|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2019 về tăng cường chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu:
|
26/CT-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Chỉ thị
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Xuân Phúc
|
Ngày ban hành:
|
15/11/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/CT-TTg
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 11
năm 2019
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH VÀ THI HÀNH
ÁN HÀNH CHÍNH
Ngày 25 tháng 11 năm 2015, tại kỳ họp
thứ 10, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Tố tụng hành
chính năm 2015; Chính phủ đã ban hành Nghị định số 71/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 quy định thời hạn, trình tự, thủ tục thi hành
án hành chính và xử lý trách nhiệm đối với người phải thi hành án không thi
hành bản án, quyết định của Tòa án. Sau 03 năm triển khai
thực hiện, tình hình chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành
chính của các cơ quan hành chính nhà nước đã có những chuyển biến và đạt được những kết quả nhất định; công tác theo dõi thi hành án hành chính của Hệ thống Thi hành án
dân sự đã được triển khai, từng bước đi vào nền nếp.
Tuy nhiên, tình hình chấp hành pháp
luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính của các cơ quan hành chính
nhà nước vẫn còn những tồn tại, hạn chế, điển hình là việc không ít các vụ kiện
người đại diện không tham gia phiên
Tòa theo triệu tập của Tòa án; số lượng bản án hành chính đã có hiệu lực chưa
được thi hành ngày càng tăng qua các năm. Nguyên nhân chủ yếu là do: Ý thức chấp
hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành
chính của người đứng đầu cơ quan hành chính chưa nghiêm; việc xử lý trách nhiệm
của cán bộ, công chức để xảy ra sai phạm trong việc tham mưu, ban hành quyết định
hành chính, thực hiện hành vi hành chính và trong việc thi hành án hành chính
chưa được thực hiện hiệu quả.
Để kịp thời chấn
chỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên, Thủ tướng Chính phủ chỉ
thị:
1. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung thực hiện một số nhiệm vụ
sau đây:
a) Tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu
quả Luật Tố tụng hành chính năm 2015, Nghị định số 71/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ và kiến nghị sau
giám sát của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội về công tác chấp hành pháp luật tố tụng
hành chính, thi hành án hành chính; khắc phục ngay những tồn tại, hạn chế trong
việc chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính ở bộ,
ngành, địa phương thuộc phạm vi quản lý.
b) Chấp hành nghiêm Điều 55, 60 và Điều 78 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 về trách nhiệm tham gia phiên tòa, tham gia đối thoại, giải trình và
cung cấp kịp thời, đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khởi kiện theo đúng quy định. Xác định đối thoại
là giải pháp quan trọng nhằm giải quyết dứt điểm bức xúc,
khiếu kiện của tổ chức, cá nhân.
c) Thi hành, chỉ đạo thi hành nghiêm
túc và dứt điểm các bản án, quyết định của Tòa án về vụ án
hành chính đã có hiệu lực pháp luật; khắc phục ngay tình trạng tồn đọng các bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng không được
thi hành. Đối với các bản án, quyết định đã có hiệu lực thi hành trước ngày 01
tháng 7 năm 2016 (theo Phụ lục đính kèm), Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Kế
hoạch chỉ đạo, tổ chức thi hành dứt điểm vụ việc, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ kết quả trước ngày 30 tháng 3 năm 2020.
d) Tăng cường kiểm tra, đôn đốc cơ quan,
tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý trong việc chấp hành pháp luật tố tụng
hành chính và thi hành án hành chính; xử lý nghiêm trách nhiệm của cá nhân, tổ
chức có vi phạm trong việc chấp hành pháp luật tố tụng hành chính
và thi hành án hành chính theo quy định của Luật Tố tụng hành chính, Nghị định
số 71/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ và pháp luật khác có
liên quan.
đ) Nâng cao chất lượng, bảo đảm việc
ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính tuân thủ đúng quy
định của pháp luật, nhất là trong các lĩnh vực dễ phát sinh khiếu kiện như đất
đai, xây dựng, xử lý vi phạm hành chính; chủ động kiểm tra, rà soát, xử lý kịp
thời các sai phạm trong việc ban hành, thực hiện quyết định hành chính, hành vi
hành chính, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, coi công tác tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo là nhiệm vụ chính trị quan trọng,
thường xuyên của bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, giải quyết dứt điểm những
vướng mắc của công dân, tổ chức đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của cơ quan, người có thẩm quyền trong bộ máy hành chính nhà nước.
e) Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp,
đánh giá kết quả thi hành án hành chính của địa phương, báo cáo Bộ Tư pháp để tổng
hợp, báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án hành chính.
