ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/KH-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 23 tháng 4 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI ĐANG
CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ; NGƯỜI BỊ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TƯ PHÁP HOẶC CÁC BIỆN
PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH, NGƯỜI MỚI RA TÙ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG, THANH THIẾU NIÊN
VI PHẠM PHÁP LUẬT, LANG THANG CƠ NHỠ GIAI ĐOẠN 2018 - 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TUYÊN QUANG
Căn cứ Quyết định số 2045/QĐ-TTg ngày
19 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tăng cường phổ biến,
giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các
biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa
nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật lang thang cơ nhỡ giai đoạn
2018 - 2021 (gọi tắt là Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Thực
hiện hiệu quả Đề án; xác định vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cấp
uỷ, chính quyền các cấp trong việc tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật
(PBGDPL) cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp
tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng
đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018 -
2021.
2. Triển
khai các nhiệm vụ của Đề án sát với đặc thù của các nhóm đối tượng và tình hình
thực tế tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Xác định
rõ nội dung công việc, phân công trách nhiệm cụ
thể cho các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; bảo
đảm triển khai thực hiện Đề án của
Chính phủ nghiêm túc, đạt hiệu quả cao.
II.
NỘI DUNG
1. Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của cả
hệ thống chính trị trong phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng thuộc
phạm vi của Đề án
1.1.
Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm Kết luận số 04/KL-TW về kết quả thực hiện
Chỉ thị số 32/CT-TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
khóa IX về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; đưa nội dung tăng cường PBGDPL cho
các đối tượng của Đề án thành nhiệm vụ ưu tiên thực hiện trong chương trình
công tác hằng năm.
1.2.
Nhận thức đúng vai trò của công tác PBGDPL trong tổ chức thực thi pháp luật,
đưa pháp luật vào đời sống nói chung và vai trò của PBGDPL trong phòng ngừa tội
phạm, tái phạm tội và các vi phạm pháp luật khác đối với các đối tượng của Đề
án nói riêng; quan tâm, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được phân
công thực hiện tốt nhiệm vụ PBGDPL thuộc phạm vi Đề án.
1.3.
Đề cao tinh thần trách nhiệm, chủ động, sáng tạo của chủ thể chủ trì thực hiện
PBGDPL thuộc phạm vi của Đề án.
1.4.
Tích cực huy động, khuyến khích sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội,
doanh nghiệp, tổ chức hành nghề pháp luật, nhà trường, cộng đồng dân cư, tổ hòa
giải cơ sở, trưởng thôn, trưởng bản, những người có uy tín trong cộng đồng và
gia đình, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến từng dòng họ,
gia đình để họ nhận thức rõ trách nhiệm trong phối hợp với chính quyền, ban,
ngành quản lý, giáo dục con em mình. Chú trọng khuyến khích sự tham gia của các
doanh nghiệp trong đào tạo nghề và giải quyết việc làm, hỗ trợ vốn, thành lập
các quỹ hoàn lương trong phạm vi của Đề án, các tổ chức hành nghề luật, luật sư
tham gia tư vấn pháp luật, phổ biến pháp luật cho các đối tượng của Đề án.
Cơ
quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ
Chỉ huy quân sự tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
2. Tổ chức điều tra, khảo sát, đánh giá nhu cầu thông tin về
pháp luật của từng nhóm đối tượng
Các
cơ quan, đơn vị, cấp ủy, chính quyền địa phương có trách nhiệm điều tra, khảo
sát công tác PBGDPL và nhu cầu PBGDPL của các đối tượng thuộc phạm vi quản lý để
xây dựng nội dung, biện pháp PBGDPL phù hợp, đồng thời lựa chọn những nội dung
trọng tâm, trọng điểm thuộc Đề án cần ưu tiên thực hiện, cụ thể:
-
Nhóm đối tượng là người đang chấp hành hình phạt tù.
Cơ
quan thực hiện: Công an tỉnh.
-
Nhóm đối tượng là người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn,
người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, quản chế, người bị phạt
tù được hưởng án treo, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tha tù
trước thời hạn có điều kiện, người được đặc xá, người mới ra tù tái hòa nhập cộng
đồng.
Cơ
quan thực hiện: Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
-
Nhóm đối tượng là người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
và nhóm đối tượng thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ đã được
đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội.
Cơ
quan thực hiện: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
Cơ
quan phối hợp: Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
3. Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định có liên
quan đến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi của Đề án
3.1.
Đối với những quy định chung về PBGDPL cho các đối tượng đặc thù.
Cơ
quan thực hiện: Sở Tư pháp.
Cơ
quan phối hợp: Công an tỉnh, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh.
3.2.
