|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Decree of Government No. 31/2001/ND-CP, on sanctioning administrative violations in the culture- information field.
Số hiệu:
|
31/2001/ND-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phan Văn Khải
|
Ngày ban hành:
|
26/06/2001
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 31/2001/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2001
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 31/2001/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 6 NĂM 2001
VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC VĂN HOÁ - THÔNG TIN
CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Luật Xuất bản ngày 07 tháng 7 năm 1993;
Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày 28 tháng 10 năm 1995;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 06 tháng 7 năm 1995;
Để thực hiện thống nhất việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn
hoá - thông tin;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin,
NGHỊ ĐỊNH:
1. Vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hoá - thông tin là hành vi cố ý hoặc vô ý của cá
nhân, tổ chức vi phạm quy tắc quản lý nhà nước trong lĩnh vực văn hoá - thông
tin mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định này thì phải bị xử phạt hành chính.
2. Vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hoá - thông tin quy định trong Nghị định này bao
gồm: những hành vi vi phạm quy tắc quản lý nhà nước trong các hoạt động báo chí
(bao gồm: báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử); xuất bản (bao gồm xuất bản,
in, phát hành xuất bản phẩm); điện ảnh; các loại hình nghệ thuật biểu diễn;
hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá nơi công cộng; mỹ thuật, triển lãm, nhiếp
ảnh; quyền tác giả; quảng cáo, viết, đặt biển hiệu; bảo tồn bảo tàng; thư viện;
xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm văn hoá; công bố, phổ biến tác phẩm ra nước
ngoài.
3. Vi phạm
hành chính trong các hoạt động báo chí, xuất bản, điện ảnh, xuất khẩu văn hoá
phẩm có nội dung tiết lộ bí mật nhà nước thì áp dụng theo quy định tại các điểm
c, e, m khoản 1 Điều 27 của Nghị định số 49/CP ngày 15 tháng 8 năm 1996 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật
tự.
1. Cá nhân,
tổ chức Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá - thông
tin đều bị xử phạt theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan về xử phạt vi phạm hành chính.
2. Cá nhân,
tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá - thông
tin trên lãnh thổ Việt Nam bị xử phạt như đối với cá nhân, tổ chức Việt Nam,
trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định
khác.
3. Người
chưa thành niên có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá - thông
tin bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 và Điều 6 Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính.
1. Thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong các hoạt động điện ảnh; các loại hình
nghệ thuật biểu diễn; hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá nơi công cộng; mỹ
thuật, triển lãm, nhiếp ảnh; quyền tác giả; quảng cáo, viết, đặt biển hiệu; bảo
tồn bảo tàng; thư viện là một năm kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện.
2. Thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong các hoạt động xuất bản, xuất bản báo chí,
xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm văn hoá là hai năm kể từ ngày vi phạm hành chính
được thực hiện. Nếu quá thời hạn nói trên thì không xử phạt nhưng có thể bị áp
dụng các biện pháp quy định tại các điểm a, b, d khoản 3, Điều 11 Pháp lệnh Xử
phạt vi phạm hành chính.
3. Cá nhân bị khởi tố,
truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự mà có quyết định đình chỉ điều tra hoặc
đình chỉ vụ án, thì bị xử phạt hành chính nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành
chính, thời hiệu xử phạt hành chính là ba tháng kể từ ngày có quyết định đình
chỉ.
4. Trong
thời hạn được quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này nếu cá nhân, tổ
chức có vi phạm hành chính mới hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt
thì không áp dụng thời hiệu nói tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này. Thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm thực hiện vi phạm
hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
1. Cá nhân,
tổ chức chỉ bị xử phạt hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp
luật quy định. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền
xử phạt phải ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm. Việc xử phạt phải được tiến
hành nhanh chóng, công minh, triệt để theo đúng pháp luật. Mọi hậu quả do vi
phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng pháp luật.
2. Một
hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần; một người thực hiện nhiều hành
vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm; nhiều người cùng
thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt.
3. Việc
xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân
người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức xử
phạt chính, xử phạt bổ sung và các biện pháp được quy định tại Nghị định này.
4. Người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá - thông tin
phải xử phạt đúng thẩm quyền; đối với những vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt,
những vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan, người thụ lý phải lập biên bản,
chuyển giao biên bản, các tài liệu có liên quan khác và tang vật, phương tiện
vi phạm đến cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hoặc cơ quan xử lý
hình sự có thẩm quyền giải quyết.
5. Không
xử phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng
vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành chính trong tình trạng đang
mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng
điều khiển hành vi của mình.
6. Nghiêm
cấm việc giữ lại các vụ vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm để xử phạt hành
chính.
1. Khi
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá - thông tin, người có thẩm quyền
xử phạt chỉ được áp dụng những hình thức xử phạt và biện pháp được quy định đối
với hành vi đó theo quy định của pháp luật.
2. Khi
áp dụng hình thức phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành
chính là mức trung bình của khung tiền phạt quy định đối với hành vi đó; nếu vi
phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống thấp hơn mức
trung bình nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu vi
phạm có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên cao hơn mức trung
bình nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
Tình tiết
giảm nhẹ, tăng nặng được áp dụng theo quy định tại các Điều 7 và 8 Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính.
3. Các
hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khác được quy định tại Nghị định này
chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính nhằm xử lý triệt để vi phạm, loại
trừ nguyên nhân, điều kiện tái phạm và khắc phục mọi hậu quả do vi phạm hành
chính gây ra.
4. Việc
bồi thường thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra trong lĩnh vực văn hoá - thông
tin được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính.
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa
chữa, tẩy xoá giấy phép hoạt động báo chí;
b) Thực
hiện không đúng quy định ghi trong giấy phép hoạt động báo chí.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Chuyển
nhượng giấy phép hoạt động báo chí dưới bất cứ hình thức nào;
b) Cơ quan,
tổ chức hoạt động xuất bản báo chí mà không có giấy phép.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng giấy phép hoạt động báo chí đến 3 tháng đối với hành vi vi phạm
khoản 1 Điều này;
b) Thu
hồi giấy phép hoạt động báo chí đối với hành vi vi phạm điểm a khoản 2 hoặc tái
phạm khoản 1 Điều này.
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau:
a) Không
ghi đủ hoặc không ghi đúng những quy định về trình bày báo chí;
b) Trình
bày trang 1 báo, bìa 1 tạp chí không phù hợp với nội dung báo chí;
c) Minh
họa không phù hợp nội dung báo chí, khiến người đọc hiểu sai nội dung vấn đề
báo chí nêu ra.
2. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
ấn phẩm báo chí đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này
khi gây ra hậu quả nghiêm trọng.
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau:
a) Thực
hiện cải chính không đúng các quy định về vị trí, diện tích, thời lượng, cỡ
chữ;
b) Thực
hiện không đúng các quy định về đăng lời phát biểu của tổ chức, cá nhân có liên
quan đến tác phẩm báo chí.
2. Phạt
tiền từ 1.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về
thời gian cải chính.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Buộc phải
bồi thường về thiệt hại do hành vi vi phạm quy định về cải chính gây ra. Nếu
mức bồi thường vượt quá 1.000.000 đồng thì được giải quyết theo thủ tục tố tụng
dân sự.
1. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tiết
lộ bí mật đời tư khi chưa được sự đồng ý của người đó hoặc thân nhân của người
đó trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Công
bố thư riêng của cá nhân khi chưa được sự đồng ý của người viết thư, người nhận
thư hoặc chủ sở hữu hợp pháp bức thư đó;
c) Thông
tin sai sự thật gây ảnh hưởng xấu.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Miêu
tả tỉ mỉ những hành động dâm ô, chém giết rùng rợn trong các bản tin, bài viết,
hình ảnh;
b) Đăng,
phát tranh ảnh kích dâm; khoả thân, hở thân thiếu thẩm mỹ, không phù hợp với
thuần phong mỹ tục Việt Nam;
c) Truyền
bá hủ tục, mê tín, dị đoan;
d) Thông
tin sai sự thật gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với một tổ chức, cá nhân.
3. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Vi phạm
khoản 4 Điều 10 Luật Báo chí nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Xuyên
tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc
nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
c) Thông
tin sai sự thật gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến xã hội nhưng chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự.
4. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng và tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm đối với một trong các hành vi sau:
a) Vi phạm
khoản 1, 2, 3 Điều 10 Luật Báo chí nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình
sự;
b) Đăng,
phát lại tác phẩm báo chí đã có lệnh cấm lưu hành hoặc tịch thu.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu ấn phẩm, tang vật và phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản
2, 3 và 4 Điều này nếu gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Cá nhân,
tổ chức vi phạm các quy định tại Điều này nếu gây thiệt hại còn bị áp dụng biện
pháp buộc bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về quyền
cung cấp thông tin cho báo chí của tổ chức, công dân được quy định tại khoản 2
Điều 4 và Điều 7 Luật Báo chí nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
dự, nhân
phẩm, cản trở nhà báo hoạt động nghề nghiệp đúng pháp luật
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau:
a) Sử dụng
thẻ nhà báo của người khác hoặc cho người khác mượn thẻ nhà báo để hoạt động;
b) Sử dụng
thẻ nhà báo không đúng nhiệm vụ được giao.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đe dọa,
uy hiếp tính mạng, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nhà báo, cản trở nhà báo
hoạt động nghề nghiệp đúng pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự;
b) Lợi
dụng tư cách nhà báo để can thiệp trái pháp luật hoặc cản trở hoạt động của các
cơ quan, tổ chức nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Bồi
thường thiệt hại cho nhà báo được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự khi vi
phạm điểm a khoản 2 Điều này, nếu mức bồi thường quá 1.000.000 đồng;
b) Tước
quyền sử dụng thẻ nhà báo từ 1 năm đến 2 năm đối với hành vi vi phạm khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều
này.