2. Bộ Tư pháp:
a) Tổ chức thực
hiện có hiệu quả nhiệm vụ giúp Chính phủ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc chấp
hành pháp luật tố tụng hành chính và quản lý nhà nước về
thi hành án hành chính; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chấp
hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính; xây dựng và tổ chức
thực hiện nghiêm túc kế hoạch thống kê, theo dõi, tổng kết công tác thi hành án
hành chính để báo cáo Chính phủ.
b) Tăng cường tổ chức các Đoàn kiểm
tra liên ngành về chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành
chính; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xử lý nghiêm trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có vi phạm trong việc chấp
hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính theo quy định của
Luật Tố tụng hành chính, Nghị định số 71/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ và pháp luật khác có liên quan
c) Chỉ đạo hệ thống
thi hành án dân sự theo dõi 100% bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính có nội dung theo dõi do Tòa án
chuyển giao; phối hợp với Văn phòng Chính phủ tổ chức đăng
tải công khai thông tin người phải thi hành án không chấp hành án hành chính
theo quy định. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng trình độ,
chuyên môn nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị cho đội ngũ Chấp hành viên để nâng cao chất lượng theo dõi việc thi hành án hành chính.
d) Tiếp tục rà soát các quy định của
Luật tố tụng hành chính năm 2015, Nghị định số 71/2016/NĐ-CP của Chính phủ, kịp
thời báo cáo Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung, bảo đảm tính khả thi, hiệu lực, hiệu quả trên thực tế.
3. Thanh tra Chính
phủ:
Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách
nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong công tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tập trung đối với những địa phương có
khiếu kiện hành chính phức tạp, số lượng án hành chính phải thi hành lớn.
4. Bộ Tài nguyên và
Môi trường:
Tập trung làm rõ nguyên nhân và có giải
pháp giải quyết căn cơ để khắc phục những bất cập, sơ hở
làm phát sinh khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hành chính trong lĩnh vực quản lý
nhà nước về đất đai, nhất là trong quá trình rà soát, đánh giá việc thi hành Luật
Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.
5. Bộ Thông tin và
Truyền thông:
Phối hợp với Bộ Tư pháp, các bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tăng cường
thông tin, tuyên truyền nhằm tạo nhận thức thống nhất, đầy đủ về các quy định của
Luật tố tụng hành chính năm 2015 và các văn bản hướng dẫn
thi hành đến cán bộ, công chức nhà nước và các tầng lớp nhân dân.
6. Bộ Nội vụ:
a) Bổ sung tiêu chí về chất lượng ban
hành các quyết định hành chính, thực hiện các hành vi hành chính; hoàn thành nghĩa vụ thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành
chính trong việc xét thi đua, khen thưởng, đánh giá, phân loại, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ, công chức lãnh đạo, quản
lý trong các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp.
b) Tăng cường kiểm tra hoạt động công
vụ của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các
cấp theo quy định của pháp luật nhằm kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những sai
phạm, góp phần hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo, khởi
kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
c) Phối hợp với Bộ Tư pháp tham mưu,
đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét, xử lý trách nhiệm đối với lãnh đạo các bộ,
ngành, lãnh đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương không chấp hành nghiêm bản án, quyết định của Tòa án về vụ án
hành chính đã có hiệu lực thi hành.
7. Văn phòng Chính
phủ
Thực hiện đăng tải công khai, kịp thời
thông tin người phải thi hành án là Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 71/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ.
8. Đề nghị Quốc hội,
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các cơ quan của Quốc hội và Hội đồng
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tăng cường giám sát việc chấp
hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Ủy ban nhân dân.
