BỘ VĂN HÓA,
THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
608/VBHN-BVHTTDL
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ “GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH”, “GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC” VỀ VĂN
HỌC, NGHỆ THUẬT
Nghị định số 90/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm
2014 của Chính phủ về “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn
học nghệ thuật, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Nghị định số 133/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2014/NĐ-CP
ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng
Nhà nước” về văn học nghệ thuật, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2018,
Nghị định số 11/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm
2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định có quy định
thủ tục hành chính liên quan đến yêu cầu nộp bản sao giấy tờ có công chứng, chứng
thực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2019.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26
tháng 11 năm 2003; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch,
Chính phủ ban hành Nghị định về “Giải thưởng
Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định đối tượng, tiêu chuẩn,
quy trình, thủ tục xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về
văn học, nghệ thuật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Tác giả, đồng tác giả (sau đây gọi là tác giả)
là công dân Việt Nam, người nước ngoài có tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm
công trình (sau đây gọi là tác phẩm, công trình) văn học, nghệ thuật đáp ứng
các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định này, thuộc các chuyên ngành sau đây được đề
nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh" “Giải thưởng Nhà nước”:
a) Âm nhạc: Tác phẩm thuộc các thể loại âm nhạc;
công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình về âm nhạc;
b) Điện ảnh: Tác phẩm thuộc các loại hình điện ảnh
(phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim truyện truyền
hình); công trình nghiên cứu, lý luận phê bình về điện ảnh; kịch bản được dựng
thành phim và được công chiếu;
c) Kiến trúc: Công trình kiến trúc được xây dựng;
công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình về kiến trúc; quy hoạch đô thị được
phê duyệt, triển khai;
d) Múa: Tác phẩm thuộc các loại hình múa (vở
múa, kịch múa, các thể loại múa độc lập); công trình nghiên cứu, lý luận, phê
bình về múa; kịch bản múa được dàn dựng và công diễn;
đ) Mỹ thuật: Tác phẩm thuộc các loại hình mỹ thuật
(hội họa, đồ họa, điêu khắc, mỹ thuật ứng dụng, nghệ thuật trang trí, tượng
đài, tranh hoành tráng); công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình về mỹ thuật;
e) Nhiếp ảnh: Tác phẩm nhiếp ảnh; công trình
nghiên cứu, lý luận, phê bình về nhiếp ảnh;
g) Sân khấu: Tác phẩm thuộc các loại hình sân khấu;
công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình về sân khấu; kịch bản sân khấu được
dàn dựng và công diễn;
h) Văn học: Tác phẩm thuộc các thể loại văn học;
công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình về văn học;
i) Văn nghệ dân gian: Tác phẩm, công trình sưu tầm,
công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình về văn học, nghệ thuật dân gian.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật là sản phẩm sáng
tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật được thể hiện bằng bất kỳ phương tiện
hay hình thức nào.
2. Công trình văn học, nghệ thuật là sản phẩm của
hoạt động sáng tạo trong lĩnh vực nghiên cứu, lý luận, phê bình, sưu tầm về văn
học, nghệ thuật.
3. Cụm tác phẩm văn học, nghệ thuật là tập hợp
các tác phẩm thuộc một chuyên ngành văn học, nghệ thuật của một tác giả hoặc đồng
tác giả.
4. Cụm công trình văn học, nghệ thuật là tập hợp
các công trình thuộc một chuyên ngành văn học, nghệ thuật của một tác giả hoặc
đồng tác giả.
5. Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm,
cụm tác phẩm, công trình, cụm công trình văn học, nghệ thuật.
6. Đồng tác giả là từ hai người trở lên cùng
trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm công trình văn học,
nghệ thuật.
Điều 4. Nguyên tắc xét tặng
“Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
1. Việc xét tặng được thực hiện trên cơ sở tự
nguyện;
2. Việc tổ chức xét tặng phải bảo đảm khách
quan, công bằng, chính xác và công khai.
3. Một tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật
của tác giả chỉ được đề nghị xét tặng về một chuyên ngành văn học, nghệ thuật;
4. Tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật của
tác giả đã được tặng “Giải thưởng Nhà nước” thì không được kết hợp với tác phẩm,
công trình văn học, nghệ thuật khác để đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí
Minh”.
Điều 5. Thẩm quyền tổ chức
xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì tổ chức việc xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về
văn học, nghệ thuật.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Kế
hoạch xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học,
nghệ thuật (sau đây gọi là Kế hoạch) trước mỗi đợt xét tặng.
Điều 6. Quyền lợi và nghĩa vụ
của tác giả có tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật được tặng “Giải thưởng
Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
1. Tác giả có tác phẩm, công trình văn học, nghệ
thuật được Chủ tịch nước tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”;
được tặng Bằng Chứng nhận “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về
văn học, nghệ thuật; được hưởng các quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Tiền thưởng cho tác giả có tác phẩm, công
trình được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học,
nghệ thuật được thực hiện như sau:
a) “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ
thuật: 270 lần mức lương cơ sở tại thời điểm quyết định tặng Giải thưởng;
b) “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật:
170 lần mức lương cơ sở tại thời điểm quyết định tặng Giải thưởng.
Điều 7. Kinh phí tổ chức xét
tặng và tiền thưởng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học,
nghệ thuật
1. Kinh phí tổ chức xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí
Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật sử dụng để chi cho các hoạt
động sau đây:
a) Xây dựng, triển khai Kế hoạch xét tặng Giải
thưởng tại Hội đồng các cấp;
b) Trả thù lao cho các thành viên Hội đồng các cấp,
thư ký và việc thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng;
c) Họp Hội đồng các cấp;
d) Công bố thông tin về kết quả xét tặng của Hội
đồng các cấp trên các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến nhân dân;
đ) Họp báo công bố kết quả của Hội đồng các cấp;
e) Tổ chức Lễ trao tặng “Giải thưởng Hồ Chí
Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật;
g) Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
Mức chi cụ thể được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
2. Kinh phí tổ chức xét tặng và tiền thưởng “Giải
thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật được quy định
như sau:
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
bố trí kinh phí cho các hoạt động tổ chức xét tặng của Hội đồng cấp cơ sở do Chủ
tịch Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung ương thành lập; Hội đồng chuyên
ngành cấp Nhà nước và Hội đồng cấp Nhà nước; tổ chức lễ trao tặng “Giải thưởng
Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật và các chi phí liên
quan khác theo quy định của pháp luật;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm bố trí kinh phí cho các hoạt động xét tặng của
Hội đồng cấp cơ sở tại địa phương mình;
c) Tiền thưởng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải
thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật được bố trí trong kinh phí của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN
XÉT TẶNG “GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH”, “GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC” VỀ VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT
Điều 8. Điều kiện xét tặng
“Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật[2]
1. Tác giả có tác phẩm, công trình văn học,
nghệ thuật được xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” phải
trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; Chấp hành tốt pháp luật Việt
Nam.
2. Tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật xét
tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” phải đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Đã được công bố, sử dụng dưới các hình thức
xuất bản, kiến trúc, triển lãm, sân khấu, điện ảnh, phát thanh, truyền hình, giảng
dạy, đĩa hát và các hình thức khác kể từ ngày thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa (nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) mùng 02 tháng 9 năm 1945.
Thời gian công bố tối thiểu là 05 năm đối với “Giải thưởng Hồ Chí Minh” và 03
năm đối với “Giải thưởng Nhà nước” tính đến thời điểm nộp hồ sơ tại cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý
về lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật hoặc Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung
ương;
b) Không có tranh chấp về quyền tác giả kể từ thời
điểm được công bố.
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng
“Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật[3]
Tác giả được xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”
phải có tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật đáp ứng các tiêu chuẩn sau
đây:
1. Đối với những tác phẩm, công trình được công
bố, sử dụng từ năm 1993 trở về trước:
a) Có tác dụng to lớn phục vụ sự nghiệp cách mạng,
có ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài trong đời sống xã hội, góp phần quan trọng vào
việc thay đổi nhận thức của nhân dân trong sự nghiệp phát triển văn học, nghệ
thuật Việt Nam, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
b) Có giá trị đặc biệt xuất sắc về văn học, nghệ
thuật, về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật.
2. Đối với những tác phẩm, công trình được công
bố, sử dụng sau năm 1993:
a) Có tác dụng to lớn phục vụ sự nghiệp cách mạng,
có ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài trong đời sống xã hội, góp phần quan trọng vào
việc thay đổi nhận thức của nhân dân trong sự nghiệp phát triển văn học, nghệ
thuật Việt Nam, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
b) Có giá trị đặc biệt xuất sắc về văn học, nghệ
thuật, về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật: Đã được tặng Giải Vàng, Giải
A, Giải Nhất tại các cuộc thi, liên hoan chuyên nghiệp và triển lãm về văn học,
nghệ thuật cấp quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức hoặc Giải
thưởng cao nhất của Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung ương thuộc lĩnh
vực chuyên ngành hoặc được tặng giải cao nhất tại các cuộc thi, liên
hoan chuyên nghiệp và triển lãm về văn học, nghệ thuật quốc tế có uy tín.
Điều 10. Tiêu chuẩn xét tặng
“Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật[4]
Tác giả được xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” phải
có tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
1. Đối với những tác phẩm, công trình được công bố,
sử dụng từ năm 1993 trở về trước:
a) Có tác dụng tốt trong giáo dục, xây dựng con
người mới, nâng cao trình độ thẩm mỹ của nhân dân, góp phần đáng kể vào việc
thay đổi nhận thức của nhân dân trong sự nghiệp phát triển văn học, nghệ thuật
Việt Nam, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
b) Có giá trị xuất sắc về văn học, nghệ thuật, về
nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật.
2. Đối với những tác phẩm, công trình được công
bố, sử dụng sau năm 1993:
a) Có tác dụng tốt trong giáo dục, xây dựng con
người mới, nâng cao trình độ thẩm mỹ của nhân dân, góp phần đáng kể vào việc
thay đổi nhận thức của nhân dân trong sự nghiệp phát triển văn học, nghệ thuật
Việt Nam, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
b) Có giá trị xuất sắc về văn học, nghệ thuật, về
nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật: Đã được tặng Giải Nhất, Nhì, Ba (Giải
A, B, C hoặc Giải Vàng, Bạc, Đồng) tại các cuộc thi, liên hoan chuyên nghiệp và
triển lãm về văn học, nghệ thuật cấp quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tổ chức hoặc được tặng Giải Nhất, Nhì, Ba (Giải A, B, C hoặc Giải Vàng, Bạc, Đồng)
của Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung ương thuộc lĩnh vực chuyên ngành
hoặc được tặng giải thưởng chính tại các cuộc thi, liên hoan chuyên nghiệp
và triển lãm về văn học, nghệ thuật quốc tế có uy tín.
Chương III
THỦ TỤC XÉT TẶNG “GIẢI
THƯỞNG HỒ CHÍ MINH”, “GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC" VỀ VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT
Điều 11. Thời gian xét tặng
“Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
“Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”
về văn học, nghệ thuật được xét tặng và công bố 05 năm một lần, vào dịp kỷ niệm
ngày Quốc khánh 02 tháng 9.
Điều 12. Quy trình xét tặng
“Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
Việc xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải
thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật được thực hiện qua 3 cấp Hội đồng như
sau:
1. Hội đồng cấp cơ sở tại tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thành lập hoặc tại Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung ương do Chủ
tịch Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung ương thành lập.
2. Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước do Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập theo từng lĩnh vực nghệ thuật: Âm nhạc,
Điện ảnh, Kiến trúc, Múa, Mỹ thuật, Nhiếp ảnh, Sân khấu, Văn học, Văn nghệ dân
gian.
3. Hội đồng cấp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ
thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 13. Nguyên tắc làm việc
của Hội đồng các cấp
1. Hội đồng được thành lập theo từng đợt xét tặng
và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Tác giả có tác phẩm, công trình đang đề nghị
xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
không tham gia các cấp Hội đồng.
3. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ,
công khai và bỏ phiếu kín.
4.[5] Hội đồng tổ
chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch
Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
5. Hội đồng xem xét, thảo luận về từng tác phẩm,
công trình đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về
văn học, nghệ thuật theo các tiêu chuẩn quy định Điều 9 và Điều
10 của Nghị định này.
6. Hội đồng cấp trên chỉ nhận và xem xét các hồ
sơ do Hội đồng cấp dưới trình theo thủ tục quy định tại các điều
15, 16 và 17 của Nghị định này.
