Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 68/2010/NĐ-CP xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực

Số hiệu: 68/2010/ND-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 15/06/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 68/2010/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2010

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cạnh tranh ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định việc xử phạt đối với cá nhân, tổ chức có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về điện lực mà không phải là tội phạm, bao gồm:

1. Giấy phép hoạt động điện lực.

2. Xây dựng, lắp đặt công trình điện.

3. Hoạt động phát điện.

4. Hoạt động truyền tải điện.

5. Hoạt động phân phối điện.

6. Hoạt động bán buôn điện, bán lẻ điện.

7. Quy định về sử dụng điện.

8. Quy định về an toàn điện.

9. Quy định về điều độ hệ thống điện.

10. Quy định về thị trường điện lực.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, tổ chức sau:

1. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực quy định tại Nghị định này.

2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực quy định tại Nghị định này trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

3. Người chưa thành niên có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực bị xử phạt theo quy định tại Điều 7 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 3. Nguyên tắc xử phạt

Việc xử phạt hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:

1. Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực khi có hành vi vi phạm được quy định tại Nghị định này.

2. Việc xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực phải do người có thẩm quyền quy định tại Nghị định này thực hiện.

3. Mọi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử phạt phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả do vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.

4. Một hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực chỉ bị xử phạt một lần. Một tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Nhiều tổ chức, cá nhân cùng thực hiện một hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực thì mỗi tổ chức, cá nhân vi phạm đều bị xử phạt.

5. Việc xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân và những tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng để quyết định hình thức, biện pháp xử phạt thích hợp. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng được áp dụng theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

6. Không xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực trong các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm pháp luật trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Điều 4. Thời hiệu xử phạt

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực là một năm kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện; nếu quá thời hạn trên thì không xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định này.

Đối với hành vi vi phạm liên tục, kéo dài thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi.

2. Đối với cá nhân bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án của cơ quan có thẩm quyền mà hành vi vi phạm đó được quy định tại Nghị định này thì bị xử phạt theo Nghị định này; trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm là ba tháng kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.

3. Trong thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu cá nhân, tổ chức lại thực hiện hành vi vi phạm mới trong lĩnh vực điện lực hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

Điều 5. Các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả

1. Hình thức xử phạt chính

Đối với từng hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

a) Cảnh cáo

Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với mọi vi phạm do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.

b) Phạt tiền

Căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm để quyết định mức phạt tiền trong khung phạt tiền đã được quy định tại Nghị định này đối với từng hành vi vi phạm. Mức phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực là mức trung bình của khung phạt tiền đối với hành vi đó; nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt có thể giảm thấp hơn nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung phạt tiền; nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức phạt có thể tăng cao hơn nhưng không được tăng quá mức tối đa của khung phạt tiền.

2. Hình thức xử phạt bổ sung

Ngoài các hình thức xử phạt chính, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Tước quyền sử dụng có thời hạn Giấy phép hoạt động điện lực;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng làm phương tiện vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực;

c) Tịch thu toàn bộ số tiền thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm;

d) Thu hồi Giấy phép hoạt động điện lực.

3. Ngoài các hình thức xử phạt chính và xử phạt bổ sung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép;

b) Buộc thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn;

c) Buộc nộp đủ phí, lệ phí theo quy định;

d) Buộc bồi thường toàn bộ số tiền tổn thất do hành vi vi phạm gây ra;

đ) Buộc kiểm định lại thiết bị đo đếm điện hoặc thay thế thiết bị đo đếm điện khác;

e) Buộc chia tách Đơn vị phát điện có tổng công suất đặt các nhà máy điện trên 25% tổng công suất đặt toàn hệ thống;

g) Buộc sử dụng các thiết bị đáp ứng đủ tiêu chuẩn kỹ thuật;

h) Buộc ký hợp đồng mua bán điện.

Điều 6. Bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực gây ra

1. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khác thì phải bồi thường.

2. Việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

Chương 2.

HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC VÀ MỨC ĐỘ XỬ PHẠT

Điều 7. Vi phạm các quy định về Giấy phép hoạt động điện lực

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không làm thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động điện lực trong thời hạn 30 ngày kể từ khi thay đổi tên, địa chỉ trụ sở;

b) Không thực hiện báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực được cấp phép với cơ quan cấp giấy phép theo quy định;

c) Không báo cáo với cơ quan cấp giấy phép chậm nhất 60 ngày trước khi ngừng hoạt động điện lực trong trường hợp Giấy phép hoạt động điện lực còn thời hạn sử dụng.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng Giấy phép hoạt động điện lực đã hết thời hạn sử dụng;

b) Không gửi báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán cho cơ quan cấp giấy phép theo quy định.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không duy trì các điều kiện được cấp Giấy phép hoạt động điện lực;

b) Không tuân thủ một trong các quy định trong nội dung của Giấy phép hoạt động điện lực trừ các hành vi quy định tại Nghị định này.

4. Phạt tiền đối với hành vi không nộp đủ hoặc không nộp các loại phí, lệ phí liên quan đến hoạt động điện lực theo quy định, như sau:

a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không nộp đủ hoặc không nộp phí, lệ phí có giá trị dưới 10.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không nộp đủ hoặc không nộp phí có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không nộp đủ hoặc không nộp phí có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không nộp đủ hoặc không nộp phí có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không nộp đủ hoặc không nộp phí có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không nộp đủ hoặc không nộp phí có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên.

5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Hoạt động điện lực mà không có Giấy phép hoạt động điện lực;

b) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn Giấy phép hoạt động điện lực;

c) Hoạt động điện lực trong thời gian bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc thu hồi Giấy phép hoạt động điện lực;

d) Hoạt động điện lực trong thời gian Giấy phép hoạt động điện lực bị mất, bị thất lạc mà không báo cáo cơ quan cấp giấy phép;

đ) Tự sửa chữa nội dung ghi trong Giấy phép hoạt động điện lực;

e) Sử dụng Giấy phép hoạt động điện lực giả.

6. Ngoài hình thức xử phạt chính, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động điện lực từ sáu tháng đến một năm đối với các hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Thu hồi Giấy phép hoạt động điện lực đối với hành vi quy định tại điểm b và điểm đ khoản 5 Điều này;

c) Tịch thu toàn bộ số tiền thu được đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm c và điểm e khoản 5 Điều này.

7. Ngoài hình thức xử phạt chính, tổ chức, cá nhân còn phải nộp đủ các loại phí, lệ phí theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 8. Vi phạm các quy định về xây dựng, lắp đặt công trình điện

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cản trở tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ sửa chữa, thi công công trình điện.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Lắp đặt, sửa chữa, di dời công trình điện mà không thỏa thuận với chủ tài sản công trình điện hoặc đơn vị quản lý, vận hành công trình điện;

b) Tự ý lắp đặt hệ thống đường dây, trạm điện, các thiết bị điện ngoài phạm vi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Lắp đặt và đưa vào vận hành các vật tư, thiết bị điện không đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các thiết bị đó trong thiết kế kỹ thuật được duyệt;

b) Tự ý ban hành và bắt buộc áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật không phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đầu tư mỗi công trình đường dây và trạm điện thuộc kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện đã được phê duyệt, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi khởi công xây dựng công trình điện không có trong quy hoạch đã được duyệt, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

6. Ngoài các hình thức xử phạt chính, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Buộc sử dụng các thiết bị đáp ứng đủ tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

Điều 9. Vi phạm các quy định về hoạt động phát điện

1. Phạt tiền Đơn vị phát điện từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp các thông tin về khả năng sẵn sàng phát điện, mức dự phòng công suất, tình hình thực hiện phương thức vận hành của nhà máy điện và các thông tin có liên quan đến hoạt động phát điện khi có yêu cầu bằng văn bản của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực hoặc Cục Điều tiết điện lực.

2. Phạt tiền Đơn vị phát điện từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các thiết bị đo đếm điện năng chưa được kiểm định theo quy định hoặc không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật được quy định cho thiết bị đo đếm điện năng đối với các nhà máy điện.

3. Phạt tiền Đơn vị phát điện từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không tuân thủ các quy trình, quy chuẩn về vận hành nhà máy điện, lưới điện;

b) Cung cấp thông tin không chính xác về mức độ sẵn sàng của tổ máy và nhà máy gây thiệt hại đến hoạt động phát điện.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện việc phát điện thương mại khi chưa có Giấy phép hoạt động điện lực.

5. Phạt tiền đến 5% tổng doanh thu của năm tài chính trước năm có hành vi vi phạm đối với Đơn vị phát điện có tổng công suất đặt các nhà máy điện lớn hơn 25% tổng công suất của toàn hệ thống điện.

6. Ngoài hình thức xử phạt chính, Đơn vị phát điện còn bị tịch thu toàn bộ số tiền thu được đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.

7. Ngoài hình thức xử phạt chính, Đơn vị phát điện còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc sử dụng các thiết bị đáp ứng đủ tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Buộc chia tách để giảm tổng công suất lắp đặt nhỏ hơn 25% tổng công suất lắp đặt toàn hệ thống đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.

Điều 10. Vi phạm các quy định về hoạt động truyền tải điện

1. Phạt tiền Đơn vị truyền tải điện từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin về khả năng mang tải, chế độ vận hành lưới truyền tải điện, độ dự phòng của trang thiết bị và các thông tin có liên quan đến hoạt động truyền tải điện khi có yêu cầu bằng văn bản của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực hoặc Cục Điều tiết điện lực.

2. Phạt tiền Đơn vị truyền tải điện từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Cho phép đấu nối vào lưới truyền tải điện các thiết bị không đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định;

b) Sử dụng các thiết bị đo, đếm điện năng chưa được kiểm định theo quy định hoặc không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật được quy định cho thiết bị đo đếm điện năng đối với lưới truyền tải điện.

3. Phạt tiền Đơn vị truyền tải điện từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không tuân thủ các quy trình, quy chuẩn về vận hành lưới điện;

b) Không cung cấp dịch vụ truyền tải điện khi có yêu cầu của đơn vị sử dụng lưới truyền tải điện, trừ trường hợp lưới điện bị quá tải theo xác nhận của Cục Điều tiết điện lực;

c) Không thực hiện việc ngừng hoặc yêu cầu Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia giảm mức truyền tải điện trong trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người và an toàn của trang thiết bị;

d) Cung cấp thông tin không chính xác về tình trạng vận hành của lưới điện gây thiệt hại đối với hoạt động truyền tải điện.

4. Phạt tiền Đơn vị truyền tải điện từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện công tác khắc phục sự cố, khôi phục trạng thái làm việc của lưới truyền tải điện theo quy định, gây gián đoạn việc cung cấp điện hoặc gây quá tải của thiết bị điện trên lưới truyền tải điện trong thời hạn quy định theo Quy định hệ thống điện truyền tải mà không có lý do chính đáng.

5. Phạt tiền Đơn vị truyền tải điện từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không thực hiện xây dựng hoặc trì hoãn việc xây dựng lưới điện từ điểm đấu nối của Đơn vị phát điện, Đơn vị phân phối điện khi các đơn vị này đã đáp ứng đủ các điều kiện và tiêu chuẩn kỹ thuật đấu nối vào hệ thống điện quốc gia mà không có lý do chính đáng được Cục Điều tiết điện lực xác nhận;

b) Cung cấp dịch vụ truyền tải không đúng quy định tại Quy định hệ thống điện truyền tải, gây thiệt hại cho các Đơn vị phát điện, Đơn vị phân phối điện, khách hàng sử dụng điện đấu nối trực tiếp vào lưới truyền tải điện, trừ trường hợp lưới điện quá tải có xác nhận của Cục Điều tiết điện lực;

c) Góp vốn thành lập đơn vị phát điện; mua cổ phần của đơn vị phát điện.

6. Ngoài hình thức xử phạt chính, Đơn vị truyền tải điện còn bị buộc sử dụng các thiết bị đáp ứng đủ tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Điều 11. Vi phạm các quy định về phân phối điện

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không có phiếu công tác hoặc lệnh công tác mà thực hiện một trong các công việc: sửa chữa, đấu nối thiết bị, đường dây, trạm điện của bên bán điện hoặc của tổ chức, cá nhân sử dụng điện;

b) Không có thẻ nghiệp vụ mà tháo, lắp, hiệu chỉnh công tơ trên lưới điện;

c) Không lập biên bản nghiệm thu cho khách hàng sử dụng điện theo quy định sau khi lắp đặt, sửa chữa thiết bị đo đếm điện;

d) Không có biên bản treo tháo khi thay thế thiết bị đo đếm điện;

đ) Không có biên bản kiểm định khi chỉnh định thiết bị đo đếm điện;

e) Không nghiệm thu đúng thời hạn quy định sau khi lắp đặt, thay thế, sửa chữa hoặc chỉnh định thiết bị đo đếm điện.

2. Phạt tiền Đơn vị phân phối điện từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không hoàn thành kiểm tra, sửa chữa hoặc thay thế thiết bị đo đếm điện sau ba (03) ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của bên mua điện;

b) Không tiến hành xử lý sự cố để khôi phục việc cấp điện sau hai (02) giờ kể từ khi phát điện hoặc nhận được thông báo của bên mua điện về sự cố lưới điện do bên bán điện quản lý mà không có lý do chính đáng;

c) Ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện không đúng nội dung đã thông báo;

d) Sử dụng các thiết bị đo, đếm điện năng chưa được kiểm định theo quy định hoặc không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật được quy định cho thiết bị đo đếm điện năng đối với lưới phân phối điện;

đ) Sử dụng thiết bị đo đếm điện không phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam, không được cơ quan quản lý nhà nước về đo lường kiểm định và niêm phong.

3. Phạt tiền Đơn vị phân phối điện từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện mà không thông báo theo quy định về trình tự, thủ tục ngừng, giảm mức cung cấp điện;

b) Tự ý sử dụng công trình điện không thuộc quyền quản lý của mình để cấp điện cho tổ chức, cá nhân sử dụng điện khác;

c) Ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện đối với khách hàng thuộc diện không phải hạn chế khi thiếu điện, trừ trường hợp có nguy cơ gây sự cố nghiêm trọng mất an toàn cho người, thiết bị, hệ thống điện.