9. Đề nghị Tòa án
nhân dân tối cao:
Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến
nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định
của Tòa án về vụ án hành chính đã có hiệu lực thi hành; hướng
dẫn thống nhất việc ra quyết định buộc thi hành án hành chính
trong hệ thống Tòa án. Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, cơ quan liên quan trong
công tác quản lý nhà nước về thi hành án hành chính; chỉ đạo
Tòa án nhân dân các cấp chuyển giao kịp thời bản án, quyết định của Tòa án về vụ
án hành chính cho cơ quan thi hành án dân sự để theo dõi
theo đúng quy định của Luật tố tụng hành chính năm 2015
10. Đề nghị Viện kiểm
sát nhân dân tối cao:
Chỉ đạo Viện kiểm sát nhân dân các cấp
tăng cường kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết các vụ án hành
chính và thi hành án hành chính; xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản
án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính đã có hiệu lực thi hành và phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý nhà nước về thi
hành án hành chính.
11. Đề nghị Tỉnh ủy,
Thành ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và giám sát đối với Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong việc chấp hành pháp luật tố tụng hành chính
và thi hành án hành chính.
12. Tổ chức thực hiện
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
có trách nhiệm quán triệt và triển khai thực hiện Chỉ thị này.
b) Bộ trưởng Bộ Tư pháp theo dõi, đôn
đốc và kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị
này; định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
Nơi nhận:
- Bộ Chính trị;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Tỉnh ủy, Thành ủy, HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu VT, V.I (2b).TVS
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
CÁC BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CÓ HIỆU LỰC TRƯỚC NGÀY 01 THÁNG
7 NĂM 2016 CHƯA ĐƯỢC THI HÀNH XONG
(Kèm theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ)
1
|
Người phải thi hành án
|
Bản
án, quyết định phải thi hành
|
Thời điểm có hiệu lực
|
Nghĩa
vụ phải thi hành án
|
Quyết
định buộc thi hành án
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
1
|
Chủ
tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
|
Bản
án số 06/HC-ST ngày 15/7/2008 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Bản
án số 31/HC-PT ngày 24/9/2008 của Tòa phúc thẩm TANDTC tại TPHCM
|
24/9/2008
|
Hủy Quyết định số 1477/QĐ-UBND ngày
18/4/2007 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt kinh phí bồi thường,
hỗ trợ bổ sung thiệt hại về đất cho ông Phạm Ngọc Dũng ở
phường 6, TP. Vũng Tàu. Hủy Quyết định số 4678/QĐ-UBND ngày 21/12/07 của Chủ
tịch UBND tỉnh về giải quyết khiếu nại, Giao UBND tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu giải quyết bồi thường cho ông Phạm Ngọc Dũng.
|
05/QĐ-THAHC
ngày 11/12/2017 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
|
2
|
UBND
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
|
Bản
án số 09/2013/HC-ST ngày 17/12/2013 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Quyết định
số 62/2014/HC-PT-QĐ ngày 06/5/2014 của Tòa phúc thẩm TANDTC tại TPHCM
|
6/5/2014
|
Hủy Quyết định
số 2581/QĐ-UB ngày 21/5/2004 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc thu hồi,
hủy bỏ, thay thế Quyết định số
71/QĐ-UBT ngày 17/01/1994 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu về giải quyết tranh chấp giữa bà Lê Thị Cường và bà Nguyễn Thị Vịnh; buộc
cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước thực hiện, nhiệm vụ, công vụ theo quy định của
pháp luật.
|
01/QĐ-THAHC
ngày 20/10/2016 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
|
3
|
UBND
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
|
Bản
án số 07/2014/HC-ST ngày 14/8/2014 TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Bản án số 19/2015/HC-PT ngày 09/3/2015 của Tòa
phúc thẩm TANDTC tại TPHCM
|
9/3/2015
|
Hủy Quyết định số 522/QĐ-UBND ngày
02/02/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về
việc thu hồi 4613,2 m2 đất tại đường Bình
Giã, Phường 8, TP Vũng Tàu do Công ty du lịch dịch vụ dầu khí Việt Nam không
có nhu cầu sử dụng và tự nguyện trả lại đất.