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét
tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí
Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật bao gồm:
a) Bản đăng ký tác phẩm, công trình văn học, nghệ
thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn
học, nghệ thuật theo mẫu số 1a và mẫu số 1b tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao, ảnh chụp tác phẩm, công trình đề nghị
xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” được in trên khổ giấy
A4, kèm theo các thông tin cơ bản về năm, tháng được công bố; tóm tắt nội dung
tác phẩm;
c)[6] Quyết định tặng
thưởng hoặc Giấy chứng nhận Giải thưởng đối với những tác phẩm, công trình quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 9 và điểm b khoản
2 Điều 10 của Nghị định này: Nộp bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực
hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp);
nộp bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu
điện)
d) Đối với tác phẩm, công trình văn học, nghệ
thuật của tác giả là người nước ngoài mà hồ sơ sử dụng ngôn ngữ nước ngoài thì
phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt có chứng thực;
e) Các tài liệu khác liên quan đến tác phẩm,
công trình (nếu có).
2. Tác giả đăng ký tác phẩm, công trình văn học,
nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” hoặc “Giải thưởng Nhà nước”
theo chuyên ngành gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này trực tiếp
hoặc qua đường bưu điện đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Hội Văn học,
nghệ thuật Trung ương trong trường hợp tác giả là hội viên theo thời gian quy định
trong Kế hoạch.
Trường hợp tác giả đã mất thì người đại diện hợp
pháp của tác giả hoặc Ban Chấp hành Hội Văn học, nghệ thuật nơi tác giả là hội
viên, sau khi thống nhất với người đại diện hợp pháp của tác giả, đăng ký tác
phẩm, công trình văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”
hoặc “Giải thưởng Nhà nước” theo quy định.
Điều 15. Thủ tục xét tặng
“Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật tại Hội
đồng cấp cơ sở
1.[7] Hội đồng cấp
cơ sở tại cấp tỉnh có từ 07 đến 09 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
b) Các Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Lãnh đạo cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản
lý về lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật và Chủ tịch Hội Văn học, nghệ thuật tỉnh,
thành phố;
c) Thành viên Hội đồng bao gồm: Đại diện một số
cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh có
liên quan tới lĩnh vực chuyên ngành; Chuyên gia; Tác giả đã được tặng “Giải thưởng
Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật thuộc chuyên ngành
(nếu có).
Hội đồng sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quản lý về lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật là cơ
quan thường trực của Hội đồng. Hội đồng có Tổ thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành
lập.
2.[8] Hội đồng cấp
cơ sở tại các Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung ương có từ 07 đến 09
thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Hội Văn học,
nghệ thuật chuyên ngành Trung ương;
b) Các Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Hội
Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung ương;
c) Thành viên Hội đồng bao gồm: Chuyên gia; Tác
giả đã được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học,
nghệ thuật thuộc chuyên ngành.
Hội đồng sử dụng con dấu của Hội Văn học, nghệ
thuật chuyên ngành Trung ương. Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành
lập.
3. Trách nhiệm của Hội đồng cấp cơ sở:
a) Xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải
thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo quy định;
b)[9] Thông báo
công khai kết quả xét tặng trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn
xem xét, đánh giá hồ sơ;
c) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời
gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo kết quả;
d)[10] Hoàn thiện
hồ sơ đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng
Nhà nước” về văn học, nghệ thuật; được ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng
có mặt tại cuộc họp bỏ phiếu đồng ý; gửi cơ quan thường trực của Hội đồng
chuyên ngành cấp Nhà nước theo quy định.
4. Hội đồng cấp cơ sở gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ
quan thường trực của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí
Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo mẫu số 2a và mẫu số 2b tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Danh sách các tác phẩm, công trình đạt điều
kiện, đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng
Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo mẫu số 3a và mẫu số 3b tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Biên bản họp Hội đồng xét tặng “Giải thưởng Hồ
Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo mẫu số 4a và mẫu số 4b tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Biên bản kiểm phiếu xét tặng tác phẩm, công
trình đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn
học, nghệ thuật theo mẫu số 5a và mẫu số 5b tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
đ) Báo cáo quá trình xét tặng “Giải thưởng Hồ
Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật của Hội đồng theo mẫu số 6a và mẫu số 6b tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
e) Quyết định thành lập Hội đồng cấp cơ sở xét tặng
“Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật;
g) Hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều
14 của Nghị định này.
Điều 16. Thủ tục xét tặng
“Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật tại Hội
đồng chuyên ngành cấp Nhà nước
1.[11] Hội đồng
chuyên ngành cấp Nhà nước có từ 11 đến 15 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Các Phó Chủ tịch Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Thi
đua, Khen thưởng, Cục trưởng Cục Điện ảnh hoặc Cục trưởng Cục Nghệ thuật biểu
diễn hoặc Cục trưởng Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm thuộc Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và Chủ tịch Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung ương;
c) Thành viên Hội đồng bao gồm: Đại diện một số
cơ quan liên quan; Chuyên gia; Tác giả đã được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”,
“Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật thuộc chuyên ngành.
2. Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước sử dụng
con dấu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Tùy theo từng chuyên ngành, Cục Điện
ảnh hoặc Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm thuộc
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực của Hội đồng. Hội đồng
có Tổ thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
3. Trách nhiệm của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà
nước:
a) Xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải
thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo quy định;
b) Thông báo công khai kết quả xét tặng trên các
phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời
hạn xem xét, đánh giá hồ sơ;
c) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời
gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo kết quả;
d)[12] Hoàn thiện
hồ sơ đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng
Nhà nước” về văn học, nghệ thuật; được ít nhất 80% tổng số thành viên Hội
đồng có mặt tại cuộc họp bỏ phiếu đồng ý; gửi cơ quan thường trực của Hội đồng
cấp Nhà nước theo quy định.
4. Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước gửi 01 bộ
hồ sơ đến cơ quan thường trực của Hội đồng cấp Nhà nước. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản quy định tại các Điểm
a, b, c, d, đ và Điểm g Khoản 4 Điều 15 của Nghị định này;
b) Quyết định thành lập Hội đồng chuyên ngành cấp
Nhà nước xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học,
nghệ thuật.
Điều 17. Thủ tục xét tặng
“Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật tại Hội
đồng cấp Nhà nước
1.[13] Hội đồng cấp
Nhà nước có từ 17 đến 19 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch;
b) Các Phó Chủ tịch
Hội đồng là đại diện lãnh đạo: Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) và Liên hiệp các Hội Văn học, nghệ thuật Việt Nam.
c) Thành
viên Hội đồng bao gồm: Đại diện lãnh đạo các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội
- nghề nghiệp ở Trung ương có liên quan đến các chuyên ngành văn học, nghệ thuật.