4. Phạt tiền Đơn vị phân phối điện từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không báo cáo về khả năng sẵn sàng vận hành, mức dự phòng của lưới điện và trang thiết bị phân phối điện, nhu cầu sử dụng điện trên địa bàn hoạt động của mình theo yêu cầu của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực, Cục Điều tiết điện lực hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Cung cấp thông tin không chính xác gây ảnh hưởng đến an toàn, thiệt hại đối với hoạt động phân phối điện;

c) Không cung cấp dịch vụ phân phối điện cho khách hàng sử dụng điện, Đơn vị bán lẻ điện, Đơn vị bán buôn điện đáp ứng các tiêu chuẩn về kỹ thuật, chất lượng dịch vụ, an toàn theo hợp đồng, trừ trường hợp lưới phân phối điện bị quá tải theo xác nhận của Cục Điều tiết điện lực hoặc cơ quan được ủy quyền.

5. Phạt tiền Đơn vị phân phối điện từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi ngừng cung cấp điện vì sự cố kỹ thuật do vi phạm quy trình vận hành hoặc do thiết bị không được thí nghiệm, kiểm định theo quy định.

6. Phạt tiền Đơn vị phân phối điện từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cho phép đấu nối vào lưới phân phối điện các thiết bị không đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định.

7. Ngoài hình thức xử phạt chính, Đơn vị phân phối điện còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc kiểm định lại thiết bị đo đếm điện, trường hợp không đủ tiêu chuẩn thì phải thay thế thiết bị đo đếm điện khác đối với hành vi quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều này;

b) Buộc phải bồi thường toàn bộ số tiền bị tổn thất đối với hành vi quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều này;

c) Buộc sử dụng các thiết bị đáp ứng đủ tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

Điều 12. Vi phạm các quy định về bán buôn điện

1. Phạt tiền Đơn vị bán buôn điện từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bán sai giá điện do cơ quan có thẩm quyền quy định.

2. Phạt tiền Đơn vị bán buôn điện từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Mua, bán điện với đơn vị không có Giấy phép hoạt động điện lực;

b) Xuất, nhập khẩu điện mà không có Giấy phép xuất, nhập khẩu điện.

3. Phạt tiền Đơn vị bán buôn điện từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi bán điện khi chưa có hợp đồng được duyệt theo quy định.

4. Ngoài hình thức xử phạt chính, Đơn vị bán buôn điện còn bị tịch thu toàn bộ số tiền có được đối với hành vi xuất khẩu điện mà không có Giấy phép tại điểm b khoản 2 Điều này.

5. Ngoài hình thức xử phạt chính, Đơn vị bán buôn điện còn bị buộc bồi thường toàn bộ số tiền bị tổn thất do hành vi bán sai giá quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 13. Vi phạm các quy định về bán lẻ điện

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi kiểm tra tổ chức, cá nhân sử dụng điện nhưng không xuất trình thẻ Kiểm tra viên điện lực hoặc không có Quyết định kiểm tra của đơn vị điện lực.

2. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không niêm yết công khai tại các địa điểm giao dịch mua bán điện các quy định của pháp luật về biểu giá điện; thủ tục thực hiện cấp điện, đo đếm điện, ghi chỉ số công tơ, thu tiền điện và kết thúc dịch vụ điện; quy định về ngừng, giảm mức cung cấp điện; hướng dẫn về an toàn điện;

b) Không ký hợp đồng mua bán điện sau bảy (07) ngày làm việc mà không có lý do chính đáng kể từ khi bên mua điện phục vụ mục đích sinh hoạt đã bảo đảm các điều kiện theo quy định và thỏa thuận về các nội dung trong dự thảo hợp đồng.

3. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cản trở người thi hành công vụ đến kiểm tra, thanh tra việc mua bán điện.

4. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không ký hợp đồng mua bán điện ngoài mục đích sinh hoạt sau bảy (07) ngày làm việc mà không có lý do chính đáng kể từ khi bên mua điện đã bảo đảm các điều kiện theo quy định và thỏa thuận về các nội dung trong dự thảo hợp đồng;

b) Ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện mà không thông báo theo quy định về trình tự, thủ tục ngừng cấp điện;

c) Bán điện mà không có hợp đồng mua bán điện với khách hàng sử dụng điện.

5. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi bán sai giá điện do cơ quan có thẩm quyền quy định.

6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng nghề nghiệp để sách nhiễu các tổ chức, cá nhân sử dụng điện nhằm mục đích vụ lợi.

7. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Mua điện của Đơn vị phát điện không có Giấy phép hoạt động phát điện;

b) Xuất, nhập khẩu điện mà không có Giấy phép xuất, nhập khẩu điện.

8. Ngoài hình thức xử phạt chính, Đơn vị bán lẻ điện còn bị tịch thu toàn bộ số tiền có được đối với hành vi xuất khẩu điện mà không có Giấy phép tại điểm b khoản 7 Điều này.

9. Ngoài hình thức xử phạt chính, Đơn vị bán lẻ điện còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc bồi thường toàn bộ số tiền bị tổn thất đối với hành vi quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này;

b) Buộc ký hợp đồng mua bán điện đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và điểm a, điểm c khoản 4 Điều này.

Điều 14. Vi phạm các quy định về sử dụng điện

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Cản trở người có thẩm quyền kiểm tra việc sử dụng điện;

b) Không thông báo cho bên bán điện biết trước năm (05) ngày làm việc khi có nhu cầu tạm ngừng sử dụng điện, trước mười lăm (15) ngày khi có nhu cầu chấm dứt hợp đồng mua bán điện đối với trường hợp mua điện phục vụ mục đích sinh hoạt.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Vô ý gây sự cố hệ thống điện của bên bán điện;

b) Tự ý cấp điện cho tổ chức, cá nhân bị ngừng cấp điện do vi phạm các quy định về sử dụng điện.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Tự ý lắp đặt, đóng, cắt, sửa chữa, thay thế các thiết bị điện và công trình điện của bên bán điện;

b) Không thông báo cho bên bán điện biết trước năm (05) ngày làm việc khi có nhu cầu tạm ngừng sử dụng điện, trước mười lăm (15) ngày khi có nhu cầu chấm dứt hợp đồng mua bán điện đối với trường hợp mua điện để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;

c) Tự ý bán điện cho tổ chức, cá nhân sử dụng điện khác trong trường hợp mua điện theo giá bán lẻ điện để phục vụ mục đích sinh hoạt.

4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý đóng điện dùng khi công trình sử dụng điện của bên mua điện chưa nghiệm thu bàn giao; khi đang trong thời gian bị ngừng cấp điện do vi phạm các quy định về sử dụng điện, do vi phạm Luật Xây dựng.

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Gây hư hại, tự ý di chuyển, làm sai lệch hệ thống đo đếm điện (kể cả hòm bảo vệ công tơ, các niêm phong và sơ đồ đấu dây), thiết bị điện và công trình điện của bên bán điện;

b) Sử dụng các thiết bị với mục đích gây nhiễu làm hư hại, sai lệch thiết bị truyền số liệu, đo lường, bảo vệ của hệ thống điện.

6. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự ý bán điện cho tổ chức, cá nhân sử dụng điện khác trong trường hợp mua điện theo giá bán lẻ điện để phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi của các khách hàng sử dụng điện lớn sau đây:

a) Không thực hiện chế độ sử dụng điện theo đúng mức yêu cầu của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia trong trường hợp hệ thống bị hạn chế công suất; không có biện pháp đảm bảo tiêu chuẩn điện áp đã được thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện;

b) Sử dụng trang thiết bị sử dụng điện, trang thiết bị đấu nối không đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn về an toàn điện để đấu nối vào lưới điện quốc gia;

c) Không thực hiện các lệnh thao tác của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia;

d) Không thực hiện cắt điện, giảm mức tiêu thụ điện khi có yêu cầu của bên bán điện do sự cố bất khả kháng.

8. Phạt tiền đối với hành vi trộm cắp điện dưới mọi hình thức để phục vụ mục đích sinh hoạt:

a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng dưới 100 kWh;

b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 100 kWh đến dưới 300 kWh;

c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 300kWh đến dưới 500 kWh;

d) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 500 kWh đến dưới 700 kWh;

đ) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 700 kWh đến dưới 1000 kWh;

e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 1000 kWh đến dưới 1500 kWh;

g) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 1500 kWh đến dưới 2000 kWh;

h) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 2000 kWh đến dưới 2500 kWh;

i) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 2500 kWh đến dưới 3000 kWh.

9. Phạt tiền đối với hành vi trộm cắp điện dưới mọi hình thức để phục vụ các mục đích khác ngoài quy định tại khoản 8 Điều này:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng dưới 200kWh;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 200kWh đến dưới 500kWh;

c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 500kWh đến dưới 1000kWh;

d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 1000kWh đến dưới 1500kWh;

đ) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 1500kWh đến dưới 2000kWh;

e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 2000kWh đến dưới 2500kWh;

g) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 2500kWh đến dưới 3000kWh.

10. Ngoài hình thức xử phạt chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Tịch thu toàn bộ số tiền thu được đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 và khoản 6 Điều này;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện dùng để vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 5, khoản 8 và khoản 9 Điều này.

11. Ngoài các hình thức xử phạt chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 5 Điều này;

b) Buộc bồi thường toàn bộ số tiền tổn thất đối với hành vi quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều này;

c) Buộc sử dụng các thiết bị đáp ứng đủ tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này.

Điều 15. Vi phạm các quy định về an toàn điện

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Thả diều, bóng bay, các vật bay khác, các loại pháo khi bắn ra có dây kim tuyến hoặc thả bất kỳ vật gì từ trên cao trong phạm vi bảo vệ công trình điện hoặc trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện;

b) Không có nhiệm vụ mà trèo lên cột điện, vào trạm điện;

c) Buộc gia súc, phương tiện, dụng cụ làm việc vào cột điện;

d) Phơi quần áo, đồ dùng lên dây điện;

đ) Vận hành máy tuốt lúa trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Lắp đặt ăngten, dây phơi, giàn giáo, biển, hộp đèn quảng cáo hoặc các vật dụng khác tại các vị trí mà khi bị đổ, rơi sẽ va quyệt vào công trình lưới điện sau khi đã phạt cảnh cáo mà không dỡ bỏ;

b) Trồng cây hoặc để cành cây, dây leo vi phạm khoảng cách an toàn lưới điện, trạm điện; chặt cây, tỉa cành nhưng không có biện pháp bảo đảm an toàn cho công trình điện.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Chặt cây, tỉa cây hoặc phá dỡ công trình không đúng quy định của pháp luật khi xây dựng, vận hành, sửa chữa lưới điện;

b) Không khôi phục tình trạng ban đầu của các công trình có liên quan đã bị thay đổi do việc thi công, sắp xếp các công trình điện gây nên;

c) Không trang bị các tài liệu về an toàn điện; không ban hành các quy trình, quy định về an toàn điện áp dụng trong nội bộ cơ quan, doanh nghiệp.

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Quăng, ném, bắn bất kỳ vật gì lên đường dây điện, vào công trình điện;

b) Sử dụng điện để đánh bắt thủy sản, bẫy chuột, chống trộm, bảo vệ tài sản, hoa màu; sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp (hàng rào điện) không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;

c) Sử dụng cột điện hoặc kết cấu xây dựng của trạm điện vào mục đích khác khi chưa có sự thỏa thuận của đơn vị quản lý vận hành công trình điện đó;

d) Sử dụng điện bằng cách lấy điện một pha, còn dây nguội nối đất bằng các hình thức đấu xuống giếng, xuống ao, vào đường ống nước hoặc các hình thức khác.

5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng người chưa được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ, chưa được huấn luyện và cấp thẻ an toàn điện tham gia quản lý, vận hành, sửa chữa các thiết bị điện hoặc đường dây thuộc hệ thống lưới điện do đơn vị quản lý;

b) Tháo dỡ, tẩy xóa, che chắn các biển báo, tín hiệu, chỉ dẫn an toàn điện;

c) Không đặt biển báo, tín hiệu, chỉ dẫn tại các vị trí, khu vực nguy hiểm về điện theo quy định hoặc không đặt cột mốc, dấu hiệu dọc theo đường cáp điện ngầm;

d) Vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn đối với người, tài sản trong khi cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, xây lắp công trình điện;

đ) Không lập và quản lý đầy đủ hồ sơ, lý lịch, tài liệu kỹ thuật của các trang thiết bị điện trong phát điện, truyền tải điện và phân phối điện hoặc trong các tổ chức sử dụng điện.

6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Thiết kế, lắp đặt hệ thống thiết bị điện, đường dây dẫn điện trên công trường, trong nhà xưởng sản xuất, khách sạn, nhà cao tầng, chợ, siêu thị không đảm bảo tiêu chuẩn an toàn về an toàn điện, an toàn phòng cháy chữa cháy hoặc không phù hợp với “Tiêu chuẩn Việt Nam – Quy phạm nối đất và nối không các thiết bị điện”;

b) Gây hư hỏng thiết bị, phụ kiện, kết cấu xây dựng của công trình điện có điện áp đến 35kV nhưng chưa đến mức độ sự cố phải ngừng cung cấp điện;

c) Đào đất gần móng cột điện có khả năng gây lún, sụt cột mà đã được đơn vị quản lý vận hành lưới điện cảnh báo bằng văn bản; đắp đất lên cao làm giảm khoảng cách an toàn từ dây dẫn điện đến mặt đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây có cấp điện áp đến 35kV;

d) Làm lều, quán, công trình tạm xâm phạm đường ra vào, đường cấp thoát nước, cản trở hệ thống thông gió, hành lang xuất tuyến của nhà máy điện, trạm điện;

đ) Xây dựng nhà ở, công trình có mái lợp, tường bao làm bằng vật liệu dễ cháy hoặc có bất kỳ bộ phận của nhà ở, công trình vi phạm khoảng cách an toàn đến phần mang điện trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp;

e) Sử dụng cột điện để treo cáp viễn thông không đảm bảo an toàn điện.

