BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO VÀ
DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5614/VBHN-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 12 năm 2023
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN BẢO VẬT QUỐC
GIA
Thông tư số 13/2010/TT-BVHTTDL
ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
về trình tự, thủ tục đề nghị công nhận bảo vật quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 3 năm 2011, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 13/2023/TT-BVHTTDL
ngày 30 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi,
bổ sung quy định liên quan đến giấy tờ công dân tại một số Thông tư do Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 01 năm 2024.
Căn cứ Luật di sản văn hóa
ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản
văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
di sản văn hóa;
Căn cứ Nghị định số
185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định trình tự, thủ tục đề nghị công nhận bảo vật quốc gia như sau:1
Điều 1. Đối
tượng, phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định trình
tự, thủ tục đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận bảo vật quốc gia.
2. Thông tư này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân tham gia trình tự, thủ tục đề nghị công nhận bảo vật quốc gia.
Điều 2. Lập
hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia
1. Hiện vật là di vật, cổ vật được
lập hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ công nhận bảo vật quốc gia là hiện vật
đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 21 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật di sản văn hóa và đã được đăng ký theo quy định tại khoản 22 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa.
2. Hiện vật đang có tranh chấp
về quyền sở hữu chỉ được lập hồ sơ đề nghị công nhận là bảo vật quốc gia sau
khi đã xác định rõ quyền sở hữu hoặc quyền quản lý hợp pháp.
3. Hồ sơ hiện vật đề nghị công
nhận bảo vật quốc gia (sau đây gọi là Hồ sơ hiện vật) bao gồm:
a) Bản thuyết minh hiện vật đề
nghị công nhận bảo vật quốc gia, trong đó phải trình bày rõ đặc điểm của hiện vật
theo các tiêu chí quy định tại khoản 21 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật di sản văn hóa (Mẫu số 1 ban hành kèm theo
Thông tư này);
b) Ảnh: 01 ảnh tổng thể và 01 ảnh
đặc tả chi tiết (ảnh màu, từ cỡ 9cm x 12cm trở lên), chú thích đầy đủ, đảm bảo
thể hiện các đặc trưng cơ bản của hiện vật. Khuyến khích gửi kèm theo ảnh lưu
trữ trên các phương tiện kỹ thuật số;
c) Bản ghi âm, ghi hình (nếu
có) phải có âm thanh, hình ảnh rõ nét thể hiện sự độc đáo của hiện vật (ghi
trên băng hoặc đĩa);
d) Bản sao, bản dập (nếu có), bản
dịch đối với những hiện vật là sách, tài liệu chữ cổ hoặc hiện vật có hoa văn
trang trí, có chữ viết thể hiện trên hiện vật;
đ) Tài liệu khác liên quan đến
hiện vật (nếu có) gồm: Bài viết về hiện vật; xác nhận của nhân chứng đối với
các hiện vật có giá trị lịch sử; giấy chứng nhận đăng ký di vật, cổ vật theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Hồ sơ hiện vật được lập
thành 04 bộ: 01 bộ hồ sơ lưu giữ tại tổ chức, cá nhân lập hồ sơ; 03 bộ hồ sơ gửi
đến các cơ quan có thẩm quyền đề nghị công nhận bảo vật quốc gia theo quy định
tại Điều 3 Thông tư này.
6. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu
hoặc được giao quản lý hiện vật chịu trách nhiệm lập Hồ sơ hiện vật đề nghị
công nhận bảo vật quốc gia. Hồ sơ hiện vật phải bảo đảm tính chính xác, trung
thực và các yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ trong quá trình làm thủ tục đề nghị
công nhận bảo vật quốc gia.
7. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân lập Hồ sơ hiện vật
khi được tổ chức, cá nhân đề nghị.
Điều 3. Gửi
hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia
1. Đối với bảo tàng quốc gia:
Bảo tàng quốc gia gửi văn bản đề
nghị (Mẫu số 2a ban hành kèm theo Thông tư này) và
Hồ sơ hiện vật đến Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo ý kiến thẩm
định bằng văn bản của Hội đồng khoa học của bảo tàng (hoặc các hội đồng khác của
bảo tàng có liên quan đến hiện vật).