1. Phạt
tiền từ 1.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Họp
báo mà không thông báo trước hoặc thông báo không đúng quy định đến cơ quan quản
lý nhà nước về báo chí;
b) Họp
báo có nội dung vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 10 Luật Báo chí nhưng chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tổ chức
họp báo mà không được cơ quan quản lý nhà nước chấp nhận hoặc đã có lệnh đình
chỉ;
b) Họp
báo có nội dung vi phạm quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 10 Luật Báo chí nhưng
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
1. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về thời gian,
số lượng lưu chiểu báo chí.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lưu chiểu
báo chí.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền
sử dụng giấy phép xuất bản từ 1 kỳ đến 3 kỳ báo chí đối với hành vi vi phạm
khoản 2 Điều này.
1. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về vị
trí, tỷ lệ (theo số trang, thời lượng phát sóng) và phụ trang quảng cáo.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi quảng cáo có nội
dung vi phạm Điều 10 Luật Báo chí, quảng cáo sản phẩm thuộc loại cấm quảng cáo
và vi phạm các quy định pháp luật khác về quảng cáo nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
ấn phẩm báo chí đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt
tiền từ 1.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Phát
hành báo chí không đúng quy định ghi trong giấy phép hoạt động báo chí;
b) Báo
chí in không ghi giá bán hoặc bán quá giá đã ghi trên báo chí;
c) Sử dụng
các băng in, sao lậu để quảng cáo cho việc bán báo chí;
d) Đại
lý phát hành báo chí mà không đăng ký kinh doanh;
đ) Cản
trở việc phát hành báo chí hợp pháp;
e) Phá
hoại phương tiện hoạt động báo chí của nhà báo.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với việc thu trực tiếp qua vệ
tinh, qua mạng máy tính để thông tin lại của đài phát thanh, đài truyền hình,
cơ sở Internet, Intranet của các tổ chức Việt Nam, tổ chức nước ngoài cư trú
tại Việt Nam mà không có giấy phép của Bộ Văn hoá-Thông tin.
3. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Phát
hành ấn phẩm báo chí không có giấy phép xuất bản nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự;
b) Phát
hành ấn phẩm báo chí không được phép lưu hành hoặc đã có lệnh cấm lưu hành nhưng
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
ấn phẩm báo chí, tang vật và phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm khoản
3 Điều này.
1. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực
hiện không đúng nội dung ghi trong giấy phép lắp đặt và sử dụng thiết bị thu
chương trình truyền hình nước ngoài (TVRO);
b) Sửa
chữa, tẩy xoá giấy phép lắp đặt và sử dụng thiết bị thu chương trình truyền hình
nước ngoài( TVRO).
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Chuyển
nhượng giấy phép cho tổ chức, cá nhân khác hoặc sử dụng giấy phép của tổ chức,
cá nhân khác để lắp đặt và sử dụng thiết bị thu chương trình truyền hình nước
ngoài (TVRO);
b) Lắp
đặt và sử dụng thiết bị thu chương trình truyền hình nước ngoài (TVRO) mà không
có giấy phép;
c) Cho
người khác sử dụng thiết bị thu chương trình truyền hình nước ngoài (TVRO).
3. Hình
thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác:
Tịch thu
hoặc buộc dỡ bỏ thiết bị thu chương trình truyền hình nước ngoài (TVRO) đối với
hành vi vi phạm khoản 2 Điều này.
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau:
a) Không
ghi đủ hoặc không ghi đúng những quy định về trình bày xuất bản phẩm;
b) Trình
bày bìa xuất bản phẩm không phù hợp với nội dung của xuất bản phẩm;
c) Minh
họa không phù hợp với nội dung của xuất bản phẩm.
2. Hình
thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm pháp luật quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này nếu gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Buộc
bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này nếu hành vi đó gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác.
1. Phạt
tiền từ 1.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cản
trở việc phát hành xuất bản phẩm hợp pháp;
b) Bán
các loại sách, báo, tranh, ảnh, lịch hoặc cho thuê các loại sách, báo, không có
giấy phép xuất bản hoặc giấy chấp nhận kế hoạch xuất bản, giấy phép nhập khẩu;
c) Bán
hoặc cho thuê xuất bản phẩm có nội dung bị đánh tráo;
d) Tàng
trữ trái phép xuất bản phẩm in, sao lậu từ 50 bản đến 200 bản.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Bán
xuất bản phẩm thuộc loại không nhằm mục đích kinh doanh hoặc lưu hành nội bộ;
b) Tàng
trữ trái phép xuất bản phẩm in, sao lậu trên 200 bản.
3.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Phát
hành hoặc tàng trữ nhằm mục đích lưu hành xuất bản phẩm thuộc loại không được
phép lưu hành hoặc đã có quyết định thu hồi, tịch thu;
b) Bán
sách, báo, tranh, ảnh, lịch hoặc cho thuê sách, báo đã có quyết định thu hồi, tịch
thu, cấm lưu hành;
c) Bán
sách, báo, tranh, ảnh, lịch hoặc cho thuê sách, báo mà có nội dung tuyên truyền
lối sống đồi trụy, khiêu dâm, kích động bạo lực nhưng chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật đối với hành vi quy định tại các điểm b, c và d khoản 1, điểm b khoản
2, khoản 3 Điều này.
1. Phạt
tiền từ 1.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kinh
doanh dịch vụ sách, báo, tranh, ảnh, lịch hoặc cho thuê sách, báo mà không có
đăng ký kinh doanh;
b) Hoạt
động xuất bản không đúng địa điểm ghi trong giấy phép.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực
hiện không đúng nội dung ghi trong giấy phép xuất bản hoặc giấy chấp nhận kế
hoạch xuất bản;
b) Chuyển
nhượng giấy chấp nhận kế hoạch xuất bản hoặc giấy phép xuất bản dưới bất kỳ
hình thức nào;
c) Sửa
chữa, tẩy xoá giấy chấp nhận kế hoạch xuất bản hoặc giấy phép xuất bản.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hoạt
động phát hành sách, báo, ấn phẩm mà không có giấy phép hoạt động;
b) Hoạt
động xuất bản mà không có giấy phép hoạt động.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng giấy phép hoạt động xuất bản đối với hành vi quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 2
Điều này;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3
hoặc tái phạm đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
1. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với tác giả có tác phẩm xuất bản mà
nội dung xúc phạm danh dự hoặc tiết lộ bí mật đời tư của cá nhân mà không được
sự đồng ý của người đó, hoặc thân nhân của người đó trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
2. Phạt
tiền từ 1.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với nhà xuất bản, tổ chức được
phép xuất bản mà xuất bản những xuất bản phẩm có nội dung xúc phạm danh dự hoặc
tiết lộ bí mật đời tư của cá nhân mà không được sự đồng ý của người đó hoặc
thân nhân của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tác giả có tác phẩm xuất
bản, nhà xuất bản, tổ chức được phép xuất bản mà xuất bản phẩm có nội dung thể
hiện lối sống dâm ô, đồi trụy, các tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, ảnh hưởng thuần
phong mỹ tục; đưa tin không chính xác nhằm xúc phạm uy tín của tổ chức nhưng
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tác
giả có tác phẩm xuất bản, nhà xuất bản, tổ chức được phép xuất bản mà nội dung xuất
bản phẩm vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Xuất bản nhưng chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Tác
giả có tác phẩm xuất bản, nhà xuất bản, tổ chức được phép xuất bản mà xuất bản phẩm
có nội dung thể hiện kích động bạo lực, tội ác, tuyên truyền chiến tranh xâm
lược, gây chia rẽ giữa các dân tộc và nhân dân các nước, truyền bá tư tưởng, văn
hoá phản động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Tác
giả có tác phẩm xuất bản, nhà xuất bản, tổ chức được phép xuất bản mà xuất bản phẩm
có nội dung xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, xúc phạm vĩ nhân,
anh hùng dân tộc nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 3 và 4 Điều này.
6. Ngoài
các hình thức xử phạt quy định tại Điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp
dụng biện pháp buộc bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
1. Phạt
tiền từ 1.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh
các nghề ép nhũ, in roneo, photocopi, chế bản vi tính, in lưới (in lụa) thủ
công, in khắc gỗ, đóng xén, vật tư thiết bị ngành in, sản xuất vật liệu in, dạy
nghề in, nhân bản mà không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, sửa chữa giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc kinh doanh không đúng địa chỉ đăng ký.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực
hiện không đúng nội dung ghi trong giấy phép hoạt động in;
b) Chuyển
nhượng giấy phép hoạt động in dưới bất kỳ hình thức nào;
c) Sửa
chữa, tẩy xoá giấy phép hoạt động in;
d) In xuất
bản phẩm vượt quá số lượng ghi trong giấy phép hoặc hợp đồng in với số lượng từ
50 bản trở lên;
đ) Cơ sở
hoạt động in, nhân bản khi phát hiện nội dung sản phẩm đặt in vi phạm Điều 22
Luật Xuất bản mà không báo cáo ngay với cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) In,
nhân bản xuất bản phẩm không có giấy phép xuất bản hoặc giấy chấp nhận kế hoạch
xuất bản;
b) In sản
phẩm không đúng thủ tục quy định, không ký hợp đồng với bên đặt in;
c) Cơ sở
in, nhân bản của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội (không phải
là doanh nghiệp in nhà nước) hoạt động in nội bộ mà không có giấy phép;
d) Cơ sở
photocopy nhân bản báo chí, xuất bản phẩm thuộc loại cấm lưu hành.
4. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) In,
nhân bản báo chí, xuất bản phẩm đã có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành,
tiêu hủy, hoặc có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, kích động bạo lực nhưng chưa
đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Cơ sở
hoạt động kinh doanh in, nhân bản mà không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
(trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này).
5. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng giấy phép đối với hành vi quy định tại khoản 1, các điểm b và c
khoản 2 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4, tái phạm
đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Tịch
thu tang vật đối với hành vi quy định tại điểm a và d khoản 3, điểm a khoản 4
Điều này.
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp
lưu chiểu xuất bản phẩm không đủ số lượng theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lưu chiểu
xuất bản phẩm theo quy định.