7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Gây hư hỏng thiết bị, phụ kiện, kết cấu xây dựng của công trình điện có điện áp 110 kV đến 220 kV nhưng chưa đến mức độ sự cố phải ngừng cung cấp điện;

b) Đào đất gần móng cột điện gây lún sụt cột hoặc đắp đất lên cao làm giảm khoảng cách an toàn từ dây dẫn điện đến mặt đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây có cấp điện áp 110kV đến 220kV;

c) Nổ mìn, mở mỏ gần hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp có khả năng gây hư hại thiết bị, phụ kiện, kết cấu xây dựng của công trình;

d) Đào đất, đóng cọc, nạo vét lòng sông; hồ; thả neo tàu thuyền trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm đã đặt biển báo, tín hiệu;

đ) Sử dụng máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải có chiều cao vượt quá 4,5 mét trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây cao áp trên không hoặc cao quá chiều cao tĩnh không theo cấp kỹ thuật của đường thủy dẫn đến gây sự cố lưới điện.

8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Xây dựng nhà, công trình xâm phạm đường ra vào, đường cấp thoát nước, cản trở hệ thống thông gió, hành lang xuất tuyến của nhà máy điện, trạm điện;

b) Xây dựng nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây cao áp hoặc đè lên hành lang đường cáp điện ngầm đã đặt tín hiệu, biển báo mà không có sự thỏa thuận bằng văn bản với đơn vị quản lý vận hành lưới điện đó.

9. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Xếp, lưu giữ các chất dễ cháy, nổ, các chất hóa học có tính ăn mòn kim loại trong khu vực hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp;

b) Xả chất thải có tính ăn mòn kim loại vào hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm.

10. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi gây hư hỏng thiết bị, phụ kiện, kết cấu xây dựng của công trình điện 500kV nhưng chưa đến mức độ gây sự cố phải ngừng cung cấp điện.

11. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Vận hành quá dòng phát nóng cho phép của dây dẫn ở điều kiện bình thường đường dây cao áp khi đường dây vượt qua nhà ở, khu dân cư, nơi công cộng thường xuyên tập trung đông người, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu chế xuất, công trình quan trọng liên quan đến an ninh, quốc phòng, khu di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được Nhà nước xếp hạng;

b) Nghiệm thu, đưa vào vận hành đường dây mới không đảm bảo giới hạn về cường độ điện trường; không thực hiện việc tiếp đất phòng chống điện cảm ứng đúng quy định đối với nhà ở; công trình tồn tại hợp pháp trước khi xây dựng đường dây mà chủ đầu tư công trình điện không xử lý kịp thời trong thời hạn ba (03) tháng kể từ ngày nghiệm thu, đóng điện công trình;

c) Nghiệm thu đưa vào vận hành các đường dây mới không đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định kể từ thời điểm Nghị định này có hiệu lực;

d) Vi phạm khoảng cách an toàn đường dây dẫn điện trên không khi giao chéo hoặc đi song song với đường giao thông.

12. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đào đất gần móng cột điện gây lún sụt cột hoặc đắp đất lên cao làm giảm khoảng cách an toàn từ dây dẫn điện đến mặt đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây có cấp điện áp 500 kV.

13. Ngoài hình thức xử phạt chính, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị tịch thu tang vật, phương tiện dùng để vi phạm đối với các hành vi quy định tại điểm a và điểm c khoản 1; điểm a khoản 2; khoản 4 và điểm a khoản 9 Điều này.

14. Ngoài hình thức xử phạt chính và hình thức xử phạt bổ sung, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2; điểm c khoản 4; điểm d và điểm đ khoản 6 và khoản 8 Điều này;

b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3; điểm b khoản 5; điểm b, điểm c khoản 6; điểm a, điểm b, điểm d khoản 7; điểm b khoản 9; khoản 10 và khoản 12 Điều này;

c) Buộc thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 6, điểm b và điểm c khoản 11 Điều này.

Điều 16. Vi phạm các quy định về điều độ hệ thống điện

1. Phạt tiền Đơn vị phát điện, Đơn vị truyền tải điện từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo Đơn vị điều độ hệ thống điện tình hình sự cố, các trạng thái làm việc bất thường của thiết bị có nguy cơ gây ra sự cố làm ngừng hoạt động của nhà máy điện, lưới truyền tải điện.

2. Phạt tiền Đơn vị phát điện, Đơn vị truyền tải điện từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không tuân thủ lệnh điều độ của Đơn vị điều độ hệ thống điện theo quy định tại Quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và các quy trình, quy định có liên quan, trừ trường hợp thực hiện lệnh điều độ sẽ gây mất an toàn cho người và thiết bị;

b) Không tuân thủ Quy trình thao tác hệ thống điện quốc gia, Quy trình thao tác thiết bị, Quy trình khởi động đen, Quy trình xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia, Quy trình khôi phục hệ thống điện quốc gia và các quy trình, quy định có liên quan gây sự cố trong nhà máy điện và trên lưới truyền tải điện.

3. Phạt tiền Đơn vị phân phối điện từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không tuân thủ lệnh điều độ của Đơn vị điều độ hệ thống điện theo quy định tại Quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia, trừ trường hợp thực hiện lệnh điều độ sẽ gây mất an toàn cho người và thiết bị;

b) Không tuân thủ Quy trình thao tác hệ thống điện quốc gia, Quy trình thao tác lưới phân phối điện, Quy trình thao tác thiết bị gây sự cố trên lưới điện phân phối điện;

c) Không tuân thủ Quy trình xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia, Quy trình xử lý sự cố lưới phân phối điện gây mở rộng phạm vi sự cố.

d) Góp vốn thành lập đơn vị phát điện; mua cổ phần của đơn vị phát điện.

4. Phạt tiền Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, Đơn vị điều độ hệ thống điện miền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi điều độ hệ thống điện không tuân thủ quy trình, quy định có liên quan nhưng chưa gây sự cố trên hệ thống điện mà không có lý do chính đáng.

5. Phạt tiền Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, Đơn vị điều độ hệ thống điện miền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Điều độ hệ thống điện sai phương thức vận hành đã được duyệt gây sự cố trên hệ thống điện mà không có lý do chính đáng;

b) Vi phạm Quy trình thao tác hệ thống điện quốc gia gây sự cố trên hệ thống điện;

c) Không tuân thủ Quy trình xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia dẫn đến mở rộng phạm vi sự cố.

Điều 17. Vi phạm các quy định về thị trường điện lực

1. Phạt tiền Đơn vị truyền tải điện từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin về kế hoạch sửa chữa lưới điện truyền tải điện cho Đơn vị điều độ hệ thống điện và Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực theo đúng thời hạn của Quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh và Quy định hệ thống điện truyền tải.

2. Phạt tiền Đơn vị truyền tải điện từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không chính xác cho việc lập kế hoạch vận hành hệ thống điện năm và lịch huy động công suất hệ thống điện tháng, tuần theo Quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh.

3. Phạt tiền Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Vi phạm các quy định về công bố thông tin được quy định tại Quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh;

b) Sử dụng các số liệu đầu vào và dữ liệu cho việc lập kế hoạch vận hành hệ thống điện năm mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo Quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh.

4. Phạt tiền Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực, Đơn vị điều hành hệ thống điện từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Vi phạm các quy định về bảo mật thông tin được quy định tại Quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh;

b) Cung cấp thông tin phục vụ công tác giám sát thị trường điện, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm trên thị trường điện không đầy đủ, không đúng thời hạn theo Quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh;

c) Không tuân thủ quy định lập lịch huy động các tổ máy phát điện được quy định tại Quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh và Quy định hệ thống điện truyền tải;

d) Không tuân thủ quy định về thực hiện lịch huy động công suất các tổ chức máy phát điện được quy định tại Quy định hệ thống điện truyền tải;

đ) Can thiệp vào việc vận hành thị trường điện không tuân thủ theo quy định tại Quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh, Quy định hệ thống điện truyền tải;

e) Vi phạm trình tự, thủ tục và phương pháp tính toán sản lượng điện năm cho các đơn vị phát điện theo Quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh và Quy định hợp đồng mua bán điện mẫu;

g) Làm mất dữ liệu sử dụng cho việc lập hồ sơ thanh toán điện năng giao dịch trên thị trường trong thời gian lưu trữ được quy định tại Quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh;

h) Thỏa thuận với Đơn vị phát điện trong việc chào giá để các tổ máy phát điện của Đơn vị phát điện được lập lịch huy động không đúng với trình tự, thủ tục quy định tại Quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh.

5. Phạt tiền Đơn vị phát điện từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không chính xác cho việc lập kế hoạch vận hành hệ thống điện năm và lịch huy động công suất hệ thống điện tháng, tuần; cho việc giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm trên thị trường theo Quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh;

b) Thỏa thuận với các Đơn vị phát điện khác trong việc chào giá để được lập lịch huy động;

c) Thỏa thuận trực tiếp hoặc gián tiếp với các đơn vị khác trong việc hạn chế hoặc kiểm soát công suất chào bán trên thị trường nhằm tăng giá trên thị trường giao ngay và làm ảnh hưởng đến an ninh cung cấp điện;

d) Thỏa thuận với Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực trong việc chào giá để được lập lịch huy động không đúng quy định.

6. Phạt tiền Công ty mua bán điện từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không chính xác cho việc lập kế hoạch vận hành hệ thống điện năm và lịch huy động công suất hệ thống điện tháng, tuần; cho việc giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm trên thị trường theo Quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh;

b) Không tuân thủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt hợp đồng mua bán điện.

7. Phạt tiền Đơn vị quản lý số liệu đo đếm và Đơn vị quản lý vận hành hệ thống đo đếm từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện công tác khắc phục sự cố hệ thống đo đếm; hệ thống thu thập, xử lý và lưu trữ số liệu đo đếm trong thời hạn quy định theo Quy định đo đếm điện năng trong thị trường phát điện cạnh tranh.

8. Phạt tiền Đơn vị thí nghiệm, kiểm định thiết bị đo đếm điện từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định bảo mật các mức mật khẩu của công tơ đo đếm điện theo Quy định đo đếm điện năng trong thị trường phát điện cạnh tranh.

9. Ngoài hình thức xử phạt chính, Đơn vị phát điện còn bị tịch thu toàn bộ số tiền có được đối với hành vi quy định tại điểm h khoản 4; điểm b, điểm c và điểm d khoản 5 Điều này.

Chương 3.

THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT

MỤC 1. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT

Điều 18. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực xảy ra tại địa phương thuộc phạm vi quản lý, cụ thể như sau:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt các hành vi quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Nghị định này như sau:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm có giá trị đến 2.000.000 đồng;

d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm gây ra;

đ) Buộc bồi thường toàn bộ số tiền tổn thất do hành vi vi phạm gây ra.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt các hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 11; Điều 13; Điều 14 và Điều 15 của Nghị định này như sau:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm;

d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm gây ra;

đ) Buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép hoặc sai phép;

e) Buộc bồi thường toàn bộ số tiền tổn thất do hành vi vi phạm gây ra;

g) Buộc kiểm định lại thiết bị đo đếm hoặc thay thế thiết bị đo đếm khác;

h) Tịch thu toàn bộ số tiền thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt các hành vi quy định tại Điều 7; Điều 8; khoản 2, khoản 3 Điều 11; khoản 1 Điều 12; Điều 13; Điều 14 và Điều 15 của Nghị định này như sau:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động điện lực do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm;

đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm gây ra;

e) Buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép hoặc sai phép;

g) Buộc nộp đủ phí, lệ phí theo quy định;

h) Buộc bồi thường toàn bộ số tiền tổn thất do hành vi vi phạm gây ra;

i) Buộc kiểm định lại thiết bị đo đếm hoặc thay thế thiết bị đo đếm khác;

k) Thu hồi giấy phép hoạt động điện lực do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp;

l) Tịch thu toàn bộ số tiền thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.

Điều 19. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành điện lực

Thanh tra chuyên ngành điện lực thuộc Bộ Công Thương có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực trong phạm vi cả nước. Thanh tra chuyên ngành điện lực thuộc Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền xử phạt vi phạm đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực xảy ra trong địa phương thuộc phạm vi quản lý.

1. Thanh tra viên chuyên ngành điện lực đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm;

d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm gây ra.

2. Chánh Thanh tra Sở Công Thương có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động điện lực do Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm;

đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm gây ra;

e) Buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép hoặc sai phép;

g) Buộc nộp đủ phí, lệ phí theo quy định;

h) Buộc bồi thường toàn bộ số tiền tổn thất do hành vi vi phạm gây ra;

i) Buộc kiểm định lại thiết bị đo đếm hoặc thay thế thiết bị đo đếm khác;

k) Tịch thu toàn bộ số tiền thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.

3. Chánh Thanh tra Bộ Công Thương có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm;

d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm gây ra;

đ) Buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép hoặc sai phép;

e) Buộc nộp đủ phí, lệ phí theo quy định;

g) Buộc bồi thường toàn bộ số tiền tổn thất do hành vi vi phạm gây ra;

h) Buộc kiểm định lại thiết bị đo đếm hoặc thay thế thiết bị đo đếm khác;

i) Tịch thu toàn bộ số tiền thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.

Điều 20. Thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực

Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực trong phạm vi cả nước quy định tại Điều 7; khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 8; Điều 9; Điều 10; khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 11; Điều 12; khoản 6, khoản 7 Điều 13; khoản 6 Điều 14; Điều 16 và Điều 17 của Nghị định này như sau:

1. Phạt tiền.

2. Tước quyền sử dụng có thời hạn Giấy phép hoạt động điện lực.

3. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm.

4. Tịch thu toàn bộ số tiền thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.

5. Thu hồi Giấy phép hoạt động điện lực.

6. Buộc nộp đủ phí, lệ phí theo quy định.

7. Buộc bồi thường toàn bộ số tiền tổn thất do hành vi vi phạm gây ra.

8. Buộc kiểm định lại thiết bị đo điếm điện hoặc thay thế thiết bị đo đếm khác.

9. Buộc chia tách Đơn vị phát điện.

Điều 21. Thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp

Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực trong phạm vi cả nước quy định tại Điều 15 của Nghị định này như sau:

1. Phạt cảnh cáo.

2. Phạt tiền.

3. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm.

4. Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã thay đổi do hành vi vi phạm gây ra.

5. Buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép hoặc sai phép.

6. Buộc thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định.

Điều 22. Thẩm quyền xử phạt của các lực lượng khác

Ngoài những người quy định tại Điều 18, Điều 19, Điều 20 và Điều 21 của Nghị định này, những người có thẩm quyền sau đây khi phát hiện các hành vi vi phạm trong lĩnh vực điện lực quy định tại Nghị định này thuộc lĩnh vực và địa bàn quản lý của mình thì có quyền xử phạt, cụ thể như sau:

1. Chiến sỹ Công an nhân dân đang thi hành công vụ, Đội trưởng của chiến sỹ công an nhân dân, Trưởng công an cấp huyện có thẩm quyền xử phạt các hành vi quy phạm tại:

a) Khoản 1 Điều 8;

b) Khoản 3 Điều 13;

c) Điểm a khoản 1 Điều 14;

d) Khoản 1; khoản 2; khoản 3; điểm a khoản 4; điểm b, điểm c, điểm d khoản 5 Điều 15.

2. Thanh tra xây dựng có thẩm quyền xử phạt các hành vi quy định tại:

a) Điểm b khoản 3 Điều 15;

b) Điểm d khoản 5 Điều 15;

c) Điểm d, điểm đ khoản 6 Điều 15;

d) Điểm b khoản 8 Điều 15.

3. Thanh tra môi trường có thẩm quyền xử phạt hành vi quy định tại khoản 9 Điều 15 của Nghị định này.

MỤC 2. THỦ TỤC XỬ PHẠT

Điều 23. Lập biên bản vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực

1. Khi phát hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 và Điều 15 của Nghị định này, người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 18, Điều 19, Điều 21 và Điều 22 của Nghị định này hoặc Kiểm tra viên điện lực đang thi hành nhiệm vụ phải ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm và tiến hành lập Biên bản vi phạm pháp luật theo mẫu biên bản số 01 được ban hành tại Phụ lục của Nghị định này.

2. Nội dung của biên bản bao gồm:

a) Ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản;

b) Họ, tên, chức vụ người lập biên bản;

c) Họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ tổ chức vi phạm;

d) Ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm;

đ) Mô tả hành vi vi phạm;

e) Các biện pháp ngăn chặn vi phạm và bảo đảm việc xử phạt (nếu có);

g) Tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ (nếu có);

h) Lời khai của cá nhân vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm;

i) Họ, tên, địa chỉ, lời khai của người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại.

3. Biên bản phải được lập thành ít nhất hai bản; phải được người lập biên bản và cá nhân vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ phải cùng ký vào biên bản; trong trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản.

Nếu cá nhân vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.

Trong trường hợp người có hành vi vi phạm cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không có mặt tại địa điểm xảy ra vi phạm thì biên bản được lập xong phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc tổ dân phố hoặc cấp tương đương nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến.

4. Biên bản lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm một bản. Trường hợp vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền hoặc không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì người đó phải chuyển biên bản đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.

Điều 24. Quyết định xử phạt vi phạm

1. Trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực và trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản quy định tại khoản 21 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, thời hạn ra quyết định xử phạt là mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm.

Đối với vụ vi phạm có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn tối đa để ra quyết định xử phạt là ba mươi (30) ngày làm việc. Trong trường hợp xét thấy cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá ba mươi (30) ngày làm việc. Quá thời hạn trên, người có thẩm quyền xử phạt không được ra quyết định xử phạt; trong trường hợp không ra quyết định xử phạt thì vẫn có thể áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định này.

2. Khi quyết định xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm, người có thẩm quyền chỉ ra một quyết định xử phạt trong đó có quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm; nếu các hình thức xử phạt là phạt tiền thì cộng lại thành mức phạt chung, tiền phạt có thể phải nộp một lần hoặc nhiều lần do người có thẩm quyền xử phạt quyết định.

3. Nội dung quyết định xử phạt bao gồm (theo mẫu Quyết định số 01 tại Phụ lục của Nghị định này):

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;

c) Họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm;

d) Hành vi vi phạm theo điểm, khoản, điều của Nghị định này;

đ) Những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm;

e) Hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung (nếu có), các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có);

g) Thời hạn, nơi thi hành quyết định xử phạt và chữ ký của người ra quyết định xử phạt.

4. Trong quyết định xử phạt cũng phải chỉ rõ cá nhân, tổ chức bị xử phạt nếu không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành.

5. Quyết định xử phạt có hiệu lực từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định ghi rõ ngày có hiệu lực khác.

6. Quyết định xử phạt được gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt và cơ quan thu tiền phạt trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.

Điều 25. Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt.

2. Quá thời hạn được quy định tại khoản 1 Điều này mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành.

Điều 26. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm mà không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành bằng các biện pháp sau đây:

a) Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập;

b) Khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng;

c) Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá;

d) Ngừng cung cấp điện đối với cá nhân, tổ chức sử dụng điện;

đ) Các biện pháp cưỡng chế khác để tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.

2. Cá nhân, tổ chức nhận được quyết định cưỡng chế phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định cưỡng chế và phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế.

3. Việc cưỡng chế bằng các biện pháp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này phải được thông báo bằng văn bản trước khi thi hành cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện việc cưỡng chế để phối hợp thực hiện.

4. Các cơ quan chức năng của Ủy ban nhân dân có trách nhiệm thi hành quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

5. Lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc quyết định cưỡng chế của các cơ quan nhà nước khác khi được cơ quan nhà nước đó yêu cầu.

6. Thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế được quy định như sau:

a) Những người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế và có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của mình và của cấp dưới, gồm:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh;

- Trưởng đồn Công an, Trưởng Công an cấp huyện; Giám đốc Công an cấp tỉnh;

- Chánh thanh tra Sở Công Thương; Chánh thanh tra Bộ Công Thương.

b) Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực;

c) Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp.

Điều 27. Thủ tục tước quyền sử dụng có thời hạn giấy phép hoạt động điện lực

1. Khi tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động điện lực, người có thẩm quyền xử phạt thu giữ giấy phép được ghi trong quyết định xử phạt và thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy phép đó biết.

2. Khi hết thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép ghi trong quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt giao lại giấy phép cho cá nhân, tổ chức đã bị tước giấy phép đó.

3. Khi phát hiện giấy phép hoạt động điện lực được cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật thì người có thẩm quyền xử phạt phải báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép biết để tiến hành thu hồi giấy phép.

Điều 28. Các thủ tục khác

1. Thủ tục đơn giản được áp dụng đối với trường hợp phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 200.000 đồng. Thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Thủ tục phạt tiền được thực hiện theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Nơi nộp tiền phạt được thực hiện theo quy định tại Điều 58 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

3. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm được thực hiện theo khoản 19 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều 60 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm được thực hiện theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 29. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Trường hợp cá nhân, tổ chức có hành vi trộm cắp điện không thuộc khoản 8 và khoản 9 Điều 14 của Nghị định này hoặc khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.

Việc xác định số lượng và giá trị điện năng trộm cắp để truy cứu trách nhiệm hình sự được áp dụng theo cách tính số lượng và giá trị bồi thường quy định tại điểm b khoản 11 Điều 14 của Nghị định này.

2. Trường hợp đã ra quyết định xử phạt vi phạm, nếu sau đó phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì người đã ra quyết định xử phạt phải hủy quyết định đó và trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày hủy quyết định xử phạt, phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.

Chương 4.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 30. Quản lý và sử dụng tiền phạt vi phạm pháp luật

1. Cơ quan có thẩm quyền xử phạt được sử dụng một phần tiền phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực phục vụ cho công tác kiểm tra và xử phạt vi phạm.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương quy định việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực.

Điều 31. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2010 và thay thế Nghị định số 74/2003/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực.

Điều 32. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Công Thương có trách nhiệm quy định cụ thể trình tự, thủ tục điều tra và xử phạt vi phạm trong lĩnh vực điện lực thuộc thẩm quyền của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực và Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

PHỤ LỤC

CÁC MẪU BIÊN BẢN VÀ QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG TRONG XỬ PHẠT
(Ban hành kèm theo Nghị định số 68/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ)

Mẫu biên bản số 01

Biên bản xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực

Mẫu Quyết định số 01

Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực

Mẫu Quyết định số 02

Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực bằng hình thức phạt tiền (theo thủ tục đơn giản)

Mẫu Quyết định số 03

Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực

Mẫu Quyết định số 04

Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực

Mẫu biên bản số 01

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN1
TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------

Số: /BB-VPPL

A2 ……., ngày … tháng … năm …….

BIÊN BẢN

Xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực

Hôm nay, hồi … giờ … ngày … tháng … năm ……… tại .........................................................

Chúng tôi gồm3:

1. ……………………………. Chức vụ: ....................................................................................

2. ……………………………. Chức vụ: ....................................................................................

Với sự chứng kiến của4:

1. …………………………….. Nghề nghiệp: .............................................................................

Địa chỉ thường trú: ...............................................................................................................

Giấy chứng minh nhân dân số: ..............................................................................................

Ngày cấp: ………………………………; Nơi cấp: ......................................................................

2. …………………………….. Nghề nghiệp: .............................................................................

Địa chỉ thường trú: ...............................................................................................................

Giấy chứng minh nhân dân số: ..............................................................................................

Ngày cấp: ………………………………; Nơi cấp: ......................................................................

Tiến hành lập Biên bản xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực đối với:

Ông (bà)/tổ chức5: ................................................................................................................

Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động): ..........................................................................................

Địa chỉ: ................................................................................................................................

Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD ..............................................

............................................................................................................................................

Cấp ngày ………………………………. tại ................................................................................

Đã có các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực như sau6: .......................................

............................................................................................................................................

Các hành vi trên đã vi phạm vào Điều … khoản … điểm … của Nghị định số …/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực.

Người bị thiệt hại/tổ chức bị thiệt hại7:

Họ tên: ................................................................................................................................

Địa chỉ: ................................................................................................................................

Giấy chứng minh nhân dân số: ..............................................................................................

Cấp ngày ……………………………. tại ...................................................................................

Ý kiến trình bày của người vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm: ...................................................

Ý kiến trình bày của người làm chứng:....................................................................................

Ý kiến trình bày của người/đại diện tổ chức bị thiệt hại do vi phạm gây ra nếu có: .....................

............................................................................................................................................

Người có thẩm quyền đã yêu cầu ông (bà)/tổ chức đình chỉ ngay hành vi vi phạm.

Các biện pháp ngăn chặn vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực được áp dụng gồm: .............

............................................................................................................................................

Chúng tôi tạm giữ những tang vật, phương tiện, vi phạm pháp luật và giấy tờ sau để chuyển về: ………….. để cấp có thẩm quyền giải quyết.

STT

Tên tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ

Số lượng

Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng8

Ghi chú9

Ngoài những tang vật, phương tiện, giấy tờ nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.

Yêu cầu ông (bà)/đại diện tổ chức vi phạm có mặt tại 10 ……. lúc ……… giờ …….. tháng …… năm .......... để giải quyết vụ vi phạm.

Biên bản được lập thành ……. bản có nội dung và giá trị như nhau, và được giao cho người vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm một bản, một bản gửi báo cáo người có thẩm quyền xử phạt và ............................................. 11

Sau khi đọc lại biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có ý kiến gì khác và cùng ký vào biên bản hoặc có ý kiến khác như sau:

Ý kiến bổ sung khác (nếu có)12: .............................................................................................

Biên bản này gồm ……….. trang, được những người có mặt cùng ký xác nhận vào từng trang.

NGƯỜI VI PHẠM
(HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC VI PHẠM)
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI BỊ THIỆT HẠI
(HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC BỊ THIỆT HẠI)
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN
(Nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT
(Ký, ghi rõ họ tên)

Lý do người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không ký biên bản 13:

............................................................................................................................................

Lý do người bị thiệt hại, đại diện tổ chức bị thiệt hại không ký biên bản 14:

........................................................................................................................................

1 Nếu biên bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp lập thì chỉ cần ghi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương …, huyện, thành phố thuộc tỉnh …, xã … mà không cần ghi cơ quan chủ quản.

2 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.

3 Họ tên, chức vụ người lập biên bản.

4 Họ và tên người làm chứng. Nếu có đại diện chính quyền phải ghi rõ họ tên, chức vụ.

5 Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.

6 Ghi cụ thể giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; mô tả hành vi vi phạm.

7 Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức bị thiệt hại.

8 Nếu là phương tiện ghi thêm số đăng ký.

9 Ghi rõ tang vật, phương tiện có được niêm phong không, nếu có niêm phong thì trên niêm phong phải có chữ ký của người vi phạm, có sự chứng kiến của đại diện gia đình, đại diện tổ chức hay đại diện chính quyền không, nếu không có phải ghi rõ sự chứng kiến của ông (bà) …

10 Ghi rõ địa chỉ trụ sở nơi cá nhân, tổ chức vi phạm phải có mặt.

11 Ghi cụ thể những người, tổ chức được giao biên bản.

12 Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên.

13, 14 Người lập biên bản phải ghi rõ lý do những người này từ chối không ký biên bản.

Mẫu Quyết định số 01

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN1
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------

Số: /QĐ-XPVPĐL

A2 ……., ngày … tháng … năm …….

QUYẾT ĐỊNH

Xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;

Căn cứ Điều ………… Nghị định xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực;

Căn cứ Biên bản xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực do 3 ……… lập hồi ….. giờ ………. ngày ……. tháng …… năm ……….. tại ................................................................................................................... ;

Tôi: …………………………. 4; chức vụ: .................................................................................. ;

Đơn vị ..................................................................................................................................

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực đối với:

Ông (bà)/tổ chức 5: ................................................................................................................

Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động): ...........................................................................................

Địa chỉ: .................................................................................................................................

Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD ...............................................

Cấp ngày ………………………………… tại ..............................................................................

Với các hình thức sau:

1. Hình thức xử phạt chính:

Cảnh cáo/phạt tiền với mức phạt là: ............................................................................... đồng.

(Viết bằng chữ: ................................................................................................................... ).

2. Hình thức phạt bổ sung (nếu có):

- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề: ..........................................................

- Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực gồm:

............................................................................................................................................

3. Các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có):

Lý do:

- Đã có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực: 6 ........................................................

