/QĐ-BCA ngày 26/12/2018 của Btrưởng Bộ Công an ban hành “Hướng dẫn công tác phòng ngừa nghiệp vụ, tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tổ về tội phạm xâm hại tình dục người dưới 16 tuổi".

(3) Hướng dẫn, chỉ đạo Công an địa phương tham mưu Ban Chỉ đạo 138 các cấp ban hành văn bản theo thẩm quyền công tác bảo vệ và phòng, chống xâm hại trẻ em; phối hợp các ban, ngành liên quan làm tốt công tác quán triệt, phổ biến giáo dục pháp luật bảo vệ trẻ em và phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm và vi phạm pháp luật liên đến người dưới 18 tuổi.

(4) Nghiên cứu đề tài và tổ chức các buổi tọa đàm, nói chuyện, chuyên đề nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống xâm hại trẻ em, tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến người dưới 18 tuổi; xây dựng tài liệu chuyên đề, tài liệu tham khảo hướng dẫn triển khai các văn bản pháp luật liên quan đến công tác này.

b) Phân công:

- Sở tư pháp chủ trì phối hợp Công an tỉnh và các đơn vị liên quan thực hiện (tiết 1), (2).

- Công an tỉnh thực hiện (tiết 3), (4).

5. Công tác chỉ đạo xây dựng, nhân rộng mô hình phòng, chống tội phạm và phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc

a) Nội dung hoạt động:

(1) Các địa phương xây dựng và nhân rộng các mô hình về “Phòng ngừa, trợ giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật dựa vào cộng đồng”, “Phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em”, tổ chức sơ, tổng kết, đánh giá hiệu quả hoạt động của các mô hình, rút ra bài học kinh nghiệm, có kế hoạch duy trì, nhân rộng góp phn kim chế sự gia tăng của tội phạm.

(2) Lồng ghép công tác phòng chống tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến người dưới 18 tuổi, tội phạm liên quan đến bạo lực gia đình, tội phạm mua bán người với các chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của đơn vị, địa phương; phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa phương, bao gồm: cấp ủy Đảng, chính quyền, Đoàn Thanh niên, Phụ nữ, Mặt trận, Hội Cựu chiến binh ...phân công cụ thể cán bộ, tổ chức cấp cơ sở giáo dục cảm hóa, giúp đcác đối tượng có nguy cơ vi phạm pháp luật hoặc đã thi hành xong bản án trở về cộng đồng. Thực hiện xã hội hóa công tác bảo vệ và phòng, chống xâm hại trẻ em, tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến người dưới 18 tuổi.

(3) Kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức quần chúng như: Tổ bảo vệ dân phố, dân phòng, bảo vệ cơ quan doanh nghiệp, trường học, lực lượng xung kích, đồng thời tăng cường kiểm tra, kiểm soát các cơ sở kinh doanh có điều kiện như nhà hàng, khách sạn, quán bar, internet... duy trì việc ký cam kết với chính quyền cơ sở, Công an phường, xã, thị trấn về trách nhiệm đối với tình hình an ninh trật tự tại địa bàn.

(4) Thực hiện triển khai mô hình “Phòng điều tra thân thiện” với trẻ em, người chưa thành niên vi phạm pháp luật tại Công an các địa phương theo lộ trình của Bộ Công an; Thực hiện thí điểm kết nối các biện pháp điều tra thân thiện với cung cấp dịch vụ y tế, hỗ trợ tâm lý, phúc lợi xã hội, dịch vụ bảo vệ trẻ em cho trẻ em là người bị hại, người làm chứng trong các vụ bạo lực, xâm hại tình dục. Nâng cao năng lực cho cán bộ công an làm công tác điều tra thân thiện với trẻ em. Định kỳ 6 tháng, 01 năm có báo cáo kiểm tra, đánh giá kết quả.

b) Phân công:

- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh, Công an tỉnh có kế hoạch, lựa chọn địa bàn cụ thể để chỉ đạo, hướng dẫn địa phương thực hiện (tiết 1), (2), (3).

- Công an tỉnh thực hiện (tiết 4).

6. Hợp tác quốc tế

a) Nội dung hoạt động

(1) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Kế hoạch thực hiện các Hiệp định, Bản Ghi nhớ giữa Việt Nam và các nước trong công tác phòng, chống mua bán người; các Hiệp định về bảo vệ trẻ em, người chưa thành niên vi phạm pháp luật.

(2) Khi có yêu cầu từ Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, thực hiện tốt việc trao đổi thông tin, phối hợp xác minh, thu thập chứng cứ, tiến hành các hoạt động điều tra khám phá các vụ án, truy bắt tội phạm mua bán, bắt cóc trẻ em, xâm hại tình dục trẻ em, mua bán người... với Cảnh sát các nước và các tổ chức Cảnh sát quốc tế.

(3) Tăng cường phối hợp tổ chức các hoạt động tuần tra, kiểm soát trong khu vực biên giới biển, đảo nhằm phòng chống tội phạm mua bán trẻ em.

b) Phân công:

- Sở Ngoại vụ là đơn vị chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Công an tỉnh thực hiện (tiết 1).

- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì phối hợp Công an tỉnh thực hiện (tiết 1), (3).

- Công an tỉnh thực hiện (tiết 1), (2).

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giao Công an tỉnh là đơn vị Thường trực giúp Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo 138 tỉnh hằng năm xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện kế hoạch này.

Theo sự phân công trên đây, các đơn vị liên quan (gồm: Các Sở, Ban, ngành là thành viên Ban Chỉ đạo 138 tỉnh) căn cứ chức năng của đơn vị xây dựng Kế hoạch với nhiệm vụ được giao để thực hiện.

2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được UBND tỉnh bố trí trong kinh phí thường xuyên hằng năm gắn với chức năng, nhiệm vụ được giao của các đơn vị; Công an tỉnh là đơn vị Thường trực giúp UBND tỉnh tổng hp, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, chỉ tiêu kế hoạch giao cho các đơn vị thành viên; phối hợp với đơn vị chức năng thuộc Sở Tài chính đánh giá, đề xuất nhu cầu kinh phí hằng năm để thực hiện Kế hoạch và báo cáo UBND tỉnh phê duyệt. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành, xây dựng các kế hoạch phối hợp thực hiện nhiệm vụ, sử dụng hiệu quả kinh phí được cấp.

3. Công an tỉnh thực hiện nghiêm chế độ báo cáo (định kỳ, 06 tháng, 01 năm) và đột xuất về kết quả thực hiện Kế hoạch này báo cáo Chính phủ, Bộ Công an để tổng hp; Các Sở, ban, ngành thành viên Ban Chỉ đạo 138 tỉnh thực hiện tốt chế độ thông tin báo cáo kết quả thực hiện theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Cục C02 - Bộ Công an (để báo cáo);
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh (để báo cáo);
- Các thành viên BCĐ 138 tỉnh (để thực hiện);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố (để thực hiện);
- Lưu VP.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Văn Tuấn

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 60/KH-UBND ngày 12/04/2021 về phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em và phòng, chống tội phạm vi phạm pháp luật liên quan đến người dưới 18 tuổi (Giai đoạn 2021-2025) do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


930

DMCA.com Protection Status
IP: 18.224.63.123
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!