2. Hội đồng cấp Nhà nước sử dụng
con dấu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là
cơ quan thường trực của Hội đồng cấp Nhà nước. Hội đồng có Tổ thư ký do Chủ tịch
Hội đồng thành lập;
3. Trách nhiệm của Hội đồng cấp
Nhà nước:
a) Xem xét, đánh giá và bỏ phiếu lựa
chọn tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ
Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” theo quy định;
b) Thông báo công khai kết quả xét
tặng trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian 20 ngày kể từ
ngày kết thúc thời hạn xem xét, đánh giá và lựa chọn tác phẩm, công trình;
c) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị
trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo kết quả;
d)[14]
Xem xét đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng chuyên ngành cấp
Nhà nước và bỏ phiếu đối với các tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật có
giá trị đặc biệt xuất sắc, có ảnh hưởng rộng lớn, lâu dài trong đời sống xã hội
nhưng chưa đạt tỷ lệ phiếu đồng ý theo quy định tại Hội đồng cấp Nhà nước;
đ)[15]
Hoàn thiện hồ sơ đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng “Giải thưởng Hồ
Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật; được ít nhất 80% tổng
số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp bỏ phiếu đồng ý; trình Thủ tướng
Chính phủ theo quy định.
4.[16]
Hội đồng cấp Nhà nước gửi Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương) 03 bộ hồ sơ để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định. Hồ
sơ gồm:
a) Văn bản quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ và điểm g khoản 4 Điều 15 của Nghị định số 90/2014/NĐ-CP của
Chính phủ;
b) Quyết định thành lập Hội đồng cấp
Nhà nước xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học,
nghệ thuật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH[17]
Điều 18. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
Điều 19. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra thực hiện Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Thiện
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ BIỂU MẪU TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG
“GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH”, “GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC” VỀ VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT
(Ban hành kèm theo Nghị định số 90/2014/NĐ-CP ngày
29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ)
Mã số
|
Mẫu biểu
|
Mẫu số 1a
|
Bản đăng ký tác phẩm, công trình xét tặng “Giải
thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật
|
Mẫu số 1b
|
Bản đăng ký tác phẩm, công trình xét tặng “Giải
thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
|
Mẫu số 2a
|
Tờ trình đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí
Minh” về văn học, nghệ thuật
|
Mẫu số 2b
|
Tờ trình đề nghị xét tặng “Giải thưởng Nhà nước”
về văn học, nghệ thuật
|
Mẫu số 3a
|
Danh sách tác giả có tác phẩm, công trình đủ điều
kiện đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật
|
Mẫu số 3b
|
Danh sách tác giả có tác phẩm, công trình đủ điều
kiện đề nghị xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
|
Mẫu số 4a
|
Biên bản họp Hội đồng xét tặng “Giải thưởng Hồ
Chí Minh” về văn học, nghệ thuật
|
Mẫu số 4b
|
Biên bản họp Hội đồng xét tặng “Giải thưởng
Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
|
Mẫu số 5a
|
Biên bản kiểm phiếu xét chọn tác phẩm, công
trình đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật
|
Mẫu số 5b
|
Biên bản kiểm phiếu xét chọn tác phẩm, công
trình đề nghị xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
|
Mẫu số 6a
|
Báo cáo quá trình xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí
Minh” về văn học, nghệ thuật tại Hội đồng
|
Mẫu số 6b
|
Báo cáo quá trình xét tặng “Giải thưởng Nhà nước”
về văn học, nghệ thuật tại Hội đồng
|
Mẫu số 7a
|
Phiếu bầu xét chọn các tác phẩm, công trình đề
nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật
|
Mẫu số 7b
|
Phiếu bầu xét chọn các tác phẩm, công trình đề
nghị xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
|
Mẫu số 1a
Ảnh màu
(4 x 6) có đóng
dấu giáp lai
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BẢN ĐĂNG KÝ TÁC PHẨM, CÔNG TRÌNH
Đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về
văn học, nghệ thuật năm...
Kính gửi: Hội đồng
xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật...... 1
1. Thông tin cá nhân
- Họ và tên (khai
sinh):............................................ Giới
tính:........................................
- Bí danh, bút
danh........................................................................................................
- Ngày, tháng, năm
sinh:................................................................................................
- Dân tộc:.....................................................................................................................
- Nguyên
quán:..............................................................................................................
- Hộ khẩu thường trú:....................................................................................................
- Đơn vị công
tác:.........................................................................................................
- Điện thoại:..................................................................................................................
- Địa chỉ liên hệ:.............................................................................................................
- Số Chứng minh nhân dân:.................. Ngày
cấp..................... Nơi cấp:.......................
2. Thông tin về gia đình:
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Quan hệ gia
đình với tác giả
|
Cơ quan công
tác
|
Địa chỉ thường
trú
|
Nam
|
Nữ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Quá trình công tác:
Thời gian
(Từ tháng,
năm... đến tháng, năm...)
|
Cơ quan công
tác
|
Nghề nghiệp,
chức vụ
|
|
|
|
4. Danh sách tác phẩm, cụm tác phẩm, công
trình, cụm công trình đăng ký xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học,
nghệ thuật (tác giả, đồng tác giả đăng ký không quá 05 tác phẩm, cụm tác
phẩm, công trình, cụm công trình):
- Lĩnh vực đề nghị xét tặng Giải
thưởng:....................................... (ghi rõ lĩnh vực: Âm nhạc, Điện
ảnh, Kiến trúc, Múa, Mỹ thuật, Nhiếp ảnh, Sân khấu, Văn học hoặc Văn nghệ dân
gian).
TT
|
Tên và mô tả
về tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm công trình
|
Giải thưởng
của tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm công trình
|
Tác giả/ đồng
tác giả
|
Năm công bố/
xuất bản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Khen thưởng: (Nêu các hình thức
khen thưởng và danh hiệu thi đua từ cấp Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trở lên)
Năm
|
Hình thức
khen thưởng
|
Cơ quan quyết
định khen thưởng
|
|
|
|
|
|
|
6. Kỷ luật: (Nêu các hình thức
kỷ luật từ khiển trách trở lên về Đảng, Chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội
kèm theo bản sao quyết định).
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Tôi xin cam đoan những kê khai trên đây là đúng
sự thật./.
|
(Địa danh),
ngày..... tháng..... năm....