Đối với những văn bản pháp luật quy định về chế độ quản lý, giáo dục, cải tạo,
dạy nghề, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với phạm nhân.
Cơ
quan thực hiện: Công an tỉnh.
Cơ
quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy quân
sự tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh.
3.3.
Đối với các văn bản pháp luật quy định việc quản lý, dạy nghề, giúp đỡ người bị
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang
thang cơ nhỡ đã được đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội.
Cơ
quan thực hiện: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
Cơ
quan phối hợp: Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.
4. Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật
phù hợp với đặc điểm, tính chất của từng nhóm đối tượng nhằm trang bị kiến thức
pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật cho các đối tượng của Đề án
Lựa
chọn nội dung, áp dụng hình thức PBGDPL phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng
thời điểm, địa bàn, trong đó cần tăng cường công tác tuyên truyền PBGDPL trực
tiếp, tư vấn pháp luật, các hình thức thông qua phương tiện thông tin đại chúng
và ứng dụng công nghệ thông tin, cấp phát tài liệu thiết yếu với nội dung ngắn
gọn, dễ hiểu.
Cơ
quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ
Chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố.
5. Xây dựng, học tập và nhân rộng các mô hình điểm về phổ biến,
giáo dục pháp luật cho các đối tượng của Đề án
-
Tổ chức nghiên cứu, đề xuất thí điểm áp dụng mô hình điểm tại các đơn vị, địa
phương để nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh.
-
Tổ chức trao đổi, học tập kinh nghiệm các mô hình PBGDPL có hiệu quả từ các đơn
vị, địa phương.
-
Đánh giá hiệu quả của các mô hình điểm và tổ chức nhân rộng các mô hình đã và
đang phát huy hiệu quả tốt.
Cơ
quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ
Chỉ huy quân sự tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố.
6. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, cấp phát tài liệu,
tờ rơi, tờ gấp pháp luật cho các đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật của
Đề án
-
Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật để đánh giá thực trạng chất lượng công
tác PBGDPL tại cơ quan, đơn vị, địa phương; có biện pháp chấn chỉnh kịp thời những
tồn tại, hạn chế nâng cao hiệu quả thực hiện Đề án.
Cơ
quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ
Chỉ huy quân sự tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố.
-
Cấp phát tài liệu, tờ rơi, tờ gấp pháp luật cho các đối tượng thuộc trách nhiệm
quản lý.
Cơ
quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Lao động, Thương binh và xã hội.
Cơ
quan phối hợp: Sở Tư pháp, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
Hội Luật gia tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
7. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên
chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
Rà
soát và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ, cá nhân được giao nhiệm
vụ PBGDPL do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quản lý.
Cơ
quan thực hiện: Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
Cơ
quan phối hợp: Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ
Chỉ huy quân sự tỉnh, Hội Luật gia tỉnh.
8. Khuyến khích, huy động sự tham gia của các tổ chức chính
trị - xã hội trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng của
Đề án
Tích
cực huy động, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức chính trị - xã hội, cộng
đồng dân cư, doanh nghiệp tham gia các hoạt động PBGDPL cho các đối tượng của Đề
án thông qua các chương trình phổ biến, tư vấn pháp luật, tư vấn tâm lý, tư vấn,
hỗ trợ việc làm, cung cấp tài liệu, trang thiết bị phục vụ PBGDPL… theo quy định
của pháp luật, phù hợp với điều kiện thực tế ở từng cơ quan, đơn vị, địa
phương.
Cơ
quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ
Chỉ huy quân sự tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
9. Tổ chức giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Đề án
Định
kỳ đánh giá kết quả thực hiện Đề án bằng các hình thức phù hợp; xác định, lựa
chọn vấn đề, địa bàn trọng tâm, trọng điểm cần ưu tiên thực hiện nhằm tháo gỡ
những khó khăn, tồn tại; đánh giá tác động của Đề án đến chất lượng cải tạo, chấp
hành, học tập và tái hòa nhập cộng đồng của các đối tượng của Đề án từ đó có sự
điều chỉnh phù hợp.
Cơ
quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ
Chỉ huy quân sự tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công nhiệm vụ
1.1. Công an tỉnh
-
Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện kế hoạch triển khai thực hiện Đề án
trên địa bàn tỉnh, hằng năm tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh theo quy định.
-
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan xây dựng quy
chế phối hợp để tăng cường sự phối hợp, tham gia của các cơ quan, đơn vị,
địa phương, các tổ chức chính - xã hội trong công tác PBGDPL cho các đối tượng
của Đề án.