3. Ngoài
các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi
phạm còn bị buộc nộp đủ số lượng xuất bản phẩm lưu chiểu theo quy định.
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hoạt động dịch vụ làm thư
video mà không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Quay
phim ở những khu vực có biển cấm quay phim hoặc có nội dung cấm quy định tại
khoản 3 Điều 2 Nghị định số 48/CP ngày 17 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động điện ảnh;
b) Sản
xuất phim, băng hình, đĩa hình có nội dung tiết lộ bí mật đời tư của công dân;
c) Thực
hiện không đúng nội dung ghi trong giấy phép sản xuất phim, băng hình, đĩa
hình;
d) Chuyển
nhượng giấy phép cho cá nhân, tổ chức khác hoặc sử dụng giấy phép của cá nhân,
tổ chức khác để sản xuất phim, băng hình, đĩa hình;
đ) Sửa
chữa, tẩy xoá giấy phép sản xuất phim, băng hình, đĩa hình.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sản
xuất phim, băng hình, đĩa hình nhằm mục đích phổ biến rộng rãi mà không có giấy
phép;
b) Cung
cấp dịch vụ làm phim cho nước ngoài hoặc hợp tác làm phim với nước ngoài không
đúng nội dung quy định trong giấy phép;
c) Sản
xuất phim, băng hình, đĩa hình có nội dung vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức,
danh dự và nhân phẩm của cá nhân nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình
sự.
4. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sản
xuất phim, băng hình, đĩa hình có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, khuyến khích tệ
nạn xã hội, hành vi tội ác, mê tín dị đoan, ảnh hưởng thuần phong mỹ tục và môi
trường sinh thái nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Hoạt
động dịch vụ, hợp tác làm phim với nước ngoài mà không có giấy phép.
5. Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sản
xuất phim, băng hình, đĩa hình có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đoàn kết toàn dân;
b) Sản
xuất phim, băng hình, đĩa hình có nội dung kích động bạo lực, tuyên truyền chiến
tranh xâm lược, chia rẽ giữa các dân tộc và nhân dân các nước, thể hiện tư
tưởng, văn hoá phản động, các hành vi tội ác nhưng chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự;
c) Sản
xuất phim, băng hình, đĩa hình có nội dung xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu
cách mạng, xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc nhưng chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự;
d) Cá nhân,
tổ chức nước ngoài sản xuất phim tại Việt Nam mà không có giấy phép.
6. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng giấy phép đối với hành vi quy định tại điểm d, đ khoản 2, điểm b
khoản 3, điểm a khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b) Tịch
thu tang vật đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, các điểm a và c
khoản 3, điểm a khoản 4 và khoản 5 Điều này;
c) Tịch
thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2, điểm a
khoản 4 và khoản 5 Điều này.
1. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi tàng trữ trái phép phim,
băng hình, đĩa hình thuộc loại in, nhân bản lậu với số lượng từ 20 bản đến dưới
100 bản.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhân
bản phim, băng hình, đĩa hình chưa được phép lưu hành với số lượng dưới 20 bản;
b) Tàng
trữ trái phép phim, băng hình, đĩa hình thuộc loại in, nhân bản lậu với số lượng
trên 100 bản.
3. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhân
bản phim, băng hình, đĩa hình chưa được phép lưu hành với số lượng từ 20 bản
đến dưới 100 bản;
b) Chuyển
nhượng giấy phép hoạt động nhân bản phim, băng hình, đĩa hình cho tổ chức khác
hoặc sử dụng giấy phép của tổ chức khác để hoạt động nhân bản phim, băng hình,
đĩa hình;
c) Thực
hiện không đúng nội dung ghi trong giấy phép hoạt động nhân bản phim, băng hình,
đĩa hình;
d) Sửa
chữa, tẩy xoá giấy phép hoạt động nhân bản phim, băng hình, đĩa hình.
4. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhân
bản phim, băng hình, đĩa hình chưa được phép lưu hành với số lượng từ 100 bản
trở lên;
b) Nhân
bản phim, băng hình, đĩa hình mà không có giấy phép hoạt động nhân bản;
c) Trích
ghép, thêm âm thanh, hình ảnh quảng cáo những mặt hàng cấm quảng cáo vào phim,
băng hình, đĩa hình.
5. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhân
bản phim, băng hình, đĩa hình đã có quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy hoặc
cấm lưu hành;
b) Nhân
bản phim, băng hình, đĩa hình có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, kích động bạo
lực nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Trích
ghép, thêm âm thanh, hình ảnh có tính chất đồi trụy, khiêu dâm, kích động bạo
lực vào phim, băng hình, đĩa hình đã được phép lưu hành nhưng chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự.
6. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng giấy phép đối với hành vi quy định tại các điểm b, c và d khoản
3, khoản 5, tái phạm điểm a khoản 4 Điều này;
b) Tịch
thu tang vật đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này;
c) Tịch
thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3, các khoản
4 và 5, tái phạm điểm a khoản 2 Điều này.
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Mua
băng hình, đĩa hình không dán nhãn hoặc dán nhãn giả với số lượng từ 10 bản đến
dưới 20 bản;
b) Bán
hoặc cho thuê phim, băng hình, đĩa hình không dán nhãn hoặc dán nhãn giả với số
lượng dưới 20 bản;
c) Bán
hoặc cho thuê phim, băng hình, đĩa hình không đúng địa điểm ghi trong giấy phép;
d) Mua,
bán nhãn băng hình, đĩa hình chưa ghi đủ các đề mục theo quy định;
đ) Mua
nhãn băng hình, đĩa hình giả với số lượng từ 10 đến dưới 50 nhãn;
e) Tẩy
xoá, sửa đổi nhãn dán trên băng hình, đĩa hình.
2. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Bán
hoặc cho thuê phim, băng hình, đĩa hình chưa được phép lưu hành;
b) Mua,
bán hoặc cho thuê phim, băng hình, đĩa hình không dán nhãn hoặc dán nhãn giả
với số lượng từ 20 bản đến dưới 100 bản;
c) Đánh
tráo nội dung phim, băng hình, đĩa hình đã được dán nhãn để kinh doanh;
d) Chuyển
nhượng giấy phép cho tổ chức, cá nhân khác hoặc sử dụng giấy phép của tổ chức,
cá nhân khác để bán, cho thuê phim, băng hình, đĩa hình;
đ) Sửa
chữa, tẩy xoá giấy phép bán, cho thuê phim, băng hình, đĩa hình;
e) Mua
nhãn băng hình, đĩa hình giả với số lượng từ 50 nhãn trở lên.
3. Phạt
tiền từ 1.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Mua
phim, băng hình, đĩa hình không dán nhãn hoặc dán nhãn giả với số lượng từ 100 bản
trở lên;
b) Bán,
cho thuê phim, băng hình, đĩa hình không dán nhãn hoặc dán nhãn giả với số lượng
từ 100 bản đến dưới 500 bản.
4. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Bán,
cho thuê phim, băng hình, đĩa hình mà không có giấy phép của cơ quan quản lý
nhà nước về văn hoá thông tin;
b) Chuyển
nhượng giấy phép cho tổ chức, cá nhân khác hoặc sử dụng giấy phép của tổ chức,
cá nhân khác để kinh doanh phát hành phim, băng hình, đĩa hình;
c) Phát
hành phim, băng hình, đĩa hình chưa có quyết định cho phép lưu hành;
d) Phát
hành phim, băng hình, đĩa hình quá phạm vi được phép ở trong nước;
đ) Thực
hiện không đúng nội dung ghi trong giấy phép kinh doanh phát hành phim, băng
hình, đĩa hình;
e) Sửa
chữa, tẩy xoá giấy phép kinh doanh phát hành phim, băng hình, đĩa hình;
f) Bán,
cho thuê phim, băng hình, đĩa hình không dán nhãn hoặc dán nhãn giả từ 500 bản
đến dưới 1.000 bản.
5. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thêm,
bớt làm sai nội dung tác phẩm điện ảnh đã được phép phổ biến;
b) Kinh
doanh phát hành phim, băng hình, đĩa hình mà không có giấy phép kinh doanh;
c) Sản
xuất, tàng trữ, bán nhãn băng hình, đĩa hình giả;
d) Bán,
cho thuê phim, băng hình, đĩa hình không dán nhãn hoặc dán nhãn giả từ 1.000
bản trở lên.
6. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ trái phép
tác phẩm điện ảnh thuộc loại cấm phổ biến hoặc đã có quyết định thu hồi, tịch
thu, tiêu hủy.
7. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Bán,
cho thuê hoặc phát hành phim, băng hình, đĩa hình đã có quyết định thu hồi,
tịch thu, cấm lưu hành, hoặc tiêu hủy;
b) Bán,
cho thuê hoặc phát hành phim, băng hình, đĩa hình có nội dung đồi trụy, khiêu
dâm, kích động bạo lực.
8. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng giấy phép đến 3 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1
Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép đối với hành vi quy định tại các điểm d và đ khoản 2,
các điểm b, đ và e khoản 4, khoản 7 Điều này;
c) Tịch
thu tang vật đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 1, các
điểm a, b, c và e khoản 2, khoản 3, các điểm c, và f khoản 4, các điểm a, c và
d khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều này;
d) Tịch
thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 5 Điều này.
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 150.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Chiếu
phim, băng hình, đĩa hình gây ồn quá mức quy định;
b) Cho
trẻ em dưới 16 tuổi vào rạp chiếu phim, nơi chiếu băng hình, đĩa hình để xem phim
cấm trẻ em dưới 16 tuổi.
2. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi chiếu
phim, băng hình, đĩa hình không dán nhãn tại nơi công cộng.
3. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Chiếu
phim, băng hình, đĩa hình chưa được phép lưu hành tại nơi công cộng;
b) Chuyển
nhượng giấy đăng ký kinh doanh cho tổ chức, cá nhân khác hoặc sử dụng giấy đăng
ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh chiếu phim, băng hình,
đĩa hình;
c) Thực
hiện không đúng nội dung ghi trong giấy đăng ký kinh doanh chiếu phim, băng
hình, đĩa hình;
d) Sửa
chữa, tẩy xoá giấy đăng ký kinh doanh chiếu phim, băng hình, đĩa hình.