2. Đối với bảo tàng chuyên
ngành:
a) Bảo tàng chuyên ngành thuộc
Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương gửi văn bản
đề nghị (Mẫu số 2a ban hành kèm theo Thông tư
này) và Hồ sơ hiện vật đến người đứng đầu Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương là đơn vị chủ quản của bảo tàng kèm theo ý kiến
thẩm định bằng văn bản của Hội đồng khoa học của bảo tàng (hoặc các hội đồng
khác của bảo tàng có liên quan đến hiện vật);
b) Bảo tàng chuyên ngành thuộc
các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương gửi văn bản đề nghị (Mẫu số 2a ban
hành theo Thông tư này) và Hồ sơ hiện vật đến người đứng đầu cơ quan, tổ chức
chủ quản trực tiếp của bảo tàng kèm theo ý kiến thẩm định bằng văn bản của Hội
đồng khoa học của bảo tàng (hoặc các hội đồng khác của bảo tàng có liên quan đến
hiện vật);
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được Hồ sơ hiện vật và các văn bản có liên quan, người đứng đầu cơ
quan, tổ chức chủ quản trực tiếp của bảo tàng có trách nhiệm xem xét, quyết định
việc gửi văn bản đề nghị, Hồ sơ hiện vật và các văn bản có liên quan đến người
đứng đầu Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương
là đơn vị chủ quản của cơ quan, tổ chức;
c) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị, Hồ sơ hiện vật và các văn bản có liên quan, Bộ
trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương xem xét, quyết định việc gửi văn bản đề nghị, Hồ sơ hiện vật và các
văn bản có liên quan đến Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Đối với bảo tàng cấp tỉnh,
ban hoặc trung tâm quản lý di tích, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá nhân
là chủ sở hữu hoặc đang quản lý hợp pháp hiện vật:
a) Bảo tàng cấp tỉnh, ban hoặc
trung tâm quản lý di tích gửi văn bản đề nghị (Mẫu số
2a ban hành kèm theo Thông tư này) và Hồ sơ hiện vật đến Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch sở tại;
b) Bảo tàng ngoài công lập, tổ
chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý hợp pháp hiện vật (sau đây gọi là
chủ sở hữu hiện vật) gửi văn bản đề nghị (Mẫu số 2b
ban hành kèm theo Thông tư này) và Hồ sơ hiện vật đến Giám đốc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch sở tại;
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị và Hồ sơ hiện vật, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch có trách nhiệm tổ chức thẩm định hiện vật và Hồ sơ hiện vật;
d) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày có kết quả thẩm định, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định
việc gửi văn bản đề nghị, Hồ sơ hiện vật và các văn bản có liên quan đến Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh);
đ) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị, Hồ sơ hiện vật và các văn bản có liên quan, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định gửi văn bản đề nghị, Hồ sơ hiện
vật và các văn bản có liên quan đến Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 4. Thẩm
định hiện vật và hồ sơ hiện vật của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch thành lập Hội đồng thẩm định hiện vật và Hồ sơ hiện vật đề nghị
công nhận bảo vật quốc gia (sau đây gọi là Hội đồng thẩm định hiện vật) và bố trí
kinh phí hoạt động của Hội đồng thẩm định hiện vật trong dự toán ngân sách sự
nghiệp hằng năm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Thành phần của Hội đồng thẩm
định hiện vật:
a) Hội đồng thẩm định hiện vật
có từ 7 đến 11 thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký hội đồng và các ủy
viên là các chuyên gia, nhà khoa học có chuyên môn nghiệp vụ và uy tín về giám
định di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
b) Bộ phận thường trực của Hội
đồng thẩm định hiện vật có trách nhiệm tiếp nhận đề nghị công nhận bảo vật quốc
gia của tổ chức, cá nhân và tổ chức các phiên họp của Hội đồng thẩm định hiện vật
để thẩm định hiện vật và Hồ sơ hiện vật. Bộ phận thường trực đặt tại bảo tàng cấp
tỉnh hoặc ban quản lý di tích cấp tỉnh hoặc phòng di sản văn hóa trực thuộc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Chức năng của Hội đồng thẩm
định hiện vật:
Hội đồng thẩm định hiện vật là
tổ chức tư vấn giúp Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xét chọn hiện vật
để đề nghị công nhận bảo vật quốc gia.