Quy định tại điểm … khoản …….. Điều ………. của Nghị định số ………. ngày ……… tháng ……… năm …………… quy định xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực.

Những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm: ...........................................................

Điều 2. Ông (bà)/tổ chức …………. phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định này trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định là ngày ………. tháng ……..năm ………. trừ trường hợp được hoãn chấp hành hoặc ……………………………………………………. 7. Quá thời hạn này, nếu ông (bà)/tổ chức ……………… cố tình không chấp hành Quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành.

Số tiền phạt quy định tại Điều 1 phải nộp vào tài khoản số: ……….. của Kho bạc Nhà nước ……….. 8 trong vòng mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt.

Ông (bà)/tổ chức ………. có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với Quyết định xử phạt này theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm ……....................................... 9

Trong thời hạn ba ngày, Quyết định này được gửi cho:

1. Ông (bà)/tổ chức: ......................................................................................... để chấp hành;

2. Kho bạc ................................................................................................... để thu tiền phạt;

3. .........................................................................................................................................

Quyết định này gồm ……… trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.

NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

1 Nếu Quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp lập thì chỉ cần ghi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương …, huyện, thành phố thuộc tỉnh …, xã … mà không cần ghi cơ quan chủ quản.

2 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.

3 Ghi họ tên, chức vụ người lập biên bản.

4 Họ tên người ra Quyết định xử phạt.

5 Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.

6 Nếu có nhiều hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm.

7 Ghi rõ lý do.

8 Ghi rõ tên, địa chỉ Kho bạc.

9 Ngày ký Quyết định hoặc ngày do người có thẩm quyền xử phạt quyết định.

Mẫu Quyết định số 02

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN1
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------

Số: /QĐ-XPPLĐL

A2 ……., ngày … tháng … năm …….

QUYẾT ĐỊNH

Xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực bằng hình thức phạt tiền
(Theo thủ tục đơn giản)

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;

Căn cứ Điều ………… Nghị định quy định xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực;

Xét hành vi vi phạm do 3 .......................................................................................... thực hiện;

Tôi: …………………………. 4; chức vụ: .................................................................................. ;

Đơn vị ..................................................................................................................................

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Xử phạt vi phạm pháp luật theo thủ tục đơn giản đối với:

Ông (bà)/tổ chức 5: ................................................................................................................

Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động): ...........................................................................................

Địa chỉ: ................................................................................................................................

Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD ...............................................

Cấp ngày ………………………………… tại ..............................................................................

Bằng hình thức phạt tiền với mức phạt là: ........................................................................ đồng

(Viết bằng chữ: ................................................................................................................... ).

Lý do:

- Đã có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực: 6 .......................................................

Hành vi của ông (bà)/tổ chức …………….. đã vi phạm quy định tại điểm ….. khoản … Điều … của Nghị định số … ngày … tháng … năm … của Chính phủ về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực.

Những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm:

Điều 2. Ông (bà)/tổ chức …………. phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định này trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định là ngày ………. tháng ……..năm ………. trừ trường hợp ………………….. 7. Quá thời hạn trên, nếu ông (bà)/tổ chức ……………… cố tình không chấp hành Quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành.

Số tiền phạt được quy định tại Điều 1 phải nộp ngay cho người ra Quyết định xử phạt và được nhận biên lai thu tiền phạt hoặc tại điểm thu phạt số ……….. của Kho bạc Nhà nước ……….. 8 trong vòng mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt.

Ông (bà)/tổ chức ………. có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với Quyết định xử phạt vi phạm này theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Quyết định này được giao cho:

1. Ông (bà)/tổ chức: ........................................................................................ để chấp hành;

2. Kho bạc ................................................................................................... để thu tiền phạt;

3. .........................................................................................................................................

Quyết định này gồm ………… trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.

NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

1 Nếu Quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp lập thì chỉ cần ghi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương …, huyện, thành phố thuộc tỉnh …, xã … mà không cần ghi cơ quan chủ quản.

2 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.

3 Ghi họ tên người/đại diện tổ chức vi phạm.

4 Họ tên người ra Quyết định xử phạt.

5 Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.

6 Nếu có nhiều hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm.

7 Ghi rõ lý do.

8 Ghi rõ tên, địa chỉ Kho bạc.

Mẫu Quyết định số 03

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN1
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------

Số: /QĐ-TGTVPT

A2 ……., ngày … tháng … năm …….

QUYẾT ĐỊNH

Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực

Căn cứ Điều 45, Điều 46 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;

Căn cứ Điều …… Nghị định số …./2010/NĐ-CP ngày … tháng … năm … của Chính phủ về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực;

Xét ..................................................................................................................................... 3;

Tôi: …………………………. 4; chức vụ: .................................................................................. ;

Đơn vị ..................................................................................................................................

QUYẾT ĐỊNH:

Tạm giữ: tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực của ông (bà)/tổ chức 5:

...........................................................................................................................................

Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động): ...........................................................................................

Địa chỉ: ................................................................................................................................

Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD ...............................................

Cấp ngày ………………………………….. tại ............................................................................

Lý do:

- Đã có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực:6

Quy định tại điểm ……… khoản ……… Điều ……….. Nghị định số …………………… quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực.

Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật được lập biên bản (kèm theo Quyết định này).

Quyết định này được gửi cho:

1. Ông (bà)/tổ chức: ........................................................................................ để chấp hành;

2. ........................................................................................................................................ 7

3. .........................................................................................................................................

Quyết định này gồm ……………… trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.

NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ý kiến Thủ trưởng của người ra Quyết định tạm giữ

1 Nếu Quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp lập thì chỉ cần ghi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương …, huyện, thành phố thuộc tỉnh …, xã … mà không cần ghi cơ quan chủ quản.

2 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.

3 Ghi rõ lý do tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực như để xác minh tình tiết làm căn cứ để quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc ngăn chặn ngay hành vi vi phạm. Nếu người tạm giữ không phải là người có thẩm quyền quy định tại Điều … Nghị định quy định xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực, thì phải ghi rõ thêm căn cứ để cho rằng nếu không tạm giữ ngay thì tang vật, phương tiện vi phạm có thể bị tẩu tán, tiêu hủy.

4 Họ tên người ra Quyết định tạm giữ.

5 Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.

6 Nếu có nhiều hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm.

7 Trường hợp người Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực không phải là người có thẩm quyền quy định tại Điều … Nghị định xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực thì Quyết định này phải được gửi để báo cáo cho Thủ trưởng của người ra Quyết định tạm giữ.

Mẫu Quyết định số 04

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN1
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------

Số: /QĐ-CC

A2 ……., ngày … tháng … năm …….

QUYẾT ĐỊNH

Cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực

Căn cứ Điều 66 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;

Căn cứ Điều ………… Nghị định số …./2010/NĐ-CP ngày … tháng … năm … của Chính phủ về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực;

Để đảm bảo thi hành Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực số …….. ngày …………… tháng ………. năm …………. của ...................................................................................................................... ;

Tôi: …………………………. 3; chức vụ: .................................................................................. ;

Đơn vị: .................................................................................................................................

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Áp dụng biện pháp cưỡng chế để thi hành Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực số ………….. ngày …….. tháng ……. năm …….. của …………… về .............................................................

Đối với: ông (bà)/tổ chức 4: .....................................................................................................

Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động): ...........................................................................................

Địa chỉ: .................................................................................................................................

Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD ...............................................

Cấp ngày ………………………………….. tại ............................................................................

Biện pháp cưỡng chế:5...........................................................................................................

Điều 2. Ông (bà)/tổ chức: ………… phải nghiêm chỉnh thực hiện Quyết định này và phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ........................................................................

Quyết định có ………………………. trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.

Quyết định này được giao cho ông (bà)/tổ chức …………...................................... để thực hiện.

Quyết định này được gửi cho:

1. …………………………………… để .................................................................................... 6

2. ……………………………………. để .................................................................................... 7

NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

1 Nếu Quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp lập thì chỉ cần ghi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương …, huyện, thành phố thuộc tỉnh …, xã … mà không cần ghi cơ quan chủ quản.

2 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.

3 Ghi họ tên, chức vụ người ra Quyết định cưỡng chế.

4 Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.

5 Ghi cụ thể biện pháp cưỡng chế, số tiền cưỡng chế, hoặc các biện pháp khắc phục phải thực hiện.

6 Nếu biện pháp cưỡng chế là khấu trừ lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng thì Quyết định được gửi cho cơ quan, tổ chức nơi cá nhân làm việc hoặc ngân hàng để phối hợp thực hiện.

7 Nếu biện pháp cưỡng chế là kê biên tài sản hoặc các biện pháp cưỡng chế khác để thực hiện tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm pháp luật gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép thì Quyết định được gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện việc cưỡng chế để phối hợp thực hiện.

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
-------------- 

No.: 68/2010/ND-CP

Hanoi, June 15, 2010

 

DECREE

PROVISIONS ON SANCTION AGAINST VIOLATION OF LAW IN THE FIELD OF ELECTRICITY

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated December 25, 2001;

Pursuant to the Electricity Law dated December 3, 2004;

Pursuant to the Competition Law dated December 3, 2004;

Pursuant to the Ordinance on Handling of Administrative Violations dated July 2, 2002, Ordinance on amending and supplementing a number of articles of the Ordinance on Handling of Administrative Violations dated April 2, 2008;

Considering the proposal of the Minister of Industry and Trade,

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter 1.

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of adjustment

This Decree stipulates the sanctions against individuals and organizations that intentionally or unintentionally commit acts of violation of regulation of law on electricity but not as a crime, including:

1. Electricity operation license

2. Building and installation of electrical works.

3. Electricity generation

4. Electricity transmission

5. Electricity distribution

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. Regulation on electricity use

8. Regulation on electricity safety

9. Regulation on moderation of electrical system.

10. Regulation on electricity market.

Article 2. Subjects of application

This Decree applies to the following individuals and organizations:

1. Individuals and organizations that have acts of violation of law in the field of electricity specified in this Decree.

2. Foreign individuals and organizations that have acts of violation of law in the field of electricity specified in this Decree within the territory, exclusive economic zone and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam, except for international agreements in which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party with different regulations. .

3. Minors having acts of violation of law in the field of electricity are sanctioned under the provisions of Article 7 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The sanction against acts of violation of law in the field of electricity must comply with the following principles:

1. Organizations or individuals are only sanctioned for violation of law in the field of electricity specified in this Decree.

2. The sanction against acts of violation of law in the field of electricity must be done by the competent authority as specified in this Decree.

3. All violations of law in the field of electricity must be promptly detected and suspended immediately. The sanction must be conducted quickly, fairly and thoroughly. All consequences caused by violation of law in the field of electricity must be remedied as prescribed by law.

4. An act of violation in the field of electricity is sanctioned only once. An organization or individual commit a lot of violations of law in the field of electricity will be sanctioned for each violation. Many organizations or individuals commit an act of violation of law in the field of electricity, each organization or individual committing violation will be sanctioned.

5. The sanction against violation of law in the field of electricity must be based on the nature and seriousness of the violation, personal record and extenuating or aggravating circumstances to decide on the forms and measures of appropriate sanction. The extenuating or aggravating circumstances apply under the provisions of Article 8 and Article 9 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

6. No sanction against violation of law in the field of electricity in case of emergency, legitimate defense, unexpected events or violation of law while suffering from mental illness or other illness that cause loss of cognition ability or control ability of one’s behaviour.

Article 4. Statute of limitation of sanction

1. Statute of limitation of sanction against violation of law in the field of electricity is one year after the act of violation is committed; if exceeding the above time limit, no sanction applied but the remedial measures as specified in Clause 3, Article 5 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. For individuals sued, prosecuted or there is a decision to bring the case to trial in criminal proceedings but then there is a decision to suspend the investigation or the case from the competent authority but that violation has been specified in this Decree, those individuals will be fined under this Decree. In this case, the statute of limitation of sanction is three months from the date the person having the competence receives a decision on suspension and records of violation.

3. Within the time limit specified in Clause 1 and 2 of this Article, if the individual or organization commits new act of violation of law in the field of electricity or intentionally evade or obstruct the sanction, no statute of limitation specified in Clauses 1 and 2 of this Article. The statute of limitations of sanction against act of violation of law in the field of ​​electricity recalculated from the time of the new violation or the time of termination of act of sanctioning evasion or obstruction.

Article 5. Forms of sanction and remedial measures

1. Forms of main sanction

For each act of violation of law in the field of electricity, the individuals or organizations having act of violation must undergo one of the main forms of sanction as follows:

a) Caution

Caution is applicable to organizations or individuals having first and minor with extenuating circumstances or for all violations committed by a juvenile between full 14 and under 16 years. Caution is decided in writing.

b) Fine

Based on the nature and seriousness of the violation to decide on a fine level in the fine bracket prescribed in this Decree for each act of violation. The specific fine for an act of violation of law in the field of electricity is the average level of the fine bracket for that act which, if the violation has extenuating circumstances, the fine may be reduced but not be reduced below the minimum level of the fine bracket. If the violation is aggravating, the fine may be increased but must not exceed the maximum level of the fine bracket.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In addition to the sanctions, depending on the nature and seriousness of the violation, individuals and organizations that have acts of violations of law in the field of electricity can also be subject to one of additional form of sanction as follows:

a) Depriving right of use with definite term of electricity operation license;

b) Confiscating exhibits and means used to violate law in the field of electricity;

c) Confiscating all proceeds earned ​​from the violation;

d) Revoking electricity operation license;

3. In addition to the main sanctions and additional sanctions specified in Clauses 1 and 2 of this Article, individuals and organizations with acts of violation in the field of electricity can also be subject to one or many remedial measures as follows:

a) Compelling the restoration of the original state that has been changed due to acts of violation or compelling the removal of illegal construction works;

b) Compelling the implementation of measures of safety assurance;

c) Compelling the full payment of fees and charges as prescribed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Compelling the re-inspection of power metering equipment or replacement with other power metering equipment;

e) Compelling the separation of power generating units with a total installed capacity of power plants over 25% of total capacity of entire system.

g) Compelling the use of equipment which satisfies technical standards;

h) Compelling the signing of electricity sale and purchase contract.

Article 6. Compensation for damages due to acts of violation of law in the field of electricity.