-
Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội rà soát, chỉnh
lý chương trình giảng dạy pháp luật cho các đối tượng của Đề án; nghiên cứu,
xây dựng tài liệu phục vụ công tác tập huấn, bồi dưỡng cho chủ thể thực hiện
công tác PBGDPL thuộc phạm vi của Đề án và tài liệu để PBGDPL cho các đối
tượng của Đề án theo lĩnh vực quản lý.
-
Tổ chức khảo sát, đánh giá, xác định, lựa chọn nội dung, địa bàn trọng tâm, trọng
điểm của Đề án cần ưu tiên thực hiện.
-
Xây dựng mô hình điểm về PBGDPL cho các đối tượng thuộc phạm vi của Đề án. Tổ
chức đánh giá hiệu quả của các mô hình và tổ chức triển khai, nhân rộng những
mô hình mang lại hiệu quả thiết thực.
-
Tổ chức giám sát, đánh giá tác động của Đề án đến chất lượng, hiệu quả công tác
quản lý, giáo dục các đối tượng nói chung và công tác PBGDPL nói riêng trên địa
bàn tỉnh, từ đó đề xuất cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp để
Đề án đạt mục tiêu đề ra.
-
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan lồng ghép, gắn các hoạt
động triển khai thực hiện Đề án với các chương trình, đề án khác có phạm vi, đối
tượng tương đồng với nhau, đang được triển khai thực hiện.
-
Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, Công an huyện, thành phố triển khai thực hiện các
giải pháp tăng cường PBGDPL cho người đang chấp hành hình phạt tù; phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác PBGDPL cho người bị áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, bao gồm cả người đang chấp hành hình phạt
cải tạo không giam giữ, quản chế, người bị phạt tù được hưởng án treo, người được
hoãn chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người
được đặc xá, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng và các đối tượng khác theo
chức năng, nhiệm vụ được phân công.
- Tổ
chức bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ lãnh đạo, chỉ huy, cán bộ, chiến sĩ thực
hiện công tác PBGDPL thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Công an tỉnh.
-
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu việc sơ kết, tổng
kết Đề án theo quy định.
-
Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc triển khai kế hoạch thực hiện Đề án
theo nhiệm vụ được phân công.
1.2. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
-
Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án hằng năm cho người bị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật,
lang thang cơ nhỡ đã được đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội.
-
Chủ trì thực hiện các giải pháp tăng cường PBGDPL cho người bị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật,
lang thang cơ nhỡ đã được đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội; chỉ đạo, hướng dẫn,
theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
-
Phối hợp với Công an tỉnh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội xác
định, lựa chọn nội dung, địa bàn trọng tâm, trọng điểm của Đề án cần ưu tiên thực
hiện, xây dựng mô hình điểm, biên soạn bộ tài liệu chuẩn phục vụ công tác
PBGDPL thuộc phạm vi của Đề án theo lĩnh vực quản lý.
-
Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức pháp luật, kỹ năng tuyên truyền, phổ biến
pháp luật cho chủ thể thực hiện công tác PBGDPL thuộc phạm vi quản lý của ngành
Lao động, Thương binh và Xã hội.
-
Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện Đề án theo nhiệm vụ được
phân công.
-
Quan tâm, tư vấn hỗ trợ tạo việc làm cho đối tượng của Đề án, đảm bảo phù hợp với
từng nhóm đối tượng.
1.3. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
-
Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ lãnh đạo, chỉ huy, cán bộ, chiến sĩ thực
hiện công tác PBGDPL thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh.
-
Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc triển khai thực hiện Đề án theo nhiệm
vụ được phân công.
1.4. Sở Tư pháp
Là
cơ quan quản lý nhà nước về công tác PBGDPL, có nhiệm vụ phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện các nội dung của Đề
án, đảm bảo đúng quy định của pháp luật, phù hợp với tình hình thực tế.
1.5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính
trị - xã hội tỉnh
Phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện công tác PBGDPL
trong phạm vi của Đề án. Trong đó, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên có kế hoạch,
triển khai, nhân rộng các mô hình PBGDPL thuộc lĩnh vực nhiệm vụ được giao.
1.6. Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Chỉ
đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp lồng ghép nội dung PBGDPL cho các đối tượng của
Đề án thông qua hoạt động chuyên môn.
1.7. Sở Tài chính
Hằng
năm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phân bổ kinh phí triển khai thực hiện
Đề án trên địa bàn tỉnh theo khả năng cân đối ngân sách; hướng dẫn cơ chế quản
lý tài chính đối với các nguồn kinh phí khác huy động được trong quá trình
thực hiện Đề án.