Người đăng ký
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Xác nhận của
Thủ trưởng đơn vị hoặc Hội Văn học nghệ thuật tỉnh/thành phố
(Ký tên, đóng dấu)
___________________
Ghi chú: (1): Hội đồng nơi gửi hồ sơ.
Mẫu số 1b
Ảnh màu
(4 x 6) có đóng
dấu giáp lai
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BẢN ĐĂNG KÝ TÁC PHẨM, CÔNG TRÌNH
Đề nghị xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn
học, nghệ thuật năm...
Kính gửi: Hội đồng
xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật......1
1. Thông tin cá nhân:
- Họ và tên (khai sinh):..............................................
Giới tính:......................................
- Bí danh, bút
danh........................................................................................................
- Ngày, tháng, năm sinh:................................................................................................
- Dân tộc:.....................................................................................................................
- Nguyên
quán:..............................................................................................................
- Hộ khẩu thường
trú:....................................................................................................
- Đơn vị công
tác:.........................................................................................................
- Điện thoại:..................................................................................................................
- Địa chỉ liên hệ:.............................................................................................................
- Số Chứng minh nhân dân:.................. Ngày
cấp....................... Nơi cấp:.....................
2. Thông tin về gia đình:
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Quan hệ gia
đình với tác giả
|
Cơ quan công
tác
|
Địa chỉ thường
trú
|
Nam
|
Nữ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Quá trình công tác:
Thời gian
(Từ tháng,
năm... đến tháng, năm...)
|
Cơ quan công
tác
|
Nghề nghiệp,
chức vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Danh sách tác phẩm, cụm tác phẩm, công
trình, cụm công trình đăng ký xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ
thuật (tác giả, đồng tác giả đăng ký không quá 05 tác phẩm, cụm tác phẩm,
công trình, cụm công trình):
- Lĩnh vực đề nghị xét tặng Giải thưởng:................................
(ghi rõ lĩnh vực: Âm nhạc, Điện ảnh, Kiến trúc, Múa, Mỹ thuật, Nhiếp ảnh,
Sân khấu, Văn học hoặc Văn nghệ dân gian).
TT
|
Tên và mô tả
về tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm công trình
|
Giải thưởng
của tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm công trình
|
Tác giả/ đồng
tác giả
|
Năm công bố/xuất
bản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Khen thưởng: (Nêu các hình thức khen
thưởng và danh hiệu thi đua từ cấp Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở
lên)
Năm
|
Hình thức
khen thưởng
|
Cơ quan quyết
định khen thưởng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6. Kỷ luật: (Nêu các hình thức kỷ
luật từ khiển trách trở lên về Đảng, Chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội kèm
theo bản sao quyết định).
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan những kê khai trên đây là đúng
sự thật./.
|
(Địa danh),
ngày..... tháng..... năm....
Người đăng ký
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Xác nhận của
Thủ trưởng đơn vị hoặc Hội Văn học nghệ thuật tỉnh/thành phố
(Ký tên, đóng dấu)
____________________
Ghi chú: (1): Hội đồng nơi gửi hồ sơ.
Mẫu số 2a
HỘI ĐỒNG XÉT
TẶNG
GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT
(Tên hội đồng xét...)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
(Địa danh), ngày....
tháng..... năm.......
|
TỜ TRÌNH
Đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về
văn học, nghệ thuật
Kính gửi: Hội đồng
xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật1..........
1. Căn cứ Nghị định số..../..../NĐ-CP ngày...
tháng... năm.... của Chính phủ về “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà
nước” về văn học, nghệ thuật;
2. Hội đồng xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về
văn học, nghệ thuật.......2 đã họp vào ngày.... tháng.... năm.... để
xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật cho:.......... tác phẩm,
cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình.
3. Hội đồng xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về
văn học, nghệ thuật.......2 đề nghị Hội đồng xét tặng “Giải thưởng Hồ
Chí Minh” về văn học, nghệ thuật.....1 xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí
Minh” về văn học, nghệ thuật cho các tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm
công trình đủ điều kiện (có Danh sách kèm theo).
Kính trình Hội đồng xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí
Minh” về văn học, nghệ thuật........1 xem xét, quyết định./.
|
TM. HỘI ĐỒNG
CHỦ TỊCH
(Chữ ký, dấu của đơn vị)
Họ và tên
(Chức danh)
|
____________________
Ghi chú: (1): Hội đồng cấp trên trực tiếp.
(2): Hội đồng thụ lý hồ sơ.
Mẫu số 2b
HỘI ĐỒNG XÉT
TẶNG
GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC
VỀ VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT
(Tên hội đồng xét...)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Địa danh),
ngày.... tháng..... năm.......
|
TỜ TRÌNH
Đề nghị xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn
học, nghệ thuật
Kính gửi: Hội đồng
xét tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật 1..........
1. Căn cứ Nghị định số..../..../NĐ-CP ngày...
tháng... năm..... của Chính phủ về “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà
nước” về văn học, nghệ thuật;
2. Hội đồng xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về
văn học, nghệ thuật.......2 đã họp vào ngày.... tháng.... năm.... để
xét tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật cho:...... tác phẩm, cụm
tác phẩm; công trình, cụm công trình.
3. Hội đồng xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn
học, nghệ thuật.......2 đề nghị Hội đồng xét tặng “Giải thưởng Nhà
nước” về văn học, nghệ thuật.....1 xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về
văn học, nghệ thuật cho các tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình
đủ điều kiện (có Danh sách kèm theo).
Kính trình Hội đồng xét tặng “Giải thưởng Nhà nước”
về văn học, nghệ thuật.......1 xem xét, quyết định./.
|
TM. HỘI ĐỒNG
CHỦ TỊCH
(Chữ ký, dấu của đơn vị)
Họ và tên
(Chức danh)
|
___________________
Ghi chú: (1): Hội đồng cấp trên trực tiếp.
(2): Hội đồng thụ lý hồ sơ.
Mẫu số 3a
HỘI ĐỒNG XÉT
TẶNG
GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT
(Tên hội đồng xét...)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
(Địa danh),
ngày.... tháng..... năm.......
|
DANH SÁCH
Tác phẩm, công trình đề nghị xét tặng “Giải thưởng
Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật năm....