4. Phương thức làm việc của Hội
đồng thẩm định hiện vật:
a) Hội đồng thẩm định hiện vật
làm việc theo nguyên tắc dân chủ; theo phương thức thảo luận, góp ý kiến và biểu
quyết bằng cách bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết công khai để xác định giá trị hiện
vật và Hồ sơ hiện vật được đưa ra thẩm định;
b) Phiên họp của Hội đồng phải
có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng; ý kiến bằng văn bản của các
thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo;
c) Hội đồng xem xét, phân tích
từng hiện vật và Hồ sơ hiện vật theo quy định tại Điều 2 Thông
tư này;
d) Thành viên của Hội đồng đánh
giá từng hiện vật và Hồ sơ hiện vật theo mẫu phiếu quy định (Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Phiếu hợp lệ
là phiếu đánh dấu vào một trong hai cột “đưa vào danh mục” hoặc “không đưa vào
danh mục” tương ứng ghi trên phiếu;
đ) Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu
gồm 03 thành viên, trong đó có 01 Trưởng ban. Kết quả kiểm phiếu được tổng hợp
theo mẫu (Mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này);
e) Những hiện vật được Hội đồng
đồng ý đề nghị xem xét công nhận bảo vật quốc gia phải được ít nhất 2/3 số
thành viên Hội đồng có mặt đồng ý và số thành viên này bảo đảm không ít hơn 1/2
tổng số thành viên của Hội đồng. Trường hợp số phiếu đồng ý và không đồng ý bằng
nhau thì ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến quyết định cuối cùng;
g) Các thành viên Hội đồng trao
đổi, thảo luận và thống nhất đề nghị bổ sung hoặc sửa đổi những tài liệu của Hồ
sơ hiện vật đã được Hội đồng nhất trí đề nghị xem xét công nhận bảo vật quốc
gia;
h) Biên bản phiên họp của Hội đồng
được lập kèm theo Danh mục hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia (Mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
Điều 5. Thẩm
định hiện vật và Hồ sơ hiện vật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị, Hồ sơ hiện vật và các văn bản có liên quan, Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao Hội đồng giám định di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (sau đây gọi là Hội đồng
giám định cổ vật) thẩm định hiện vật và Hồ sơ hiện vật.
2. Hội đồng giám định cổ vật do
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập theo đề nghị của
Cục trưởng Cục Di sản văn hóa. Thành phần của Hội đồng giám định cổ vật gồm các
chuyên gia, nhà khoa học có chuyên môn, nghiệp vụ và uy tín về giám định di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia. Phương thức làm việc của Hội đồng giám định cổ vật thực
hiện theo quy định về phương thức hoạt động của Hội đồng thẩm định hiện vật tại
khoản 4 Điều 4 Thông tư này. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
giám định cổ vật được bố trí trong ngân sách sự nghiệp hằng năm của Cục Di sản
văn hóa.
3. Cục Di sản văn hóa là cơ
quan thường trực của Hội đồng giám định cổ vật có trách nhiệm:
a) Tham mưu, giúp Chủ tịch Hội
đồng xây dựng quy chế làm việc của Hội đồng giám định cổ vật trình Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt;
b) Tiếp nhận hồ sơ; tổ chức các
phiên họp của Hội đồng giám định cổ vật để thẩm định hiện vật và Hồ sơ hiện vật.