Buộc UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực
hiện thủ tục công nhận quyền sử dụng đất cho VCSB đối với diện tích 4613,2 m2 ở số 141 Bình Giã
(nay là 198), phường 8, TP Vũng Tàu tại Quyết định số 522/QĐ-UBND ngày
02/02/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Buộc UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phải
bồi hoàn cho VCSB giá trị 153776,5 m2 đất làm
mặt bằng để SXKD (thuộc nhóm đất SX, KD phi nông nghiệp) theo khung giá đất của
UBND tỉnh tại thời điểm thi hành án.
|
02/QĐ-THAHC
ngày 20/10/2016 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
|
4
|
UBND
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
|
Bản
án số 04/2010/HC-ST ngày 27/9/2010 của TAND tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu
Bản án
số 05/2011/HC-PT ngày 20/01/2011 của TAND cấp cao tại TPHCM
|
20/01/2011
|
Hủy bỏ một phần
Quyết định số 13550/QĐ-UBND ngày 15/5/2004 của UBND tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu về việc thu hồi diện tích đất 324,1 m2
không bồi thường để UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Quyết định khác đúng pháp luật.
|
02/QĐ-THAHC
ngày 15/3/2017 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
|
5
|
Chủ
tịch UBND tỉnh Bình Dương
|
Bản
án số 03/2015/HC-ST ngày 14/4/2015 của TAND tỉnh Bình
Dương
Bản
án số 85/2016/HC-PT ngày 22/6/2016 của TANDCC tại TPHCM
|
22/6/2016
|
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện
của ông Trương Chi Văn và bà Vương Tố Phi về việc yêu cầu
hủy các quyết định hành chính, cụ thể: Hủy Quyết định số 1635/QĐ-UB ngày 31/5/1997 của UBND tỉnh Bình Dương; Quyết định số 1077/QĐ-UBND
ngày 24/3/2009 và khoản 1, khoản 2 Điều 1 Quyết định số 2464/QĐ-UBND ngày 09/10/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh
Bình Dương.
|
|
6
|
Chủ
tịch UBND tỉnh Cà Mau
|
Bản
án số 69/2012/HC-PT ngày 08/8/2012 của Tòa án nhân dân Tối cao
|
8/8/2012
|
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của ông La Hồng Hiệp. Hủy Quyết định số 84/QĐ-UBND ngày 31/10/2006 của Chủ tịch
UBND tỉnh Cà Mau. Buộc thực hiện nhiệm vụ công vụ theo quy định pháp luật.
|
01/2017/QĐ-CA
ngày 04/01/2017 của TAND tỉnh Cà Mau
|
7
|
UBND
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
|
Bản án
số 06/2011/HC-PT ngày 14/4/2011 của TAND tỉnh Đắk Lắk
|
14/4/2011
|
Hủy một phần Quyết định số
2300/QĐ-UBND ngày 18/8/2009 của UBND thành phố Buôn Ma Thuột về việc phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất xây dựng công trình:
Nâng cấp mở rộng đường vào nhà ga hàng không Buôn Ma Thuột đối với hộ ông
Nguyễn Hoàng Sang.
|
|
8
|
UBND
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
|
Bản
án số 05/2011/HC-PT ngày 14/4/2011 của TAND tỉnh Đắk Lắk
|
14/4/2011
|
Hủy một phần Quyết định số 2300/QĐ-UBND ngày 18/8/2009 của UBND thành phố Buôn
Ma Thuột về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ
khi nhà nước thu hồi đất xây dựng công trình: Nâng cấp mở
rộng đường vào nhà ga hàng không Buôn Ma Thuột đối với hộ
ông Tạ Đình Vui.
|
|
9
|
UBND
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
|
Bản
án số 04/2011/HC-PT ngày 14/4/2011 của TAND tỉnh Đắk Lắk
|
14/4/2011
|
Hủy một phần Quyết định số
2300/QĐ-UBND ngày 18/8/2009 của UBND thành phố Buôn Ma
Thuột về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
xây dựng công trình: Nâng cấp mở rộng đường vào nhà ga hàng không Buôn Ma Thuột đối với hộ ông Bùi Đức Diên và bà Chu Thị
Hồng Loan.
|
|
10
|
UBND
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
|
Bản
án số 12/2012/HC-PT ngày 20/8/2012 của TAND tỉnh Đắk Lắk
|
20/8/2012
|
Hủy một phần Quyết định số 2346/QĐ-UBND ngày 17/11/2006 của UBND thành phố Buôn
Ma Thuột về việc phê duyệt phương án bồi thường, đối với
ông Nguyễn Bá Triệu và bà Ngô Tú Trân.