STT
|
Tên và mô tả
về tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình
|
Giải thưởng
khác của tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình (ghi rõ
tên giải, loại giải, cơ quan tặng, thời gian)
|
Tên tác giả
hoặc đồng tác giả
|
Số phiếu đồng
ý
|
Ghi chú
|
Hội đồng cấp
cơ sở
|
Hội đồng
chuyên ngành cấp Nhà nước
|
Hội đồng cấp
Nhà nước
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TM. HỘI ĐỒNG
CHỦ TỊCH
(Chữ ký, dấu của đơn vị)
(Chức danh)
Họ và tên
|
Mẫu số 3b
HỘI ĐỒNG XÉT
TẶNG
GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC
VỀ VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT
(Tên hội đồng xét...)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
(Địa danh),
ngày.... tháng..... năm.......
|
DANH SÁCH
Tác phẩm, công trình đề nghị xét tặng “Giải thưởng
Nhà nước” về văn học, nghệ thuật năm....
STT
|
Tên và mô tả
về tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình
|
Giải thưởng
khác của tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình (ghi rõ
tên giải, loại giải, cơ quan tặng, thời gian)
|
Tên tác giả
hoặc đồng tác giả
|
Số phiếu đồng
ý
|
Ghi chú
|
Hội đồng cấp
cơ sở
|
Hội đồng
chuyên ngành cấp Nhà nước
|
Hội đồng cấp
Nhà nước
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TM. HỘI ĐỒNG
CHỦ TỊCH
(Chữ ký, dấu của đơn vị)
(Chức danh)
Họ và tên
|
Mẫu số 4a
HỘI ĐỒNG XÉT
TẶNG
GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT
(Tên hội đồng xét...)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
(Địa danh),
ngày.... tháng..... năm.......
|
BIÊN BẢN HỌP
Hội đồng xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về
văn học, nghệ thuật
Hội đồng xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về
văn học, nghệ thuật..........1 được thành lập theo Quyết định số........../.........
ngày...... tháng.... năm.... của...
Hội đồng đã tổ chức cuộc họp phiên toàn thể
vào..... ngày..... tháng...... năm.....
Tổng số thành viên trong Hội đồng theo Quyết định:.............
người
Số thành viên Hội đồng tham gia dự họp:...............
người, gồm các thành viên:
1.........................................
....
Số thành viên Hội đồng không dự họp:.................
người, gồm:
1........................................
.....
(Nêu lý do vắng mặt)
- Khách mời tham dự họp Hội đồng
(ghi rõ họ tên, chức vụ, đơn vị công tác): nếu có:
- Thư ký hội đồng:......................
Nội dung làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng đã nghe Chủ tịch (hoặc
Phó Chủ tịch) Hội đồng báo cáo về công tác tiếp nhận, đánh giá, thẩm định hồ sơ
đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật do Hội đồng
xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật.........2
trình. Cụ thể như sau:
- Tác giả có tác phẩm, cụm tác
phẩm, công trình, cụm công trình đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về
văn học, nghệ thuật:..................... người;
- Số lượng tác phẩm, cụm tác phẩm,
công trình, cụm công trình đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học,
nghệ thuật:..........................................
- Lĩnh vực đề nghị:................................................................................................
2. Hội đồng đã trao đổi, thảo
luận, đánh giá về từng tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm công trình đề
nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật.
(ghi tóm tắt cơ bản các ý kiến
của thành viên Hội đồng).
3. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu
với các thành viên sau:
- Trưởng
ban:..................................
- Ủy
viên:........................................
4. Hội đồng đã bỏ phiếu xét chọn
tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm công trình đề nghị xét tặng “Giải thưởng
Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật. Ban kiểm phiếu làm việc theo đúng quy định
(có Biên bản kiểm phiếu kèm theo).
5. Kết luận:
Căn cứ kết quả bỏ phiếu đánh
giá các tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm công trình, Hội đồng xét tặng
“Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật.....1 đề nghị Hội đồng
xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật.....2 xét
tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” cho các tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm
công trình văn học, nghệ thuật sau đây:
STT
|
Tên tác phẩm,
công trình
|
Tên tác giả
(hoặc đồng
tác giả)
|
Số phiếu đồng
ý
|
Tỷ lệ %
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
Cuộc họp kết thúc vào hồi...... giờ... ngày.....
tháng.... năm......
THƯ KÝ HỘI ĐỒNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
CHỦ TỊCH HỘI
ĐỒNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
____________________
Ghi chú: (1): Hội đồng thụ lý hồ sơ.
(2): Hội đồng cấp trên trực tiếp.
Mẫu số 4b
HỘI ĐỒNG XÉT
TẶNG
GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC
VỀ VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT
(Tên hội đồng xét...)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
(Địa danh),
ngày.... tháng..... năm.......
|
BIÊN BẢN HỌP
Hội đồng xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn
học, nghệ thuật
Hội đồng xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn
học, nghệ thuật........1 được thành lập theo Quyết định số............./.............
ngày......tháng........ năm.....của..........
Hội đồng đã tổ chức cuộc họp phiên toàn thể
vào..... ngày..... tháng...... năm.....
Tổng số thành viên trong Hội đồng theo Quyết định:.............
người
Số thành viên Hội đồng tham gia dự họp:................
người, gồm các thành viên:
1.........................................
.....
Số thành viên Hội đồng không dự họp:.................
người, gồm:
1.............................................................
.......
(Nêu lý do vắng mặt)
- Khách mời tham dự họp Hội đồng
(ghi rõ họ tên, chức vụ, đơn vị công tác): nếu có:
- Thư ký hội đồng:......................
Nội dung làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng đã nghe Chủ tịch
(hoặc Phó Chủ tịch) Hội đồng báo cáo về công tác tiếp nhận, đánh giá, thẩm định
hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật do Hội đồng
xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật.........2
trình. Cụ thể như sau:
- Tác giả có tác phẩm, cụm tác
phẩm, công trình, cụm công trình đề nghị xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn
học, nghệ thuật:..................... người;
- Số lượng tác phẩm, cụm tác phẩm,
công trình, cụm công trình đề nghị xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học,
nghệ thuật:...............................................
- Lĩnh vực đề nghị:................................................................................................
2. Hội đồng đã trao đổi, thảo
luận, đánh giá về từng tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm công trình đề
nghị xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật.
(ghi tóm tắt cơ bản các ý kiến
của thành viên Hội đồng).
3. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu
với các thành viên sau:
- Trưởng
ban:..................................
- Ủy
viên:........................................