Điều 6. Thẩm
định hiện vật và Hồ sơ hiện vật của Hội đồng Di sản văn hoá quốc gia
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày có kết quả thẩm định của Hội đồng giám định cổ vật, Cục trưởng Cục Di sản
văn hóa báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định
việc gửi văn bản đề nghị Hội đồng Di sản văn hoá quốc gia thẩm định hiện vật và
Hồ sơ hiện vật.
2. Hồ sơ đề nghị Hội đồng Di sản
văn hóa quốc gia thẩm định gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định của
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Hồ sơ hiện vật;
c) Văn bản thẩm định của Hội đồng
khoa học của bảo tàng (hoặc các hội đồng khác của bảo tàng có liên quan đến hiện
vật) và văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định hiện vật;
d) Văn bản đề nghị của Bộ trưởng,
người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương hoặc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Văn bản thẩm định của Hội đồng
giám định cổ vật.
Điều 7.
Trình Thủ tướng Chính phủ Hồ sơ đề nghị công nhận bảo vật quốc gia
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày có ý kiến thẩm định của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia, Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định công nhận
bảo vật quốc gia.
2. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính
phủ gồm:
a) Tờ trình đề nghị công nhận bảo
vật quốc gia của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Hồ sơ hiện vật;
c) Văn bản thẩm định của Hội đồng
khoa học của bảo tàng (hoặc các hội đồng khác của bảo tàng có liên quan đến hiện
vật) và văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định hiện vật;
d) Văn bản đề nghị của Bộ trưởng,
người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương hoặc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Văn bản thẩm định của Hội đồng
giám định cổ vật;
e) Văn bản thẩm định của Hội đồng
Di sản văn hoá quốc gia.
Điều 8. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2011.
2. Cục Di sản văn hóa chịu
trách nhiệm theo dõi, giám sát và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có vấn đề phát sinh, vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch (qua Cục Di sản văn hóa) để xem xét, bổ sung, sửa đổi./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Cổng TTĐT của Bộ (để đăng tải);
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Các Sở VHTT; Sở VHTTDL;
- Lưu: VT, PC, NVH.100.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trịnh Thị Thủy
|
Mẫu số 1
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN THUYẾT MINH VỀ HIỆN VẬT
ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN BẢO VẬT QUỐC GIA
1. Tên hiện vật (tên gọi
phổ thông):
2. Tên khác (nếu có):
3. Tên đơn vị và cá nhân lưu
giữ hiện vật:
4. Số đăng ký: Do đơn vị,
cá nhân đề nghị tự quy định
5. Chất liệu: Chất liệu
chính
6. Kích thước (cm): ghi rõ
03 kích thước cơ bản: Đường kính miệng, Đường kính đáy, chiều cao; Đối với hiện
vật thể khối dẹt: chiều dài, chiều rộng, chiều cao.
7. Trọng lượng (gram):
8. Số lượng: Nếu hiện vật
là 1 đơn vị thì ghi 1, nếu là bộ hiện vật thì ghi các thành phần hợp thành của
đơn vị hiện vật.
9. Miêu tả: Miêu tả ngắn
gọn đặc điểm của hiện vật: hình dáng (từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài), mầu
sắc, đề tài trang trí, kỹ thuật trang trí, dấu tích đặc biệt (có ảnh kèm theo).
10. Hiện trạng: Ghi rõ
hiện trạng, nguyên, sứt, phai màu, mọt, đã sửa chữa, phong hóa.
11. Niên đại: ghi niên đại
tuyệt đối, tương đối.
12. Nguồn gốc, xuất xứ: địa
điểm sưu tầm; hình thức sưu tầm (hiến tặng, mua, khai quật, tặng, cho).