4. Phạt
tiền từ 1.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chiếu phim, băng hình,
đĩa hình với mục đích kinh doanh mà không có giấy đăng ký kinh doanh.
5. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Chiếu
phim băng hình, đĩa hình đã có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, hoặc
tiêu hủy;
b) Chiếu
phim, băng hình, đĩa hình có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, kích động bạo lực.
6. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng giấy phép đối với hành vi quy định tại các điểm b, c và d khoản
3, khoản 5 Điều này;
b) Tịch
thu tang vật đối với hành vi quy định tại khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 5 Điều
này;
c) Tịch
thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.
1. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp lưu chiểu, lưu
trữ tác phẩm điện ảnh không đủ số lượng, không đúng chủng loại theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lưu chiểu,
lưu trữ tác phẩm điện ảnh theo quy định.
3. Ngoài
các hình thức xử phạt quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, cá nhân, tổ chức
vi phạm còn bị buộc phải nộp lưu chiểu, lưu trữ tác phẩm điện ảnh theo đúng quy
định của pháp luật.
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi nhân
bản băng nhạc, đĩa nhạc chưa được phép lưu hành với số lượng dưới 20 bản.
2. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhân
bản băng nhạc, đĩa nhạc chưa được phép lưu hành với số lượng từ 20 bản đến dưới
100 bản;
b) Chuyển
nhượng giấy đăng ký kinh doanh cho tổ chức, cá nhân khác hoặc sử dụng giấy đăng
ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân khác để hoạt động nhân bản băng nhạc, đĩa
nhạc.
3. Phạt
tiền từ 1.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhân
bản băng nhạc, đĩa nhạc chưa được phép lưu hành với số lượng từ 100 bản đến 300
bản;
b) Nhân
bản băng nhạc, đĩa nhạc mà không có giấy phép hoạt động nhân bản.
4. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nhân bản băng nhạc,
đĩa nhạc chưa được phép lưu hành với số lượng trên 300 bản.
5. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhân
bản băng nhạc, đĩa nhạc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc quyết định thu hồi,
tịch thu;
b) Nhân
bản băng nhạc, đĩa nhạc có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, kích động bạo lực;
c) Nhân
bản băng nhạc, đĩa nhạc có nội dung phản động.
6. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng giấy phép đối với hành vi quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này;
b) Tịch
thu tang vật đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3,
khoản 4 và 5 Điều này;
c) Tịch
thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều
này.
1. Phạt
tiền từ 1.500.000 đồng đến 5.000.000 đối với một trong các hành vi sau:
a) Sản
xuất băng nhạc, đĩa nhạc không đúng nội dung, địa điểm ghi trong giấy phép;
b) Sửa
chữa, tẩy xoá giấy phép sản xuất băng nhạc, đĩa nhạc;
c) Trích
ghép, thêm âm thanh, hình ảnh có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, kích động bạo
lực vào băng nhạc, đĩa nhạc đã được phép lưu hành nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự;
d) Chuyển
nhượng giấy phép cho tổ chức, cá nhân khác hoặc sử dụng giấy phép của tổ chức,
cá nhân khác để sản xuất băng nhạc, đĩa nhạc.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sản
xuất băng nhạc, đĩa nhạc có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, kích động bạo lực hoặc
trích ghép thêm âm thanh, hình ảnh có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, kích động
bạo lực vào băng nhạc, đĩa nhạc đã được phép lưu hành nhưng chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự;
b) Sản
xuất băng nhạc, đĩa nhạc nhằm mục đích kinh doanh mà không có giấy phép.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất băng nhạc,
đĩa nhạc có nội dung phản động hoặc trích ghép thêm âm thanh, hình ảnh có nội
dung phản động vào băng nhạc, đĩa nhạc đã được phép lưu hành nhưng chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng giấy phép đối với hành vi quy định tại các điểm b, c và d khoản
1, điểm a khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Tịch
thu tang vật đối với hành vi quy đinh tại điểm c khoản 1, điểm a khoản 2, khoản
3 Điều này;
c) Tịch
thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1, khoản 2 và
3 Điều này.
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi bán
hoặc cho thuê băng nhạc, đĩa nhạc không đúng địa điểm ghi trong giấy đăng ký
kinh doanh.
2. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Bán
hoặc cho thuê băng nhạc, đĩa nhạc chưa được phép lưu hành;
b) Mua,
bán băng nhạc, đĩa nhạc thuộc loại in, nhân bản lậu từ 50 bản trở lên.
3. Phạt
tiền từ 1.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Bán
hoặc cho thuê băng nhạc, đĩa nhạc có nội dung cấm;
b) Bán
hoặc cho thuê băng nhạc, đĩa nhạc mà không có giấy đăng ký kinh doanh.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng giấy đăng ký kinh doanh đến 3 tháng đối với hành vi quy định tại
khoản 1, điểm a khoản 3 Điều này;
b) Tịch
thu tang vật đối với hành vi quy định tại khoản 2, điểm a khoản 3 Điều này.
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi phổ
biến băng nhạc, đĩa nhạc chưa được phép phổ biến tại nơi công cộng.
2. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi tàng trữ trái phép băng
nhạc, đĩa nhạc thuộc loại in, nhân bản lậu từ 50 bản trở lên.
3. Phạt
tiền từ 1.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tàng
trữ trái phép băng nhạc, đĩa nhạc thuộc loại cấm phổ biến;
b) Chuyển
nhượng giấy phép cho tổ chức, cá nhân khác hoặc sử dụng giấy phép của tổ chức,
cá nhân khác để phát hành băng nhạc, đĩa nhạc.
4. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Phổ
biến băng nhạc, đĩa nhạc đã có quyết định cấm lưu hành, quyết định thu hồi, tịch
thu, tiêu hủy;
b) Phổ
biến băng nhạc, đĩa nhạc có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, kích động bạo lực.
5. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sau:
Phổ biến
băng nhạc, đĩa nhạc có nội dung phản động.
6. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng giấy phép đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3, khoản 4,
khoản 5 Điều này;
b) Tịch
thu tang vật đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, điểm a khoản 3, khoản 4,
khoản 5 Điều này;
c) Tịch
thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 4, điểm b khoản 5 Điều này.
1. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi tổ chức cho các đoàn,
nhóm nghệ thuật, nghệ sĩ trong nước hoặc nước ngoài biểu diễn tại nơi công cộng
mà không có giấy phép do cơ quan quản lý nhà nước về văn hoá - thông tin có
thẩm quyền cấp hoặc tổ chức cho người không có giấy phép hành nghề biểu diễn
trước công chúng nhằm mục đích thu tiền;biểu diễn nghệ thuật trước công chúng
để thu tiền mà không có giấy phép hành nghề biểu diễn.
2. Phạt
tiền từ 1.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức biểu diễn
nghệ thuật không đúng nội dung ghi trong giấy phép hoặc tổ chức biểu diễn cho
người đã bị cơ quan quản lý nhà nước về văn hoá - thông tin cấm biểu diễn.
3. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức biểu diễn
tác phẩm nghệ thuật chưa được phép biểu diễn ở nơi công cộng.
4. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Biểu
diễn tác phẩm nghệ thuật đã có quyết định cấm biểu diễn;
b) Biểu
diễn tác phẩm nghệ thuật có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, kích động bạo lực
nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Biểu
diễn tác phẩm nghệ thuật có nội dung kích động chiến tranh xâm lược, gây chia
rẽ giữa các dân tộc và nhân dân các nước, các hành vi tội ác nhưng chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Biểu
diễn tác phẩm nghệ thuật có nội dung xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách
mạng, xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng giấy phép đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tịch
thu tang vật, phương tiện đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Cho
người say rượu vào vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, phòng karaoke;
ưb) Hành
nghề mê tín như: lên đồng, xem bói, gọi hồn, xóc thẻ, yểm bùa, phù chú, truyền
bá sấm trạng và các hình thức mê tín khác;
c) Say
rượu ở công sở, nơi làm việc, khách sạn, nhà hàng, quán ăn, vũ trường, nơi khiêu
vũ công cộng, phòng karaoke, nơi hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá, trên các
phương tiện giao thông và những nơi công cộng khác;
d) Lợi
dụng tín ngưỡng để quyên góp tiền của, vật chất khác.
2. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật và phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1
Điều này;
b) Tịch
thu xung công quỹ Nhà nước số thu bất chính đối với hành vi quy định tại điểm
b, d khoản 1 Điều này.
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi tổ
chức hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá tại nơi công cộng từ 24 giờ đến 05 giờ,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này.
2. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
đảm bảo đủ ánh sáng theo quy định tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, phòng
hát karaoke;
b) Sử dụng
vũ nữ mà không đăng ký danh sách với cơ quan có thẩm quyền;
c) Phát
hành vé quá số ghế hoặc quá sức chứa tại nơi tổ chức hoạt động văn hoá - nghệ
thuật.
3. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
đảm bảo đủ diện tích theo quy định của vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, phòng
karaoke;
b) Che
kín, không lắp kính hoặc lắp kính mà bên ngoài không nhìn rõ toàn bộ phòng
karaoke;
c) Tắt
đèn tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, phòng karaoke khi đang hoạt động;
d) Tổ chức
các hoạt động biểu diễn nghệ thuật, vũ trường, chiếu phim, chiếu băng hình, đĩa
hình, karaoke gây ồn quá mức quy định.
4. Phạt
tiền 1.500.000 đồng đối với hành vi sử dụng một vũ nữ làm việc tại vũ trường mà
không ký kết hợp đồng lao động.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền
sử dụng giấy phép đối với hành vi tái phạm quy định tại các khoản1, 2, 3 và 4
Điều này.