1. Individuals and organizations with acts of violation of law in the field of electricity causing damages to the interests of the State, the legitimate rights and interests of individuals and organizations must make compensation.

2. The compensation for damages as specified in Clause 1 of this Article will comply with the regulations of the civil law.

Chapter 2.

ACTS OF VIOLATION, FORMS AND LEVELS OF SANCTION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. A fine of between VND 2,000,000 and 5,000,000 for one of the following acts:

a) Failing to perform the procedures for modification, supplementation of electricity operation License within 30 days after the change of name and address of head office;

b) Failing to make annual report on situation of business and production in the areas licensed to the licensing agencies as prescribed.

c) Failing to notify the licensing unit within 60 days prior to the stoppage of electricity operation in case the electricity operation License is still valid.

2. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 will be imposed for one of the following acts:

a) Using electricity operation License which is invalid;

b) Failing to submit annual financial statement audited to the licensing agency as prescribed.

3. A fine of between VND 10,000,000 and 15,000,000 will be imposed for one of the following acts

a) Failing to maintain the conditions for being issued electricity operation License;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Fines imposed for failing to fully pay or not to pay the fees and charges related to electricity activities as prescribed are as follows:

a) A fine of between VND 1,000,000 and 2,000,000 will be imposed for failing to fully pay or not to pay the fees and charges valued less than VND 10,000,000;

b) A fine of between VND 2,000,000 and 7,000,000 will be imposed for failing to fully pay or not to pay the fees valued from VND 10,000,000 to less than 30,000,000;

c) A fine of between VND 7,000,000 and 10,000,000 will be imposed for failing to fully pay or not to pay the fees valued from VND 30,000,000 to less than 50,000,000;

d) A fine of between VND 10,000,000 and 15,000,000 will be imposed for failing to fully pay or not to pay the fees valued from VND 50,000,000 to less than 1000,000,000;

dd) A fine of between VND 15,000,000 and 20,000,000 will be imposed for failing to fully pay or not to pay the fees valued from VND 100,000,000 to less than 300,000,000;

e) A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 will be imposed for failing to fully pay or not to pay the fees valued from VND 30,000,000 or more;

5. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 will be imposed for one of the following acts:

a) Performing electrical activity without the electricity operation License;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Performing electrical activity during the time of being deprived of right of use with definite term or revoked the electricity operation License;

d) Performing electrical activity during the time when the electricity operation License is lossed, mislaid without notifying the licensing agency;

dd) Intentionally altering the content written in the electricity operation License;

e) Using the false electricity operation License;

6. In addition to main forms of sanction, organizations or individuals committing violation may be subject to the additional forms of saction as follows:

a) Being deprived of the right of use of electricity operation License within a time of 6 months to 01 year for acts of violation specified in Clause 3 of this Article.

b) Revoking the electricity operation License for acts specified at Point b and dd, Clause of this Article;

c) Confiscating all proceeds for acts specified at Point a, competent authority anf E-commerce, Clause 5 of this Article.

7. In addition to main forms of sanction, organizations or individuals must also pay full fees and charges as prescribed for acts specified in Clause 4 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. A fine of between VND 1,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for acts of obstructing organizations and individuals to perform tasks of repair and construction of electrical works.

2. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a) Installing, repairing, and relocating without an agreement with the owner of electrical works or the management and operation unit;

b) Intentionally installing wiring system, power stations, electrical equipment outside the scope that the agency has been approved.

3. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 will be imposed for one of the following acts:

a) Installing and put into operation electrical material and equipment that do not satisfy technical standards in the approved technical design.

b) Intentionally issuing and compelling the implementation of technical standard not in accordance with the one issued by the competent state agencies.

4. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 will be imposed for failing to making investment in transmission line and substation under the plan for investment and development of power grid approved, except for cases with plausible reasons.

5. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 will be imposed for acts of construction of power projects not included in the approved plans, except for cases with plausible reasons.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Compelling the restoration of the original state that has been changed due to acts specified in Clause 2 of this Article.

b) Compelling the use of equipment which satisfies technical standard for acts specified at Point a, Clause 3 of this Article.

Article 9. Violation of regulations on generation activities.

1. Imposing a fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 on the power generating Unit for failing to provide information about the possibility of generation availability, reserve capacity, situation of implementation of method of operation of the power plant and information related to the generation activities upon request in writing of the national electrical system moderation Unit, the electricity market transaction operating unit or the electricity regulatory Authority.

2. Imposing a fine of between VND 10,000,000 and 15,000,000 on the power generating Unit the use of power metering equipment which has not been inspected as prescribed or does not satisfy technical standards prescribed for power metering equipment for power plants.

3. Imposing a fine of between VND 15, 000,000 đồng đến 20,000,000 for one of the following acts:

a) Failing to comply with procedures and regulations on operation of power plant and power grids;

b) Failing to provide accurate information on the availability of the generating set and power plant and causing damages to the generation activities.

4. A fine of between VND 20,000,000 and 40,000,000 will be imposed for act of commercial electricity generation without electricity operation license.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. In addition to the main sanctions, the power generating units are also confiscated all their proceeds for acts of violations specified in Clause 4 of this Article.

7. In addition to the main sanctions, the power generating units are also subject to remedial measures as follows:

a) Compelling the use of equipment which satisifies technical standards for acts specified in Clause 2 of this Article.

b) Compelling the separation to reduce the installed capacity of less than 25% of the total installed capacity of entire system for acts specified in Clause 5 of this Article.

Article 10. Violation of regulations on power transmission activities

1. A fine of between VND 5,000,000 to 10,000,000 will be imposed on the power transmission Units for failing to provide information about the loadability, regulation on power transmission grid, provision of equipment and information related to the power transmission activities upon request in writing of the national electrical system moderation Unit, the electricity market transaction operating unit or the electricity regulatory Authority.

2. A fine of between VND10,000,000 to 15,000,000 will be imposed on the power transmission Units for one of the following acts:

a) Allowing connection to the power transmission grid and equipment that do not meet the technical standards as prescribed;

b) Using power metering equipment which has not been inspected as prescribed or do not meet technical standards as prescribed for the power metering equipment for the  power transmission grid.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Failing to comply with the procedures and regulations on power grid operation;

b) Failing to provide the power transmission services at the request of the units which use the power transmission grid, except that the grid is overloaded as certified by the electricity regulatory Authority;

c) Failing to stop or request the national electrical system moderation Unit to reduce the level of power transmission in the event of threats to human life and safety of the equipment;

d) Failing to provide accurate information about the operational status of the power grid causing damages to the power transmission operation.

4. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 will be imposed on the power transmission Units for the acts of faling to take remedial measures of the incident, not restoring the working state of power transmission grid as prescribed, disrupting power supply or overloading of electrical equipment on the power transmission grid within the time limit prescribed under the Regulation on power transmission system without plausible reason.

5. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 will be imposed on the power transmission Units for one of the following acts:

a) Failing or delaying the power grid construction from the connection point of the power generating units and power distribution units when these units have met the conditions and technical standards of connection to the national electrical system without plausible reason certified by the electricity regulatory Authority;

b) Failing to provide transmission services as prescribed in Regulation on power transmission system, causing damages to the power generating units, the power distribution units and customer using electricity connected directly to power transmission grid, except for the case of overloaded power grid with certification of the electricity regulatory Authority;

c) Contributing capital to establish the power generating unit and buying its shares.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 11. Violation of regulations on power distribution

1. A fine of between VND 1,000,000 and 3,000,000 will be imposed for one of the following acts:

a) Having no work ticket or work order upon performance of one of the tasks such as: repair, connection of equipment, line, power station of the electricty seller or of organization or individuals using electricity.

b) Having professional card but removing, installing or calibrating the power meter on the grid;

c) Failing to make record of acceptance for customers as prescribed upon installation, repair of power metering equipment;

d) Having no record of hanging or taking-down upon replacement with power metering equipment;

dd) Having no record of inspection upon adjustment of power metering equipment;

e) Failing to accept within the time limit prescribed after installation, replacement, repair, adjustment of power metering equipment;

2. A fine of between VND 3,000,000 and 4,000,000 will be imposed on the power generating unit for one of the following acts:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Failing to handle incident to restore the power supply within two (02) hours after the generation or receipt of notification from the electricity buyer of the grid incident under the management of electricity seller without plausible reason;

c) Stopping or reducing the power supply not in accordance with the contents notified;

d) Using the power metering equipment which has not been inspected as prescribed or does not satisfy technical standards prescribed for power metering equipment for power transmission grid.

dd) Using the power metering equipment which is not in accordance with Vietnam Standard and is not inspected and sealed by the state management agency in charge of measurement.

3. A fine of between VND 4,000,000 and 5,000,000 will be imposed on the power distribution units for one of the following acts:

a) Stopping or reducing the power supply without notice in accordance with the order and procedures for stoppage and reduction of power supply;

b) Arbitrarily using electrical works not under their management to supply power to other customers;

c) Stopping or reducing the power supply to customers not subject to restrictions upon lack of power, except for the risk of serious problems or insecurity for people, equipment and electrical systems.

4. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 will be imposed on the power distribution units for one of the following acts:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Providing inaccurate information affecting safety, damage to the power distribution activities;

c) Failing to provide the power distribution services to customers, power retailing units, power wholesaling unit and meet the technical standards, quality of services and safety under contract, except the electrical distribution grid is netting overloaded according to the confirmation of confirmed by the electricity regulatory Authority or authorized agency.

5. A fine of between VND 10,000,000 to 20,000,000 will be imposed on the power distribution units for act of stoppage of power supply due to technical problems which are caused by violation of operational process or by untested and inspected equipment as prescribed.

6. A fine of between VND 20,000,000 to 30,000,000 will be imposed on the power distribution units for permitting the connection to the power distribution grid with the equipment which does not meet technical standards as prescribed.  

7. In addition to the main forms of sanction, the power distribution Units are also subject to remedial measures as follows:

a) Compelling the inspection of power metering equipment and replacement with other one In case it does not meet the standard for acts specified at Point d and dd, Clause 2 of this Article;

b) Compelling the compensation for all of the money lost for acts specified at Point d and dd, Clause 2 of this Article;

c) Compelling the use of equipment which meet the technical standards for acts specified at Point d, Clause 2 of this Article.

Article 12. Violation of regulations on power wholesaling

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 will be imposed on the power wholesaling units for one of the following acts:

a) Buying or selling electricity with the unit having no electricity operation license;

b) Importing or exporting electricity without permit of electricity import and export.

3. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 will be imposed on the power wholesaling units for acts of selling electricity without contract approved as prescribed.

4. In addition to main forms of sanction, the power wholesaling units are also confiscated all their proceeds for acts of electricity export without Permit specified at Point b, Clause 2 of this Article.

5. In addition to main forms of sanction, the power wholesaling units are also subject to compensation for all of the money lost for acts of sale at wrong price specified at Clause 1 of this Article.

Article 13. Violation of regulations on power retailing

1. A fine of between VND 200,000 and 500,000 will be imposed for acts of examining customers but having no card of electricity examiner or examination decision of the power units.

2. A fine of between VND 1,000,000 and 3,000,000 will be imposed on the power retailing units for one of the following acts:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Failing to sign the electricity sale and purchase contract after seven (07) working days without plausible reason after the electricity buyer for domestic purpose has met the conditions as prescribed and agreed upon the contents in the draft of contract.

3. A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 will be imposed on the power retailing units for the acts of obstructing duty officer to examine and inspect the sale and purchase of electricity.

4. A fine of between VND 5,000,000 and 7,000,000 will be imposed on the power retailing units for one of the following acts:

a) Failing to sign electricity sale and purchase contract other than domestic purpose after seven (07) working days without plausible reasons after the electricity buyer has met the conditions as prescribed and agreed upon the contents in the draft of contract.

b) Stopping or reducing the powe supply without notice as prescribed for the order and procedures for stoppage of power supply.

c) Selling electricity without electricity sale and purchase contract with their customers.

5. A fine of between VND 10,000,000 and 15,000,000 will be imposed on the power retailing units for the acts of sale of electricity at the wrong price prescribed by the competent authority:

6. A fine of between VND 15,000,000 and 20,000,000 will be imposed for acts of career abuse to harass customers for personal benefit.

7. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 will be imposed for one of the following acts:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Importing or exporting electricity without permit of electricity import and export.

8. In addition to the main forms of sanction, the power retailing units are also confiscated all of the proceeds from acts of electricity export without license specified at Point b, Clause 7 of this Article.

9. In addition to the main forms of sanction, the power retailing units are also subject to the remedial measures as follows:

a) Compelling the compensation for all of the money lost for acts specified at Clause 5 and 6 of this Article.

b) Compelling the signing of electricity sale and purchase contract for acts specified at Point a, c, Clause 4 of this Article.

Article 14. Violation of regulations on use of electricity

1. A fine of between VND 500,000 and 1,000,000 will be imposed for one of the following acts:

a) Obstructing competent person to inspect the use of electricity;

b) Failing to notify the electricity seller five (05) working days in advance when wishing to suspend the use of electricity, fifteen (15) days when wishing to terminate the electricity sale and purchase contract in case of purchasing electricity for domestic purpose.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Unintentionally causing break down to the electrical system of electricity seller;

b) Intentionally supplying power to organizations or individuals that are not supplied with power due to violation of regulations on the use of electricity.

3. A fine of between VND 2,000,000 and 4,000,000 for one of the following acts:

a) Arbitrarily installing, closing, cutting, repair and replacement with electrical equipment and electrical works of the electricity seller;

b) Failing to notify the electricity seller five (05) working days in advance when wishing to suspend the use of electricity, fifteen (15) days when wishing to terminate the electricity sale and purchase contract in case of purchasing electricity for production, business and services.

c) Arbitrarily selling electricity to other customers in case of purchase of electricity at retailing price for domestic purpose.l

4. A fine of between VND 4,000,000 and 5,000,000 for acts of intentional power switching when the electricity using works of the electricity buyer has not been accepted and handed over or during the time of power supply stoppage due to violation of regulations on the use of electricity or Construction Law.

5. A fine of between VND 5,000,000 and 7,000,000 will be imposed for one of the following acts:

a) Causing damages, arbitrarily removing and falsifying power metering system (including meter protection box, seals and wiring diagrams), electrical equipment and electrical works of the electricity seller;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. A fine of between VND 7,000,000 and 10,000,000 for acts of selling electricity to other customers in case of purchasing electricity at retail price for the purpose of production, business and services.

