ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 159/KH-UBND
|
Đắk Nông, ngày 13
tháng 3 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
KIỂM
TRA CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK
NÔNG NĂM 2024
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa
đổi, bổ sung năm 2020); Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm
hành chính; Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của Chính phủ kiểm tra,
xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; Thông tư số
14/2021/TT-BTP ngày 30/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành một số điều Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của Chính phủ; Chủ
tịch UBND tỉnh Đắk Nông ban hành Kế hoạch kiểm tra công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh năm 2024, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ quản
lý nhà nước về công tác thi hành pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính. Xem
xét, đánh giá khách quan kết quả triển khai công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Thông qua công tác kiểm tra để xem xét tình hình
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa
phương trên địa bàn tỉnh; qua đó, kịp thời phát hiện những vướng mắc, tồn tại,
hạn chế, sai sót, vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
để kịp thời có những giải pháp cụ thể nâng cao hiệu lực, hiệu quả thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Phát hiện các quy định chưa thống nhất, đồng bộ
hoặc chưa phù hợp với thực tiễn để kịp thời đề nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Yêu cầu
- Công tác kiểm tra phải đảm bảo nguyên tắc khách
quan, công khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật, đảm bảo tiến độ và đạt
hiệu quả; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị được
kiểm tra.
- Hoạt động kiểm tra phải đánh giá được kết quả triển
khai thực hiện và chỉ ra những hạn chế, bất cập, sai sót trong quá trình thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại các cơ quan, đơn vị được kiểm
tra.
- Hoạt động kiểm tra phải đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ
của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện kiểm tra công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
II. NỘI DUNG
1. Đối tượng kiểm tra
Kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính tại các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
- Cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Đắk Nông.
- Cấp huyện: UBND huyện Đắk R’Lấp; UBND huyện Đắk
G'long.
- Cấp xã: UBND thị trấn Kiến Đức, huyện Đắk R’Lấp;
UBND xã Đắk R’Măng, huyện Đắk G'long.
2. Nội dung kiểm tra
a) Đối với Sở, ban, ngành
Kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm
vụ công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại
khoản 1 và khoản 3 Điều 11 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP .
b) Đối với các địa phương
Kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm
vụ công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều
11 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP .
3. Phương pháp kiểm tra
- Đoàn kiểm tra liên ngành tiến hành kiểm tra trực
tiếp việc thực hiện các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; hồ
sơ các vụ việc vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền.
- Kết thúc đợt kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra liên
ngành tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp kết quả kiểm tra trên địa bàn tỉnh;
kiến nghị đề xuất những cơ chế, chính sách cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp để
góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về xử lý vi phạm hành chính khi áp dụng
trên địa bàn tỉnh.
4. Thời gian, địa điểm, thời kỳ kiểm tra
- Thời gian kiểm tra: Quý II và III năm 2024 (Thời
gian cụ thể do Trưởng đoàn kiểm tra Thông báo đến đối tượng kiểm tra).
- Địa điểm kiểm tra: kiểm tra trực tiếp tại các cơ
quan, đơn vị, địa phương là đối tượng kiểm tra.
- Thời kỳ kiểm tra: Từ ngày 01/01/2023 đến thời điểm
kiểm tra.
5. Thời hạn kiểm tra
Thời hạn kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 13 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư số 14/2021/TT-BTP .
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức
triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban
hành Quyết định kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2024 trên địa bàn tỉnh; báo cáo
kết quả thực hiện với Chủ tịch UBND tỉnh.
- Chuẩn bị các nội dung, tài liệu; chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị được kiểm tra và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức
hoạt động kiểm tra theo Kế hoạch này.
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao hướng
dẫn nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị được kiểm
tra.
2. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành liên quan
- Phối hợp với Sở Tư pháp và các tổ chức, cá nhân
liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch kiểm tra công tác thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính năm 2024 trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
- Cử cán bộ, công chức có chuyên môn nghiệp vụ tham
gia Đoàn kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Tạo
điều kiện cho cán bộ, công chức tham gia Đoàn kiểm tra đầy đủ theo Kế hoạch.
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao hướng
dẫn nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị được kiểm
tra.
- Phối hợp với Sở Tư pháp xử lý kết quả kiểm tra
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính liên quan đến ngành,
lĩnh vực quản lý.
3. Đối với các cơ quan, đơn vị được kiểm tra
- Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, cung cấp
thông tin, hồ sơ tài liệu và giải trình những vấn đề có liên quan đến nội dung
kiểm tra; trường hợp cần thiết cung cấp tang vật, phương tiện vi phạm phục vụ
cho công tác xác minh.
- Bố trí thành phần làm việc với Đoàn kiểm tra liên
ngành gồm: Đại diện Lãnh đạo cơ quan, đơn vị được kiểm tra; cán bộ, công chức,
viên chức phụ trách các mảng công tác liên quan đến nội dung kiểm tra; làm việc
với Đoàn Kiểm tra và tạo điều kiện cho đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ trong
quá trình kiểm tra.
- Chấp hành kết luận kiểm tra; xử lý kết quả kiểm
tra trên cơ sở kiến nghị của Đoàn kiểm tra.
4. Kinh phí thực hiện kiểm tra
Kinh phí triển khai thực hiện được bố trí trong nguồn
kinh phí thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được giao cho Sở Tư
pháp năm 2024.
Nhận được Kế hoạch này, yêu cầu Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị, địa phương báo
cáo về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để tổng hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các đơn vị được kiểm tra;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC (Lg).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Chiến
|