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 150.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi dùng
loa phóng thanh hoặc các hình thức khác để quảng cáo, cổ động tại nơi công cộng
mà không có giấy phép hoặc không đúng nội dung ghi trong giấy phép.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động vũ trường
quá giờ được phép.
3. Phạt
tiền từ 1.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kinh
doanh hoạt động vũ trường, karaoke không đúng nội dung không đúng quy định của
pháp luật;
b) Chuyển
nhượng giấy phép cho tổ chức, cá nhân khác hoặc sử dụng giấy phép của tổ chức,
cá nhân khác để kinh doanh hoạt động vũ trường, karaoke, thi hoa hậu, thi người
mẫu thời trang;
c) Tổ chức
trò chơi điện tử và các trò chơi khác để kinh doanh mà có nội dung phản động,
đồi truỵ, khiêu dâm, kích động bạo lực, đánh bạc;
d) Tổ chức
thi hoa hậu, thi người mẫu thời trang không đúng nội dung được phép.
4. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kinh
doanh hoạt động vũ trường, karaoke không có giấy phép;
b) Tổ chức
thi hoa hậu, thi người mẫu thời trang mà không có giấy phép.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng giấy phép đối với hành vi quy định tại các điểm a, b và d khoản
3, tái phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm c
khoản 3 Điều này.
1. Phạt
tiền từ 1.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Bán
hoặc cho thuê băng, đĩa trò chơi điện tử mà không có đăng ký kinh doanh;
b) Bán
hoặc cho thuê băng, đĩa trò chơi điện tử có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, kích động
bạo lực nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Bán
hoặc cho thuê băng, đĩa trò chơi điện tử có nội dung độc hại khác nhưng không thuộc
quy định tại điểm b khoản này;
d) Sản
xuất, nhân bản băng, đĩa trò chơi điện tử mà không có đăng ký kinh doanh;
đ) Lưu
hành băng, đĩa trò chơi điện tử có nội dung cấm lưu hành tại nơi khiêu vũ công cộng,
nhà hàng karaoke và những nơi tổ chức hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá công
cộng khác.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sản
xuất, nhân bản băng, đĩa trò chơi điện tử có nội dung cấm;
b) Sản
xuất, nhập khẩu máy, nhập khẩu băng, đĩa trò chơi điện tử có nội dung cấm;
c) Cài
đặt chương trình trò chơi điện tử có nội dung cấm vào máy tính để lưu hành.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng đăng ký kinh doanh đối với hành vi quy định tại các điểm b, c và
đ khoản 1, các điểm a và c khoản 2 Điều này;
b) Tịch
thu tang vật đối với hành vi quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 1, điểm a
và c khoản 2 Điều này;
c) Tịch
thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại các điểm d và đ khoản 1,
khoản 2 Điều này.
4. Ngoài
các hình thức xử phạt quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, cá nhân tổ
chức vi phạm còn bị buộc xoá bỏ chương trình trò chơi điện tử quy định tại điểm
c khoản 2 Điều này.
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi
dùng các phương thức phục vụ có tính chất khiêu dâm tại vũ trường, nơi khiêu vũ
công cộng, nhà hàng karaoke, nơi hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá công cộng
khác.
2. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Treo
trưng bày tranh, ảnh, lịch hay vật khác có tính chất đồi trụy, khiêu dâm, kích
động bạo lực tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, nhà hàng karaoke hoặc tại
nơi hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá công cộng khác nhưng chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự;
b) Lưu
hành tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, nhà hàng karaoke, phim, băng hình, đĩa
hình, băng nhạc, đĩa nhạc hoặc biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa chưa
được phép lưu hành.
3. Phạt
tiền từ 1.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê, cho mượn
địa điểm làm vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, hoạt động karaoke và những hoạt
động văn hoá, dịch vụ văn hoá khác mà biết nơi cho thuê, cho mượn được sử dụng
cho hoạt động mại dâm, nghiện hút, ma túy, đánh bạc mà không có biện pháp ngăn
chặn hoặc tố giác.
4. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Dung
túng, bao che cho các hoạt động có tính chất đồi trụy, khiêu dâm, kích động bạo
lực, hoạt động mại dâm, sử dụng ma túy, đánh bạc hoặc "cá độ" được
thua bằng tiền hoặc hiện vật tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, nhà hàng
karaoke và những nơi tổ chức hoạt động văn hoá công cộng khác nhưng chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Lưu
hành băng nhạc, đĩa nhạc đã có quyết định cấm lưu hành, quyết định thu hồi tại vũ
trường, nơi khiêu vũ công cộng, nhà hàng karaoke và những nơi tổ chức hoạt động
văn hoá, dịch vụ văn hoá công cộng khác;
c) Lưu
hành băng nhạc, đĩa nhạc có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, kích động bạo lực tại
vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, nhà hàng karaoke và những nơi tổ chức hoạt động
văn hoá, dịch vụ văn hoá công cộng khác nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự.
5. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lưu
hành phim, băng hình, đĩa hình đã có quyết định cấm lưu hành, quyết định thu hồi
tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, nhà hàng karaoke và những nơi tổ chức
hoạt động văn hoá công cộng khác;
b) Lưu
hành phim, băng hình, đĩa hình có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, kích động bạo lực
tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, nhà hàng karaoke và những nơi tổ chức
hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá công cộng khác nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự.
6. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng giấy phép đối với hành vi quy định tại khoản 1, các điểm b và c
khoản 4, khoản 5 Điều này;
b) Tịch
thu tang vật đối với hành vi quy định tại khoản 2, các điểm b và c khoản 4,
khoản 5 Điều này;
c) Tịch
thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2, các điểm b
và c khoản 4, khoản 5 Điều này.
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Treo,
trưng bày tranh, ảnh có tính chất đồi trụy, khiêu dâm, kích động bạo lực tại cơ
sở lưu trú, nhà hàng ăn uống;
b) Dùng
các phương thức phục vụ có tính chất khiêu dâm tại cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn
uống.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lưu
hành băng nhạc, đĩa nhạc đã có quyết định cấm lưu hành, quyết định thu hồi tại cơ
sở lưu trú, nhà hàng ăn uống;
b) Lưu
hành băng nhạc, đĩa nhạc có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, kích động bạo lực tại
cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lưu
hành phim, băng hình, đĩa hình, biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa đã có
quyết định cấm lưu hành, quyết định thu hồi tại cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống;
b) Lưu
hành phim, băng hình, đĩa hình, biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa có nội
dung đồi trụy, khiêu dâm, kích động bạo lực tại cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống
nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng giấy phép hành nghề đến 6 tháng đối với người biểu diễn có hành
vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng đăng ký kinh doanh đối với hành vi quy định tại các khoản 2 và 3
Điều này;
c) Tịch
thu tang vật đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 và khoản 3
Điều này.
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 150.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đốt
hàng mã tại nơi công cộng.
2. Phạt
tiền từ 150.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sản xuất trái phép hàng
mã; tuyên truyền mê tín dị đoan để tiêu thụ hàng mã.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật vi phạm đối với các hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hoạt
động kinh doanh dịch vụ về mỹ thuật, nhiếp ảnh, truyền thần, dịch thuật không
đúng địa điểm đăng ký;
b) Chuyển
nhượng giấy đăng ký kinh doanh dịch vụ về mỹ thuật, nhiếp ảnh, truyền thần,
dịch thuật dưới bất kỳ hình thức nào;
c) Sửa
chữa, tẩy xoá giấy đăng ký kinh doanh dịch vụ về mỹ thuật, nhiếp ảnh truyền thần,
dịch thuật.
2. Phạt
tiền từ 1.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh
dịch vụ về mỹ thuật, nhiếp ảnh, truyền thần, dịch thuật không có đăng ký kinh doanh.
3. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Xây
dựng tượng đài, tranh hoành tráng mà không được phép;
b) Tổ chức
triển lãm văn hoá nghệ thuật mà không có giấy phép.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền
sử dụng giấy phép đối với hành vi quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này.
5. Ngoài
các hình thức xử phạt quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trường hợp cá
nhân, tổ chức vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này còn bị buộc dỡ bỏ
công trình xây dựng trái phép.
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 150.000 đến 1.500.000 đồng đối với hành vi sau:
a) Chụp
ảnh ở khu vực có biển cấm;
b) Lồng
ghép ảnh gây hậu quả xấu cho quan hệ của người khác hoặc xúc phạm cá nhân, gia
đình, cơ quan, tổ chức.
2. Phạt
tiền từ 1.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi triển lãm những ấn
phẩm chưa được phép phổ biến.
3. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm ra tác phẩm mỹ
thuật, nhiếp ảnh, dịch sách, báo có nội dung độc hại để phổ biến hoặc tàng trữ
nhằm mục đích phổ biến.
4. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi triển lãm những ấn
phẩm, tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh và những sản phẩm văn hoá nghệ thuật khác
thuộc loại cấm phổ biến.
5. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Xây
dựng tượng đài, tranh hoành tráng có nội dung kích động bạo lực, chiến tranh xâm
lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, thể hiện tư tưởng, văn
hoá phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, các hành vi tội ác nhưng chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Xây
dựng tượng đài, tranh hoành tráng có nội dung xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành
tựu cách mạng, xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc nhưng chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự;
c) Xây
dựng tượng đài, tranh hoành tráng có nội dung độc hại nhưng không thuộc quy định
tại các điểm a và b khoản này.
6. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này;
b) Tịch
thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 4 Điều này.
7. Ngoài
các hình thức xử phạt quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều này,
cá nhân, tổ chức vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này còn bị buộc dỡ bỏ công
trình đã xây dựng.
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi nhân
bản, sao, lắp ghép băng nhạc, đĩa nhạc để kinh doanh mà không có văn bản thoả
thuận của chủ sở hữu bản quyền.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nhân bản phim, băng
hình, đĩa hình để kinh doanh mà không có văn bản thoả thuận của chủ sở hữu bản
quyền.
3. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sao
lại tác phẩm tạo hình mà không được sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm;
b) Lắp
ghép chương trình phim, băng hình, đĩa hình để kinh doanh, quảng cáo mà không được
sự đồng ý của chủ sở hữu bản quyền;
c) Bán
bản sao tác phẩm tạo hình mà bản sao đó không được sự đồng ý của tác giả hoặc chủ
sở hữu tác phẩm.
4. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhân
bản chương trình phát thanh, truyền hình đã phát sóng để phổ biến nhằm mục đích
kinh doanh khi chưa được sự đồng ý của chủ sở hữu chương trình;
b) Sao
tác phẩm kiến trúc mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu bản quyền.
5. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhân
bản, tái bản tác phẩm văn học nghệ thuật, công trình khoa học để kinh doanh mà
không được sự đồng ý của chủ sở hữu bản quyền;
b) Sao
phần mềm máy tính mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu.
6. Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi tái phạm quy định
tại khoản 5 Điều này.
7. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, và 5
Điều này;
b) Tịch
thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 5 và 6 Điều này.
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi trích
dẫn tác phẩm của người khác đưa vào tác phẩm của mình mà không đề tên tác giả
và nguồn gốc tác phẩm.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Dịch,
biên soạn, phóng tác, cải biên, chuyển thể tác phẩm mà không được sự đồng ý của
tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả tác phẩm gốc;
b) Thêm,
bớt hoặc làm thay đổi nội dung tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học mà không
được tác giả đồng ý.
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi trưng
bầy, triển lãm tác phẩm nghệ thuật mà không được sự đồng ý của tác giả hoặc chủ
sở hữu quyền tác giả.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi biểu diễn tác phẩm âm
nhạc mà không trả tiền nhuận bút cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
3. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công
bố, phổ biến tác phẩm mà không được sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền
tác giả;
b) Công
bố, phổ biến tác phẩm đồng tác giả mà không được sự đồng ý của đồng tác giả
hoặc chủ sở hữu quyền tác giả;
c) Ghi
âm, ghi hình hoặc trực tiếp phát sóng từ nơi đang biểu diễn mà không được sự đồng
ý của người biểu diễn, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 761 Bộ
Luật Dân sự.
4. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Biểu
diễn tác phẩm sân khấu mà không trả tiền nhuận bút cho tác giả hoặc chủ sở hữu
quyền tác giả;
b) Phát
sóng những bộ phim, băng hình khi chưa được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác
giả;
c) Công
bố, phổ biến tác phẩm của tác giả bị cấm công bố phổ biến tác phẩm.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật và phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều
này.
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 200.000 đồng đối với hành vi quảng cáo bằng áp phích,
tờ rời, tờ gấp, thư và các hình thức tương tự khác không có giấy phép.
2. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Quảng
cáo bằng băng rôn không có giấy phép;
b) Nhận
vẽ, trình bầy bảng, biển quảng cáo mà khách hàng chưa được cấp giấy phép quảng
cáo.
3. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
ghi số giấy phép, thời hạn hoặc tên chủ dịch vụ quảng cáo trên bảng, biển quảng
cáo hoặc số giấy phép trên xuất bản phẩm quảng cáo;
b) Quảng
cáo sản phẩm, hàng hoá hoặc quảng cáo hoạt động của cơ sở mà không có giấy xác
nhận, chứng nhận, đăng ký hoặc duyệt của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
theo quy định.
4. Phạt
tiền từ 1.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Quảng
cáo dược liệu, dược phẩm, mỹ phẩm, dụng cụ y tế và những hoạt động y tế mà chưa
được cơ quan y tế có thẩm quyền cho phép;
b) Quảng
cáo bằng bảng, biển quảng cáo quá thời hạn quy định trong giấy phép;
c) Quảng
cáo trên phim, băng hình, đĩa hình, băng nhạc, đĩa nhạc, trên các phương tiện
giao thông mà không có giấy phép;
d) Sản
xuất các loại hàng quảng cáo mà người đặt hàng chưa có giấy phép quảng cáo;
đ) Quảng
cáo trên mạng máy tính mà chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho
phép.
5. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng giấy
phép thực hiện quảng cáo cho tổ chức, cá nhân khác hoặc sử dụng giấy phép của
tổ chức, cá nhân khác để thực hiện quảng cáo.
6. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hoạt
động hợp đồng hợp tác kinh doanh quảng cáo với cá nhân, tổ chức nước ngoài mà
chưa được cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành cho phép;
b) Quảng
cáo không có giấy phép tại nơi hoạt động văn hoá nghệ thuật, thể dục thể thao;
c) Treo,
dựng, đặt bảng, biển quảng cáo không có giấy phép;
d) Cơ quan
báo chí ra thêm phụ trang, chương trình quảng cáo mà không có giấy phép.
7. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức nước ngoài
kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc thực hiện quảng cáo ở Việt Nam mà chưa được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động hoặc cho
phép thực hiện quảng cáo.
8. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền
sử dụng giấy phép đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.
9. Ngoài
các hình thức xử phạt quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này, cá
nhân, tổ chức vi phạm còn bị buộc tháo dỡ băng rôn, áp phích, tờ rời, tờ gấp
hoặc bảng, biển quảng cáo đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2,
điểm b khoản 4, điểm c khoản 6 Điều này.
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi dùng
âm thanh quá quy định để quảng cáo từ 23 giờ đến 04 giờ.
2. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo trên bảng,
biển quảng cáo có hình dáng, mầu sắc, hình thức thể hiện tương tự các tín hiệu
giao thông, biển báo công cộng hoặc không rõ ràng, không sạch đẹp ảnh hưởng đến
mỹ quan.
3. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mỗi 1m2 vượt quá,
một lần vượt quá, một ngày vượt quá hoặc 1% vượt quá đối với một trong các hành
vi sau:
a) Quảng
cáo trên bảng, biển quảng cáo vượt quá diện tích(m2) quy định trong
giấy phép;
b) Quảng
cáo trên phim, băng hình, đĩa hình, trên đài phát thanh, đài truyền hình vượt
quá số lần cho phép trong một ngày hoặc vượt quá thời lượng (%) được phép;
c) Quảng
cáo trên báo in, đài phát thanh, đài truyền hình vượt quá số ngày cho phép
trong một đợt;
d) Quảng
cáo trên báo in vượt quá diện tích (%) cho phép;
đ) Quảng
cáo trên phim, băng hình, đĩa hình, trên báo chí, xuất bản phẩm vượt quá số
lần, số loại hàng cho phép đối với hàng hạn chế quảng cáo trong một ngày, một
bản, một chương trình.
4. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Quảng
cáo sản phẩm hàng hoá do nước ngoài sản xuất mà không ký kết hợp đồng quảng cáo
với tổ chức, cá nhân Việt Nam làm dịch vụ quảng cáo;
b) Quảng
cáo không có phần chữ Việt Nam phía trên hoặc quảng cáo không rõ tên, loại hàng
hoá, sản phẩm, hoạt động được phép quảng cáo mà chỉ nêu tên hiệu, tên hãng
chung chung;
c) Quảng
cáo trên báo in, đài phát thanh, đài truyền hình vi phạm khoảng cách tối thiểu
được quy định giữa hai đợt quảng cáo;
d) Sử dụng
nghiệp vụ xổ số để quảng cáo không đúng quy định của Bộ Tài chính;
đ) Quảng
cáo không dùng tiếng nói, chữ viết Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 5 Nghị định số 194/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ về hoạt động
quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam);
e) Quảng
cáo được phép có phần chữ nước ngoài mà chữ nước ngoài lớn hơn 2 lần chữ Việt Nam hoặc phần chữ nước ngoài đặt trên phần chữ Việt Nam.
5. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Quảng
cáo trên trang nhất của báo, trên bìa 1 của tạp chí, đặc san;
b) Kinh
doanh loại hàng hoá có quảng cáo cho hàng hoá, sản phẩm cấm quảng cáo;
c) Quảng
cáo xen lẫn trong nội dung tin bài hoặc xen kẽ trong chương trình thời sự, hoặc
xen kẽ trong chương trình chuyên đề trên đài phát thanh, đài truyền hình trái
quy định trừ các chương trình tiếp âm, tiếp sóng trực tiếp của nước ngoài;
d) Quảng
cáo sau nhạc hiệu Đài Phát thanh và hình hiệu Đài Truyền hình.
6. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sản
xuất loại hàng hoá có quảng cáo cho hàng hoá, sản phẩm cấm quảng cáo;
b) Thuê
quảng cáo, thuê sản xuất loại hàng hoá có quảng cáo cho hàng hoá, sản phẩm cấm
quảng cáo.
7. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Quốc kỳ,
Quốc ca, Quốc huy, ảnh Lãnh tụ, Đảng kỳ, Quốc tế ca làm nền cho quảng cáo.
8. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
hàng hoá đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 5, khoản 6 Điều này.
9. Ngoài
các hình thức xử phạt quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này,
cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị buộc tháo dỡ bảng, biển quảng cáo đối với hành
vi quy định tại khoản 2, điểm a khoản 3, các điểm a và b khoản 4, khoản 7 Điều
này.
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000 đồng đến 10.000 đồng đối với mỗi áp phích, tờ
rời, tờ gấp quảng cáo không đúng nơi quy định trong giấy phép.
2. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 150.000 đồng đối với mỗi băng rôn
quảng cáo không đúng nơi quy định trong giấy phép.
3. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Treo,
dựng, đặt biển, bảng quảng cáo không đúng địa điểm, vị trí đã quy định trong
giấy phép;
b) Treo,
dựng, đặt biển, bảng quảng cáo trong phạm vi bảo vệ công trình giao thông, gây
ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông;
c) Quảng
cáo số điện thoại địa chỉ của người làm dịch vụ không đúng nơi quy định.
4. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo tại địa
điểm cấm quảng cáo.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6. Ngoài
các hình thức xử phạt quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, và 5 Điều này, cá
nhân, tổ chức vi phạm còn bị buộc tháo dỡ băng rôn, áp phích, tờ rời, tờ gấp hoặc
bảng, biển quảng cáo đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 buộc
xoá số điện thoại, địa chỉ đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với mỗi tranh,
ảnh, áp phích, tờ rời, tờ gấp, dù che, xe đẩy, dây cờ, thùng hàng và những hình
thức tương tự để quảng cáo hàng hoá, sản phẩm thuộc loại cấm quảng cáo.
2. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi quảng cáo nội dung cho
báo chí, xuất bản phẩm, phim, băng hình, đĩa hình, tác phẩm nghệ thuật chưa được
phép xuất bản, chưa được phép phát hành, phổ biến hoặc công diễn.
3. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sửa đổi làm sai lệch
nội dung quảng cáo đã duyệt trong giấy phép.
4. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Quảng
cáo sai sự thật, sai chất lượng hàng hoá đã đăng ký;
b) Quảng
cáo có nội dung làm giảm uy tín, chất lượng hàng hoá của tổ chức, cá nhân khác.
5. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo hàng hoá,
sản phẩm thuộc loại cấm quảng cáo.
6. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
7. Ngoài
các hình thức xử phạt quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, cá
nhân, tổ chức vi phạm còn bị buộc tháo dỡ bảng, biển quảng cáo đối với hành vi
quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Treo,
đặt biển hiệu không gắn với trụ sở của cơ quan, tổ chức, khách sạn, nhà hàng,
cửa hàng, cửa hiệu có biển hiệu;
b) Không
ghi đầy đủ hoặc viết tắt tên gọi bằng tiếng Việt trên biển hiệu;
c) Treo,
đặt biển hiệu có kích thước, mầu sắc, kiểu chữ không đúng quy định.
2. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 150.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Thể
hiện không đầy đủ nội dung theo quy định trên biển hiệu;
b) Không
sử dụng tên gọi, chữ viết bằng tiếng Việt trên biển hiệu của các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp của Việt Nam mà chỉ sử dụng tên gọi, chữ viết bằng tiếng nước
ngoài;
c) Thể
hiện trên biển hiệu tên riêng, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ nước
ngoài ở phía trên tên bằng chữ Việt Nam;
d) Thể
hiện trên biển hiệu tên gọi, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng tiếng nước
ngoài có kích thước lớn hơn tên bằng chữ Việt Nam;
đ) Biển
hiệu có kèm nội dung quảng cáo;
e) Biển
hiệu của các tổ chức kinh tế nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài mà thể
hiện tên riêng, tên giao dịch quốc tế bằng chữ nước ngoài phía trên tên bằng
chữ Việt Nam;
f) Biển
hiệu của các tổ chức kinh tế nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài mà thể
hiện tên riêng, tên giao dịch quốc tế bằng chữ nước ngoài có kích thước lớn hơn
tên bằng chữ Việt Nam.
3. Ngoài
các hình thức xử phạt quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, cá nhân, tổ chức
vi phạm còn bị buộc tháo dỡ biển hiệu là tang vật vi phạm.
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi làm
hoen bẩn di tích lịch sử văn hoá, công trình văn hoá nghệ thuật.
2. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi làm ô nhiễm môi trường
nơi có di tích lịch sử văn hoá, công trình văn hoá nghệ thuật.
3. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm hư hại hiện vật
có giá trị nhỏ trong các bảo tàng.
4. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm hư hại nhưng
chưa nghiêm trọng di tích lịch sử văn hoá.
5. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm
hư hại nặng hiện vật có giá trị lớn trong bảo tàng; làm hư hại nặng di tích lịch
sử văn hoá;
b) Lấn
chiếm, sử dụng trái phép di tích lịch sử văn hoá, công trình văn hoá nghệ thuật
vào bất cứ mục đích gì;
c) Xây
dựng trái phép tại các di tích lịch sử văn hoá.
6. Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi làm hư hại nghiêm
trọng, làm huỷ hoại các công trình văn hoá nghệ thuật, di tích lịch sử văn hoá.
7. Ngoài
các hình thức xử phạt quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, cá
nhân, tổ chức vi phạm còn có thể bị áp dụng một trong các biện pháp dưới đây:
a) Buộc
khôi phục lại trạng thái ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 4,
điểm c khoản 5, khoản 6 Điều này;
b) Buộc
tháo dỡ công trình xây dựng trái phép, thu hồi diện tích lấn chiếm đối với hành
vi quy định tại điểm b, c khoản 5 Điều này;
c) Buộc
khắc phục tình trạng ô nhiễm đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi phát hiện được cổ vật,
di chỉ khảo cổ mà khai man hoặc dấu diếm.
2. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Khai
quật khảo cổ học không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
b) Trùng
tu tôn tạo di tích lịch sử văn hoá không đúng nội dung ghi trong giấy phép.
3. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Khai
quật khảo cổ học không có giấy phép; đào bới, trục vớt trái phép tại các địa
điểm khảo cổ;
b) Trùng
tu tôn tạo di tích lịch sử văn hoá mà không có giấy phép.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng giấy phép đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tịch
thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 và 3 Điều này;
c) Tịch
thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi làm hư
hại, chiếm dụng tài liệu, sách báo và vật mang tin khác có giá trị dưới 200.000
đồng trong các thư viện.
2. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi làm hư hại, chiếm dụng
sách báo, tài liệu có giá trị trên 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong các
thư viện.
3. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm
hư hại hoặc chiếm dụng tài liệu, sách báo có giá trị từ 1.000.000 đồng trở lên trong
các thư viện;
b) Sử dụng
trái phép tài liệu lưu giữ trong thư viện thuộc loại sử dụng hạn chế.
4. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi làm hư hại nặng,
hủy hoại tài liệu trong thư viện.
5. Ngoài
các hình thức xử phạt quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, cá nhân, tổ
chức vi phạm còn bị buộc bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
1. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi khai man, dấu diếm văn
hoá phẩm trong khi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu với số lượng dưới 10 bản.
2. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi khai man, dấu diếm văn
hoá phẩm trong khi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu số lượng từ 10 bản trở lên.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Ngoài
các hình thức xử phạt quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, tùy theo
tính chất của từng hành vi mà cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn bị buộc
tái xuất hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm.
1. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu
văn hoá phẩm vượt quá số lượng ghi trong giấy phép với số lượng dưới 50 bản.
2. Phạt
tiền từ 1.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Xuất
khẩu, nhập khẩu văn hoá phẩm không đúng danh mục ghi trong giấy phép với số
lượng dưới 50 bản;
b) Xuất
khẩu, nhập khẩu văn hoá phẩm vượt quá số lượng ghi trong giấy phép với số lượng
từ 50 bản trở lên;
c) Xuất
khẩu, nhập khẩu văn hoá phẩm theo quy định phải có giấy phép mà không có giấy
phép với số lượng dưới 50 bản.
3. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu
văn hoá phẩm theo quy định phải có giấy phép mà không có giấy phép với số lượng
từ 50 bản đến dưới 500 bản.
4. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập
khẩu văn hoá phẩm theo quy định phải có giấy phép mà không có giấy phép với số
lượng từ 500 bản trở lên.
5. Phạt
tiền đối với việc xuất khẩu, nhập khẩu thiết bị in mà không có giấy phép như
sau:
a) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với những vi phạm mà tang vật
có giá trị đến 100.000.000 đồng;
b) Phạt
tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi mà tang vật có giá
trị trên 100.000.000 đồng.
6. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
7. Ngoài
các hình thức xử phạt quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, tùy theo
tính chất của từng hành vi mà cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị buộc tái xuất
hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm.
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu
băng nhạc, đĩa nhạc, sách, báo, tranh, ảnh, lịch, tài liệu bao gồm cả bản thảo
thuộc loại cấm xuất khẩu, nhập khẩu với số lượng dưới 10 bản.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Xuất
khẩu, nhập khẩu băng nhạc, đĩa nhạc, sách, báo, tranh, ảnh, lịch, tài liệu bao
gồm cả bản thảo thuộc loại cấm xuất khẩu, nhập khẩu với số lượng từ 10 bản đến
100 bản;
b) Xuất
khẩu, nhập khẩu phim, băng hình, đĩa hình thuộc loại cấm xuất khẩu, cấm nhập
khẩu.
3. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập
khẩu văn hoá phẩm thuộc loại cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu với số lượng trên 100
bản.
4. Phạt
tiền đối với việc xuất khẩu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia mà không được phép
như sau:
a) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm mà tang vật có giá
trị đến 10.000.000 đồng;
b) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm mà tang vật có giá
trị đến 20.000.000 đồng;
c) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm mà tang vật có giá
trị đến 50.000.000 đồng;
d) Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm mà tang vật có giá
trị trên 50.000.000 đồng.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Ngoài
các hình thức xử phạt quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, tùy theo
tính chất của từng hành vi mà cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị buộc tái xuất
hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm.
1. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công
bố, phổ biến tác phẩm nhiếp ảnh ra nước ngoài mà không được phép;
b) Công
bố, phổ biến tác phẩm mỹ thuật ra nước ngoài mà không được phép.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công
bố, phổ biến tác phẩm báo chí ra nước ngoài mà không được phép;
b) Công
bố, phổ biến tác phẩm sân khấu ra nước ngoài mà không được phép;
c) Công
bố, phổ biến tác phẩm âm nhạc ra nước ngoài mà không được phép.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công
bố, phổ biến tác phẩm xuất bản ra nước ngoài mà không được phép;
b) Công
bố, phổ biến tác phẩm điện ảnh ra nước ngoài mà không được phép.
4. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công
bố, phổ biến ra nước ngoài tác phẩm nhiếp ảnh thuộc loại cấm công bố, phổ biến;
b) Công
bố, phổ biến ra nước ngoài tác phẩm mỹ thuật thuộc loại cấm công bố, phổ biến.
5. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công
bố, phổ biến ra nước ngoài tác phẩm báo chí thuộc loại cấm công bố, phổ biến;
cung cấp cho báo chí nước ngoài thông tin thuộc loại cấm công bố, phổ biến ra
nước ngoài;
b) Công
bố, phổ biến ra nước ngoài tác phẩm âm nhạc thuộc loại cấm công bố, phổ biến;
c) Công
bố, phổ biến ra nước ngoài tác phẩm sân khấu thuộc loại cấm công bố, phổ biến.
6. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a)
Công bố, phổ biến ra nước ngoài tác phẩm xuất bản thuộc loại cấm công bố, phổ
biến;
b) Công
bố, phổ biến ra nước ngoài tác phẩm điện ảnh thuộc loại cấm công bố, phổ biến.
1. Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền xử phạt theo
quy định tại Điều 34 Luật Xuất bản đối với các vi phạm hành chính về hoạt động
xuất bản, Điều 28 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hoá - thông tin được quy định tại Nghị định này
thuộc địa bàn quản lý ở địa phương.
2. Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có quyền xử phạt
theo quy định tại Điều 27 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá - thông tin được quy định tại Nghị định này
thuộc địa bàn quản lý ở địa phương.
3. Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có quyền xử phạt theo quy định tại Điều
26 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực văn hoá - thông tin được quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn quản
lý ở địa phương.
1.
Thanh tra viên chuyên ngành văn hoá - thông tin đang thi hành công vụ có quyền xử
phạt theo quy định tại Điều 34 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực văn hoá - thông tin được quy định tại Nghị định
này.
2. Chánh
thanh tra chuyên ngành văn hoá - thông tin các cấp có quyền xử phạt theo thẩm
quyền quy định tại Điều 34 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với hành
vi vi phạm trong lĩnh vực văn hoá - thông tin được quy định tại Nghị định này.
3. Thanh
tra viên, Chánh thanh tra chuyên ngành các cấp của các ngành có liên quan đến
lĩnh vực văn hoá - thông tin có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại Điều
34 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
Nghị định này thuộc lĩnh vực ngành mình quản lý.
Lực lượng
hải quan, biên phòng có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại các Điều 29,
30 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm về xuất khẩu,
nhập khẩu các sản phẩm văn hoá được quy định tại Nghị định này.
Lực lượng
cảnh sát nhân dân có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại Điều 29 Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực văn hoá - thông tin có liên quan đến trật tự an toàn xã hội thuộc thẩm quyền
quản lý được quy định tại Nghị định này.
Lực lượng
quản lý thị trường có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại Điều 33 của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm về kinh doanh dịch vụ
các sản phẩm văn hoá - thông tin được quy định tại Nghị định này.
Thanh tra
lao động có quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 34
Nghị định này.
Thủ tục
xử phạt những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá - thông tin được
áp dụng theo các quy định tại Chương VI của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Cá nhân,
tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá - thông tin mà bị phạt tiền
thì phải nộp tiền tại địa điểm theo quy định của pháp luật. Thủ tục thu, nộp
tiền phạt thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1. Khi
áp dụng hình thức tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực
văn hoá - thông tin, người có thẩm quyền xử phạt phải thực hiện đúng thủ tục
quy định tại Điều 51 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Người
ra quyết định tịch thu có trách nhiệm tổ chức bảo quản tang vật, phương tiện bị
tịch thu. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm, người ra quyết định tịch thu phải chuyển giao quyết định xử phạt, biên
bản tịch thu và toàn bộ tang vật, phương tiện bị tịch thu cho cơ quan tài chính
để tổ chức bán đấu giá theo quy định tại Điều 52 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính.
3. Đối
với tang vật là văn hoá phẩm mà chưa rõ nội dung, người ra quyết định thu giữ phải
chuyển giao cho Bộ Văn hoá - Thông tin hoặc Sở Văn hoá - Thông tin để lập hội
đồng giám định đánh giá nội dung.
Tang vật
vi phạm là đồ cổ, tác phẩm điêu khắc, mỹ thuật hoặc vật có giá trị lớn về nghệ
thuật, lịch sử mà chủ sở hữu hợp pháp không phải là người thực hiện hành vi vi
phạm thì trả lại cho chủ sở hữu hợp pháp; nếu không xác định được chủ sở hữu
hợp pháp hoặc chủ sở hữu hợp pháp là người thực hiện hành vi vi phạm hành chính
đó thì văn hoá phẩm đó thuộc sở hữu của Nhà nước.
4. Mọi
trường hợp chuyển giao và xử lý tang vật, phương tiện vi phạm bị tịch thu quy định
tại các khoản 2 và 3 của Điều này đều phải được lập thành biên bản có ký xác
nhận của các bên hữu quan.
5. Tiền
thu được từ bán tang vật bị tịch thu và tiền bán đấu giá phương tiện vi phạm bị
tịch thu phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Thủ tục
tước quyền sử dụng các loại giấy phép trong lĩnh vực văn hoá - thông tin thực
hiện theo quy định tại Điều 50 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
1. Đối
với báo chí, xuất bản phẩm, tác phẩm điện ảnh và những sản phẩm văn hoá khác đã
có quyết định cấm lưu hành, quyết định thu hồi, văn hoá phẩm bị tịch thu đã được
giám định có nội dung độc hại và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hoá -
thông tin quyết định tiêu hủy thì phải lập thành hội đồng xử lý để tiêu hủy. Thành
phần hội đồng xử lý bao gồm đại diện cơ quan quản lý nhà nước về văn hoá -
thông tin, cơ quan công an, tài chính và Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp.
2. Khi
tiến hành tiêu hủy văn hoá phẩm độc hại, cơ quan có trách nhiệm phải lập biên bản
tiêu hủy. Biên bản phải có chữ ký xác nhận của các thành viên hội đồng tiêu hủy.
Trong trường hợp cần thiết có thể mời đại diện các cơ quan, tổ chức hữu quan
chứng kiến việc tiêu hủy.
3. Bộ Văn
hoá - Thông tin hướng dẫn cụ thể thủ tục tiêu hủy các loại văn hoá phẩm cần phải
tiêu hủy theo quy định tại Nghị định này.
1. Công
dân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những vi phạm hành
chính của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực văn hoá - thông tin quy định tại Nghị
định này hoặc tố cáo những vi phạm của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực văn hoá - thông tin theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân,
tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc người đại diện hợp pháp của họ có
quyền khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật
khiếu nại, tố cáo.
3. Trình
tự, thủ tục khiếu nại, tố cáo và thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá - thông tin được áp dụng theo quy
định của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998 và các quy định về
khiếu nại, tố cáo khác có liên quan.
1. Người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá - thông tin mà
sách nhiễu, dung túng, bao che vi phạm, không xử lý hoặc xử lý không kịp thời,
không đúng mức, không đúng thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền quy định, thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
2. Người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá - thông tin có
hành vi chiếm đoạt, sử dụng trái phép tiền, tang vật, phương tiện vi phạm bị
tịch thu thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật dân
sự.
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
2. Những
quy định tại Mục 1, Mục 2 và Mục 4 thuộc Chương II của Nghị định số 88/CP ngày
14 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ và các quy định tại các văn bản khác có liên
quan trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Bộ trưởng
Bộ Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
Decree of Government No. 31/2001/ND-CP, on sanctioning administrative violations in the culture- information field.
THE
GOVERNMENT
-----
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
-----------
|
No:
31/2001/ND-CP
|
Hanoi,
June 26, 2001
|
DECREE ON SANCTIONING ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN THE CULTURE-
INFORMATION FIELD THE GOVERNMENT Pursuant to the September 30,1990 Law on
Organization of the Government;
Pursuant to the December 28, 1989 Press Law and the June 12, 1999 Law Amending
and Supplementing a Number of Articles of the Press Law;
Pursuant to the July 7, 1993 Law on Publication;
Pursuant to the October 28, 1995 Civil Code;
Pursuant to the July 6, 1995 Ordinance on Handling of Administrative
Violations;
In order to uniformly effect the sanctioning of administrative violations in
the culture-information field;
At the proposal of the Minister of Culture and Information, DECREES: Chapter I GENERAL PROVISIONS Article 1.- Scope of
regulation 1. The administrative violations in the
culture-information field mean individuals or organizations acts of
intentionally or unintentionally violating the State management regulations in
the culture-information field, which are not serious enough for penal liability
examination but, according to the Ordinance on Handling of Administrative
Violations and this Decree, must be administratively sanctioned. .................................................. .................................................. .................................................. Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
Decree of Government No. 31/2001/ND-CP, on sanctioning administrative violations in the culture- information field.
852
|
CÁC NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
NỘI DUNG
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
- TẢI ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI
-

-

|
|
TP. HCM, ngày 31/03 /2020
Thưa Quý khách,
Covid 19 làm nhiều vấn đề pháp lý phát sinh, nhiều rủi ro pháp lý xuất hiện. Do vậy, thời gian này và sắp tới Quý khách cần dùng THƯ VIỆN PHÁP LUẬT nhiều hơn.
Là sản phẩm online, nên 220 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc tại nhà ngay từ đầu tháng 3.
Chúng tôi tin chắc dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
Với sứ mệnh giúp quý khách loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT cam kết với 2,2 triệu khách hàng của mình:
1. Cung cấp dịch vụ tốt, cập nhật văn bản luật nhanh;
2. Hỗ trợ pháp lý ngay, và là những trợ lý pháp lý mẫn cán;
3. Chăm sóc và giải quyết vấn đề của khách hàng tận tâm;
4. Thanh toán trực tuyến bằng nhiều công cụ thanh toán;
5. Hợp đồng, phiếu chuyển giao, hóa đơn,…đều có thể thực hiện online;
6. Trường hợp khách không thực hiện online, thì tại Hà Nội, TP. HCM chúng tôi có nhân viên giao nhận an toàn, và tại các tỉnh thì có nhân viên bưu điện thực hiện giao nhận;
THƯ VIỆN PHÁP
LUẬT luôn là:
Chỗ dựa pháp lý;
Dịch vụ loại rủi ro pháp lý;
Công cụ nắm cơ hội làm giàu;
Chúc Quý khách mạnh khỏe, vui vẻ và “…loại
rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” !

Xin chân thành cảm ơn Thành viên đã sử dụng www.ThuVienPhapLuat.vn
|
|