4. Hội đồng đã bỏ phiếu xét chọn
tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm công trình đề nghị xét tặng “Giải thưởng
Nhà nước” về văn học, nghệ thuật. Ban kiểm phiếu làm việc theo đúng quy định
(có Biên bản kiểm phiếu kèm theo).
5. Kết luận:
Căn cứ kết quả bỏ phiếu đánh
giá các tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm công trình, Hội đồng xét tặng
“Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật.....1 đề nghị Hội đồng
xét tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật.....2 xét tặng
“Giải thưởng Nhà nước” cho các tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm công
trình văn học, nghệ thuật sau đây:
STT
|
Tên tác phẩm,
công trình
|
Tên tác giả
(hoặc đồng
tác giả)
|
Số phiếu đồng
ý
|
Tỷ lệ %
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
Cuộc họp kết thúc vào hồi...... giờ... ngày.....
tháng.... năm......
THƯ KÝ HỘI ĐỒNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
CHỦ TỊCH HỘI
ĐỒNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
___________________
Ghi chú: (1): Hội đồng thụ lý hồ sơ.
(2): Hội đồng cấp trên trực tiếp.
Mẫu số 5a
HỘI ĐỒNG XÉT
TẶNG
GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT
(Tên hội đồng xét...)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
(Địa
danh), ngày.... tháng..... năm.......
|
BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU
Xét chọn tác phẩm, công trình đề nghị xét tặng
Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật
Hội đồng xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về
văn học, nghệ thuật........1 được thành lập theo Quyết định số......../......
ngày... tháng.... năm.... của...................
Hội đồng đã tổ chức cuộc họp phiên toàn thể
vào..... ngày.... tháng.... năm........
1. Tổng số thành viên trong Hội đồng theo Quyết
định:............. người
a) Số thành viên Hội đồng tham gia dự họp:...................
người, gồm:
1.........................................
2.........................................
b) Số thành viên Hội đồng vắng mặt:.................
người, gồm:
1............................................
2..........................................
c) Số thành viên tham gia bỏ phiếu:.........
người
2. Ban kiểm phiếu gồm:
- Trưởng ban:..........................
- Ủy viên:.................................
3. Số phiếu đánh giá:
- Số phiếu phát ra:........ phiếu
- Số phiếu thu về:........... phiếu
- Số phiếu hợp lệ:............ phiếu
- Số phiếu không hợp lệ:........... phiếu
4. Kết quả kiểm phiếu:
STT
|
Tên tác phẩm,
công trình
|
Tên tác giả
(hoặc đồng
tác giả)
|
Số phiếu
|
Đồng ý
|
Không đồng ý
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
5. Kết luận:
Căn cứ vào kết quả phiếu bầu của các thành viên
Hội đồng xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật......1,
đề nghị Hội đồng xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật.....2
xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật cho:............. tác
phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm công trình (có danh sách kèm theo) đã đạt số
phiếu theo quy định của Nghị định số....
STT
|
Tên tác phẩm,
công trình
|
Tên tác giả
(hoặc đồng
tác giả)
|
Số phiếu
|
Đồng ý
|
Không đồng ý
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
Việc kiểm phiếu kết thúc vào hồi...... giờ...
ngày..... tháng.... năm......
ỦY VIÊN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
TRƯỞNG BAN
KIỂM PHIẾU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
___________________
Ghi chú: (1): Hội đồng thụ lý hồ sơ.
(2): Hội đồng cấp trên trực tiếp.
Mẫu số 5b
HỘI ĐỒNG XÉT
TẶNG
GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC
VỀ VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT
(Tên hội đồng xét...)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
(Địa
danh), ngày.... tháng..... năm.......
|
BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU
Xét chọn tác phẩm, công trình đề nghị xét tặng
"Giải thưởng Nhà nước" về văn học, nghệ thuật
Hội đồng xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn
học, nghệ thuật........1 được thành lập theo Quyết định số......../......
ngày....... tháng...... năm.... của.............
Hội đồng đã tổ chức cuộc họp phiên toàn thể
vào.............. ngày..... tháng....... năm............
1. Tổng số thành viên trong Hội đồng theo Quyết
định:............. người
a) Số thành viên Hội đồng tham gia dự họp:...................
người, gồm:
1.........................................
2.........................................
....
b) Số thành viên Hội đồng vắng mặt:.................
người, gồm:
1..............................................
2.............................................
....
c) Số thành viên tham gia bỏ phiếu:......... người
2. Ban kiểm phiếu gồm:
- Trưởng ban:.................................
- Ủy
viên:........................................
3. Số phiếu đánh giá:
- Số phiếu phát ra:........... phiếu
- Số phiếu thu về:............ phiếu
- Số phiếu hợp lệ:............ phiếu
- Số phiếu không hợp lệ:........... phiếu
4) Kết quả kiểm phiếu:
STT
|
Tên tác phẩm,
công trình
|
Tên tác giả
(hoặc đồng
tác giả)
|
Số phiếu
|
Đồng ý
|
Không đồng ý
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
5. Kết luận:
Căn cứ vào kết quả phiếu bầu của các thành viên Hội
đồng xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật..........1,
đề nghị Hội đồng xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật.........2
xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật cho:............. tác phẩm,
cụm tác phẩm, công trình, cụm công trình (có danh sách kèm theo) đã đạt số phiếu
theo quy định của Nghị định số........
STT
|
Tên tác phẩm,
công trình
|
Tên tác giả
(hoặc đồng
tác giả)
|
Số phiếu
|
Đồng ý
|
Không đồng ý
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
Việc kiểm phiếu kết thúc vào hồi...... giờ...
ngày..... tháng.... năm......
ỦY VIÊN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
TRƯỞNG BAN
KIỂM PHIẾU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
___________________
Ghi chú: (1): Hội đồng thụ lý hồ sơ.
(2): Hội đồng cấp trên trực tiếp.
Mẫu số 6a
HỘI ĐỒNG XÉT
TẶNG
GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT
(Tên hội đồng xét...)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
(Địa danh),
ngày.... tháng..... năm.......
|
BÁO CÁO
Quá trình xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về
văn học, nghệ thuật năm....
Hội đồng xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về
văn học, nghệ thuật........1 đã tổ chức cuộc họp phiên toàn thể vào
ngày.... tháng.... năm... để xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ
thuật.
Trong quá trình xét tặng, Hội đồng đã thực hiện
nghiêm túc các quy định của Nhà nước và của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về
việc xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật, bảo đảm đúng đối
tượng, tiêu chuẩn và quy trình xét chọn.