|
|
11
|
UBND
thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
|
Bản án
số 05/2014/HC-ST ngày 18/9/2014 của TAND thị xã Sơn Tây
|
18/10/2014
|
Hủy một phần
Quyết định số 511/QĐ-UBND ngày 18/4/2013 của UBND thị xã Sơn Tây về việc phê
duyệt điều chỉnh, bổ sung phương án bồi thường, hỗ trợ GPMB dự án nhà ở Phú
Thịnh giai đoạn 1 (Điều chỉnh bổ sung quyết định số
406/QĐ-UBND ngày 7/3/2007 của UBND tỉnh Hà Tây) đối với hộ gia đình ông Mai Lục.
|
01/QĐ-THA
ngày 09/10/2017 của TAND thị xã Sơn Tây
|
12
|
UBND
phường Đậu Liêu, thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh
|
Bản
án số 01/2015/HC-ST ngày 13/5/2015 của TAND thị xã Hồng
Lĩnh; Bản án số 05/2015/HC-PT ngày 24/8/2015 của TAND tỉnh Hà Tĩnh;
|
24/8/2015
|
Buộc UBND phường Đậu Liêu phải làm
thủ tục để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình ông Bùi Quang
Chức.
|
01/2016/QĐBTHBAHC
ngày 13/9/2016 của TAND thị xã Hồng Lĩnh
|
13
|
Giám
đốc Sở NN&PTNT tỉnh Kiên Giang
|
Bản
án số 17/2013/HC-ST ngày 31/12/2013 của TAND tỉnh Kiên Giang
|
14/01/2014
|
Công nhận cho hộ bà Nguyễn Hòa Bình
được tiếp tục nhận khoán với Ban quản lý rừng An Biên -
An Minh theo hợp đồng giao khoán và bảo vệ rừng, gây trồng rừng phòng hộ và
biên bản giao nhận khoán ngày 07/6/2004 diện tích 13,4
hecta thuộc ấp Cán Gáo, xã Đông Hưng B, huyện An Minh, Kiên Giang. Hộ bà Bình
phải chấp hành quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng.
|
|
14
|
Chủ tịch
UBND huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
|
Bản
án số 12/2016/HC-ST ngày 10/6/2016 của TAND huyện Phú Quốc
|
25/6/2016
|
Buộc Chủ tịch UBND huyện Phú
Quốc phải giải quyết việc bồi thường giá trị quyền sử dụng đất
và giải quyết việc hỗ trợ chuyển đổi nghề cho bà Nguyễn
Thị Hạnh.
|
QĐ số
09/2016/QĐ-THAHC ngày 08/12/2016 của TAND huyện Phú Quốc
|
15
|
Chủ
tịch UBND huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
|
Bản
án số 01/HC-ST ngày 14/4/2016 của TAND huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
|
14/5/2016
|
Hủy toàn bộ công văn hành chính số
255/UBND-TNMT ngày 13/3/2014 của Chủ tịch UBND huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
về việc trả lời đơn khiếu nại của công dân là trái pháp
luật; buộc người có thẩm quyền của UBND huyện Hòn Đất, tỉnh
Kiên Giang thực hiện trách nhiệm công vụ theo quy định của pháp luật.
|
|
16
|
UBND
huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
|
Bản
án số 08/2016/HC-ST ngày 27/5/2016 của TAND huyện Phú Quốc
|
13/6/2016
|
Hủy các Quyết định số 820/QĐ-UBND
ngày 18/01/2011; Quyết định số 833/QĐ-UBND ngày 18/01/2011; Quyết định số
863/QĐ-UBND ngày 18/01/2011 của UBND huyện Phú Quốc về thu hồi đất đối với
ông Đỗ Văn Thơ; Quyết định số 1564/QĐ-UBND ngày
21/01/2011; Quyết định số 1600/QĐ-UBND ngày 21/01/2011 của UBND huyện Phú Quốc
về bồi thường hỗ trợ tái định cư đối với ông Đỗ Văn Thơ.
|
Quyết
định số 06/QĐ-THAHC ngày 28/10/2016 của TAND huyện Phú
Quốc
|
17
|
UBND
thành Phố Tân An, tỉnh Long Án
|
Bản
án số 70/2014/HC-PT ngày 22/9/2014 của TAND tỉnh Long An
|
22/9/2014
|
Hủy Quyết định số 549/QĐ-UBND ngày 22/6/2009
của UBND thị xã Tân An (nay là thành phố Tân An), tỉnh Long An lấy 6,2 m2
đất từ thửa số 276, tờ bản đồ số 10 của bà Nguyễn Thị
Nguyệt Nga để giao cho ông Cao Văn
Hoa.