7. A fine of between VND 10,000,000 and 15,000,000 will be imposed for one of the acts of major customers as follows:

a) Failing to implement the regulations on the use of electricity according to the rate required by the national electrical system moderation Unit in case the system capacity is limited; having no measure to ensure voltage standards which have been agreed upon in the electricity sale and purchase contract.

b) Using electrical technical equipment, connection equipment which do not meet technical standards and electrical safety standards in order to be connected to the national power grid.

c) Failing to perform the operation command from the national electrical system moderation Unit;

d) Failing to cut electricity and reduce power consumption upon requirement of the electricity seller due to the force majeure.

8. Fine will imposed for acts of power theft in any form for domestic purposes:

a) A fine of between VND 1,000,000 and 2,000,000 will be imposed for power theft with an amount of less than 100 kWh;

b) A fine of between VND 2,000,000 and 3,000,000 will be imposed for power theft with an amount from 100 kWh to less than 300 kWh;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) A fine of between VND 4,000,000 and 6,000,000 will be imposed for power theft with an amount from 300 kWh to less than 700 kWh;

dd) A fine of between VND 6,000,000 and 10,000,000 will be imposed for power theft with an amount from 700 kWh to less than 1,000 kWh;

e) A fine of between VND 10,000,000 and 15,000,000 will be imposed for power theft with an amount from 1,000 kWh to less than 1,500 kWh;

g) A fine of between VND 15,000,000 and 20,000,000 will be imposed for power theft with an amount from 1,500 kWh to less than 2,000 kWh;

h) A fine of between VND 20,000,000 and 25,000,000 will be imposed for power theft with an amount from 2,000 kWh to less than 2,500 kWh;

i) A fine of between VND 25,000,000 and 30,000,000 will be imposed for power theft with an amount from 2,500 kWh to less than 3,500 kWh;

9. Fines will imposed for acts of power theft in any form for other purposes in addition to provisions in Clause 8 of this Article:

a) A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 will be imposed for power theft with an amount of less than 200 kWh;

b) A fine of between VND 10,000,000 and 15,000,000 will be imposed for power theft with an amount from 200 kWh to less than 500 kWh;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) A fine of between VND 20,000,000 and 25,000,000 will be imposed for power theft with an amount from 1,000 kWh to less than 1,500 kWh;

dd) A fine of between VND 25,000,000 and 30,000,000 will be imposed for power theft with an amount from 1,500 kWh to less than 2,000 kWh;

e) A fine of between VND 30,000,000 and 35,000,000 will be imposed for power theft with an amount from 2,000 kWh to less than 2,500 kWh;

g) A fine of between VND 35,000,000 and 40,000,000 will be imposed for power theft with an amount from 2,500 kWh to less than 3,000 kWh;

10. In addition to the main forms of sanction, the violating individuals and organizations are also subject to additional forms of sanctions as follows:

a) Confiscating all proceeds for acts specified at Point c, Clause 2 and 6 of this Article.

b) Confiscating exhibits and means used used to commit violations for acts specified in Clauses 5, 8 and 9 of this Article.

11. In addition to the main forms of saction, the violating individuals and organizations are also subject to remedial measures as follows:

a) Compelling the restoration of orginal state which has been changed for acts specified at Point a, Clause 3 and 5 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Compelling the use of equipment which meet technical standard for acts specified at Point b, Clause 7 of this Article;

Article 15. Violation of regulations on electricity safety

1. A caution or a fine of between VND 200,000 and 500,000 for one of the following acts:

a) Flying kites, balloons, and other flying objects, types of firecracker with tinsel when firing or dropping anything from heights within the scope of electrical works protection or within the corridor of grid safety protection;

b) Climbing electric pole or entering the power station without any duty;

c) Tying animals, vehicles, working tools to electric poles;

d) Hanging clothes and utensils on electric wire;

dd) Operating rice threshing machine within the corridor of grid safety protection

2. A fine of between VND 500,000 and 1,000,000 will be imposed for one of the following acts:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Planting trees or letting tree branches and liana violate the safe distance of power grids, power stations, cutting trees and trimming without safety measures for electrical works.

3. A fine of between VND 1,000,000 and 2,000,000 will be imposed for one of the following acts:

a) Cutting or trimming trees or demolish works not in accordance with regulation of law upon construction, operation and repair of power grids;

b) Failing to restore the original state of relevant works which have been changed due to the performance and arrangement of electrical works;

c) Failing to be equipped with materials on electricity safety and to issue the procedures and regulations on electricity safety applicable within agencies and enterprises.

4. A fine of between VND 2,000,000 and 3,000,000 will be imposed for one of the following acts:

a) Throwing or shooting anything onto electrical wiring and electrical works;

b) Using electricity for fishing, trapping mice, anti-theft, protection of property, crops, using electricity as a direct security (electric fence) without permission of the competent authority;

c) Using electric poles or constructional structures of power stations for other purposes without the agreement of the operation management units of those electrical works;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. A fine of between VND 3,000,000 and 4,000,000 will be imposed for one of the following acts:

a) Using people who not have been trained in profession and operation and are issued with electricity safety card to participate in the management, operation and repair of electrical equipment or electric wiring of the grid system managed by the unit;

b) Dismantling, erasing, shielding signs, signals and electrical safety instructions;

c) Failing to place signs, signals, instructions at electrically hazardous locations and areas as prescribed or to place land marks or signs along the underground electric cables;

d) Violating regulations on safety assurance for people and property during renovation, upgrading, repair, construction and installation of electrical works;

dd) Failing to set up and fully manage records, origin and technical materials of the electrical equipment in the generation, transmission and distribution of electricity or in the organizations using electricity.

6. A fine of between VND 4,000,000 and 5,000,000 will be imposed for one of the following acts:

a) Designing and installing system of electrical equipment, power transmission lines on construction sites, in factories, hotels, buildings, markets, supermarkets not in accordance with safety standard for electrical safety and fire prevention and combat or inconsistent with "Vietnam standards – Regulation on earthing and neutral connection of electrical equipment";

b) Causing damage to equipment, accessories, building structures of the electric works with the voltage up to 35 kV but not to the extent of incident to stop the power supply;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Building huts, shops, temporary works infringing access roads, water supply and drainage way, obstructing ventilation systems, feeder corridors of power plants and power stations;

dd) Building houses, works with roofs and walls made ​​of combustible material or any part of the housing or works violating the safety distance to the charge carriers within the safety protection corridor of high-voltage grid;

e) Use electric poles to hang telecommunications cable electrical safety without electrical safety assurance.

7. A fine of between VND 5,000,000 and 6,000,000 will be imposed for one of the following acts:

a) Causing damages to equipment, accessories, building structures of electrical works with the voltage of 110 kV to 220 kV but not to the extent to stop the power supply;

b) Digging near the foundation of electric pole causing subsidence and collapse or filling up land to reduce safety distance from the conductor to the ground in the safety protection corridor of the lines with a voltage of 110 kV to 220 kV;

c) Exploding or opening mine near the safety protection corridor of high-voltage power grid works may cause damage of equipment, accessories, constructional structure of the works.

d) Digging, driving stake, dredging river bed, lake; anchoring within the scope of safety protection corridor of underground cable laid with signage, signal;

dd) Use of machinery, equipment and means of transportation with a height exceeding 4.5 meters in the safety protection corridor of the overhead high-voltage line or higher than the clearance height of the technical level of waterway resulting in problems to power grid.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Building houses and works that violate entry and exit way, water supply and drainage way, obstructing the ventilation system, feeder corridors of power plants and power stations;

b) Building houses and works within the safety protection corridor of high-voltage lines or bearing the corridor of underground electric cables laid with signage and signals without the written agreement with the operation management unit of that power grid.

9. A fine of between VND 7,000,000 and 8,000,000 will be imposed for one of the following acts:

a) Laying and storing flammables, explosives, chemicals with metal corrosion in the area of safety protection corridor of the high-voltage grid;

b) Disposing waste with metal corrosion into the safety protection corridor of underground cable.

10. A fine of between VND 8,000,000 and 10,000,000 will be imposed for damage to equipment, accessories, structural construction of 500kv power works, but not to the extent of incident to stop the power supply;

11. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 will be imposed for one of the following acts:

a) Operating exceeding the permissible hot current of conductor at normal condition of the high-voltage line when it passes houses, residential areas, public areas frequently crowded with people, hi-tech parks, industrial parks, export processing zones, important works related to security and national defense, the historical - cultural relic areas and famous landscape that have been ranked by the State;

b) Accepting and put into operation the new line without guaranteeing the limit of electric field intensity, failing the implementation of earthing to prevent inductive current as prescribed for houses and works legally existing before building of the line but the investor of the works have not settled in a timely manner within three (03) months after the date of acceptance and energization for works.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Violating the safe distance of the overhead transmission lines as parallel or crossed with traffic roads.

12. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 will be imposed for digging near the foundation of the electric poles causing subsidence or collapse of the pole or filling up land to reduce safe distance from the conductor to the ground within the safety protection corridor of the line with a voltage of 500 kV.

13. In addition to the main forms of sanction, organizations and individuals committing violation may be confiscated their exhibits and means used for acts of violations specified at Points a and c, Clause 1, Clause 2; Clause 4 and Clause 9 of this Article.

14. In addition to the main forms of sanction and additional sanctions, the organizations or individuals committing violation are also subject to the remedial measures as follows:

a) Compelling the removal of illegal construction works for acts specified at Point a, Clause 2, Point c, Clause 4, Point d and Point dd, Clause 6 and Clause 8 of this Article;

b) Compelling the restoration of the original state which has been changed for acts specified at Point b, Clause 3, Point b, Clause 5, Point b and c, Clause 6, Point a, b, d, Clause 7, Point b Clause 9, Clause 10 and Clause 12 of this Article;

c) Compelling the measures to ensure the safety as prescribed for acts specified at Point e, Clause 6, Point b and c, Clause 11 of this Article.

Article 16. Violation of regulations on moderation of electrical system

1. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 will be imposed on the power generating Unit and the power transmission Unit for failing to make a report to the electrical system moderation Unit on the problem situation, unusual working status of the equipment likely causing problem and stoppage of operation of the power plant and power transmission grid.,

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Failing to comply with the moderation order of the electrical system moderation Unit as prescribed in the Procedures for national electrical system moderation and relevant procedures and regulations, except that implementation of moderation order will cause unsafety to people and equipment;

b) Failing to comply with the procedures for operation of the national electrical system, procedures for equipment operation, procedures for black start, procedures for restoration of national electrical system and relevant procedures and regulations causing problems in the power plant and on the transmission grid.

3. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 will be imposed on the power distribution unit for one of the following acts:

a) Failing to comply with the moderation order of the electrical system moderation Unit as prescribed in the Procedures for national electrical system moderation and relevant procedures and regulations, except that implementation of moderation order will cause unsafety to people and equipment;

b) Failing to comply with the procedures for operation of the national electrical system, procedures for power distribution grid operation and procedures for operation of equipment causing problems on power transmission grid.

c) Failing to comply with the procedures for handling problems of the national electrical system, the procedures for handling problems of power transmission grid causing extension of scope of problem.

d) Contributing capital to establish the power generating unit and buying its shares.

4. A fine of VND 10,000,000 and 20,000,000 will be imposed on the national electrical system moderation unit and regional electrical system moderation unit for failing to comply with the relevant procedures and regulations on electricity moderation but not causing any problem on the electrical system without plausible reason.

5. A fine of VND 30,000,000 and 40,000,000 will be imposed on the national electrical system moderation unit and regional electrical system moderation unit for one of the following acts:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Violating procedures for operation of the national electrical system causing problems on the electrical system;

c) Failing to comply with the procedures for handling problems of national electrical system causing extension of scope of problem

Article 17. Violation of regulations on electricity market

1. A fine of VND 10,000,000 and 20,000,000 will be imposed on the power transmission unit for failing to provide information about the plan for repair of power transmission grid for the electrical system moderation unit and the electricity market transaction operating unit in a timely manner of the Regulation on operation of competitive generation market and Regulation on electricity transmission system.

2. A fine of VND 30,000,000 and 40,000,000 will be imposed on the power transmission unit for failing to provide information or provide accurate information about the plan for annual electrical system operation and scheduling of capacity mobilization of monthly and weekly electric system under the Regulation on operation of competitive generation market.

3. A fine of VND 20,000,000 and 30,000,000 will be imposed on the electricity market transaction operating unit for one of the following acts:

a) Violating the regulations on publication of information as prescribed in the Regulation on operation of competitive generation market.

b) Using input data and data for planning the annual electrical system operation without permission from the competent agency under the Regulation on operation of competitive generation market.

4. A fine of VND 30,000,000 and 40,000,000 will be imposed on the electricity market transaction operating unit and electrical system operating unit for one of the following acts:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Failing to provide incomplete and untimely information for monitoring of electricity market, settlement of disputes and handling of violation in the electricity market under the Regulation on operation of competitive generation market.

c) Failing to comply with regulation on mobilization scheduling of generating sets as prescribed in the Regulation on operation of competitive generation market and Regulation on electricity transmission system.

d) Failing to comply with regulations on implementation of scheduling of capacity mobilization of generating sets as prescribed in the Regulation on electricity transmission system.

dd) Interfering in the operation of the electricity market does not comply with the provisions of Regulation on operation of competitive generation market, and Regulation on electricity transmission system.

e) Violating the order, procedures and method of calculating the annual power output for the power generating units under the Regulation on operation of competitive generation market and form of electricity sale and purchase contract;

g) Losing data used for the formulation of electricity billing records for transactions in the market during the time of storage as prescribed in the Regulation on operation of competitive generation market;

h) Making agreement with the power generating unit in price offering so that the generating sets of the power generating unit are permitted for mobilization scheduling not in accordance with the order and procedures prescribed in the Regulation on operation of competitive generation market;

5. A fine of VND 30,000,000 and 40,000,000 will be imposed on the power generating unit for one of the following acts:

a) Failing to provide information or provide accurate information about the plan for annual electrical system operation and scheduling of capacity mobilization of monthly and weekly electric system and for settlement of disputes and handling of violations in the market under the Regulation on operation of competitive generation market.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Making direct or indirect agreement with other power generating units in limiting or controlling the capacity offered in the market to increase price on the spot market and affect the power supply security;

d) Making agreement with the electricity market transaction operating unit in price offering for improper mobilization scheduling.