13. Ghi chú:
14. Lý do lựa chọn: Chứng
minh các tiêu chí sau:
- Hiện vật gốc độc bản;
- Hiện vật có hình thức độc
đáo;
- Hiện vật có giá trị đặc biệt
liên quan đến một sự kiện trọng đại của đất nước hoặc liên quan đến sự nghiệp của
anh hùng dân tộc, danh nhân tiêu biểu, hoặc là tác phẩm nghệ thuật nổi tiếng về
giá trị tư tưởng, nhân văn, giá trị thẩm mỹ tiêu biểu cho một khuynh hướng, một
phong cách, một thời đại; hoặc là sản phẩm được phát minh, sáng chế tiêu biểu,
có giá trị thực tiễn cao, có tác dụng thúc đẩy xã hội phát triển ở một giai đoạn
lịch sử nhất định, hoặc là mẫu vật tự nhiên chứng minh cho các giai đoạn hình
thành và phát triển của lịch sử trái đất, lịch sử tự nhiên./.
|
…….., ngày ….
tháng …. năm ...
TÊN ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ
(Ký tên và ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu, ghi rõ chức
vụ người ký)
|
Mẫu số 2a
Kính
gửi:
...........................................................................
Căn cứ Thông tư số
13/2010/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định trình tự, thủ tục đề nghị công nhận bảo vật quốc gia, sau khi nghiên cứu
các tiêu chí và quy định đối với hiện vật được đề nghị công nhận bảo vật quốc
gia,
(Tên tổ chức đề nghị công nhận
bảo vật quốc gia) trân trọng đề nghị ….. (như kính gửi) xem xét
trình Thủ tướng Chính phủ công nhận bảo vật quốc gia cho … (số lượng) hiện
vật thuộc quyền quản lý, sở hữu của..... (tên tổ chức đề nghị công nhận bảo
vật quốc gia). Danh sách hiện vật cụ thể như sau:
STT
|
Tên hiện vật
|
Đặc điểm chính của hiện vật
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
...
|
|
|
|
(Tên tổ chức đề nghị công nhận
bảo vật quốc gia) cam kết thực hiện đầy đủ các yêu cầu về chuyên môn nghiệp
vụ trong quá trình làm thủ tục đề nghị công nhận bảo vật quốc gia và các quy định
của pháp luật có liên quan./.
Tài liệu kèm theo
- Hồ sơ hiện vật;
- Văn bản thẩm định của Hội
đồng khoa học của Bảo tàng (nếu có);
-
.....................................
- .....................................
|
TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ
CÔNG NHẬN
BẢO VẬT QUỐC GIA
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên, chức vụ người ký)
|
Mẫu số 2b2
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH VÀ LÀM THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ
CÔNG NHẬN BẢO VẬT QUỐC GIA
Kính
gửi: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa và Thể thao ...................
- Họ và tên (viết bằng chữ
in hoa):......................................................................
- Số định danh cá nhân/Chứng
minh nhân dân:..................................................
- Ngày tháng năm
sinh:.......................................................................................
- Địa chỉ:...............................................................................................................
- Điện thoại:...........................................................................................................
- Chức danh trong tổ chức (nếu
có):....................................................................
là chủ sở hữu hiện vật/người đại
diện của ........(tên tổ chức đề nghị công nhận bảo vật quốc gia) đang
quản lý hợp pháp hiện vật.
Căn cứ Thông tư số
13/2010/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quy định trình tự, thủ tục đề nghị công nhận bảo vật quốc gia, sau
khi nghiên cứu các tiêu chí và quy định đối với hiện vật được đề nghị công nhận
bảo vật quốc gia,
..................................................................(Tên
tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận bảo vật quốc gia) trân trọng đề nghị Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa và Thể thao …………………….. thẩm định và làm
thủ tục đề nghị các cơ quan có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem xét
công nhận bảo vật quốc gia cho …........ (số lượng) hiện vật thuộc quyền
sở hữu hợp pháp của...................................................... (Tên
tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận bảo vật quốc gia). Danh sách hiện vật cụ
thể như sau:
STT
|
Tên hiện vật
|
Đặc điểm chính của hiện vật
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
…
|
|
|
|
Tôi xin chịu trách nhiệm về
tính hợp pháp của hiện vật và tính chính xác, trung thực của nội dung Hồ sơ hiện
vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia, và cam kết thực hiện đầy đủ các yêu cầu
về chuyên môn nghiệp vụ trong quá trình làm thủ tục đề nghị công nhận bảo vật
quốc gia và các quy định của pháp luật có liên quan./.