|
|
18
|
UBND
thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
|
Bản
án số 02/2013/HC-PT ngày 12/3/2013 của TAND tỉnh Quảng Nam
|
12/3/2013
|
Hủy Quyết định số 2069/QĐ-UBND ngày
20/5/2011 của UBND huyện Điện Bàn (nay là thị xã Điện Bàn) về việc bồi thường
bổ sung cho hộ ông bà Phạm Thị Lang (Lan) và Trịnh Văn Năm.
|
|
19
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
|
Bản
án số 66/2016/HC-PT ngày 10/6/2016 của TAND cấp cao tại TP Hồ Chí Minh
|
6/10/2016
|
Buộc UBND Tiền Giang có trách nhiệm ban hành quyết định khác theo đúng
trình tự pháp luật quy định trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai.
|
02/2018/QĐ-TA
ngày 16/7/2018 của TAND tỉnh Tiền Giang
|
20
|
UBND
Quận 2, thành phố Hồ Chí Minh
|
Bản
án số 1365/2015/HC-PT ngày 30/9/2015 của TAND TP Hồ Chí Minh
|
30/9/2015
|
Hủy một phần các Quyết định: Quyết
định số 10160/QĐ-UBND ngày 19/7/2010 của UBND Quận 2 và Quyết định giải quyết khiếu nại số 5979/QĐ-UBND-TTr ngày 02/5/2012 của Chủ tịch
UBND Quận 2, buộc UBND Quận 2 bồi thường, hỗ trợ bổ sung
đối với phần diện tích đất ở tự chuyển
đổi mục đích trước ngày 20/12/2001. UBND Quận 2 điều
chỉnh lại giá trị bồi thường hỗ trợ cho bà Phạm Thị Thùy theo
quy định của pháp luật.
|
|
21
|
UBND
Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh
|
Bản
án số 397/2016/HC-PT ngày 30/3/2016 của TAND TP Hồ Chí
Minh
|
30/3/2016
|
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà
Tăng Thị Lệ Thu về việc yêu cầu tuyên hủy Quyết định số 1037/QĐ-UBND
ngày 09/6/2010 và Quyết định số 2838/QĐ-UBND-BT ngày
14/11/2012 của UBND Quận 12.
|
Số
01/QĐ-TA ngày 26/10/2016 của TAND Quận 12
|
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2019 về tăng cường chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2019 về tăng cường chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
3.159
|
CÁC NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
NỘI DUNG
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
- TẢI ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI
-

-

|
|
TP. HCM, ngày 31/03 /2020
Thưa Quý khách,
Covid 19 làm nhiều vấn đề pháp lý phát sinh, nhiều rủi ro pháp lý xuất hiện. Do vậy, thời gian này và sắp tới Quý khách cần dùng THƯ VIỆN PHÁP LUẬT nhiều hơn.
Là sản phẩm online, nên 220 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc tại nhà ngay từ đầu tháng 3.
Chúng tôi tin chắc dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
Với sứ mệnh giúp quý khách loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT cam kết với 2,2 triệu khách hàng của mình:
1. Cung cấp dịch vụ tốt, cập nhật văn bản luật nhanh;
2. Hỗ trợ pháp lý ngay, và là những trợ lý pháp lý mẫn cán;
3. Chăm sóc và giải quyết vấn đề của khách hàng tận tâm;
4. Thanh toán trực tuyến bằng nhiều công cụ thanh toán;
5. Hợp đồng, phiếu chuyển giao, hóa đơn,…đều có thể thực hiện online;
6. Trường hợp khách không thực hiện online, thì tại Hà Nội, TP. HCM chúng tôi có nhân viên giao nhận an toàn, và tại các tỉnh thì có nhân viên bưu điện thực hiện giao nhận;
THƯ VIỆN PHÁP
LUẬT luôn là:
Chỗ dựa pháp lý;
Dịch vụ loại rủi ro pháp lý;
Công cụ nắm cơ hội làm giàu;
Chúc Quý khách mạnh khỏe, vui vẻ và “…loại
rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” !

Xin chân thành cảm ơn Thành viên đã sử dụng www.ThuVienPhapLuat.vn
|
|