6. A fine of VND 30,000,000 and 40,000,000 will be imposed on the electricity sale and purchase company for one of the following acts:

a) Failing to provide information or provide accurate information about the plan for annual electrical system operation and scheduling of capacity mobilization of monthly and weekly electric system and for settlement of disputes and handling of violations in the market under the Regulation on operation of competitive generation market.

b) Failing to comply with regulations on the order and procedures for appraisal and approval of electricity sale and purchase contract.

7. A fine of VND 30,000,000 and 40,000,000 will be imposed on the metering data management unit and the metering system operation management unit for failing to remedy problems of the metering system, the collection, processing and storage of metering data system within the prescribed time under the Regulation on electricity metering in the competitive generation market.

8. A fine of VND 30,000,000 and 40,000,000 will be imposed on the electricity metering equipment testing and inspecting unit for acts of violation of the regulation on password security of the electricity meter under Regulation on electricity metering in the competitive generation market.

9. In addition to the main forms of sanction, the power generating unit is also confiscated all of the proceeds for acts specified at Point h, Clause 4, Point b, c and d, Clause 5 of this Article.

Chapter 3.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Section 1. Competence in sanction

Article 18. Competence in sanction of Chairman of People’s Committee at all levels

Chairman of People’s Committee at all levels has a competence in sanction of violation of law in the field of electricity occurring at locality within the scope of management, particularly:

1. Chairman of People’s Committee at communal level has the right to sanction the acts specified in Article 14 and 15 of this Decree as follows:

a) Giving a caution;

b) Imposing a fine of up to VND 2,000,000;

c) Confiscating exhibits and means used for violation valued up to VND 2,000,000;

d) Compelling the restoration of original state which has been changed due to acts of violation;

dd) Compelling the compensation for the entire amount of money lost for acts of violation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Giving a caution;

b) Imposing a fine of up to VND 30,000,000;

c) Confiscating exhibits and means used for violation;

d) Compelling the restoration of original state which has been changed due to acts of violation;

dd) Compelling the removal of unauthorized or improper constructional works;

e) Compelling the compensation for the entire amount of money lost for acts of violation.

g) Compelling the re-inspection of metering equipment or replacement with another metering equipment;

h) Confiscating all of the proceeds from acts of violation.

3. Chairman of the provincial People's Committee may sanction the acts specified in Article 7 and 8, Clause 2, 3, Article 11, Clause 1, Article 12, 13, 14 and 15 of this Decree as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Imposing a fine of up to VND 40,000,000;

c) Depriving the right of use of electricity operation License issued by the People’s Committee of centrally-affiliated provinces and cities.

d) Confiscating exhibits and means used for violation;

dd) Compelling the restoration of original state which has been changed due to acts of violation;

e) Compelling the removal of unauthorized or improper constructional works;

g) Compelling the full payment of fees and charges as prescribed;

h) Compelling the compensation for the entire amount of money lost for acts of violation.

i) Compelling the re-inspection of metering equipment or replacement with another metering equipment;

k) Revoking the electricity operation License issued by the People’s Committee of centrally-affiliated provinces and cities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 19. Competence in sanction of specialized electricity inspectors

The specialized electricity inspectors of the Ministry of Industry and Trade have the competence in sanction for acts of violation of law in the field of electricity nation-wide. The specialized electricity inspectors of Service of Industry and Trade of centrally-affiliated provinces and cities have the competence in sanction for acts of violation of law in the field of electricity occurring at locality within their scope of management.

1. The specialized electricity inspectors on duty have the right to:

a) Give a caution;

b) Impose a fine of up to VND 500,000;

c) Confiscate exhibits and means used for violation;

d) Compel the restoration of original state which has been changed due to acts of violation;

2. Chief Inspector of the Department of Trade and Industry has the right:

a) Give a caution;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Deprive the right of use of electricity operation License issued by the Service of Industry and Trade of centrally-affiliated provinces and cities

d) Confiscate exhibits and means used for violation;

dd) Compel the restoration of original state which has been changed due to acts of violation;

e) Compel the removal of unauthorized or improper constructional works;

g) Compel the full payment of fees and charges as prescribed;

h) Compel the compensation for the entire amount of money lost for acts of violation

i) Compel the re-inspection of metering equipment or replacement with another metering equipment;

k) Confiscate all of the proceeds from acts of violation.

3. Chief Inspector of the Ministry of Trade and Industry has the right:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Impose a fine of up to VND 40,000,000;

c) Confiscate exhibits and means used for violation;

d) Compel the restoration of original state which has been changed due to acts of violation;

dd) Compel the removal of unauthorized or improper constructional works;

e) Compel the full payment of fees and charges as prescribed;

g) Compel the compensation for the entire amount of money lost for acts of violation;

h) Compel the re-inspection of metering equipment or replacement with another metering equipment;

i) Confiscate exhibits and means used for violation;

Article 20. Competence in sanction of Director of electricity regulatory Authority

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Imposing a fine.

2. Depriving the right of use with definite term of electricity operation License.

3. Confiscating exhibits and means used for violation;

4. Confiscate all of the proceeds from acts of violation.

5. Revoking the electricity operation License.

6. Compelling the full payment of fees and charges as prescribed;

7. Compelling the compensation for the entire amount of money lost for acts of violation;

8. Compelling the re-inspection of metering equipment or replacement with another metering equipment;

9. Compelling the separation of power generating unit.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Director of the Industrial Safety Techniques and Environment Agency has the competence in saction of acts of violation in the field of electricity nation-wide as specified in Article 5 of this Decree as follows:

1. Giving a caution.

2. Imposing a fine.

3. Confiscating exhibits and means used for violation;

4. Compelling the restoration of original state which has been changed due to acts of violation;

5. Compelling the removal of unauthorized or improper constructional works;

6. Compelling the measures to ensure the safety as prescribed

Article 22. Competence in sanction of other forces

In addition to the provisions of Article 18, 19, 20 and 21 of this Decree, the following competent persons upon detecting acts of violations in the field of electricity specified in this Decree under their field and management areas have the right to impose sanctions as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Clause 1 of Article 8;

b) Clause 3 of Article 13;

c) Point a, Clause 1 of Article 14;

d) Clause 1, 2, 3, Point a, Clause 4, Point b, c and d, Clause 5 of Article 15.

2. Construction inspectors have the competence in sanctioning acts specified at:

a) Point b, Clause 3 of Article 15;

b) Point d, Clause 5 of Article 15;

c) Point d, dd, Clause 6 of Article 15;

d) Point b, Clause 8 of Article 15;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

SECTION 2. PROCEDURES FOR SANCTION

Article 23. Making records of violation of law in the field of electricity

1. Upon detecting violations specified in Article 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 and 15 of this Decree, the person having competence in sanction specified in Article 18, 19, 21 and 22 of this Decree or electrical inspector on duty must give order to immediately stop these acts of violation and make a record of violation under the record form No. 01 issued in the Appendix to this Decree.

2. The content of the record includes:

a) Date, month, year and place of record making;

b) Full name, position of the person making record;

c) Full name, address, occupation of violating individual or name and address of violating organization;

d) Date, month, year and place of violation;

dd) Description of acts of violation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) Condition of exhibits and means distrained (if any);

h) Declaration of violating individual or representative of violating organization;

i) Full name, address, testimony of witnesses, victim or representative of affected organization.

3. The record must be made into at least two copies and signed by the record maker, violating individual or representative of violating organization. If there are witnesses, the victim or representative of affected organization, all of them will have to sign in the record. In case the record includes many sheets, all of the people specified in this Clause have to sign on each sheet of the record.

If the violating individual, representative of violating organization, witnesses, victim or representative of affected organization refuse to sign in the record, the record maker has to specify the reason in the record.

4. A copy of record once completed must be handed over to violating individual or organization. In case the case of violation is beyond the competence or not under the competence in sanction of the record maker, this person has to transfer the record to the person having the competence in sanction.

Article 24. Decision on sanction against violation

1. Except for cases under the competence in sanction of the Director of electricity regulatory Authority and cases of sanction by the simple procedures specified in Clause 21, Article 1 of the Ordinance amending and supplementing a number of articles of the Ordinance on Handling administrative violations, the time limit for issuing a sanctioning decision is ten (10) working days from the date of the violation record.

For cases of violation with complicated circumstances, the maximum time limit for issuing a sanctioning decision is thirty (30) working days. In case where it is deemed necessary to have more time to verify, collect evidence, the competent person has to report to his/her direct head in writing for the extension, the extension must be made in writing, the time limit for the extension does not exceed thirty (30) working days. Beyond this time limit, the person having the competence in sanction must not issue the sanctioning decision. In the absence of the sanctioning decision, the remedial measures may be applied as prescribed in Clause 3, Article 5 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The contents of sanctioning decision includes (under the form of Decision No. 01 in Annex to this Decree).

a) Date, month and year of decision issuance;

b) Full name, position of the person issuing the decision;

c) Full name, address, occupation of violating individual or name, address of violating organization;

d) Acts of violation according to Point, Clause, Article of this Decree;

dd) Circumstances related to the settlement of violation;

e) Main forms of sanction, additional forms of sanction (if any) and remedial measures (if any)

g) Time limit, place of sanction enforcement and signature of the person issuing sanctioning decision.

4. In the sanctioning decision, specifying that the organizations or individuals will be enforced if they do not comply with the sanction voluntarily.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. The sanctioning decision is sent to the sanctioned organizations or individuals and fine collecting agency within 03 working day after the date of the sanctioning decision.

Article 25. Compliance with the sanctioning decision.

1. The sanctioned organizations or individuals must comply with the sanctioning decision within ten (10) working days after being handed over with the sanctioning decision.

2. Beyond the time limit specified in Clause 1 of this Article, the sanctioned organizations or individuals will be enforced if they do not comply with the sanctioning decision voluntarily.

Article 26. Enforcement of compliance with the sanctioning decision

1. The sanctioned organizations or individuals do not comply with the sanctioning decision voluntarily will be enforced by the following measures:

a) Deduction of a portion of salary or income;

b) Deduction of deposit from banking accounts;

c) Distrainment of property valued equivalent to the amount of fine for auction;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Other measures of enforcement to confiscate exhibits and means used for violation, compelling the restoration of original state which has been changed due to acts of violation or removal of unauthorized constructional works.

2. Organizations or individuals receiving enforcement decision must seriously comply with this decision and bear all costs of measures of enforcement.

3. The enforcement by the measures specified at Point dd, Clause 1 of this Article must be notified in writing before implementation to the Chairman of commune-level People’s Committee where the enforcement takes place for implementation coordination.

4. The functional agencies of the People’s Committee are liable to execute the enforcement decision of the Chairman of People’s Committee at the same level as assigned by the Chairman of People’s Committee.

5. People's Police Force is responsible for ensuring order and safety during the implementation of the enforcement decision of the Chairman of the People's Committee at the same level or the enforcement decisions of other state agencies when these agencies make requests.

6. The competence in issuing enforcement decision is prescribed as follows:

a) The persons having competence in issuing enforcement decision and organizing the implementation of enforcement of compliance with their sanctioning decision as well as their subordinates’s sanctioning decision including:

- Chairman of commune, district and provincial-level People's Committee;

- Police chief, district-level police chiefs, provincial-level police Director;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Director of electricity regulatory Authority;

c) Director of the Industrial Safety Techniques and Environment Agency

Article 27. Procedures for depriving the right of use with definite term of electricity operation License.

1. When depriving the right of use of electricity operation License, the person having competence in sanction will destrain the license specified in the sanctioning decision and immediately notify the agency issuing that license.

2. When the time limit for depriving the right of use of License specified in the sanctioning decision, the person having competence in sanction will return the License to organizations or individuals that are deprived of their License.

3. Upon detecting the electricity operation License issued not in accordance with competence or with unlawful contents, the person having competence in sanction must notify the comptent agency issuing the License in order to revoke it.

Article 28. Other procedures

1. Simple procedures are applicable in case of caution or fine of up to VND 200,000. The simple procedures complies with provisions specified in Article 54 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

2. The procedures for fine complies with provisions specified in Clause 24, Article 1 of the Ordinance amending and supplementing a number of articles of the Ordinance on Handling of Administrative Violations. The place for fine payment is implemented as prescribed in Article 58 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 29. Transfer of records of violations with criminal signs for criminal prosecution

1. In case individuals or organizations commit acts of electricity theft not specified in Clause 8 and 9, Article 14 of this Decree or when considering the case of violation for sanction decision, if the acts of violation are deemed with criminal signs, the competent person must transfer the records to the competent criminal proceeding conducting agency.

The determination of the amount and value of electricity theft for criminal prosecution is applied in according to the way of calculation of amount and compensation value specified at Point b, Clause 11, Article 14 of this Decree.

2. In case the sanctioning decision has been issued, if detecting that the acts of violation have criminal signs, the person issuing the sanctioning decision must cancel that decision and within 03 working days after the cancellation of sanctioning decision, transfer the case of violation to the competent criminal proceeding conducting agency.

Chapter 4.

IMPLEMENTATION PROVISION

Article 30. Management and use of fines for violation of law

1. The agency having the competence in sanction is permitted to use a portion of fines for violation of law in the field of electricity to serve the tasks of inspection and sanction of violation.

2. The Ministry of Finance will assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Industry and Trade to stipulate the management and use of revenues from sanction of violation of law in the field of electricity.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Decree takes effect as from August 1, 2010 and replaces Decree No. 74/2003/ND-CP of June 26, 2003 of the Government on sanctioning administrative violations in the field of electricity.

Article 32. Responsibility for implementation

1. The Ministry of Industry and Trade is responsible for specifying the order and procedures for investigation and sanction in the field of electricity under the competence of the Director of electricity regulatory Authority and Director of the Industrial Safety Techniques and Environment Agency.

2. The Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, Chairman of People's Committees of centrally-affiliated provinces and cities are liable to execute this Decree.

 

 

FOR THE GOVERNMENT
PRMINE MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Decree No.68/2010/ND-CP of June 15, 2010, provisions on sanction against violation of law in the field of electricity

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.504

DMCA.com Protection Status
IP: 3.149.239.236
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!