Tài liệu kèm theo
- Hồ sơ hiện vật;
-......................................
- .....................................
|
………, ngày …
tháng … năm …
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN
BẢO VẬT QUỐC GIA
(Ký tên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu và ghi rõ họ, tên chức vụ
người ký)
|
Mẫu số 3
SỞ VĂN HOÁ, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
HIỆN VẬT
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
................,
ngày … tháng … năm ...
|
PHIẾU ĐÁNH GIÁ HIỆN VẬT VÀ HỒ SƠ HIỆN VẬT
ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN BẢO VẬT QUỐC GIA
Họ và tên thành viên Hội đồng:
.............................................................
Căn cứ tiêu chí bảo vật quốc gia
được quy định tại khoản 21 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di
sản văn hóa và Điều 2 Thông tư số 13/2010/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2010
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định trình tự, thủ tục đề nghị công nhận
bảo vật quốc gia.
Sau khi nghiên cứu hồ sơ, xem
xét hiện vật do ……. đề nghị, tôi thống nhất đề nghị Hội đồng:
- Đưa vào danh mục đề nghị công
nhận bảo vật quốc gia … (số lượng) hiện vật.
- Không đưa vào danh mục đề nghị
công nhận bảo vật quốc gia … (số lượng) hiện vật).
Danh sách cụ thể như sau: (Đồng
ý đưa vào danh mục đề nghị đánh dấu X vào cột 3, không đồng ý đưa vào danh mục
đề nghị đánh dấu X vào cột 4).
TT
|
Tên hiện vật
|
Đề nghị đưa vào danh mục
|
Đề nghị không đưa vào danh mục
|
Kiến nghị khác của Thành viên Hội đồng về hồ sơ hiện vật
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
THÀNH VIÊN HỘI
ĐỒNG
(Họ, tên và chữ ký)
|
Mẫu số 4
SỞ VĂN HOÁ, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
HIỆN VẬT
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
.................,
ngày … tháng … năm ...
|
BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU
ĐÁNH GIÁ HIỆN VẬT VÀ HỒ SƠ HIỆN VẬT ĐỀ NGHỊ CÔNG
NHẬN
BẢO VẬT QUỐC GIA
1. Họ và tên các thành viên Ban
kiểm phiếu:
- Trưởng Ban:
..................................................................................................
- Các ủy viên:
|
1
...............................................................................................
|
|
2
................................................................................................
|
2. Số phiếu phát ra: .......
3. Số phiếu thu về: ........
4. Số phiếu hợp lệ: ........
5. Số phiếu không hợp lệ: ……..
6. Kết quả bỏ phiếu:
TT
|
Tên hiện vật
|
Tổng hợp số phiếu đánh giá của các thành viên Hội đồng
|
Đề nghị đưa vào danh mục
|
Đề nghị không đưa vào danh mục
|
Kết luận
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
Trưởng Ban kiểm
phiếu
(Họ, tên và chữ ký)
|
Các thành viên
Ban kiểm phiếu
(Họ, tên và chữ ký)
|
Mẫu số 5
SỞ VĂN HOÁ, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
HIỆN VẬT
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
.................,
ngày … tháng … năm ...
|
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG
THẨM ĐỊNH HIỆN VẬT VÀ HỒ SƠ HIỆN VẬT ĐỀ NGHỊ
CÔNG NHẬN BẢO VẬT QUỐC GIA
1. Căn cứ Quyết định thành lập
Hội đồng thẩm định hiện vật và hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc
gia số ….. /QĐ-SVHTTDL ngày … tháng … năm ..... của Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch ….
2. Hội đồng thẩm định hiện vật
và hồ sơ hiện vật họp hồi ... giờ ... ngày ... tháng ... năm ..., tại
...................................... để xem xét, đánh giá hồ sơ hiện vật đề
nghị công nhận bảo vật quốc gia.