1.8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ
đạo, hướng dẫn công tác PBGDPL cho các đối tượng của Đề án trên các phương tiện
thông tin đại chúng; lồng ghép các chuyên trang, chuyên mục PBGDPL cho các đối
tượng của Đề án với thời lượng thích hợp.
1.9. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
-
Ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án giai đoạn và từng năm; tổ chức sơ kết, tổng kết
việc thực hiện Đề án theo quy định.
-
Chỉ đạo Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn phối hợp với Công an cấp huyện thực hiện PBGDPL cho người bị áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người chấp hành hình phạt cải tạo không
giam giữ, quản chế, người bị phạt tù được hưởng án treo, người được hoãn chấp
hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được đặc
xá, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng.
-
Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức pháp luật, kỹ năng tuyên truyền, phổ biến
pháp luật cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở, cá
nhân được giao nhiệm vụ quản lý, giúp đỡ các đối tượng của Đề án.
-
Bảo đảm kinh phí thực hiện Đề án tại địa phương từ nguồn ngân sách Nhà nước
theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
-
Vận động và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cơ sở, tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh có tiếp nhận, giúp đỡ, tạo việc làm cho các đối tượng
thuộc Đề án.
1.10. Hội Luật
gia tỉnh
Phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tích cực tổ chức tư vấn, phổ biến pháp
luật cho các đối tượng của Đề án theo quy định.
2. Tiến độ thực hiện
2.1. Giai đoạn 1 (Từ năm
2018 đến hết năm 2019)
a) Những nhiệm vụ thực hiện
trong quý II/2018.
-
Xây dựng, ban hành Kế hoạch (giai đoạn 2018 - 2021) triển khai thực hiện Đề án
của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
-
Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng, nhu cầu thông tin về pháp luật của từng
nhóm đối tượng thuộc phạm vi của Đề án.
b) Những nhiệm vụ thực hiện
thường xuyên.
-
Rà soát hệ thống văn bản có liên quan đến việc triển khai thực hiện Đề án và đề
xuất các cơ quan có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung theo quy định.
-
Lựa chọn và xây dựng mô hình điểm về PBGDPL cho từng nhóm đối tượng của Đề án;
tổ chức sơ kết hoạt động của các mô hình điểm.
-
Rà soát, chỉnh lý chương trình giảng dạy pháp luật cho các đối tượng của Đề án.
-
Tập trung biên soạn tài liệu dành cho các chủ thể thực hiện PBGDPL của Đề án.
-
Tổ chức biên soạn, in, cấp phát tờ rơi, tờ gấp pháp luật cho các đối tượng được
PBGDPL thuộc phạm vi của Đề án; xây dựng, ghi âm, ghi hình các tiểu phẩm,
chương trình phổ biến pháp luật, sao in thành đĩa CD để cấp phát cho cơ sở, địa
phương.
-
Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chiến sĩ
được giao nhiệm vụ thực hiện PBGDPL của Đề án.
c) Sơ kết việc thực hiện Đề
án.
2.2. Giai đoạn 2 (Từ năm
2020 đến hết năm 2021)
-
Tiếp tục triển khai các hoạt động PBGDPL cho các đối tượng của Đề án.
-
Nhân rộng các mô hình điểm đạt hiệu quả cao trong PBGDPL cho các nhóm đối tượng
của Đề án.
-
Biên soạn tài liệu (sách hỏi đáp pháp luật, cẩm nang, những điều cần biết, tờ
rơi, tờ gấp) cấp phát cho đối tượng được PBGDPL. Xây dựng, ghi âm, ghi hình các
tiểu phẩm, chương trình phổ biến pháp luật, sao in thành đĩa CD để cấp phát cho
các cơ sở, địa phương.
-
Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, chiến sĩ, cá nhân được giao nhiệm
vụ PBGDPL của Đề án.
-
Tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Đề án.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện nội dung Kế
hoạch này; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Đề án (qua
Công an tỉnh tổng hợp) trước ngày 30/11 hằng năm.
Giao Công an tỉnh theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch
này; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Đề án trên địa
bàn tỉnh theo quy định./.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh
phí đảm bảo cho công tác triển khai Đề án trên địa bàn tỉnh do ngân sách
Nhà nước bảo đảm theo phân cấp quản lý ngân sách.
2. Kinh
phí đảm bảo triển khai Đề án của các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên hằng năm của cơ quan, đơn
vị./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch UBND tỉnh; (Báo cáo)
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Công an tỉnh;
- TAND, VKSND tỉnh;
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh;
- Các Sở: Lao động, Thương binh và Xã hội;
Tư pháp; Tài chính; Thông tin và Truyền thông;
- UBND huyện, thành phố;
- Chánh VP, Phó CVP UBND tỉnh;
- Hội Luật gia tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hải Anh
|