Sau khi xem xét thành tích của từng cá nhân, đối
chiếu với tiêu chuẩn quy định, Hội đồng đã tiến hành đánh giá, bỏ phiếu kín đề
nghị Hội đồng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật.....2 xét
tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật cho:....... tác phẩm, cụm
tác phẩm, công trình, cụm công trình.
STT
|
Tên tác phẩm,
công trình
|
Tên tác giả
(hoặc đồng
tác giả)
|
Số phiếu đạt
|
Tỷ lệ %
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
TM. HỘI ĐỒNG
CHỦ TỊCH
(Chữ ký, dấu của đơn vị)
Họ và tên
(Chức danh)
|
___________________
Ghi chú: (1): Hội đồng thụ lý hồ sơ.
(2): Hội đồng cấp trên trực tiếp.
Mẫu số 6b
HỘI ĐỒNG XÉT
TẶNG
GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC
VỀ VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT
(Tên hội đồng xét...)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
(Địa
danh), ngày.... tháng..... năm......
|
BÁO CÁO
Quá trình xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về
văn học, nghệ thuật năm....
Hội đồng xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn
học, nghệ thuật.......1 đã tổ chức cuộc họp phiên toàn thể vào
ngày.... tháng.... năm.... để xét tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ
thuật.
Trong quá trình tiến hành, Hội đồng đã thực hiện
nghiêm túc các quy định của Nhà nước và của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về
việc xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật, đảm bảo đúng đối
tượng, tiêu chuẩn và quy trình xét chọn.
Sau khi xem xét thành tích của từng cá nhân, đối
chiếu với tiêu chuẩn quy định, Hội đồng đã tiến hành đánh giá, bỏ phiếu kín đề
nghị Hội đồng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật.....2 xét
tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật cho:....... tác phẩm, cụm
tác phẩm, công trình, cụm công trình.
STT
|
Tên tác phẩm,
công trình
|
Tên tác giả
(hoặc đồng
tác giả)
|
Số phiếu đạt
|
Tỷ lệ %
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
Kính trình Hội đồng xét tặng “Giải thưởng Nhà nước”
về văn học, nghệ thuật.......2 xem xét.
|
TM. HỘI ĐỒNG
CHỦ TỊCH
(Chữ ký, dấu của đơn vị)
Họ và tên
(Chức danh)
|
___________________
Ghi chú: (1): Hội đồng thụ lý hồ sơ.
(2): Hội đồng cấp trên trực tiếp.
Mẫu số 7a
HỘI ĐỒNG XÉT
TẶNG
GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT
(Tên hội đồng xét...)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
(Địa
danh), ngày.... tháng..... năm.......
|
PHIẾU BẦU
Xét chọn tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm
công trình đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật
(Đồng ý hoặc
không đồng ý, đề nghị thành viên Hội đồng đánh dấu X vào ô tương ứng)
STT
|
Tên tác phẩm,
cụm tác phẩm, công trình, cụm công trình
|
Tên tác giả,
đồng tác giả
|
Ý kiến của
thành viên Hội đồng
|
Đồng ý
|
Không đồng ý
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
Thành viên Hội
đồng
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 7b
HỘI ĐỒNG XÉT
TẶNG
GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC
VỀ VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT
(Tên hội đồng xét...)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
(Địa
danh), ngày.... tháng..... năm.......
|
PHIẾU BẦU
Xét chọn tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm
công trình đề nghị xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
(Đồng ý hoặc
không đồng ý, đề nghị thành viên Hội đồng đánh dấu X vào ô tương ứng)
STT
|
Tên tác phẩm,
công trình
|
Tên tác giả,
đồng tác giả
|
Ý kiến của
thành viên Hội đồng
|
Đồng ý
|
Không đồng ý
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
Thành viên Hội
đồng
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
[1] Nghị định số
133/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 90/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về “Giải
thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học nghệ thuật, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2018 , có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26
tháng 11 năm 2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng năm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 90/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính
phủ về “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật.”
Nghị định số 11/2019/NĐ-CP
ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định có quy định thủ tục hành chính liên quan đến yêu cầu nộp bản sao giấy
tờ có công chứng, chứng thực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2019 có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định có quy định thủ tục hành chính
liên quan đến yêu cầu nộp bản sao giấy tờ có công chứng, chứng thực thuộc phạm
vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.”
[2] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số
133/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 90/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về “Giải
thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học nghệ thuật, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2018.
[3] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số
133/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 90/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về “Giải
thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học nghệ thuật, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2018.
[4] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số
133/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 90/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về “Giải
thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học nghệ thuật, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2018.
[5] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 133/2018/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 90/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về “Giải thưởng Hồ Chí
Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học nghệ thuật, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2018
[6] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 11/2019/NĐ-CP ngày 30
tháng 01 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
có quy định thủ tục hành chính liên quan đến yêu cầu nộp bản sao giấy tờ có
công chứng, chứng thực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2019
[7] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số
133/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 90/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về “Giải
thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học nghệ thuật, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2018
[8] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số
133/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 90/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về “Giải
thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học nghệ thuật, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2018
[9] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số
133/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 90/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về “Giải
thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học nghệ thuật, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2018
[10] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số
133/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 90/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về “Giải
thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học nghệ thuật, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2018
[11] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số
133/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 90/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về “Giải
thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học nghệ thuật, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2018
[12] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định số
133/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 90/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về “Giải
thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học nghệ thuật, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2018
[13] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định số
133/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 90/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về “Giải
thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học nghệ thuật, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2018
[14] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 133/2018/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 90/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về “Giải thưởng Hồ Chí
Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học nghệ thuật, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2018
[15] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Nghị định số
133/2018/ NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 90/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về
“Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học nghệ thuật, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2018
[16] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Nghị định số
133/2018/ NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 90/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về
“Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học nghệ thuật, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2018
[17] Điều 3 của
Nghị định số 133/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 90/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của
Chính phủ về “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học nghệ
thuật, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 3. Trách nhiệm thi hành Nghị định
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách
nhiệm hướng dẫn tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.”
Điều 8 của Nghị định số 11/2019/NĐ-CP ngày 30
tháng 01 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
có quy định thủ tục hành chính liên quan đến yêu cầu nộp bản sao giấy tờ có
công chứng, chứng thực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2019 quy định như
sau:
“Điều 8. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.”