3. Số thành viên Hội đồng có mặt
trên tổng số thành viên ...., gồm các thành viên:
1. …………………………………………………………………………
2………………………………………………………………………….
3. .
……………………………………………………………………….
Vắng mặt: ... người, gồm các
thành viên:
1.
………………………………………………………………………….
2.
.…………………………………………………………………………
3.
.…………………………………………………………………………
4. Đại biểu tham dự:
1. ………………………………………………………………………….
2.
.…………………………………………………………………………
3.
.…………………………………………………………………………
Nội dung và kết quả làm việc
của Hội đồng
1. Hội đồng đã nghe Bộ phận thường
trực của Hội đồng thẩm định Hồ sơ hiện vật báo cáo và trình bày từng nội dung của
Hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia.
2. Hội đồng đã xem xét, thảo luận,
đánh giá từng hiện vật và Hồ sơ hiện vật theo những tiêu chí của bảo vật quốc
gia được quy định tại khoản 21 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
di sản văn hóa và Điều 2 Thông tư số 13/2010/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm
2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định trình tự, thủ tục công nhận bảo
vật quốc gia.
3. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu
và bỏ phiếu
Ban kiểm phiếu gồm 3 thành viên
Hội đồng:
- Trưởng ban: .................................................................……………………
- Ủy viên:
|
1
...............................................................................................
|
|
2
................................................................................................
|
Hội đồng đã bỏ phiếu về những
hiện vật “đề nghị đưa vào danh mục” và về những hiện vật “đề nghị không đưa vào
danh mục". Kết quả kiểm phiếu được trình bày trong Biên bản kiểm phiếu gửi
kèm theo.
3. Kết quả làm việc và kiến nghị
của Hội đồng
Căn cứ kết quả bỏ phiếu và kiểm
phiếu, Hội đồng thống nhất đề nghị đưa … (số lượng) hiện vật đáp ứng được
các tiêu chí đề nghị công nhận bảo vật quốc gia.
Hội đồng thống nhất đề nghị
..... (Tên tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận bảo vật quốc gia) bổ sung,
sửa đổi một số thông tin, tài liệu liên quan đến hiện vật được đề nghị xem xét
làm thủ tục công nhận bảo vật quốc gia.
(Kèm theo Biên bản này Danh mục
hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia)
Hội đồng đề nghị Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, phối hợp với chủ sở hữu hiện vật hoàn thiện
Hồ sơ hiện vật và thực hiện thủ tục đề nghị công nhận bảo vật quốc gia theo quy
định./.
THƯ KÝ HỘI ĐỒNG
(Họ tên và chữ ký)
|
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Họ tên và chữ ký)
|
SỞ VĂN HOÁ, THỂ
THAO VÀ DU LỊCH
HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH HIỆN VẬT
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
.................,
ngày … tháng … năm ...
|
DANH
MỤC
HỒ
SƠ HIỆN VẬT ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN BẢO VẬT QUỐC GIA
(Kèm
theo biên bản của Hội đồng thẩm định hiện vật và hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận
bảo vật quốc gia họp ngày...…tháng …... năm.........)
TT
|
Tên hiện vật
|
Tóm tắt sơ bộ những thông tin chính của hiện vật
|
Họ và tên chủ sở hữu hiện vật hoặc nơi lưu giữ
|
Số lượng
|
Chất liệu
|
Niên đại
|
Kích thước
|
Hiện trạng
|
Giá trị tiêu biểu
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THƯ KÝ HỘI ĐỒNG
(Họ tên và chữ ký)
|
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Họ tên và chữ ký)
|
1
Thông tư số 13/2023/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung quy định liên quan đến giấy tờ công
dân tại một số Thông tư do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số
01/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư sửa đổi, bổ
sung quy định liên quan đến giấy tờ công dân tại một số Thông tư do Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành”.
2 Mẫu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại Điều 2 của Thông tư số 13/2023/TT- BVHTTDL ngày 30 tháng 10 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung quy định liên quan đến
giấy tờ công dân tại một số Thông tư do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
ban hành, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 01 năm 2024.